1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đề tài thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (1986 nay)

72 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Tăng Trưởng Và Chất Lượng Tăng Trưởng Kinh Tế Việt Nam Thời Kỳ Đổi Mới (1986-Nay)
Tác giả Trần Thị Diệp
Người hướng dẫn TS. Trần Lan Hương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế Học
Thể loại bài tập lớn
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • Phần I. Đánh giá thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt (7)
    • 1.1. Tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế (7)
    • 1.2. Tốc độ tăng trưởng của các nhóm ngành trong nên kinh tế (10)
    • 1.3. Tăng trưởng kinh tế nhìn từ yếu tố đầu vào (11)
      • 1.3.1. Đầu tư và tích lũy vốn (14)
      • 1.3.2. Yếu tố lao động (14)
      • 1.3.3. Đóng góp của TFP đối với tăng trưởng kinh tế (16)
    • 1.4. Tăng trưởng kinh tế nhìn từ yếu tố đầu ra (17)
      • 1.4.1. Tiêu dùng cuối cùng (tiêu dùng trong nước) (17)
      • 1.4.2. Chi tiêu chính phủ (18)
      • 1.4.3. Xuất khẩu ròng (20)
    • 1.5. Đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế thời kỳ đổi mới (22)
      • 1.5.1. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế (22)
      • 1.5.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế (28)
      • 1.5.3. Đánh giá sức cạnh tranh của nền kinh tế (35)
      • 1.5.4. Đánh giá về giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. 35 1.5.5. Đánh giá về xóa đói giảm nghèo (42)
      • 1.5.6. Đánh giá về nâng cao phúc lợi xã hội (49)
      • 1.5.7. Thực trạng tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội (55)
      • 1.5.8. Thực trạng tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội (60)
  • Phần II. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế (63)
    • 2.1. Sự cần thiết phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế (64)
    • 2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nên kinh tế (66)
    • 2.3. Định hướng chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế (67)
    • 2.4. Một số giải pháp nhằm chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế (69)
  • KẾT LUẬN (72)

Nội dung

Đánh giá thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt

Tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế

Hình 1 Tốc độ tăng trưởng và quy mô GDP của Việt Nam (1986 – 2021)

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Biểu đồ tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 1986 đến 2021 cho thấy sự biến động rõ rệt, với những giai đoạn tăng trưởng cao xen kẽ những thời điểm suy giảm sâu Trong giai đoạn 1986 – 1987, tốc độ tăng trưởng chỉ đạt khoảng 2,5 – 3,5%, do chính sách kiểm soát lạm phát được ưu tiên hàng đầu trong những năm đầu đổi mới Những chính sách này, mặc dù cần thiết để ổn định kinh tế, đã hạn chế sự phát triển Tuy nhiên, từ năm 1990 trở đi, sau khi kiểm soát được lạm phát, tốc độ tăng trưởng đã cải thiện đáng kể, đặc biệt nhờ vào các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, với mức tăng trưởng trung bình trên 8% mỗi năm trong giai đoạn 1990 – 1997.

Sau năm 1997, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giảm mạnh do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính Đông Nam Á bắt nguồn từ Thái Lan, khiến mức tăng trưởng từ 8-9% sụt giảm xuống còn hơn 4% vào năm 1999 Tuy nhiên, từ năm 2000, Việt Nam bắt đầu phục hồi và thoát khỏi giai đoạn suy thoái này.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Việt Nam đã trải qua quá trình khôi phục và phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là từ năm 2007 khi nước ta chính thức gia nhập WTO Sự kiện này không chỉ thúc đẩy xuất khẩu mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư trong nước, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

Tăng trưởng kinh tế Việt Nam đã chấm dứt vào năm 2008 do ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu Mặc dù vậy, với quy mô nhỏ, nền kinh tế Việt Nam không chịu tác động quá nghiêm trọng, và mức tăng trưởng thấp nhất vẫn đạt 5,2%.

Sau khủng hoảng năm 2008, Việt Nam đã tiến hành tái cấu trúc nền kinh tế và đạt mức tăng trưởng trung bình khoảng 6% mỗi năm trước năm 2019 Đặc biệt, giai đoạn 2016 – 2019, tốc độ tăng trưởng đạt 6,8% mỗi năm, cao hơn so với giai đoạn 2011 – 2015 là 5,91%, gần đạt mục tiêu tăng trưởng của Quốc hội cho giai đoạn 2016 – 2020 Tuy nhiên, từ cuối năm 2019, dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế, khiến tăng trưởng trong hai năm qua giảm xuống dưới 3% mỗi năm Mặc dù vậy, Việt Nam vẫn là một trong số ít quốc gia duy trì được mức tăng trưởng dương và nằm trong nhóm có tốc độ tăng trưởng cao trên thế giới.

Từ năm 1986 đến 2021, quy mô GDP của Việt Nam đã có sự tăng trưởng vượt bậc, đạt đỉnh hơn 350 tỷ USD vào năm 2021, trong khi năm 1989 chỉ đạt khoảng 6,2 tỷ USD Điều này cho thấy nền kinh tế Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ so với những năm đầu đổi mới, nhờ vào các chính sách đầu tư và hội nhập hiệu quả được triển khai trong giai đoạn này.

Tải xuống TIEU LUAN MOI tại địa chỉ skknchat@gmail.com để tìm hiểu về quá trình phát triển kinh tế Việt Nam, hướng tới việc khẳng định vai trò quan trọng trong khu vực và trên trường quốc tế.

Tốc độ tăng trưởng của các nhóm ngành trong nên kinh tế

Trong hơn 30 năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế ở Việt Nam đã có những thay đổi rõ rệt, theo số liệu từ World Bank Sau giai đoạn đầu của chính sách mở cửa và công nghiệp hóa, ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao, trung bình đạt 7,7% và 6,5% mỗi năm, trong khi ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ tăng trưởng 3,4% mỗi năm Mặc dù tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp và dịch vụ cao hơn, nhưng lại biến động mạnh, có lúc vượt 10% và có lúc không tăng trưởng, trong khi ngành nông nghiệp có tốc độ tăng ổn định hơn Điều này cho thấy ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư nước ngoài và dễ bị ảnh hưởng bởi các cuộc khủng hoảng toàn cầu.

Hình 2 Tốc độ tăng trưởng của các nhóm ngành trong nền kinh tế từ năm 1986 - 2020

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Tăng trưởng kinh tế nhìn từ yếu tố đầu vào

Tăng trưởng kinh tế đã giảm dần sự phụ thuộc vào các nhân tố chiều rộng.

Giai đoạn đầu đổi mới của Việt Nam chủ yếu dựa vào tăng trưởng theo chiều rộng, với 52% tăng trưởng GDP giai đoạn 1991 - 2000 đến từ các yếu tố đầu vào như vốn và lao động Kể từ năm 2002, các nỗ lực cải cách đã nâng cao chất lượng tăng trưởng, chuyển hướng nền kinh tế sang phát triển theo chiều sâu Đề xuất đổi mới mô hình tăng trưởng đã được khẳng định tại Đại hội Đảng lần thứ XI và XII, nhấn mạnh sự cần thiết chuyển sang dựa vào công nghệ và đổi mới sáng tạo Nghị quyết số 05-NQ/TW của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã đưa ra các chủ trương và chính sách lớn nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

27/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05- NQ/TW.

Giai đoạn 2002 – 2019, Việt Nam chứng kiến sự chậm lại trong tăng trưởng vốn và lao động, trong khi năng suất tổng hợp (TFP) tăng nhanh hơn Điều này cho thấy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ngày càng dựa vào chất lượng thay vì chỉ số lượng vốn và lao động Sự chuyển biến này đánh dấu một bước tiến tích cực từ tăng trưởng theo chiều rộng sang tăng trưởng theo chiều sâu, với chất lượng tăng trưởng kinh tế ngày càng được coi trọng hơn.

Bảng 1 Các nguồn tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, 1986-2019 Đơn vị: %

Tốc độ Tốc độ Tốc độ

Tốc độ Tỷ trọng đóng góp vào tăng tăng trưởng kinh tế

Năm tăng tăng tăng Năm lao Lao

GDP vốn TFP Vốn TFP động động

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Nguồn: Tổng cục Thống kê 1986 – 2019

1.3.1 Đầu tư và tích lũy vốn.

Từ sau những năm đổi mới, tốc độ tăng vốn và đầu tư tại Việt Nam có xu hướng gia tăng, đạt đỉnh điểm từ năm 2006 đến 2010 với mức tăng khoảng 8,9% Các chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy dòng vốn đầu tư phát triển, đặc biệt là dòng vốn FDI, ngày càng tăng vào Việt Nam.

Tính riêng năm 2019, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành đạt

Trong năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, Việt Nam vẫn duy trì vị thế là điểm đến tin cậy cho các nhà đầu tư nước ngoài, với tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 28,5 tỷ USD Tính đến nay, tổng vốn FDI vào Việt Nam đã đạt 38,02 tỷ USD, mức cao nhất trong 10 năm qua, với tổng vốn lên tới 2.046,8 nghìn tỷ đồng.

Từ năm 1986, tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào vốn, đặc biệt trong giai đoạn 2006 – 2010, khi vốn chiếm gần 80% trong tổng mức tăng trưởng kinh tế.

Kết quả thống kê cho thấy tỷ trọng đóng góp của lao động vào tăng trưởng đang giảm dần qua các giai đoạn Nếu đo lường đầu vào lao động bằng tổng số giờ làm việc, tỷ trọng này có thể cao hơn Xu hướng giảm tỷ trọng đóng góp này phản ánh vấn đề chất lượng lao động chưa cao, khi mà nguồn nhân lực Việt Nam, dù trẻ và dồi dào, nhưng vẫn gặp khó khăn về tay nghề và chuyên môn kỹ thuật, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

1.3.3 Đóng góp của TFP đối với tăng trưởng kinh tế.

Hình 3 Tốc độ tăng TFP và đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2021

Nguồn: Tổng cục thống kê

Từ năm 2011 đến 2015, đóng góp của TFP vào GDP đạt khoảng 33,58%, trong khi giai đoạn 2016 – 2020, con số này tăng lên 45,21% Điều này cho thấy sự gia tăng đáng kể của TFP trong tăng trưởng kinh tế Xu hướng này phản ánh sự chuyển dịch tích cực trong nền kinh tế nước ta, khi các yếu tố chiều sâu như công nghệ được chú trọng hơn, mặc dù mức độ chuyển dịch vẫn còn hạn chế.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của TFP nhờ thực hiện hiệu quả Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 Chiến lược này tập trung vào cải cách cơ cấu kinh tế, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, đảm bảo công bằng xã hội và ổn định kinh tế vĩ mô Ba nội dung quan trọng được chú trọng bao gồm phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa và đổi mới, cải thiện thể chế và chính sách theo định hướng thị trường, cùng với phát triển cơ sở hạ tầng.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Tăng trưởng kinh tế nhìn từ yếu tố đầu ra

1.4.1 Tiêu dùng cuối cùng (tiêu dùng trong nước).

Theo dữ liệu từ Worldbank, trong hơn 30 năm đổi mới kinh tế, quy mô tiêu dùng cuối cùng của người dân Việt Nam đã tăng dần qua từng năm, mặc dù tốc độ tăng tiêu dùng có sự biến động theo từng giai đoạn Những năm đầu đổi mới, tốc độ tăng tiêu dùng chậm, nhưng từ năm 1999, tốc độ bắt đầu tăng và đạt đỉnh vào năm 2007 với hơn 10% nhờ vào việc gia nhập WTO và sự phong phú của hàng hóa trong nước Tuy nhiên, sau năm 2008, khủng hoảng kinh tế đã làm giảm tốc độ tăng tiêu dùng từ hơn 8% xuống còn khoảng 3% do hàng hóa trở nên đắt đỏ hơn Cuối năm 2019, đại dịch COVID-19 đã khiến nền kinh tế toàn cầu đóng cửa, làm cho người dân chỉ tiêu dùng những mặt hàng thiết yếu, dẫn đến tốc độ tăng tiêu dùng cuối năm 2020 chỉ còn khoảng 1%.

Hình 4 Quy mô và tốc độ tăng tiêu dùng cuối cùng giai đoạn 1989 - 2020

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Trong 5 năm giai đoạn 2011 – 2015, tỷ lệ chi này đều tăng qua các năm Năm 2011 chiếm 59,3% trong tổng chi thì năm 2014 chiếm 69,06% và năm 2015 ước tính chiếm 66,86% Trong chi thường xuyên, ngân sách Nhà nước luôn chú trọng chi phát triển giáo dục đào tạo, bảo đảm chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo phát triển sự nghiệp kinh tế.

Từ năm 2011 đến 2015, tỷ lệ chi cho giáo dục đào tạo tăng từ 12,62% lên 16,05% Chi cho sự nghiệp y tế cũng có sự gia tăng, từ 3,93% năm 2011 lên 5,90% vào năm 2014 Đồng thời, chi cho sự nghiệp kinh tế cũng tăng từ 5,78% năm 2011 lên 7,12% năm 2014 Để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế, tỷ lệ chi cho khoa học, công nghệ và môi trường cũng được nâng cao, từ 0,73% năm 2011 lên 0,85% năm 2015.

Trong giai đoạn 2006-2010, chi ngân sách Nhà nước so với GDP bình quân đạt 35,09%, trong khi giai đoạn 2011-2014 giảm xuống còn 28,90% Cơ cấu chi cho phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội đã tăng liên tục, với mức bình quân chiếm 54,65% trong giai đoạn 2006-2010 và 64,04% trong giai đoạn 2011-2014 Đặc biệt, chi cho giáo dục và đào tạo trong giai đoạn 2006-2010 chiếm 13,53% và 4,51%, trong khi giai đoạn 2011-2014 lần lượt tăng lên 14,33% và 4,57%.

Tỷ lệ chi đầu tư phát triển đang có xu hướng giảm do quá trình tái cơ cấu đầu tư công Nhà nước đã thực hiện việc sắp xếp lại các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm việc đình hoãn và giãn tiến độ một số công trình trong thời gian qua Chi đầu tư phát triển bình quân hàng năm trong giai đoạn 2001-

2005 chiếm 31%, thời kỳ 2006-2010 chiếm 15% và thời kỳ 2011-2014 chiếm 24,44%.

Trong giai đoạn 2016-2020, chi ngân sách Nhà nước đã được đảm bảo theo đúng dự toán, đáp ứng hiệu quả các yêu cầu về triển khai nhiệm vụ kinh tế và chính trị của các đơn vị sử dụng ngân sách.

Tổng chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2019 ước đạt 6.277,6 nghìn tỷ đồng, tăng 1,6 lần so với giai đoạn 2011-2014 Trong đó, chi đầu tư phát triển chiếm 25% tổng chi ngân sách, và chi cho sự nghiệp kinh tế - xã hội chiếm 58,7% Đặc biệt, tỷ lệ chi cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo trong tổng chi ngân sách đã tăng từ 13,7% năm 2016 lên 14% năm 2019, cho thấy sự chú trọng ngày càng cao đối với giáo dục và phát triển khoa học công nghệ.

Trong giai đoạn 2016-2019, nhờ vào dư địa tài khóa tích lũy, ngân sách nhà nước năm 2020 mặc dù gặp khó khăn vẫn đủ nguồn lực để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 Ước tính chi ngân sách năm 2020 đạt 1.781,4 nghìn tỷ đồng, với tiến độ giải ngân vốn đầu tư phát triển đạt 82,8% dự toán, cao hơn so với 62,9% của năm 2019 Tổng chi ngân sách nhà nước trong 5 năm 2016-2020 ước đạt 8,06 triệu tỷ đồng, tương đương 29,4% GDP Trong đó, chi đầu tư phát triển chiếm 7,4% GDP và chi cho giáo dục và đào tạo là 4%, giảm so với giai đoạn 2011-2014, trong khi chi cho khoa học và công nghệ tăng nhẹ lên 0,2%.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Hình 5 Quy mô và tốc độ tăng chi tiêu chính phủ từ năm 1986 - 2020

Giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng trưởng xuất, nhập khẩu ổn định với xuất khẩu bình quân năm đạt 17,5% và nhập khẩu bình quân năm đạt 14,3% Sự tăng trưởng này đã đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng và phát triển kinh tế, cho thấy hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa trong thời gian này diễn ra khá tích cực.

Tỷ lệ xuất khẩu so với GDP của nền kinh tế Việt Nam đã gia tăng đáng kể, từ 62% trong giai đoạn 2006-2010 lên 78% trong giai đoạn 2011-2015, cho thấy sự mở cửa mạnh mẽ của nền kinh tế Bên cạnh đó, xuất khẩu bình quân đầu người cũng tăng nhanh chóng từ 657 USD lên 1457 USD trong cùng thời gian, phản ánh sự phát triển tích cực của hoạt động xuất khẩu trong 10 năm qua.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com quân đầu người đã gấp gần 4 lần, từ 478 USD/người năm 2006 lên 1768 USD/người vào năm 2015.

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang tận dụng hiệu quả lợi thế của hội nhập quốc tế, với xuất khẩu khu vực này (bao gồm cả dầu thô) đạt mức tăng trưởng cao và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu Giai đoạn 2006-2010, tăng trưởng xuất khẩu bình quân năm của khu vực này đạt 16,1%, chiếm 55,2% tổng kim ngạch, trong khi giai đoạn 2011-2015, tăng trưởng bình quân năm tăng lên 23,9% và tỷ trọng đạt 70,5% vào năm 2015 Bên cạnh đó, cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài luôn duy trì trạng thái xuất siêu, trái ngược với tình hình của các doanh nghiệp trong nước thường xuyên nhập siêu, dẫn đến cán cân thương mại chung luôn trong tình trạng nhập siêu.

Trong giai đoạn 2016-2020, tỷ lệ xuất khẩu hàng hóa so với GDP đã tăng lên gần 100%, cao hơn nhiều so với mức khoảng 78% trong giai đoạn 2011-2015, cho thấy sự mở cửa mạnh mẽ của nền kinh tế Xuất khẩu bình quân đầu người cũng ghi nhận sự tăng trưởng nhanh chóng, từ 1.461 USD/người trong giai đoạn 2011-2015 lên khoảng 2.479 USD/người trong giai đoạn 2016-2020 Đặc biệt, xuất khẩu bình quân đầu người đã tăng từ 1.894 USD/người vào năm 2016 lên khoảng 2.897 USD/người vào năm 2020.

Hội nhập kinh tế đã thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nơi tận dụng tốt các lợi thế từ hội nhập quốc tế Xuất khẩu của khu vực này, bao gồm cả dầu thô, đạt mức tăng trưởng ấn tượng, chiếm tới 72,34% tổng giá trị xuất khẩu trong năm 2020 Từ 2016 đến 2020, kim ngạch xuất khẩu bình quân của doanh nghiệp FDI tăng 12,32% mỗi năm, cao hơn mức tăng chung 11,77% của toàn ngành Hơn nữa, cán cân thương mại hàng hóa của các doanh nghiệp FDI luôn thặng dư và có xu hướng gia tăng, trong khi doanh nghiệp nội địa thường xuyên rơi vào tình trạng nhập siêu cao.

Hình 6 Tỷ lệ xuất khẩu so với GDP từ năm 2006 - 2020 (%)

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế thời kỳ đổi mới

1.5.1 Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Tăng trưởng kinh tế trong thời kỳ đổi mới gắn liền với sự chuyển biến trong cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi tích cực, hướng tới sự năng động và hiệu quả hơn.

1.5.1.1 Chuyển dịch cơ cấu nhóm ngành kinh tế.

Hình 7 Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh tế (%)

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Theo Tổng cục thống kê, từ năm 1986 đến 2020, cơ cấu kinh tế Việt Nam đã chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng ngành nông – lâm – thủy sản giảm xuống còn khoảng 15% vào năm 2020, trong khi công nghiệp và dịch vụ tăng lên Mặc dù đây là một chuyển dịch đúng hướng, tỷ lệ 15% của ngành nông nghiệp vẫn còn cao và tốc độ giảm vẫn còn chậm.

Trong giai đoạn 2011-2015, cơ cấu các khu vực kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực Cụ thể, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 19,57% xuống 17,00%, trong khi ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 32,24% lên 33,25%, và ngành dịch vụ tăng từ 36,73% lên 39,73% Tổng quan, trong 5 năm này, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 2,57 điểm phần trăm, ngược lại, công nghiệp và xây dựng tăng 1,01 điểm phần trăm, và dịch vụ tăng 3,00 điểm phần trăm.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

So với các quốc gia trong khu vực, sự thay đổi cơ cấu kinh tế của Việt Nam diễn ra chậm hơn Các nước như Thái Lan, Philippines, Indonesia và Ấn Độ, có xuất phát điểm nông nghiệp tương tự, đã có cơ cấu kinh tế hợp lý hơn Đến cuối năm 2014, cơ cấu kinh tế của Thái Lan là 11,7% nông, lâm nghiệp và thủy sản; 42,0% công nghiệp và xây dựng; và 46,3% dịch vụ Philippines có tỷ trọng tương ứng là 11,3%; 31,3%; và 57,4% Tại Việt Nam, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản trong GDP vẫn cao, với con số năm 2014 là 11,7%, trong khi Malaysia là 9,1%; Trung Quốc 9,2%; và Hàn Quốc chỉ 2,3% Đồng thời, các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ mang tính chất “động lực” cho nền kinh tế như tài chính và tín dụng, vẫn chiếm tỷ trọng thấp.

Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế của Việt Nam đã có sự chuyển dịch rõ rệt giữa các khu vực Cụ thể, tỷ trọng GDP của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đã giảm, trong khi các khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ lại tăng trưởng mạnh mẽ Theo ước tính năm 2020, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 14,85%, giảm 1,47 điểm phần trăm so với năm 2016 Ngược lại, khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 33,72%, tăng 1 điểm phần trăm, trong khi khu vực dịch vụ chiếm 41,63%, tăng 0,71 điểm phần trăm.

Trong những năm gần đây, chuyển đổi cơ cấu kinh tế không chỉ diễn ra giữa các khu vực mà còn trong nội bộ từng khu vực Tại khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm từ 12,18% năm 2016 xuống 10,82% năm 2020, nhưng giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp vẫn cao với tốc độ tăng từ 0,72% lên 2,55% Trong giai đoạn này, sản xuất nông nghiệp đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ loại cây có giá trị thấp sang loại cây có giá trị cao, cũng như nuôi trồng thủy sản, mang lại hiệu quả rõ rệt Cơ cấu sản xuất được điều chỉnh để phát huy lợi thế của từng địa phương, đồng thời gắn kết với nhu cầu thị trường.

Tái cơ cấu ngành công nghiệp nhằm nâng cao tỷ trọng các ngành có giá trị gia tăng cao và giá trị xuất khẩu lớn, đồng thời giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác.

Ngành chế biến, chế tạo là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, với tỷ trọng GDP ngày càng tăng: 14,27% vào năm 2016 và 15,33% vào năm 2017 Để nâng cao năng lực cạnh tranh và hướng tới sự phát triển bền vững, cần tập trung vào việc cải thiện quy trình sản xuất và đổi mới công nghệ Tải xuống tài liệu TIEU LUAN MOI qua email skknchat@gmail.com để tìm hiểu thêm về các giải pháp chiến lược cho ngành này.

Trong giai đoạn 2016-2020, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã tăng trưởng mạnh, chiếm trung bình 15,86% GDP, cao hơn so với 13,38% của giai đoạn 2011-2015 Cụ thể, tỷ trọng của ngành này lần lượt là 16% năm 2018, 16,48% năm 2019 và 16,7% năm 2020 Ngược lại, tỷ trọng ngành khai khoáng trong GDP đã giảm đáng kể, chỉ chiếm 6,95% trong giai đoạn 2016-2020, giảm 3,58 điểm phần trăm so với mức 10,53% của giai đoạn 2011-2015.

Trong những năm gần đây, khu vực dịch vụ đã trở thành động lực tăng trưởng kinh tế quan trọng, với việc tái cơ cấu nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đầu tư vào cơ sở vật chất Các ngành dịch vụ như công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, logistics, du lịch và thương mại điện tử đã được phát triển mạnh mẽ, góp phần vào sự tăng trưởng GDP Giai đoạn 2016-2020, tỷ trọng ngành dịch vụ trong GDP đạt 28,42%, tăng 0,6 điểm phần trăm so với giai đoạn 2011-2015 Mặc dù tốc độ tăng trưởng trung bình của các ngành dịch vụ thị trường đạt 6,17% trong giai đoạn này, sự ảnh hưởng của dịch Covid-19 vào năm 2020 đã làm giảm tốc độ tăng trưởng xuống còn 1,37%.

1.5.1.2 Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế.

Do tốc độ tăng GDP của các thành phần kinh tế những năm 2006-2010 và 2011-

Trong giai đoạn 2011-2015, cơ cấu kinh tế 3 thành phần tại Việt Nam có sự chuyển dịch khác nhau, với kinh tế Nhà nước tăng trưởng lần lượt 5,01% và 5,00%, kinh tế ngoài Nhà nước tăng 6,17% và 6,05%, trong khi khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ghi nhận mức tăng 9,56% và 7,20% Mặc dù cả 3 thành phần đều có tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với giai đoạn 2006-2010, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vẫn duy trì mức tăng cao nhất, dẫn đến tỷ trọng của khu vực này tăng lên đáng kể.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Trong giai đoạn 2006-2010, kinh tế Nhà nước chiếm 34,81% tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành, nhưng đã giảm xuống còn 32,26% trong giai đoạn 2011-2015, tương ứng với mức giảm 2,55 điểm phần trăm Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước diễn ra trong những năm gần đây Đồng thời, tỷ trọng kinh tế ngoài Nhà nước đã tăng từ 47,97% trong giai đoạn 2006-2010.

Từ năm 2010 đến 2015, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế đạt 48,57%, với mức tăng 0,60 điểm phần trăm Đồng thời, tỷ trọng khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng từ 17,22% lên 19,17%, tương ứng với mức tăng 1,95 điểm phần trăm Những số liệu này cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm qua đã diễn ra đúng hướng, mặc dù tốc độ chuyển dịch vẫn còn chậm.

Trong giai đoạn 2016 – 2020, cơ cấu kinh tế không có nhiều biến động so với giai đoạn 2011 – 2015, với tỷ trọng kinh tế ngoài nhà nước vẫn chiếm ưu thế lớn nhất, đạt 42,81% vào cuối năm 2020.

Hình 8 Tỷ trọng đóng góp của các thành phần kinh tế và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005 - 2020

Nguồn: Tổng cục Thống kê

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

1.5.1.3 Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế.

Giai đoạn 2011-2015, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng là hai vùng kinh tế trọng điểm hàng đầu của Việt Nam, đóng góp lần lượt 35,64% và 25,68% GDP cả nước vào năm 2015 Trung bình trong giai đoạn này, Đông Nam Bộ chiếm khoảng 37,6% và Đồng bằng sông Hồng chiếm 25,1% GDP Hai vùng này nổi bật với số lượng doanh nghiệp và lao động tập trung lớn, cùng với sự phát triển mạnh mẽ trong sản xuất công nghiệp, đầu tư xây dựng, và hoạt động thương mại, dịch vụ, đặc biệt là tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế

Ngày đăng: 30/05/2022, 09:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. GS. TS. Nguyễn Văn Thường & TS. Trần Khánh Hưng (2014), Giáo trình Kinh tế Việt Nam, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế Việt Nam
Tác giả: GS. TS. Nguyễn Văn Thường & TS. Trần Khánh Hưng
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2014
8. TS. Ngô Văn Vũ (2018), Tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam (số 4) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội ở ViệtNam
Tác giả: TS. Ngô Văn Vũ
Năm: 2018
9. Nguyễn Kế Tuấn. 2011. Kinh tế Việt Nam năm 2010 – Nhìn lại mô hình tăng trưởng giai đoạn 2001 – 2010. NXB ĐH KTQD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhìn lại mô hình tăng trưởng giai đoạn 2001 – 2010
Nhà XB: NXB ĐH KTQD
2. Tổng cục Thống kê, Động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam 5 năm 2011 – 2015 Khác
3. Tổng cục Thống kê, Động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam 5 năm 2016 – 2020 Khác
4. Tổng cục Thống kê, Nghèo đa chiều Việt Nam 2016 – 2020 Khác
5. UNDP Việt Nam, Báo cáo phát triển con người năm 2019 Khác
6. GS. TS Phạm Xuân Nam, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Tổng quan về xã hội Việt Nam trong quá trình đổi mới Khác
7. PGS. TS. Nguyễn Đình Bắc, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng, Quan điểm của Đảng về công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 5. Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP và hệ số ICOR, 1991-2018 - Đề tài thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (1986 nay)
Bảng 5. Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP và hệ số ICOR, 1991-2018 (Trang 4)
Bảng 1. Các nguồn tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, 1986-2019 - Đề tài thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (1986 nay)
Bảng 1. Các nguồn tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, 1986-2019 (Trang 11)
Từ kết quả thống kê ở bảng trên cho thấy tỷ trọng đóng góp của lao động có xu hướng giảm dần theo các giai đoạn - Đề tài thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (1986 nay)
k ết quả thống kê ở bảng trên cho thấy tỷ trọng đóng góp của lao động có xu hướng giảm dần theo các giai đoạn (Trang 12)
Hình 3. Tốc độ tăng TFP và đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2021 - Đề tài thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (1986 nay)
Hình 3. Tốc độ tăng TFP và đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2021 (Trang 14)
Hình 4. Quy mô và tốc độ tăng tiêu dùng cuối cùng giai đoạn 1989 -2020 - Đề tài thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (1986 nay)
Hình 4. Quy mô và tốc độ tăng tiêu dùng cuối cùng giai đoạn 1989 -2020 (Trang 15)
Hình 5. Quy mô và tốc độ tăng chi tiêu chính phủ từ năm 1986- 2020 - Đề tài thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (1986 nay)
Hình 5. Quy mô và tốc độ tăng chi tiêu chính phủ từ năm 1986- 2020 (Trang 18)
Hình 7. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh tế (%) - Đề tài thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (1986 nay)
Hình 7. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh tế (%) (Trang 20)
Hình 8. Tỷ trọng đóng góp của các thành phần kinh tế và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005 - 2020 - Đề tài thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (1986 nay)
Hình 8. Tỷ trọng đóng góp của các thành phần kinh tế và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005 - 2020 (Trang 24)
Bảng 2. So sánh năng suất lao động của Việt Nam so với một số nước - Đề tài thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (1986 nay)
Bảng 2. So sánh năng suất lao động của Việt Nam so với một số nước (Trang 28)
Bảng 3. Tốc độ tăng NSLĐ 1990- 1995, 1995-2000, 2000-2005 và 2005- 2005-2015 của một số nước châu Á - Đề tài thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (1986 nay)
Bảng 3. Tốc độ tăng NSLĐ 1990- 1995, 1995-2000, 2000-2005 và 2005- 2005-2015 của một số nước châu Á (Trang 29)
Bảng 5. Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP và hệ số ICOR, 1991-2018 - Đề tài thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (1986 nay)
Bảng 5. Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP và hệ số ICOR, 1991-2018 (Trang 32)
Bảng 6. So sánh ICOR của Việt Nam với các nước giai đoạn tăng trưởng nhanh - Đề tài thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (1986 nay)
Bảng 6. So sánh ICOR của Việt Nam với các nước giai đoạn tăng trưởng nhanh (Trang 33)
Bảng 8. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học phổ thông theo tình trạng đi học, - Đề tài thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (1986 nay)
Bảng 8. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học phổ thông theo tình trạng đi học, (Trang 47)
Bảng 9.Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi phân theo vùng, 2010 -2018 - Đề tài thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (1986 nay)
Bảng 9. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi phân theo vùng, 2010 -2018 (Trang 49)
Bảng 10. HDI của Việt Nam và đóng góp của từng chỉ số thành phần vào HDI của Việt Nam từ năm 1990-2018 - Đề tài thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (1986 nay)
Bảng 10. HDI của Việt Nam và đóng góp của từng chỉ số thành phần vào HDI của Việt Nam từ năm 1990-2018 (Trang 50)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w