1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tác động của tăng trưởng kinh tế của việt nam đến giảm nghèo giai đoạn 2011 2020 rất nhỏ so với các giai đoạn trước, anhchị hãy bình luận nhận định trên bằng số liệu thực tế

44 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác động của tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đến giảm nghèo giai đoạn 2011-2020 rất nhỏ so với các giai đoạn trước
Tác giả Phạm Lê Duy, Nguyễn Bích Ngọc, Bùi Huy Hiệu, Nguyễn Minh Đức, Phan Lưu Nhật Quỳnh, Hà Thị Thu Phương
Trường học Đại học kinh tế quốc dân
Chuyên ngành Kinh tế học
Thể loại bài tập lớn
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 423,91 KB

Cấu trúc

  • 1. Lời nói đầu (3)
  • 2. Tăng trưởng kinh tế (4)
    • 2.1 Khái niệm (4)
    • 2.2 Các thước đo phản ánh tăng trưởng (4)
  • 3. Nghèo trong phát triển kinh tế (6)
    • 3.1 Khái niệm (6)
      • 3.1.1 Nghèo khổ vật chất (6)
      • 3.1.2 Nghèo khổ đa chiều (7)
    • 3.2. Thước đo phản ánh nghèo (8)
      • 3.2.1 Đo lường nghèo khổ vật chất (8)
      • 3.2.2 Đo lường nghèo khổ đa chiều (9)
    • 3.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo (10)
  • 4. Thực trạng tăng trưởng kinh tế và công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 (11)
    • 4.1 Thành quả tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam (11)
      • 4.1.1 Tốc độ tăng trưởng chung (11)
      • 4.1.2 Tốc độ tăng trưởng của các nhóm ngành (13)
      • 4.1.3 Tăng trưởng nhìn từ yếu tố đầu vào (16)
    • 4.2 Thực trạng giảm nghèo của Việt Nam thời gian qua ( 2011-2020) (20)
    • 4.3 Tác động lan tỏa của tăng trưởng kinh tế đến xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam (28)
      • 4.3.1 Đánh giá tác động qua các thông số (28)
      • 4.3.2 Thành công (34)
      • 4.3.3 Hạn chế và nguyên nhân (37)
  • 5. Giải pháp, định hướng cho tương lai (0)

Nội dung

Tăng trưởng kinh tế

Khái niệm

Tăng trưởng kinh tế (Economic Growth) được hiểu là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).

Sự gia tăng thu nhập được đánh giá qua hai yếu tố chính: quy mô và tốc độ Quy mô cho thấy mức độ tăng trưởng, trong khi tốc độ phản ánh sự so sánh tương đối, cho biết sự gia tăng diễn ra nhanh hay chậm qua các thời kỳ khác nhau.

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Các thước đo phản ánh tăng trưởng

Tăng trưởng kinh tế là quá trình gia tăng thu nhập, phản ánh sự tăng trưởng giá trị hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế Sự phát triển này được đo lường qua các chỉ tiêu tuyệt đối và chỉ tiêu bình quân, cho thấy hiệu quả sản xuất và thu nhập của nền kinh tế.

* Một số chỉ tiêu tuyệt đối:

Tổng giá trị sản xuất (GO) là chỉ số phản ánh tổng giá trị của các sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong lãnh thổ của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra từ hoạt động kinh tế trong lãnh thổ của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định Để tính toán GDP, có ba phương pháp cơ bản được áp dụng.

GDP được hiểu là tổng cầu của nền kinh tế, bao gồm tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình, tiêu dùng của Chính phủ, tích lũy tài sản và chênh lệch xuất - nhập khẩu Từ góc độ thu nhập, GDP phản ánh thu nhập của người lao động, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định và giá trị thặng dư sản xuất Về mặt sản xuất, GDP được tính bằng giá trị sản xuất trừ đi chi phí trung gian.

Tổng thu nhập quốc dân (GNI - Gross National Income) là tổng thu nhập từ sản phẩm và dịch vụ cuối cùng do công dân một quốc gia tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ tiêu này bao gồm cả thu nhập từ nước ngoài và các khoản chuyển giao ra nước ngoài, phản ánh sự hình thành và phân phối thu nhập GNI được xây dựng từ GDP nhưng tiếp cận từ góc độ thu nhập và điều chỉnh theo chênh lệch thu nhập giữa quốc gia và nước ngoài.

GNI (Thu nhập quốc dân) được tính bằng GDP cộng với chênh lệch thu nhập nhân tố với nước ngoài Thu nhập quốc dân (NI) đại diện cho giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mới được tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định NI chính là tổng thu nhập quốc dân (GNI) sau khi đã trừ đi khấu hao vốn cố định của nền kinh tế (DP).

Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI) là phần thu nhập của quốc gia dành cho tiêu dùng cuối cùng và tích lũy thuần trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ tiêu này được tính toán sau khi thực hiện phân phối thu nhập lần thứ hai, và thực chất là thu nhập quốc dân (NI) đã được điều chỉnh các khoản thu, chi về chuyển nhượng hiện hành giữa các đơn vị thường trú và không thường trú.

GDP/người là chỉ số quan trọng để phản ánh kết quả sản xuất bình quân đầu người của một quốc gia trong một năm Nó không chỉ giúp đánh giá sự tăng trưởng kinh tế theo thời gian mà còn cho phép so sánh giữa các quốc gia trên thế giới.

GNI/người là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức sống và phân hóa giàu nghèo trong xã hội Nó cung cấp thông tin về tỷ lệ nghèo, từ đó làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách nhằm cải thiện đời sống của người dân.

Tải xuống TIEU LUAN MOI tại địa chỉ skknchat@gmail.com Để xóa đói giảm nghèo, thu nhập bình quân đầu người được xác định dựa trên khảo sát mức sống của hộ gia đình, được thực hiện bởi Tổng cục Thống kê mỗi hai năm một lần.

Trong các chỉ tiêu kinh tế, GDP và GDP trên đầu người là hai chỉ số phổ biến nhất, phản ánh chính xác tình hình phát triển kinh tế GDP có ưu điểm vượt trội so với GO vì loại trừ giá trị trung gian của hàng hóa, đồng thời cung cấp thông tin đáng tin cậy về toàn bộ giá trị gia tăng của sản phẩm và dịch vụ cuối cùng trong một khoảng thời gian xác định Do đó, khi đánh giá tăng trưởng kinh tế, chúng ta thường sử dụng các chỉ số về mức và tốc độ tăng trưởng của GDP cũng như GDP/đầu người (hoặc GNI/người).

Nghèo trong phát triển kinh tế

Khái niệm

Để xây dựng chính sách hiệu quả cho việc xóa đói giảm nghèo, cần tiếp cận nghèo khổ từ nhiều khía cạnh khác nhau Nghèo khổ không chỉ đơn thuần là thiếu thốn vật chất mà còn liên quan đến việc hạn chế cơ hội và lựa chọn cho sự phát triển toàn diện của con người Do đó, việc phân tích nghèo khổ cần bao gồm cả khía cạnh vật chất và khía cạnh đa chiều, nhằm hiểu rõ hơn về tình trạng này và tìm ra giải pháp phù hợp.

3.1.1 Nghèo khổ vật chất a Khái niệm

Nghèo khổ vật chất là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người, những nhu cầu này được xã hội công nhận và phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng quốc gia.

Qua khái niệm trên, có thể thấy:

1) Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện, đó là thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo cho tiêu dùng ở mức độ tối thiểu, đặc biệt là những lúc khó khăn, dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng

TIEU LUAN MOI tải về từ skknchat@gmail.com nhằm truyền đạt nhu cầu và những khó khăn của những người ít được tham gia vào quá trình ra quyết định Họ thường cảm thấy bị sỉ nhục và thiếu sự tôn trọng từ người khác.

2) Để đo lường nghèo khổ vật chất, điều quan trọng nhất là phải xác định được chuẩn nghèo (ngưỡng nghèo) Những người có mức thu nhập dành cho chi tiêu vật chất dưới ngưỡng này được coi là những người nghèo.

3) Chuẩn nghèo là một thước đo tương đối, nó được thay đổi theo các điều kiện phát triển kinh tế, xã hội và tập quán tiêu dùng dân sự, vì thế, chuẩn nghèo quốc gia sẽ thay đổi theo thời gian, theo vùng (thành thị, nông thôn, miền núi) và có xu hướng tăng lên theo sự phát triển kinh tế - xã hội.

Chuẩn nghèo là một chỉ số quan trọng để đánh giá tình trạng nghèo đói về thu nhập, phản ánh ngưỡng chi tiêu tối thiểu cần thiết cho việc tham gia vào các hoạt động kinh tế Ngân hàng Thế giới đã đề xuất một nguyên tắc chung để xác định chuẩn nghèo, trong đó mức chi tiêu tối thiểu được phân chia thành hai phần: chi tiêu cho lương thực thực phẩm (C1), chiếm 70% tổng thu nhập cần thiết, và chi tiêu cho các nhu cầu vật chất khác (C2), chiếm 30%.

Thu nhập bình quân một tháng theo tiêu chí của hộ chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

3.1.2 Nghèo khổ đa chiều a Khái niệm

Khái niệm nghèo khổ đã được hoàn thiện qua thời gian và thực tế cuộc sống, không chỉ dừng lại ở nghèo đói vật chất mà còn mở rộng thành một khái niệm đa chiều Các yếu tố như nguồn lực của người nghèo, mối quan hệ xã hội, khả năng tham gia vào đời sống chính trị, văn hóa và xã hội, cũng như khả năng bảo vệ trước các rủi ro, đều được đưa vào nội dung của nghèo đói Điều này cho thấy nghèo khổ không chỉ là vấn đề tài chính mà còn liên quan đến nhiều khía cạnh khác trong cuộc sống con người.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com b Đặc điểm

Nghèo khổ tổng hợp không chỉ đơn thuần là nghèo khổ vật chất mà còn liên quan đến việc thiếu cơ hội và lựa chọn để có một cuộc sống cơ bản hoặc chấp nhận được Khái niệm này đề cập đến các yếu tố như tuổi thọ ngắn, thiếu giáo dục cơ bản, và sự thiếu tiếp cận với các nguồn lực xã hội và tư nhân Điều này cho thấy nghèo khổ là một khía cạnh quan trọng trong phát triển con người, được hiểu là quá trình mở rộng sự lựa chọn cho mỗi cá nhân.

Tăng trưởng kinh tế là cần thiết, nhưng không tự động mang lại lợi ích cho các hộ nghèo Để đảm bảo rằng người nghèo được hưởng lợi từ sự phát triển, họ cần trở thành mục tiêu trong việc hoạch định và đánh giá chính sách Cách tiếp cận mới hiện nay tập trung vào việc tạo ra các chương trình giúp người nghèo sử dụng nguồn lực, giải pháp và sự sáng tạo của chính họ, đồng thời xây dựng một môi trường thuận lợi với các nguồn lực bên ngoài Đảm bảo quyền cho người nghèo là yếu tố thiết yếu để thành công trong công tác xoá đói giảm nghèo.

Thước đo phản ánh nghèo

3.2.1 Đo lường nghèo khổ vật chất

Trên cơ sở chuẩn nghèo, chúng ta có thể đo lường tình trạng nghèo khổ vật chất theo các tiêu chí sau:

Mức và tỷ lệ nghèo khổ là tiêu chí quan trọng phản ánh tình trạng nghèo đói, với mức nghèo khổ (HC) được xác định dựa trên số lượng cá nhân hoặc hộ gia đình có thu nhập dưới mức chi tiêu tối thiểu Tỷ lệ đếm đầu (HCR) được tính bằng công thức HCR = HC/n, trong đó n là tổng dân số, giúp đo lường mức độ nghèo khổ trong cộng đồng.

Chỉ tiêu trên cho chúng ta kết luận về quy mô, phạm vi nghèo khổ trong sự so sánh với tổng số dân của quốc gia hay địa phương.

Tỷ số khoảng cách nghèo là tỷ lệ giữa thu nhập trung bình cần thiết để tất cả những người nghèo đạt được chuẩn nghèo và thu nhập trung bình hiện tại Tỷ số này phản ánh mức độ chênh lệch giữa thu nhập của người nghèo và mức chuẩn cần thiết để họ thoát nghèo.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com bình toàn xã hội Tỷ số khoảng cách nghèo (PGR) được tính theo công thức: PGR = ∑ (C

- yi)/(n×m) Trong đó m là thu nhập trung bình của toàn xã hội và i chỉ tính đối với những người có thu nhập (yi) G giảm nghèo : tăng trưởng kinh tế có làm cho tỷ lệ nghèo giảm nhưng ít hơn, tăng trưởng có lợi hơn cho người giàu.

Tăng trưởng kinh tế (G kt) có ảnh hưởng tích cực đến việc giảm nghèo (G giảm nghèo) với mức độ trung bình, khi thu nhập được phân phối đồng đều giữa các tầng lớp xã hội, bao gồm cả người giàu và người nghèo.

Nếu tỉ lệ nghèo tăng, G kt ở mức thấp : tăng trưởng kinh tế đã “bần cùng hóa” thêm người nghèo.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Năm TNBQ Tốc độ tăng trưởng Tỉ lệ Tốc độ giảm tỉ lệ

So sánh tốc độ tăng TNBQ và tốc độ giảm tY lệ nghèo giai đoạn 2001-2010

Nguồn số liệu: Tính toán của người viết dựa trên các số liệu tìm kiếm được.

Từ năm 1998 đến 2010 (ngoại trừ năm 2004), tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (G kt) cao hơn tỷ lệ giảm nghèo (G giảm nghèo), cho thấy mặc dù tăng trưởng kinh tế góp phần làm giảm tỷ lệ nghèo, nhưng mức giảm này còn hạn chế và lợi ích chủ yếu nghiêng về người giàu Dù tỷ lệ nghèo đã giảm dần qua các năm, nó vẫn duy trì ở mức cao trong giai đoạn này.

2010, tỉ lệ nghèo lại tăng lên, như vậy ở cuối giai đoạn này, tăng trưởng kinh tế còn làm bần cùng hóa thêm người nghèo.

Giai đoạn 2011-2020, tỷ lệ nghèo giảm chậm lại so với các năm trước, mặc dù ngoại trừ năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn cao hơn tỷ lệ giảm nghèo.

Tăng trưởng kinh tế có lợi cho người nghèo, với tác động tích cực trong việc giảm nghèo Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách mới nhằm cải thiện y tế và giáo dục cho các khu vực có nhiều người nghèo Nhờ đó, người nghèo có cơ hội tham gia vào các hoạt động kinh tế, từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và giảm tỷ lệ nghèo.

Năm TNBQ Tốc độ tăng trưởng Tỉ lệ nghèo

Tốc độ giảm tỉ lệ nghèo

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2020 đã có ảnh hưởng đáng kể đến việc giảm nghèo so với giai đoạn trước Tiêu chí này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ nghèo mà còn thể hiện xu hướng tác động của tăng trưởng đến việc cải thiện đời sống người dân.

Mặc dù tiêu chí hiện tại có giá trị, nhưng nó vẫn còn hạn chế trong việc định lượng tác động của tăng trưởng kinh tế đối với việc giảm nghèo Do đó, cần bổ sung các chỉ tiêu khác như GEP (Hệ số co giãn của giảm nghèo với tăng trưởng) để khắc phục những thiếu sót này.

Hệ số co giãn của giảm nghèo với tăng trưởng kinh tế (GEP) là thước đo quan trọng để đánh giá mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo Độ co giãn này thể hiện bằng phần trăm thay đổi tỷ lệ nghèo khi có sự gia tăng 1% thu nhập đầu người Công thức tính độ co giãn giúp phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế đến việc giảm nghèo một cách chính xác.

Hệ số GEP có thể thay đổi theo thời gian, có thể âm hoặc dương Khi độ co giãn dương, điều này cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ đói nghèo, tức là tăng trưởng kinh tế có thể dẫn đến gia tăng tỷ lệ đói nghèo.

GEP mang giá trị âm thì tăng trưởng kinh tế sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ nghèo đói Đặc

Tải TIEU LUAN MOI tại địa chỉ skknchat@gmail.com Chỉ số GEP càng nhỏ hơn -1 cho thấy sự lan tỏa tích cực của tăng trưởng kinh tế đối với việc giảm nghèo ở quốc gia đó.

GEP của Việt Nam giai đoạn 2002-2010

%△ tỷ lệ nghèo đói GEP quân

Nguồn: GSO, Tổng cục điều tra dân số, giáo trình Kinh tế phát triển

Trong thập niên đầu của thế kỷ 21, tác động của tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua chỉ số GEP với xu hướng tích cực, mặc dù phần lớn các năm đều có chỉ số GEP âm, cho thấy mối quan hệ nghịch giữa tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ nghèo Đặc biệt, năm 2010 là năm duy nhất chỉ số GEP dương 0.26, cho thấy tăng trưởng gây ra tác động tiêu cực đến giảm nghèo Tuy nhiên, nhìn chung, tác động của tăng trưởng đến giảm nghèo vẫn chưa rõ rệt, với độ lớn của GEP trong hầu hết các năm đều nhỏ hơn 1, cho thấy ảnh hưởng tích cực của tăng trưởng chưa đạt được mức mong đợi.

GEP = = -0.169 Đây v‰n là một con số phản ánh tác động chưa thật sự lớn của tăng trưởng kinh tế tời xóa đói giảm nghèo.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Trong giai đoạn 2011-2020, việc tính toán GEP được chia thành hai thời kỳ, mỗi thời kỳ tương ứng với các tiêu chuẩn nghèo khác nhau, bắt đầu từ nghèo khổ vật chất cho đến trước năm 2020.

2016) và nghèo khổ đa chiều (từ sau 2016 đến 2020).

GEP của Việt Nam giai đoạn 2011-2020

Năm %△ thu nhập bình quân %△ tỷ lệ nghèo đói GEP

Trong giai đoạn 2011-2015, nghèo khổ được xem xét chủ yếu dưới khía cạnh nghèo khổ vật chất, tức là sự thiếu thốn về vật chất so với mức sống nhất định, phụ thuộc vào các chuẩn mực xã hội và bối cảnh thời gian, không gian Trong thời kỳ này, chỉ số GEP của Việt Nam luôn ở mức âm, dao động từ -3.44 đến -0.25, với năm 2015 ghi nhận mức giảm nghèo hiệu quả nhất, chỉ số GEP đạt -3.44 Tính chung cho giai đoạn này, GEP là -1,11, cho thấy sự tăng trưởng kinh tế đã có tác động tích cực hơn so với giai đoạn 2002-2010.

Tải xuống TIEU LUAN MOI tại địa chỉ skknchat@gmail.com cho thấy rằng nó có tác động mạnh mẽ đến quá trình giảm nghèo Đặc biệt, chỉ số GEP đã vượt mức 1, cho thấy ảnh hưởng đáng kể của tài liệu này đối với việc cải thiện tình hình kinh tế xã hội.

Ngày đăng: 30/05/2022, 09:43

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. Bất bình đẳng thu nhập thông qua hệ số GINI tại Việt Nam giai đoạn 2006-2018 - Tác động của tăng trưởng kinh tế của việt nam đến giảm nghèo giai đoạn 2011 2020 rất nhỏ so với các giai đoạn trước, anhchị hãy bình luận nhận định trên bằng số liệu thực tế
Bảng 1. Bất bình đẳng thu nhập thông qua hệ số GINI tại Việt Nam giai đoạn 2006-2018 (Trang 26)
Số liệu Bảng 1 cho thấy, trước năm 2010, hệ số GINI ở thành thị cao hơn ở nông thôn, sau năm 2010 hệ số GINI ở nông thôn cao hơn ở thành thị, cho thấy xu hướng bất bình đẳng thu nhập ở khu vực thành thị có xu hướng giảm còn ở nông thôn có xu hướng tăng - Tác động của tăng trưởng kinh tế của việt nam đến giảm nghèo giai đoạn 2011 2020 rất nhỏ so với các giai đoạn trước, anhchị hãy bình luận nhận định trên bằng số liệu thực tế
li ệu Bảng 1 cho thấy, trước năm 2010, hệ số GINI ở thành thị cao hơn ở nông thôn, sau năm 2010 hệ số GINI ở nông thôn cao hơn ở thành thị, cho thấy xu hướng bất bình đẳng thu nhập ở khu vực thành thị có xu hướng giảm còn ở nông thôn có xu hướng tăng (Trang 44)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w