NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hưng Yên, ngày tháng , năm 2022 Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Văn Huỳnh MỤC LỤC CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1 1 1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1 1 2 Ý nghĩa của đề tài 1 1 2 Mục tiêu của đề tài 1 1 3 Đối tượng nghiên cứu và Khách thể nghiên cứu 1 1 4 Phương pháp và kế hoạch nghiên cứu 1 1 4 1 phương pháp nghi
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Tính cấp thiết của đề tài
1.1.2 Ý nghĩa của đề tài Đề tài: “Nghiên cứu kết cấu, quy trình kiểm tra, sửa chữa hệ thống cung cấp điện trên xe Toyota Corolla Altis” giúp sinh viên tổng hợp và nâng cao kiến thức chuyên ngành và liên hệ thực tế.
Kết quả từ đề tài đã giúp chúng em nắm vững đặc điểm kết cấu và nguyên lý hoạt động của hệ thống cung cấp điện trên ô tô Qua đó, chúng em cũng xác định được những hư hỏng thường gặp, từ đó xây dựng quy trình kiểm tra và sửa chữa hệ thống hiệu quả.
Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được tình trạng kĩ thuật,các thông số bên trong và các thông số kết cấu của hệ thống cung cấp điện.
Đề xuất giải pháp và phương án kết nối nhằm kiểm tra và chẩn đoán hệ thống cung cấp điện, từ đó đưa ra các phương pháp khắc phục hư hỏng một cách hiệu quả Nghiên cứu trực tiếp vào hệ thống điện sẽ giúp nâng cao độ tin cậy và hiệu suất hoạt động.
- Xây dựng nên một quy trình phục hồi sửa chữa hệ thống cung cấp điện.
Đối tượng nghiên cứu và Khách thể nghiên cứu
- Đối tượng: Hệ thống cung cấp điện trên xe Toyota Corolla Altis.
-Khách thể nghiên cứu: Xe Toyota Corolla Altis
Phương pháp và kế hoạch nghiên cứu
1.4.1 phương pháp nghiên cứu thực tiễn a Khái niệm
Phương pháp này tác động trực tiếp vào đối tượng trong thực tiễn, giúp bộc lộ bản chất và quy luật vận động của chúng Để thực hiện, cần tuân thủ các bước tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa một cách hệ thống.
- Bước 1: Quan sát, tìm hiểu các thông số kết cấu của hệ thống cung cấp điện
- Bước 2: Lập phương án kết nối kiểm tra, chẩn đoán hư hỏng của hệ thống cung cấp điện của xe Toyota Corolla Altis
- Bước 3: Từ kết quả kiểm tra chẩn đoán lập phương án bảo dưỡng sửa chữa, khắc phục hư hỏng.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu a Khái niệm
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là cách thu thập thông tin khoa học từ các văn bản và tài liệu có sẵn, kết hợp với tư duy logic để rút ra những kết luận khoa học cần thiết Các bước thực hiện phương pháp này bao gồm việc xác định nguồn tài liệu, phân tích nội dung, tổng hợp thông tin và đưa ra kết luận.
- Bước 1: Thu thập tìm tòi các tài liệu viết về hệ thống cung cấp điện trên ô tô.
Bước 2 trong quy trình nghiên cứu là sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống logic và chặt chẽ Điều này cần được thực hiện theo từng bước, từng đơn vị kiến thức và từng vấn đề khoa học có cơ sở rõ ràng và bản chất nhất định.
Bước 3: Tiến hành đọc, nghiên cứu và phân tích các tài liệu liên quan đến hệ thống cung cấp điện, kết hợp kiến thức học thuật và kinh nghiệm thực tiễn Phân tích cấu trúc và nguyên lý hoạt động của hệ thống một cách khoa học để hiểu rõ hơn về chức năng và hiệu quả của nó.
Bước 4 là tổng hợp và hệ thống hóa các kết quả phân tích và nghiên cứu, nhằm xây dựng một hệ thống lý thuyết đầy đủ và sâu sắc từ những kiến thức đã nắm được.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
Công dụng, yêu cầu và phân loại
- Hệ thống cung cấp điện phải đảm bảo các công dụng sau:
+ Cung cấp điện áp môt chiều ổn định (12V-24V) cho tất cả các hệ thống điện trên xe ôtô ở mọi chế độ làm việc.
+ Đảm bảo nạp điện tốt cho Ắc quy và đảm bảo khởi động động cơ ôtô dễ dàng với độ tin cậy cao.
Chế độ làm việc của ô tô có sự thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hệ thống cung cấp điện Vì vậy, hệ thống cung cấp điện cần phải đáp ứng các yêu cầu cần thiết để đảm bảo hiệu suất và độ tin cậy.
+ Kết cấu đơn giản và hoàn toàn tự động làm việc ở mọi chế độ.
+ Có độ bền cơ khí cao đảm bảo chịu rung và chịu sóc tốt.
+ Cung cấp năng lượng điện đến cho các phụ tải trên ôtô với một điện thế ổn định trong mọi điều kiện làm việc của động cơ.
+ Đảm bảo độ tin cậy cao của hệ thống, điều chỉnh tự động trong mọi điều kiện làm việc của động cơ
-Theo các xe khác nhau dùng loại máy phát khác nhau ta có cách
+ Hệ thống cung cấp dùng máy phát điện xoay chiều.
+ Hệ thống cung cấp điện dùng máy phát một chiều
-Theo điện áp cung cấp ta có thể phân loại sau:
+ Hệ thống cung cấp điện dùng máy phát 12V
+ Hệ thống cung cấp dùng máy phát điện 24V.
-Với máy phát điện một chiều ta có thể phân loại:
+ Loại điều chỉnh trong (dùng chổi điện thứ 3).
+ Loại điều chỉnh ngoài (dùng bộ chỉnh điện kèm theo).
-Với máy phát điện xoay chiều ta có thể phân loại:
+ Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cửu
+ Máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ.
Giới thiệu tổng quan về xe Toyota Corolla Altis
2.2.1 Thông số kỹ thuật của xe Toyota Corolla Altis
Hình 2.1 Xe Toyota Corolla Altis
Bảng 2.1 Bảng thông số xe Toyota Corolla Altis
Thông số kích thước xe Toyota Corolla Altis
Kích thước tổng thể bên ngoài (D x R x
Chiều dài cơ sở (mm) 2,600
Bán kính vòng quay tối thiểu (m) 5,7
Trọng lượng không tải (kg) 1.315
Trọng lượng toàn tải (kg) 1.495
Bảng 2.2 Bảng thông số động cơ xe
Thông số Động cơ xăng
Loại động cơ 3ZR-FE Động cơ 1,987cc
Công suất tối đa (hp/rpm) 107 / 6,200 (147 / 6,200)
Mô-men xoắn cực đại 187 / 3,600 (19.1 / 3,600)
Hệ thống truyền động dẫn động cầu trước FWD
2.2.2 Đặc điểm kết cấu nguyên lý hoạt động của hệ thống cung cấp điện trên xe Toyota Corolla Altis
Hình 2.2 Hệ thống cung cấp điện trên ô tô Toyota Corolla Altis
1 Máy phát điện 2 Ắc quy
3 Đèn báo nạp 4 Khóa điện
Hệ thống cung cấp điện bao gồm các thành phần chính như máy phát điện, ắc quy và đèn báo nạp Máy phát điện tạo ra điện và điều chỉnh điện áp qua bộ điều chỉnh Ắc quy dự trữ năng lượng, được nạp khi động cơ hoạt động và cung cấp điện cho thiết bị khi động cơ ngừng Đèn báo nạp cảnh báo người lái xe về sự cố trong hệ thống, trong khi khóa điện đóng ngắt dòng điện.
Nguyên lý làm việc của máy phát điện
Hình 2.3 Sơ đồ nguyên lý của máy phát điện
Dòng điện từ ba pha của Stato được gửi đến cực P của vi xử lý (MIC), khiến vi xử lý ngắt tín hiệu điều khiển tranzito T3, dẫn đến việc T3 đóng lại và đèn báo nạp tắt Đồng thời, vi xử lý kích hoạt dòng điện phát T2 mở, từ cực (+) máy phát qua khoá và cầu chì đến T2 (cực phát-góp) ra cọc L của máy phát.
+ Khi Umf < Uđm thì T1 mở dòng kích thích là lớn nhất và lúc này dòng kích thích lấy từ máy phát.
+ Khi Umf > Uđm thì IC nhận được tín hiệu và cắt tín hiệu cực gốc T1, dẫn đến T1 đóng làm mất dòng kích thích khiến Umf giảm nhanh.
+ Khi bật khóa điện bật ON và động cơ tắt máy:
Khi bật khóa điện ON, điện áp từ ắc quy được đưa vào cực IG, kích hoạt mạch M.I.C để cảm nhận điện áp này Lúc này, động cơ chưa hoạt động và máy phát chưa sản sinh điện, dẫn đến việc M.I.C nhận biết điện áp 0V tại đầu P.
+ Khi MIC nhận biết 0V tại đầu P, nó điều khiến Trl đóng ngắt liên tục làm giảm dòng qua cuộn dây rotor để ắc quy không bị phóng hết điện.
+ Khi MIC nhận biết 0V tại đầu P nó điều khiển Tr3 dẫn khiến dòng qua đèn báo sạc đèn báo sạc sáng.
Khi máy phát hoạt động và tạo ra điện, điện áp tại đầu P sẽ kích hoạt M.IC để điều khiển khóa Tr3, cho phép dòng điện đi qua đèn báo sạc Đồng thời, Tr2 sẽ dẫn điện, cung cấp dòng cho tải Khi tốc độ máy phát tăng, dòng kích thích sẽ đủ để nâng cao điện áp phát ra.
Khi máy phát điện hoạt động với điện áp cao hơn mức điều chỉnh, điện áp tại chân S sẽ tăng vượt mức hiệu chỉnh, dẫn đến việc M.IC điều khiển triệt tiêu Sự giảm điện áp ở chân S làm giảm dòng điện qua cuộn kích từ, từ đó sinh ra sức điện động tự cảm trong cuộn rotor Để bảo vệ hệ thống, diodes D1 được sử dụng nhằm giảm tác động của lực từ do cuộn rotor tạo ra, với dòng điện đi từ chân F đến chân B.
+ Khi máy phát đang phát điện (điện áp thấp hơn điện áp điều chỉnh): Khi điện áp đầu
Khi điện áp giảm xuống dưới mức hiệu chỉnh trong quá trình động cơ hoạt động, MIC sẽ nhận biết tình trạng này và điều khiển Trl để dần tăng dòng điện qua cuộn dây rotor, từ đó giúp điện áp hiệu chỉnh tăng lên.
- Hoạt động không bình thường
Khi cuộn dây kích từ bị hở mạch(bị đứt):
Hình 2.4 Hoạt động của bộ tiết chế
Khi cuộn dây kích từ bị hở mạch
Khi máy phát hoạt động, nếu cuộn dây kích từ bị hở mạch, máy phát sẽ không tạo ra điện áp, dẫn đến điện áp cực P = 0V Mạch MIC sẽ phát hiện tình trạng này và điều khiển Trl đóng ngắt, cùng với Tr3 dẫn, để dòng điện đến đèn báo sạc, thông báo rằng máy phát không hoạt động Trong trường hợp này, Tr2 sẽ ngắt.
+ Khi cuộn dây kích từ bị chập (ngắn mạch):
Hình 2.5 Hoạt động của bộ tiết chế khi
Cuộn dây kích từ ngắn mạch
Khi cuộn dây rotor bị ngắn mạch trong quá trình máy phát quay, điện áp tại chân B+ được cấp tới chân F, dẫn đến dòng lớn qua Trl và gây hư hỏng cho Trl Để bảo vệ, M.IC sẽ khóa Trì và Tr2 sẽ ngắt.
Hình 2.6 Hoạt động của bộ tiết chế
Khi máy phát hoạt động, nếu cực S bị ngắt, mạch MIC sẽ không nhận tín hiệu vào từ cực S, dẫn đến việc mở Tr2 để bật đèn báo nạp Đồng thời, mạch MIC sẽ sử dụng điện áp từ cực B để thay thế cho cực S, nhằm điều chỉnh điện áp.
Khi điện áp tại chân S trên 13V:
Hình 2.7 Hoạt động của bộ tiết chế
Khi điện áp tại chân S vượt quá mức điện áp hiệu chỉnh trong quá trình động cơ hoạt động, MIC điều khiển Tre sẽ ngắt, dẫn đến việc điện áp ở chân S giảm xuống Sự giảm điện áp này làm giảm dòng điện qua cuộn kích thích, gây ra sức điện động tự cảm trong cuộn rotor có thể đánh thủng Trl, do đó cần sử dụng D1 để giảm thiểu hiện tượng này Khi điện áp tại chân S xuống dưới 13V, các biện pháp điều chỉnh cần được thực hiện.
Hình 2.8 Hoạt động của bộ tiết chế
Khi điện áp cực S giảm xuống dưới 11V – 13V, mạch M.IC phát hiện ắc quy không được sạc và kích hoạt Tr3, làm đèn báo sạc sáng Đồng thời, mạch điều khiển dòng kích từ được đóng ngắt, giữ điện áp tại đầu B khoảng 14,5 ± 0,5V, trong khi Tr2 ngắt.
Các bộ phận chính trong hệ thống cung cấp điện
2.3.1 Ắc-quy a) Nhiệm vụ: Ắc quy có nhiệm vụ cung cấp điện năng cho hệ thống đánh lửa, các bộ phận tiêu thụ điện khác khi động cơ chưa hoạt động hay hoạt động có số vòng quay nhỏ, hoặc cùng với máy phát cung cấp điện năng cho phụ tải trong trường hợp tải vượt quá khả năng cung cấp của máy phát điện. b) Yêu cầu:
- Có cường độ điện phóng lớn, đủ cho máy khởi động điện (máy đề) hoạt động.
- Có kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, dễ chăm sóc.
- Phóng nạp tuần hoàn có hiệu suất cao.
2.3.1.1 Cấu tạo ắc quy axit chì
Hình 2.9 Cấu tạo ắc quy
1 Cọc bình 2 Nắp bình 3 Vỏ bình 4 Đế bình
5 Vách ngăn 6 Cực âm 7 Vách ngăn 8 Cực dương
Vỏ bình được chế tạo từ các vật liệu bền như nhựa Ebonit, cao su cứng và nhựa tổng hợp Axphantơpec, với thiết kế đúc khối chắc chắn Bên trong, vỏ bình được chia thành các ngăn kín riêng biệt, có sống dưới đáy để hỗ trợ các bản cực, giúp tạo khoảng trống và ngăn chặn hiện tượng chập mạch Với khả năng chống ăn mòn axit và chịu nhiệt độ cao, vỏ bình đảm bảo độ bền và an toàn trong quá trình sử dụng.
Dưới đáy bình, có hai đường gờ được gọi là yên đỡ bản cực, nhằm mục đích hỗ trợ các bản cực tránh bị ngắn mạch khi có cặn bẩn chì lắng đọng trong dung dịch.
Hình 2.11 Vỏ Ắc quy Hình 2.10 Nắp thông hơi
Nắp thông hơi được sử dụng để che các lỗ khi thêm dung dịch điện phân vào ắc quy Thiết kế của nắp thông hơi giúp hơi acid ngưng tụ và rơi trở lại ắc quy, đồng thời cho phép khí hydrogen thoát ra ngoài.
Hầu hết các ắc quy hiện nay được thiết kế với một dãy nắp thông hơi, cho phép chụp cho nhiều ngăn Thiết kế này giúp hơi acid ngưng tụ và rơi trở lại ắc quy, đồng thời cho phép khí hydro bay hơi.
Bản cực làm bằng hợp kim chì và Antimon, trên bề mặt bản cực có gắn các
Xương dọc và ngang được sử dụng để tăng cường độ cứng vững cho bản cực và tạo ra các ô giúp bản chì bám chắc Bề mặt của bản cực được chát bột chì, trong đó bản cực dương được trát đầy bột chì PbO2, còn bản cực âm được trát bột chì xốp Pb Sau khi hoàn tất việc trát và ép, các bản cực sẽ được ngâm trong dung dịch H2SO4 Các bản cực dương và âm được lồng xen kẽ với nhau, có lớp cách điện ở giữa Trong mỗi ngăn, số lượng bản cực dương nhiều hơn một bản cực âm, nhằm mục đích để bản cực dương có thể hoạt động hiệu quả ở cả hai phía.
Tấm cách là chất liệu cách điện được sản xuất từ nhựa đặc biệt, thủy tinh hoặc gỗ Để đảm bảo hiệu quả, các tấm cách cần có khả năng cách điện tốt và cấu trúc xốp, giúp nước tích điện lưu thông tự do xung quanh.
Hình 2.11 Cấu tạo lá cách bản cực Tác dụng của tấm cách xốp là ngăn hiện tượng các bản cực chạm vào nhau gây ra đoản mạch trong nguồn.
* Các cọc của ắc quy
Có 3 loại cọc bình Ắc quy được sử dụng, loại đỉnh, loại cạnh và loại L Loại trên đỉnh thông dụng nhất trên ô tô Loại này có cọc được vát xiêng Loại cạnh là loại đặc trưng của hãng General Motors, loại L được dùng trên tàu thuỷ.
* Ký hiệu trên cọc Ắc quy:
Ắc quy thường có ký hiệu "+" để chỉ cực dương và "-" để chỉ cực âm, hoặc đôi khi sử dụng "POS" và "NEG" để phân biệt Trên loại ắc quy có cọc là loại đỉnh, đầu của cọc dương thường lớn hơn cực âm, giúp dễ dàng nhận biết Đầu kẹp cáp của ắc quy có thể được chế tạo từ thép hoặc chì tùy thuộc vào nhà sản xuất, đảm bảo kết nối an toàn và hiệu quả.
Hình 2.12 Ký hiệu cọc Ắc quy Hình 2.13 Đầu kẹp Ắc quy
Cửa xem tỷ trọng dùng một quả cầu có thể đo được tỷ trọng của dung dịch điện phân trong một ngăn
Hình 2.14 Cửa xem tỷ trọng
Dung dịch điện phân trong ắc quy thường là hỗn hợp axit sunfuric nguyên chất và nước cất, với nồng độ dao động từ 1,21g/cm³ đến 1,31g/cm³ ở 15°C Nồng độ này phụ thuộc vào khí hậu và loại vật liệu tấm ngăn, vì nồng độ quá cao có thể làm hỏng tấm ngăn, đặc biệt là tấm ngăn bằng gỗ Khi nhiệt độ thay đổi, cần điều chỉnh tỷ trọng kế: nếu nhiệt độ cao hơn 15°C, cộng thêm 0,0007g/cm³ cho mỗi độ; nếu thấp hơn, trừ đi 0,0007g/cm³ Khi ắc quy được nạp đầy, dung dịch điện phân có thành phần 38% H2SO4 theo trọng lượng hoặc 27% theo thể tích.
- Bản chất dòng điện trong chất điện phân là dòng chuyển dời có hướng của các ion âm và ion dương
Hiện tượng chuyển đổi năng lượng hóa học thành năng lượng điện được gọi là phóng điện, trong khi quá trình chuyển đổi năng lượng điện thành năng lượng hóa học được gọi là nạp điện.
Hình 2.15 Quá trình nạp, phóng điện của ắc quy
A.Dòng điện B Phóng Dòng điện nạp
Khi ắc quy được lắp ráp hoàn chỉnh, dung dịch axit sulfuric được đổ vào các ngăn của bình, dẫn đến sự hình thành một lớp mỏng chì sunfat (PbSO4) trên các bản cực Điều này xảy ra do phản ứng giữa chì oxit và axit sulfuric.
Khi kết nối nguồn điện một chiều vào hai đầu cực của ắc quy, dòng điện một chiều sẽ tạo thành mạch kín qua ắc quy và di chuyển theo chiều nhất định Phản ứng hóa học giữa PbO và H2SO4 tạo ra PbSO4 và H2O, đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Cực (+) nguồn một chiều → đầu cực một ắc quy → chùm bản cực 1 → qua dung dịch điện phân → chùm bản cực 2 → đầu cực 2 của ắc quy → cực (-) nguồn một chiều
Dòng điện sẽ làm cho dung dịch điện phân phân li:
H + theo chiều dòng điện đi về phía chùm bản cực nối với âm nguồn và tạo ra phản ứng :
Kết quả là ở chùm bảm cực được nối với cực (+) của nguồn điện có chì oxit (PbO2), ở chùm bản cực kia có chì (Pb) a) Quá trình nạp điện
Hai loại chùm cực có sự khác biệt về cực tính, và qua các phản ứng hóa học, quá trình nạp điện đã bổ sung axit sunfuric vào dung dịch Đồng thời, trong quá trình nạp điện, dòng điện phân tích dung dịch điện phân thành khí H2 và O2, tạo ra bọt khí và làm tăng nồng độ dung dịch điện phân.
Khi nối hai cực của ắc quy đã được nạp với một phụ tải như bóng đèn, năng lượng điện tích trữ trong ắc quy sẽ được phóng qua tải, làm cho bóng đèn sáng Dòng điện từ ắc quy sẽ di chuyển theo một chiều nhất định.
Cực (+) của ắc quy → tải → cực (-)ắc quy → dung dịch điện phân → cực (+) ắc quy
QUY TRÌNH KIỂM TRA SỬA CHỮA HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN TRÊN XE ALTIS
Hư hỏng chung của hệ thống
Stt Hư hỏng Nguyên nhân Kiểm tra Động cơ - Do ắcquy hỏng - Kiểm tra ắc quy, thay thế nếu cần
- Dây đai máy phát hỏng
- Bộ điều chỉnh điện áp hỏng
- Điều chỉnh, thay đổi dây đai mới
Máy phát hoạt động gây tiếng ồn.
- Dây đai máy phát bị hỏng hoặc bị mòn
- Máy phát bị trục trặc
- Điều chỉnh lực căng hoặc thay dây đai mới
- Sửa chữa hoặc thay thế
Các bóng đèn hoặc cầu chì bị đứt thường xuyên.
- Máy phát hoặc bộ điều chỉnh điện áp bị mòn
-Kiểm tra, sửa chữa và thay thế khi cần thiết
- Kiểm tra, sửa chữa, thay thế
4 Đèn báo nạp nhấp nháy sau khi động cơ khởi động.
- Dây đai máy phát bị hỏng hoặc bị mòn
- Bộ điều chỉnh điện áp bị hỏng
- Điều chỉnh lực căng hoặc thay thế nếu cần
- Kiểm tra, sửa chữa, thay thế
- Kiểm tra, sửa chữa, thay mới
Thiết bị chỉ báo nạp điện không hoạt động.
- Dây đai máy phát bị hỏng hoặc mòn.
- Dây dẫn từ ắc quy đến máy phát bị chạm mát hoặc hở mạch
- Mạch nối mát của cuộn dây kích từ bị hỏng
- Bộ điều chỉnh điện áp hỏng
- Điều chỉnh lực căng hoặc thay mới nếu cần
- Kiểm tra, sửa chữa thay mới nếu cần.
- Kiểm tra, sửa chữa thay mới nếu cần
- Kiểm tra, sửa chữa thay mới
- Sửa chữa hoặc thay mới
- Sửa chữa hoặc thay mới
3.1.1 Hư hỏng của ắc quy
Khắc phục Hình vẽ Ghi chú
Kiểm tra tình trạng của ắc
Kiểm tra tình trạng hư hỏng hoặc biến dạng của ắc quy Nếu phát hiện ra Điện áp tiêu chuẩn
1 quy ắc quy bị hỏng, bị biến dạng hoặc có rò rỉ, thay ắc quy.
Kiểm tra mức dung dịch điện phân của từng ngăn.
-Với loại ắc quy cần bảo dưỡng:
Để duy trì hiệu suất của ắc quy, hãy kiểm tra mức dung dịch ắc quy và nếu thấp, bổ sung nước cất vào từng ngăn Sau đó, nạp điện cho ắc quy và kiểm tra tỷ trọng riêng của dung dịch điện phân để đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Khi mức dung dịch ắc quy xuống dưới vạch thấp, bạn cần kiểm tra điện áp của ắc quy khi khởi động động cơ Nếu điện áp nhỏ hơn 9.6 V, hãy tiến hành nạp điện hoặc thay thế ắc quy để đảm bảo hiệu suất hoạt động.
Kiểm tra điện cực của ắc quy.
Kiểm tra các cực ắc quy không bị lỏng hoặc bị ăn mòn.
Nếu các điện cực bị ăn mòn, làm sạch hoặc thay thế các điện cực
3 Kiểm tra cầu chì. Đo điện trở của các cầu chì của hệ thống nạp
Kiểm tra tình trạng mòn, nứt các dấu hiệu hư hỏng khác của dây đai.
Tìm thấy bất cứ hư hỏng nào , thay đai V:
4 Đai bị rách. Đai bị mòn tới lớp lõi.
Gân đai bị sứt một miếng Kiểm tra rằng đai được lắp chính xác vào các rãnh đai, chưa thì lắp lại
Kiểm tra dây điện máy phát.
Tình trạng của dây điện bị hỏng ,thay thế
Nghe tiếng kêu bất thường từ máy phát.
Có tiếng kêu bất thường, thay máy phát.
Kiểm tra các dầu trục máy phát
Kiểm tra puly máy phát
Kiểm tra đèn báo nạp.
Nối một vôn kế và một ampe kế vào mạch nạp như sau:
Kiểm tra mạch nạp Giữ tốc độ động cơ ở
2000 vòng/phút, kiểm tra chỉ số trên Ampe kế và Vôn kế.
Kiểm tra mạch nạp có tải.
Khi động cơ đang chạy với tốc độ 2000 vòng/phút, bật đèn pha ở chế độ chiếu xa và bật công tắc quạt bộ sưởi ấm đến vị trí HI.
Kiểm tra chỉ số của ampe kế
Cườn g độ dòng điện tiêu chuẩn:30A trở nên
Quy trình tháo hệ thống cung cấp điện
Stt Bước tháo Hình vẽ Dụng cụ
Ngắt mát ắc quy Dùng clê
Tháo tấm che phía dưới động cơ bên phải.
Tháo lắp đậy nắp quy láp số 2:
Cầm vào phía sau của nắp nhấc lên để nhả khớp
Tiếp tục nâng nắp để nhả khớp
2 kẹp ở phía trước nắp và tháo nắp hộp.
Dùng T Nếu cố nhả khớp cả 2 kẹp phía trước và phía sau cùng lúc có thể sẽ làm cho nắp bị vỡ
Nới lỏng các bu lông A và B.
Không được nới lỏng bu lông D.
Tháo đai ốc và ngắt dây điện ra khỏi cực B.
Ngắt giắc nối và tách kẹp dây điện
-Tháo 2 bu lông và cụm máy phát.
-Tháo bu lông và giá bắt kẹp dây điện
3.2 1 Quy trình tháo máy phát điện
Stt Bước tháo Hình vẽ Dụng cụ
A bằng cân lực , hãy vặn
SST1-B theo chiều kim đồng hồ đến mômen xiết tiêu chuẩn 39N*m
+Cắm SST 1-A và B vào SST 2, sau đó gắn đai ốc bắtpuly vào SST
+Nới lỏng đai ốc bắt puli bằng cách vặn SST
1-A theo hướng như trên hình vẽ.
+Tháo máy phát ra khỏi SST 2
Dùng SST giữ chắc trục rôto máy phát
+Tháo đai ốc bắt puly và puly máy phát. đai ốc puly quá nửa vòng.
-Tháo nắp che phía sau máy phát:
+Đặt khung đầu dẫn động lên puly
+Tháo 3 đai ốc và nắp che phía sau của máy phát
-Tháo cách điện của điện cực máy phát:
+Tháo cách điện của điện cực.
-Tháo cụm giá đỡ chổi than máy phát:
+Tháo 2 vít và giá đỡ chổi than máy phát
-Tháo cụm stato máy phát
-Tháo cụm roto máy phát:
-Tháo vòng bi khung đầu dẫn động của máy phát:
+Tháo 4 vít và tấm hãm vòng bi.
3.2.2 Sửa chữc,bảo dưỡng máy phát điện
Dùng một thước kẹp, đo chiều dài của phần chổi than lộ ra.
Chổi than mòn nhiều quá quy định thay thế
-Chiều dài tiêu chuẩn phần nhô ra của chổi than 9.5- 11.5mm -Chiều dài tối thiểu phần nhô ra 4.5mm Máy phát
2 ra tiếng kêu bi ra tiếng kêu thay thế
Kiểm tra hở mạch Đo điện trở giữa các thanh cổ góp
Nếu cổ góp không thông thay mới Điều kiện xấp xỉ 20 0 c điện trở 1.85-2.25 Ω
Kiểm tra trạm mát Đo điện trở giữa cổ góp và lõi roto
Dòng điện bị trạm mát thay mới Điện trở tiêu chuẩn 1MΩ trở lên
Kiểm tra mòn cổ góp
Kiểm tra đường kính cổ góp.
Cổ góp bị mòn hoặc rỗ, thay thế cụm rôto máy phát Đường kính tiêu chuẩn:14.2 -14.4mm Đường kính nhỏ nhất 14mm
Kiểm tra vòng bi có bị rơ hoặc mòn Ổ bi mòn rơ thay mới
3.2.3 Quy trình lắp máy phát điện
Stt Bước lắp Hình vẽ Dụng cụ
-Lắp vòng bi khung đầu dẫn động máy phát:
+Dùng SST và máy ép, ép vòng bi của khung đầu dẫn động máy phát mới vào
+Khớp các tai trên tấm hãm vào các rãnh cắt trên khung đầu dẫn động để lắp tấm hãm.
-Lắp cụm roto máy phát:
+ Đặt khung đầu dẫn động lên puli máy phát
+Lắp rôto máy phát lên khung đầu dẫn động
+Đặt vòng đệm máy phát mới lên rôto máy phát
-Lắp cụm stato của máy phát:
+Dùng SST và máy ép, ép cụm stato vào khung đầu dẫn động
Lắp cụm giá đỡ chổi than máy phá:
+Trong khi ấn 2 chổi than vào giá đỡ chổi than máy phát, cắm chốt có đường kính
1.0 mm vào giá đỡ chổi than máy phát
+Lắp giá đỡ chổi than máy phát bằng
Rút chốt ra khỏi giá đỡ chổi than máy phát
-Lắp cánh điện của điện cực máy phát:
+Lắp cách điện của điện cực vào cụm stato của máy phát
-Lắp nắp che phía sau máy phát:
+Lắp nắp che phía sau máy phát bằng 3 đai ốc
-Lắp puli vào trục rôto máy phát bằng cách xiết chặt đai ốc puli máy phát bằng tay:
+Giữ SST 1-A bằng cân lực, và xiết
SST1-B theo chiều kim đồng hồ đến mômen xiết tiêu chuẩn.
+Cắm SST 1-A và B vào SST 2, sau đó gắn đai ốc bắt puli vào SST 2.
+Hãy xiết chặt đai ốc bắt puli
3.2.4 Quy trình lắp hệ thống cung cấp điện
STT Bước lắp Hình vẽ Dụng cụ
+Lắp máy máy phát bằng 2 bu lông.
+Lắp dây điện máy phát vào cực B bằng đai ốc
+Lắp giá bắt kẹp bằng bu lông
+Lắp giắc cắm máy phát vào máy phát.
+Vặn bộ căng đai dẫn động cùng chiều kim đồng hồ để lắp đai V.
+Hãy cẩn thận vặn bộ căng đai về vị trí nhả căng đai.
Clê ,ch òng Khi nhả
Không được tác dụng lực quá nhanh.
-Lắp nắp đậy nắp quy lắp số 2:
+Lắp nắp đậy nắp quy lát số 2 bằng 2 đai ốc và 2 kẹp lắp nắp đậy nắp quy lát số 2 bằng 2 đai ốc và
-Lắp tấm che phía dưới động cơ bên phải
-Nối cáp vào âm ắc quy
Kiểm nghiệm máy phát sau khi lắp
Sau khi hoàn tất việc sửa chữa và lắp ghép, cần tiến hành khảo nghiệm để đánh giá chất lượng của máy phát Việc này đảm bảo máy phát hoạt động hiệu quả với phụ tải và số vòng quay định mức.
- Thể hiện ở các pha lệch nhau không quá 0,2V nhiệt độ máy phát không quá 70 0 C
- Tăng số vòng quay cực đại lên 2 phút nếu máy phát không có sự cố là được
- Đo điện áp của máy phát, phát ra với điện áp tiêu chuẩn 13,2-14,8V
- Kiểm tra sự nạp điện ắc quy của máy phát
Khi động cơ hoạt động ở 2300 vòng/phút, hãy tắt tất cả các thiết bị điện và đo điện áp của máy phát Nếu điện áp vượt quá 16V, điều này cho thấy máy phát đang hoạt động với điện áp quá cao và cần được kiểm tra, sửa chữa kịp thời.
+ Dòng định mức máy phát 60A
+ Chiều dài phần nhô của chổi than: tiêu chuẩn 9.5-11.5mm, tối thiểu 4.5mm
+ Đường kính vòng trượt: tiêu chuẩn 14,2-14,4mm tối thiểu 14mm
Các thông số kỹ thuật
Cầu chì Điện trở tiêu chuẩn Dưới 1 Ω
Mạch nạp không có tải điện có cường độ dòng điện tiêu chuẩn từ 10 A trở xuống và điện áp tiêu chuẩn nằm trong khoảng 13.2 đến 14.8 V Trong khi đó, mạch nạp có tải điện yêu cầu cường độ dòng điện tiêu chuẩn từ 30 A trở lên.
Chi Tiết Được Xiết N*m kgf*cm ft.*lbf
Cụm máy phát x Thân máy Bulông A 19 190 14
Giá bắt kẹp dây điện x Cụm khung đầu máy phát 8.4 86 74 in.*lbf
Dây điện máy phát x Cực B 9.8 100 87 in.*lbf