Cơ sở lý luận
1.1.1 Giải phẫu Thực quản và liên quan [2], [10]
1.1.1.1 Hình dạng, kích thước và vị trí
Hình 1.1 : Hình thể thực quản
Thực quản (TQ) là ống hẹp nhất trong hệ tiêu hóa, kết thúc tại dạ dày, nơi có sự phình to nhất Khi không hoạt động, TQ xẹp lại, tạo thành một ống cơ mềm dẹt ở phần trên và giữa, với đường kính khoảng 2,5 x 1,6 cm.
TQ là ống tròn, đường kính là 2,5 x 2,4cm
Chiều dài của thực quản (TQ) được xác định từ sụn móng đến lỗ tâm vị, với chiều dài trung bình ở người trưởng thành dao động từ 22-28cm (24±5cm) Trong đó, đoạn thực quản nằm trong khoang bụng có chiều dài từ 2-6cm.
(Nguồn: Liebermann-Meffert D, and Duranceau A (1996))
Hình ảnh 1.2 :Phân chia các đoạn của thực quản
1.1.2: Liên quan của thực quản
Thực quản cùng với khí quản và tuyến giáp tạo ra trục tạng Trục tạng nằm trong bao tạng và chiếm vùng giữa dưới sụn nhẫn
Hình ảnh 1.3 Thực quản cổ (nhìn nghiêng trái)
1 Xương móng 2 Cơ vai móng 3 Sụn giáp 4 Cơ ức đòn móng
5 Cơ ức giáp 6 TM giáp giữa đã cắt 7 ĐM giáp dưới 8 Tuyến cận giáp dưới 9 Khí quản 10 TK quặt ngược 11 Thực quản 12 TM cảnh trong 13 Giải nhẫn-hầu của cơ thắt dưới 14 Cơ ức đòn chũm 15 ĐM cảnh gốc 16 Nhánh xuống của TK dưới lưỡi 17 Cơ thắt dưới 1.1.2.2.Phần thực quản ngực
Từ trên xuống dưới, thực quản liên quan với 3 thành phần chính: khí quản, phế quản gốc trái, khoang giữa khí quản-phổi, tim và màng ngoài tim
- Liên quan với khí quản và phế quản gốc trái:
Thực quản, giống như ở cổ, nằm sau khí quản và chạy qua bờ trái của khí quản Trong khoảng không gian giữa thực quản và khí quản, thần kinh quặt ngược trái đi từ dưới lên Ở vị trí thấp hơn, ngã ba khí-phế quản bị quai động mạch chủ đẩy lệch sang bên phải, trong khi thực quản bắt chéo phía sau phế quản gốc trái.
Khoang hình thoi giữa phế quản - phổi và cửa sổ chủ - phổi được hình thành dưới quai động mạch chủ, nơi ngã ba khí phế quản lệch sang phải và chỗ chia đôi của thân động mạch phổi lệch sang trái và ra trước Khoang này chứa hạch bạch huyết và hạch ngã ba khí phế quản, các hạch này có kích thước lớn có thể gây ra triệu chứng nuốt nghẹn.
Thực quản nằm sau màng tim và tiếp xúc với nó, liên quan đến mặt sau của tiểu nhĩ trái, giữa hai nhóm tĩnh mạch phổi phải và trái Tiểu nhĩ trái, là buồng trên cùng và ở phía sau trong bốn buồng tim, có thể gây áp lực lên thực quản khi nó phình to.
Dưới cùng, thực quản tách biệt với màng tim và liên kết với khoang mỡ gọi là khoang Portal, được giới hạn bởi màng tim, thực quản và phần đổ ra sau của cơ hoành.
Phía sau, thực quản liên quan với cột sống và các mạch máu trước cột sống
Cột sống ngực nằm gần thực quản, bắt đầu từ vị trí gần đốt sống ngực 4 (D4) và dần tách xa ra khi xuống dưới Đến đốt sống ngực 10, thực quản cách cột sống khoảng 3cm, tại điểm này nó đi qua lỗ cơ hoành.
- Các mạch máu trước cột sống: Phía dưới của D4 có hai bình diện mạch máu chạy ngang và chạy dọc trung thất sau
Các mạch máu nằm ngang đi qua đường giữa và kết nối với các trục mạch máu dọc, trong đó các động mạch liên sườn sau bên phải xuất phát từ động mạch chủ bụng bên trái Đồng thời, một hoặc nhiều tĩnh mạch liên tĩnh mạch đơn và tĩnh mạch liên sườn 8 bên trái sẽ chảy sang và đổ vào thân tĩnh mạch đơn lớn bên phải.
+ Các mạch máu chạy dọc của trung thất sau bao gồm:Động mạch chủ,tĩnh mạch đơn,
Liên quan bên trái của thực quản được chia làm 3 đoạn dựa vào chỗ bắt chéo với quai ĐM chủ
Quai ĐM chủ nằm chéo qua thực quản và lồi lên dưới màng phổi, tạo thành một vật cản ở bờ trái thực quản tại vị trí nối giữa 2/3 dưới và 1/3 trên của thực quản.
Hình ảnh 1.4 Liên quan bên trái của thực quản [8]
1 ĐM dưới đòn trái 2 Thực quản 3 Khí quản 4 ĐM cảnh gốc trái 5 ống ngực
6 TM liên sườn trái trên 7 Thân ĐM cánh tay đầu 8 TK X trái 9 TK quặt ngược trái 10 ĐM phổi trái 11 TM bán đơn trên trái 12 ĐM TQ nhỏ 13 Các TM phổi trái 14 TK hoành trái 15 ĐM TQ lớn 16 Dây chằng tam giác
Liên quan bên phải thực quản
Thực quản nằm gần quai TM đơn, vị trí này ở ngang đốt sống ngực 4, nơi quai TM đơn đi ngang từ sau ra trước, gần như nằm ngang trên cuống phổi phải trước khi đổ vào mặt sau của TM chủ trên Quai TM đơn cũng nằm sát trên ngã ba khí-phế quản và thực quản.
Hình ảnh 1.5 Liên quan bên phải của thực quản ngực [8]
1 Thực quản 2 Khí quản 3 TK hoành phải 4 Quai TM đơn 5 TM liên sườn 6 ĐM liên sườn 7 ĐM phổi phải 8 Chuỗi giao cảm ngực 9 TM phổi trên phải 10
TM phổi dưới bên phải, thần kinh X phải, ống ngực, thần kinh giao cảm lớn và dây chằng tam giác phải là những cấu trúc quan trọng trong khoang Barety bên phải của khí quản Khoang này được giới hạn bởi thần kinh X phải ở phía sau, quai động mạch chủ ở phía dưới và trục của tĩnh mạch cánh tay đầu bên phải cùng tĩnh mạch chủ trên ở phía trước Ở bờ ngoài của trục, các cấu trúc này tạo thành một hệ thống phức tạp trong vùng ngực.
TM này có thần kinh hoành phải đi xuống
- Đoạn dưới quai TM đơn:
Thực quản bên phải có mối liên hệ chặt chẽ hơn với màng phổi so với bên trái, đặc biệt là ở khu vực dưới cuống phổi, nơi dây chằng tam giác bám dọc theo bờ phải thực quản Phía sau cuống phổi và dây chằng tam giác, túi cùng màng phổi giữa tĩnh mạch đơn và thực quản lõm sâu xuống, tạo ra sự liên quan trực tiếp giữa thực quản và màng phổi.
Thực quản bụng dài khoảng 2-3cm, bắt đầu từ ngực và đi xuống qua lỗ thực quản của cơ hoành, sau đó đổ vào bờ phải của phình vị lớn qua lỗ tâm vị hình bầu dục Mặc dù đoạn thực quản bụng ngắn, nhưng đoạn dưới thực quản ngực lại dễ dàng kéo xuống qua đường mở bụng.
Cơ sở thực tiễn
Phẫu thuật được xem là phương pháp điều trị triệt để nhất cho bệnh ung thư Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân thường được chẩn đoán muộn, hoặc có tuổi tác cao và mắc các bệnh lý nội khoa không phù hợp, điều này làm giảm khả năng thực hiện phẫu thuật.
Ung thư thực quản còn phúc tạp ở chỗ có thể gây biến chứng khá nặng nên trong mọi trường hợp luôn cần cân nhắc kỹ càng:
Một só phương pháp dùng cho ung thư thực quản:
Phẫu thuật Lewis-Santy là phương pháp cắt thực quản thông qua hai lần mổ, bao gồm mổ đường bụng và mổ đường ngực Phương pháp này được chỉ định cho bệnh nhân mắc ung thư thực quản ở 1/3 giữa và 1/3 dưới, tức là đoạn thực quản từ dưới cung động mạch chủ đến tâm vị.
Phẫu thuật Akiyama là phương pháp mở ngực để cắt thực quản trước, sau đó mở bụng tạo ống dạ dày và mở cổ khâu miệng nối Kỹ thuật này giúp giảm tỷ lệ tử vong đáng kể so với khâu nối trong lòng ngực Phương pháp này được chỉ định cho bệnh nhân mắc ung thư thực quản ở 1/3 giữa và phần thấp của 1/3 trên.
Phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực là phương pháp giải phóng thực quản ngực bằng tay, không cần vét hạch Kỹ thuật này bao gồm việc cắt thực quản ở cổ trái và tạo ống dạ dày để nối với thực quản Phương pháp này thường được chỉ định cho bệnh nhân mắc ung thư thực quản ở 1/3 dưới.
Phẫu thuật nội soi ung thư thực quản là phương pháp tương tự như phẫu thuật Akiyama, nhưng thực hiện hoàn toàn bằng kỹ thuật nội soi thay vì phẫu thuật mở ở ngực và bụng Bên cạnh đó, hóa trị cũng là một phần quan trọng trong điều trị ung thư thực quản, giúp tiêu diệt tế bào ung thư và ngăn chặn sự phát triển của bệnh.
- Là phương pháp sử dụng thuốc hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư
Hóa trị là phương pháp phổ biến được áp dụng trước hoặc sau phẫu thuật cho bệnh nhân ung thư thực quản Ngoài ra, hóa trị có thể kết hợp với xạ trị để tăng hiệu quả điều trị Đối với những bệnh nhân ung thư đã di căn ra ngoài thực quản, hóa trị có thể được sử dụng độc lập nhằm giảm thiểu các dấu hiệu và triệu chứng do ung thư gây ra.
- Xạ trị là sử dụng các tia có năng lượng cao như tia X để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc làm khối u nhỏ lại
- Sau phẫu thuật, xạ trị giúp tiêu diệt các vùng ung thư rất nhỏ không thể phát hiện và loại bỏ khi phẫu thuật
+ Chỉ định giai đoạn III trở lên
Tổng liều điều trị là 50Gy, được chia thành 25 buổi trong thời gian 5 tuần Đối với thể tích thu nhỏ, liều lượng sẽ được tăng cường để bao phủ toàn bộ khối u cùng với phần rìa 1-2 cm xung quanh.
Trong 10 buổi xạ trị kéo dài 2 tuần, tổng liều điều chỉnh cho phổi là 70/35, được phân chia trong 7 tuần Quá trình xạ trị có thời gian nghỉ để phục hồi mô lành và điều trị các biến chứng cũng như tác dụng phụ từ tia xạ.
Xạ hậu phẫu yêu cầu liều lượng tối thiểu là 40Gy trong 20 buổi Trong quá trình xạ trị, cần có thời gian nghỉ để hồi phục cho các mô lành và điều trị các biến chứng cũng như tác dụng phụ của xạ trị.
- Hóa xạ trị đồng thời :xạ như xạ trị triệt căn,kết hợp truyền hóa chất theo phác đồ CF
+ Cisplastin 50mg/1m2 da.Truyền ngày 1 và ngày thứ 29
+5-FU 1000mg/1m2 da truyền tĩnh mạch 24 giờ.Truyền ngày 1 đến ngày thứ 4,ngày thứ 29 đến ngày thứ 32
+Chỉ định: Xạ giảm đau do di căn,chống chèn ép
+ Tổng liều 20Gy/5 buổi,phân liều trong 1 tuần
- Bù nước điện giải bằng dịch truyền
- Kháng sinh phổ rộng phòng,chống bội nhiễm
- Các loại thuốc chống viêm
- Các loại thuốc tăng cường miễn dịch,tăng thải gốc tự do trong quá trình xạ trị sản sinh
- Thuốc hỗ trợ,bảo vệ tế bào gan
- Thuốc bôi da diện tia xạ phòng chống bỏn da do tia: Bìafine
- Dinh dưỡng tĩnh mạch cho người bệnh yếu không ăn uống được,suy kiệt
- Thuốc chống hủy xương cho người bệnh di căn xương
- Chống đau bằng Morphin cho người bệnh giai đoạn cuối
1.2.2 Quy trình chăm sóc sau phẫu thuật ung thư thực quản [1], [9]
1.2.2.1 Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, SpO2 10- 60phút/lần trong vòng 24 giờ đầu sau mổ
1.2.2.2 Theo dõi chảy máu sau mổ: Qua da niêm mạc người bệnh, xét nghiệm lại số lượng hồng cầu, đánh giá mức độ mất máu trong mổ, để bù máu sau mổ cho người bệnh theo y lệnh
- Theo dõi dịch qua ống dẫn lưu ổ bụng: Ra máu dịch có lẫn máu hay không? Màu hồng loãng hay đỏ tơi, có máu cục…?
1.2.2.3 Chăm sóc ống sonde dạ dày
- Thay băng chân ống sonde và sát khuẩn thân ống sonde hàng ngày
- Theo dõi sự lưu thông của ống sonde: có tắc,có tuột ống sonde không,và có bơm được cháo,súp không
- Chân sonde dẫn lưu có bị chảy máu không
1.2.2.4 Chăm sóc ống sonde niệu đạo – bàng quang: đánh giá số lượng nước tiểu sau mổ hàng giờ, chăm sóc Catheter tĩnh mạch trung tâm đo áp lực tĩnh mạch trung tâm, để bù máu bù dịch kịp thời Khi tình trạng người bệnh ổn định cần rút sớm ống thông niệu đạo- bàng quang và Catheter tĩnh mạch trung tâm để tránh nhiễm khuẩn ngược dòng
1.2.2.5 Chăm sóc vết mổ: đề phòng nhiễm khuẩn
- Nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch
- Bơm cháo,súp,sữa đồ ăn lỏng qua sonde dạ dày(đồ ăn lỏng)
1.2.2.7 Dùng thuốc kháng sinh theo y lệnh
Sau khi phẫu thuật ung thư thực quản, sự thay đổi nhu động có thể làm rối loạn thời gian lưu chuyển thức ăn trong ống tiêu hóa Trong số các triệu chứng phổ biến, trào ngược và hội chứng Dumping cần được chú ý đặc biệt.
- Tập vận động nhẹ nhàng tại giường bệnh sau mổ
- Cần hướng dẫn cho người bệnh tự điều trị nội khoa
Chế độ ăn uống cần chú trọng vào việc cung cấp nhiều protein và hạn chế carbohydrate Người bệnh nên tránh những thực phẩm mà họ cảm thấy nhàm chán để duy trì sự hứng thú trong bữa ăn.
Đặc điểm bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là BVĐK hạng I Bệnh viện có quy mô
1500 giường bệnh, trong đó có 40 khoa, phòng, trung tâm Có 08 phòng chức năng,
Bệnh viện có 01 khoa dược, 17 khoa lâm sàng, 05 khoa cận lâm sàng và 09 trung tâm chuyên môn, bao gồm trung tâm Ung bướu, Tim mạch, Khám chữa bệnh chất lượng cao, Đào tạo và chỉ đạo tuyến, Y dược cổ truyền và Phục hồi chức năng, Xét nghiệm tự động hóa, Huyết học truyền máu, Đột quỵ, và Thận – lọc máu Tổng số cán bộ viên chức của bệnh viện hiện là 1354 người.
Cơ sở hạ tầng bệnh viện ngày càng khang trang và hiện đại với các thiết bị y tế tiên tiến như máy chụp cộng hưởng từ, máy cắt lớp vi tính, và hệ thống can thiệp mạch Chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện không ngừng được cải thiện, đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân tỉnh Phú Thọ và khu vực xung quanh.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ tiếp nhận từ 1.500 đến 1.800 lượt bệnh nhân đến khám mỗi ngày, với số lượng bệnh nhân nội trú dao động từ 1.600 đến 1.900 người Sự gia tăng này cho thấy nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao trong cộng đồng.
Trung tâm Ung bướu, được thành lập vào năm 2018, hiện có đội ngũ 91 cán bộ nhân viên Trong đó, bao gồm 1 tiến sĩ, 2 bác sĩ chuyên khoa II, 20 bác sĩ chuyên khoa I, 9 thạc sĩ, 58 bác sĩ đa khoa và điều dưỡng.
Trung tâm Ung bướu chuyên phẫu thuật và điều trị các bệnh lý ung bướu bằng nhiều kỹ thuật tiên tiến, nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận.
Trung tâm Ung bướu có tổng số 300 giường bệnh, bình quân hàng tháng là
1300 lượt người bệnh điều trị, phẫu thuật 150 ca/tháng, trong đó phẫu thuật ung thư thực quản khoảng 24 ca
Trung tâm có nhiệm vụ đào tạo chuyên môn ung bướu cho các bệnh viện tuyến dưới và sinh viên các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài tỉnh, đồng thời thực hiện nghiên cứu khoa học và chuyển giao kỹ thuật cho các cơ sở y tế tuyến dưới.
Chăm sóc một người bệnh sau phẫu thuật ung thư thực quản tại Trung tâm ung bướu BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2021
KẾ HOẠCH CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ THỰC QUẢN
Họ và tên người bệnh: Hoàng Văn Vịnh Tuổi: 55 Giới: Nam Giường 78 Buồng 6 Địa chỉ: Thái Niên- Bảo Thắng- Lào Cai
Ngày giờ vào viện: 14h10 ngày 01 tháng 07 năm 2021
Lý do vào viện: Nuốt nghẹn,đau tức ngực, gầy sút cân
Chăm sóc người bệnh: Hậu phẫu giờ thứ 10 cắt u thực quản 1/3 giữa,mở thông dạ dày
Ngày giờ Nhận định Chẩn đoán
Lập KHCS Thực hiện KHCS Đánh giá
- Tinh thần: Người bệnh tỉnh, tiếp xúc được
- Da không xanh, niêm mạc hồng
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- Hạch ngoại biên không to,
1 Nguy cơ suy hô hấp sau mổ do tác dụng của thuốc vô cảm
1 Chăm sóc đường thở của người bệnh
- Cho người bệnh nằm đúng tư thế
- Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn
- Theo dõi màu sắc da, niêm mạc
- Cho người bệnh nằm tại giường đầu không gối, hơi ngiêng sang một bên
-18h: Đo dấu hiệu sinh tồn:
+ Mạch: 90 l/p + Huyết áp: 110/70mmHg + Nhịp thở: 20lần/phút + Nhiệt độ: 37 0 C
- Người bệnh không bị suy hô hấp tuyến giáp không sờ thấy
- Người bệnh đau tại vết mổ
- Người bệnh không khó thở
- Người bệnh bận vùng bụng do có sonde dạ dày
- Người bệnh đi tiểu qua sonde
- Người bệnh vận động kém
- Người bệnh chưa trung tiện
- Người bệnh chưa tự vệ sinh được
- Người bệnh ngủ kém 4 giờ/ ngày đêm do đau và lo lắng về
- Quan sát người bệnh : Da niêm mạc bình thường
2 Người bệnh đau vết mổ do tổn thương mạch máu và thần kinh
2 Giảm đau cho người bệnh:
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn
- 8h30: Cho người bệnh nằm nghỉ tại giường, tránh thay đổi tư thế
- 8h35: Đo mạnh; 85l/P, nhiệt độ; 37 0 C, huyết áp;
- Người bệnh đỡ đau và thoải mái hơn
- Thực hiện y lệnh an toàn bệnh
- Bụng mềm không chướng di động theo nhịp thở
- Vết mổ trên thành bụng vùng trắng giữa trên rốn khoảng 10 cm có 5 mũi khâu, vết mổ có dịch thấm băng Vết mổ còn nề đỏ, chân chỉ ướt
- Có 1 ống dẫn lưu ổ bụng bên trái Chân ống dẫn lưu có dịch thấm băng, dịch qua ống dẫn lưu màu hồng loãng
-Có 1 sonde dạ dày,đặt bên trái vết mổ Chân ống sonde có dịch thấm băng
- Người bệnh có sonde niệu đạo số lượng khoảng 1500ml/
12h, nước tiểu màu vàng nhạt
- Đỡ đau vết mổ sau 24h
- Đỡ sưng nề vết mổ
- Theo dõi sát người bệnh
- Không chảy máu vết mổ
- 9h00: Thay băng vết mổ và chân ống sonde dạ dày
- Moxifloxacin 400mg/100ml x 1 chai truyền tĩnh mạch 9h
3 Nguy cơ chảy máu sau mổ do quá trình phẫu thuật Mục tiêu:
Phát hiện sớm và đề phòng
3 Phát hiện và đề phòng nguy cơ
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn
- Theo dõi chảy máu qua các ống dẫn lưu
- Theo dõi toàn trạng: da, niêm mạc
- 9h30: Đo mạnh; 86l/P, nhiệt độ; 36,8 0 C, huyết áp; 130/80 mmHg
- 9h45: Theo dõi lượng dịch qua ống dẫn lưu ổ bụng
Dịch qua ống dẫn lưu không có máu cục,dịch màu hồng loãng
- Chưa có dấu hiệu chảy máu sau mổ
- Nghe hai phổi không có ran
- Các cơ quan khác chưa phát hiện gì đặc biệt
- Người bệnh khỏe mạnh từ trước chưa phải vào viện điều trị bao giờ
- Người bệnh không có dị ứng thuốc và thức ăn
- Gia đình bần nông kinh tế ổn định
Người bệnh lo lắng do thiếu được nguy cơ chảy máu
- Theo dõi xét nghiệm số lượng hồng cầu
- Đánh giá mức độ mất máu trong mổ
- Quan sát nước tiểu qua sonde tiểu :800ml/15 giờ, nước tiểu màu vàng chanh không lẫn máu
- 10h: Da không xanh, niêm mạc hồng
- 10h20: Trao đổi với bác sĩ phẫu thuật và đánh giá mức độ mất máu trong phẫu thuật là mất máu nhẹ
4 Nguy cơ nhiễm khuẩn ngược dòng do có sonde bàng quang, dẫn lưu vết mổ
- Nối ống dẫn lưu với chai hoặc túi đựng vô khuẩn,đảm bảo lưu thông 1 chiều,kín
- 10h30: Đã nối các ống dẫn lưu và ống sonde bàng quang vào vô khuẩn Đảm bảo lưu thông một chiều
- 10h45 h: Thay túi dịch nước tiểu: nước tiểu có màu vàng nhạt số lượng
Chân ống sonde, dẫn lưu sạch và lưu thông tốt, lưu thông một chiều
Người bệnh hiểu biết về bệnh và lo lắng về chi phí chữa bệnh
- Thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần: 34.3
Mục tiêu chính là đảm bảo vết mổ sạch và vô khuẩn Chân ống dẫn lưu cần được giữ sạch, đảm bảo vô khuẩn và lưu thông tốt Sonde niệu đạo phải hoạt động hiệu quả, dẫn lưu xuống túi tiểu vô khuẩn để ngăn ngừa nhiễm khuẩn ngược dòng.
+ Theo dõi lượng nước tiểu qua sonde dẫn lưu Rút sonde bàng quang sau 24h tránh nhiễm khuẩn ngược dòng -Theo dõi vết mổ
- Vệ sinh người bệnh sạch sẽ
-Theo dõi dấu hiệu sinh tồn khoảng1500ml/24h,
- 11h Người bệnh đã được vệ sinh sạch sẽ chân và thân ống dẫn lưu,ống sonde bàng quang
- Thay quần áo và ga chải giường cho người bệnh
- 11h15 DHST: Mạch 80l/p, huyết áp 120/80mmHg, nhịp thở 18l/p, nhiệt độ 37 0 C được vệ sinh sạch sẽ
5 Người bệnh nguy thiếu hụt dinh dưỡng do đặt
5 Tăng cường dinh dưỡng cho NB
- Theo dõi toàn trạng, DHST
NB được nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch đảm
- HIV : Âm tính sonde dạ dày và nuôi dưỡng qua tĩnh mạch lâu ngày
Mục tiêu: Đảm bảo đủ năng lượng cần thiết cho người bệnh
- Thực hiện y lệnh nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch
- 9h45: Đo DHST + Mạch: 83 lần/phút + T 0 : 37 0 C + HA: 110/65mmHg + N.thở: 19 lần/ phút -15h : Truyền tĩnh mạch Mgtan 960ml
Hướng dẫn chế độ ăn cho người bệnh trung tiện bao gồm việc sử dụng sonde dạ dày để bơm súp sữa, cháo say nhuyễn và lỏng, chia thành nhiều bữa trong ngày Nên bổ sung thêm sữa giàu năng lượng như Ensua và Leanmax, đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng, tăng cường protein, vitamin và muối khoáng, nhằm đáp ứng đủ lượng Calo cần thiết mỗi ngày.
6 Người bệnh lo lắng về bệnh
Người bệnh và gia đình yên tâm điều trị, phối hợp với NVYT trong quá trình theo dõi và chăm sóc người bệnh
6 Giảm lo lắng cho người bệnh và người nhà:
- Giải thích về tình trạng bệnh: Về phẫu thuật, về bệnh lý, những vấn đề sau phẫu thuật ( điều trị, dinh dưỡng…)
- Tăng cường giấc ngủ cho người bệnh
Động viên bệnh nhân để họ cảm thấy yên tâm hơn, đồng thời hướng dẫn người nhà cách vệ sinh thân thể sạch sẽ cho bệnh nhân Ngoài ra, cần hỗ trợ bệnh nhân trong việc thay đổi tư thế nhẹ nhàng tại giường để đảm bảo sự thoải mái và an toàn cho họ.
- 20h thăm NB và khuyên NB đi ngủ sớm Đề nghị các BN khác không gây ồn ào
Người nhà và người bệnh và lắng nghe nhân viên tư vấn, giấc ngủ được cải thiện
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ nhất
- Dấu hiệu sinh tồn ổn định, người bệnh không bị suy hô hấp
- NB không bị chảy máu, tác dụng của thuốc gây mê
- Ống dẫn lưu ổ bụng không ra máu, dịch màu hồng loãng
- NB không nôn, không chướng bụng
- Ống sonde dạ dày, sonde bàng quang được chăm sóc tốt
- NB đỡ đau vết mổ, chăm sóc về dinh dưỡng, vận động, vệ sinh cá nhân
- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ
Chăm sóc người bệnh ngày thứ 2
- Người bệnh đau vết mổ do tổn thương thần kinh mạch máu
-Nguy cơ tuột hoặc tắc và nhiễm trùng chân ống sonde dạ dày do người nhà chưa biết cách chăm sóc và cho ăn qua ống sonde
- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ
- Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do người bệnh không ăn được
- Người bệnh lo lắng về bệnh
- Người bệnh đỡ đau vết mổ
- Giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ,chân ống sonde
-Người nhà biết cách chăm sóc sonde dạ dày,không bị tuột,tắc
- Người bệnh giảm lo lắng về bệnh
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 2
- Vết mổ được thay băng đúng quy trình, NB đau nhẹ vết mổ, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng
- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ
- Đo dấu hiệu sinh tồn 4 lần/ ngày
- NB được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ qua đường tĩnh mạch,và được bơm thức ăn lỏng qua sonde dạ dày
- Người bệnh được tập vận động tốt, NB đỡ lo lắng về bệnh
- Người bênh đã trung tiện
- Rút sonde niệu đạo – bàng quang
- Theo dõi thời gian đại tiện
Chăm sóc người bệnh ngày thứ 3
- Người bệnh đau vết mổ do tổn thương thần kinh mạch máu
- Nguy cơ tuột,tắc ống sonde dạ dày do bơm thức ăn đặc và nguy cơ trào thức ăn qua chân sonde
- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ do viêm phúc mạc
- Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do người bệnh không ăn được
- Người bệnh ngủ ít do lo lắng về bệnh và không quen môi trường bệnh viện
- Người bệnh đỡ đau vết mổ
- Giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ
- Giảm nguy cơ tuột và tắc ống sonde dạ dày,trào thức ăn qua chân sonde
- NB được hướng dẫn vận động tại giường
- Tăng được thời gian ngủ cho người bệnh
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 3
- Vết mổ được thay băng đúng quy trình, NB đau nhẹ vết mổ, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng
- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ
- Đo dấu hiệu sinh tồn 4 lần/ ngày
- NB được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ
- NB được hướng dẫn luyện tập, phục hồi chức năng
- Động viên người bệnh yên tâm điều trị
- Người nhà người bệnh đã biết cách chăm sóc ống sonde dạ dày và cho người bệnh ăn qua sonde đảm bảo dinh dưỡng
Chăm sóc người bệnh ngày thứ 4
- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ và chân ống sonde dạ dày
- Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do ăn kém
- Lo lắng về tính chất bệnh lý của ung thư
- Giảm nguy cơ nhiễm trùng
- Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh
- Người bệnh yên tâm điều trị
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 4
- Vết mổ được chăm sóc đúng quy trình, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng
- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ
- Đo dấu hiệu sinh tồn 4 lần/ ngày
- NB được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ
- NB đỡ lo lắng về bệnh, vận động và vệ sinh tốt
Chăm sóc người bệnh ngày thứ 5
- Nguy cơ viêm phổi, loét do nằm lâu, do ít vận động
- Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do ăn uống kém
- Người bệnh lo lắng về bệnh
- Giảm nguy cơ viêm phổi, loét do nằm lâu, do ít vận động
- Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh
- Người bệnh yên tâm điều trị
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 5
- Tăng cường vận động, vỗ rung lồng ngực,
- Vết mổ,ống sonde được chăm sóc đúng quy trình, không có biểu hiện nhiễm trùng
- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ
- NB được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ
- NB không lo lắng về bệnh
Chăm sóc người bệnh ngày thứ 6
- Nguy cơ viêm phổi, loét do nằm lâu, do ít vận động
- Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do ăn uống kém
- Vệ sinh kém do hạn chế vận động
- Giảm nguy cơ viêm phổi, loét do nằm lâu, do ít vận động
- Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh
- Vệ sinh được sạch hơn
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 6
- Tăng cường vận động, vỗ rung lồng ngực,
- Vết mổ ,ống sonde được chăm sóc đúng quy trình, không có biểu hiện nhiễm trùng
- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ
- NB được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và vệ sinh sạch sẽ
Chăm sóc người bệnh ngày thứ 7
- Người bệnh có chỉ định: cắt chỉ vết mổ
- Lo lắng về khả năng tự chăm sóc
- Vết mổ khô, liền tốt
- Người bệnh hiểu các tư vấn của cán bộ y tế về tự chăm sóc
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 7
- Vết mổ được cắt chỉ đúng quy trình
- Người bệnh hiểu các hướng dẫn tự chăm sóc
-Người bệnh biết cách chăm sóc sonde dạ dày và thay sonde dạ dày khoảng 3 tháng/ lần
Chăm sóc người bệnh ngày thứ 8
- Lo lắng về khả năng tự chăm sóc và điều trị nội khoa sau khi ra viện
- Hướng dẫn người bệnh các thủ tục ra viện
- Người bệnh được tư vấn giáo dục sức khỏe trước khi ra viện
- Người bệnh tái khám định kỳ theo hẹn
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 8
- Thực hiện y lệnh thuốc đầy đủ, đúng giờ
- NB được phát tờ rơi tư vấn giáo dục sức khỏe trước khi ra viện
- Người bệnh và người nhà được tư vấn về dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà,có số điện thoại liên lạc khi cần sử dụng dịch vụ
- NB và gia đình yên tâm trước khi ra viện
- Hoàn thành các thủ tục cho người bệnh ra viện.
Nhận xét thực trạng công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ung thư thực quản tại Trung tâm ung bướu bệnh viện đa khoa tỉnh
2.3.1 Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn
Trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật, bệnh nhân được theo dõi dấu hiệu sinh tồn bằng máy Monitor mỗi giờ một lần, tuân thủ đúng quy trình Kết quả cho thấy dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân ổn định và không có dấu hiệu suy hô hấp.
Vào ngày thứ hai, bệnh nhân (NB) được theo dõi huyết áp, mạch, nhịp thở và nhiệt độ 4 giờ một lần Trong thời gian này, bệnh nhân không sốt, mạch và nhịp thở đều ổn định Trong những ngày tiếp theo, các dấu hiệu sinh tồn sẽ được theo dõi từ 3 đến 4 lần mỗi ngày.
- Việc đo dấu hiệu sinh tồn cho người bệnh còn thụ động vào y lệnh của thầy thuốc chưa có sự nhận định và chủ động của điều dưỡng
Hình ảnh 2.2 : Điều dưỡng viên đo DHST 2.3.2 Chăm sóc dẫn lưu, vết mổ
2.3.2.1 Chăm sóc ống dẫn lưu ổ bụng
- Điều dưỡng theo dõi chân ống dẫn lưu hàng ngày Chân ống dẫn lưu có ít dịch thấm băng Ống dẫn lưu lưu thông tốt
- Dịch qua ống dẫn lưu màu hồng loãng, không có cục máu đông
- Điều dưỡng thay băng chân ống dẫn lưu hàng ngày
2.3.2.2 Chăm sóc ống sonde dạ dày
- Điều dưỡng theo dõi chân sonde hàng ngày, xem có nhiều dịch thấm băng không,có sưng nề,đỏ tại chân sonde không
Kiểm tra ống sonde để đảm bảo không bị tuột, đồng thời bơm sữa cho người bệnh nhằm xác định có tắc ống sonde hay không, cũng như kiểm tra xem có hiện tượng trào thức ăn qua chân sonde hay không.
Hình ảnh 2.3: ĐDV kiểm tra chân sonde và ống sonde dạ dày
- Ngày thứ 2: bơm sữa qua sonde dạ dày không bị tắc, không trào qua chân ống sonde
Chân ống sonde không có dấu hiệu viêm nhiễm và đã được cố định tốt trong những ngày qua Vùng chân sonde không còn đau nhiều, thức ăn được bơm thành nhiều bữa trong ngày với dạng lỏng và đảm bảo đủ dinh dưỡng.
- Điều dưỡng viên đã hướng dẫn người bệnh thay đổi tư thế nhẹ nhàng và cách bơm thức ăn qua sonde
- Điều dưỡng thực hiện đúng quy trình kỹ thuật thay băng đã được ban hành theo
Điều dưỡng đã theo dõi chặt chẽ tình trạng vết mổ, bao gồm kích thước, sự chồng mép của vết mổ, và tình trạng băng có thấm máu hoặc dịch Ngoài ra, các dấu hiệu như chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng, ứ dịch và mức độ đau cũng được kiểm tra kỹ lưỡng Đặc biệt, việc theo dõi các triệu chứng nhiễm trùng như sưng, nóng, đỏ và đau là rất quan trọng để đảm bảo quá trình hồi phục an toàn.
Hình ảnh 2.4: Vết mổ người bệnh ngày thứ 6
- Ngày thứ 7 sau mổ vết mổ liền tốt, không có hiện tượng nhiễm trùng, tiến hành cắt chỉ theo y lệnh
Hình ảnh 2.5: Vết mổ người bệnh sau cắt chỉ
Khi rửa vết thương, điều dưỡng viên cần chú ý thực hiện theo hình xoắn ốc từ trong ra ngoài Việc rửa vết thương chỉ một lần mỗi ngày mà không theo dõi sự tiến triển của vết thương có thể gây tổn thương cho tổ chức hạt đang phát triển.
Điều dưỡng chưa chủ động trong việc đánh giá tình trạng vết mổ và vẫn phụ thuộc vào y lệnh của bác sĩ trong việc thay băng, dẫn đến sự thiếu chủ động trong chăm sóc vết mổ cho bệnh nhân.
Điều dưỡng viên sẽ kiểm tra tên tuổi của người bệnh và giải thích quy trình chăm sóc trước khi tiến hành Việc phát thuốc được thực hiện đúng giờ, theo chỉ định, đồng thời hướng dẫn người bệnh cách sử dụng thuốc một cách rõ ràng và hiệu quả.
Hình ảnh 2.6: Thực hiện y lệnh thuốc
Một số dưỡng viên vẫn chưa thực hiện đầy đủ quy trình kiểm tra đối chiếu, điều này có thể dẫn đến nhầm lẫn trong việc nhận diện người bệnh, gây ra hậu quả nghiêm trọng.
- Một số điều dưỡng không rửa tay đủ 5 thời điểm hoặc có rửa tay nhưng không đúng và đủ bước
Hình ảnh 2.7: Điều dưỡng viên thực hiện y lệnh thuốc tiêm tĩnh mạch
Trước khi tiến hành thủ thuật, người bệnh cần có chỉ định rõ ràng và thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng Đội ngũ điều dưỡng sẽ chủ động động viên và giải thích chi tiết để người bệnh hiểu rõ quy trình.
Tất cả những thắc mắc và ý kiến của bệnh nhân về tình trạng sức khỏe của mình sẽ được các điều dưỡng viên giải thích một cách rõ ràng và dễ hiểu.
- Khi người bệnh chưa có nhu động ruột thì nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch
- Khi người bệnh đã có nhu động ruột thì bắt đầu cho uống, cho ăn từ lỏng tới đặc dần
Dinh dưỡng sau phẫu thuật đóng vai trò rất quan trọng, vì dinh dưỡng kém có thể làm giảm sức đề kháng, kéo dài quá trình liền vết mổ và tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, dẫn đến biến chứng và phục hồi chậm, từ đó làm tăng tỷ lệ tử vong và thời gian nằm viện Ngược lại, chế độ dinh dưỡng tốt trong thời gian điều trị sẽ cung cấp đủ năng lượng cần thiết, giúp ngăn ngừa sụt cân và thúc đẩy quá trình phục hồi sức khỏe.
Hình Ảnh 2.8: Nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch
Trong ngày đầu sau phẫu thuật, bệnh nhân được nuôi dưỡng chủ yếu bằng đường truyền tĩnh mạch với các dung dịch đạm và vitamin để nâng cao thể trạng Từ ngày thứ hai trở đi, bệnh nhân bắt đầu được bơm thức ăn lỏng qua sonde dạ dày, đảm bảo dễ hấp thu, dễ tiêu hóa và đầy đủ chất dinh dưỡng, cung cấp năng lượng từ 2.000 – 3.000 kcal/ngày.
Hàng ngày, bệnh nhân và gia đình được hướng dẫn chi tiết về chế độ ăn uống phù hợp với tình trạng bệnh, cũng như cách chăm sóc dinh dưỡng qua sonde Những chỉ dẫn từ điều dưỡng về chế độ ăn uống rất rõ ràng và dễ hiểu.
Vận động đúng cách sau phẫu thuật là rất quan trọng, giúp người bệnh phòng ngừa các biến chứng như viêm phổi và viêm đường hô hấp Hơn nữa, việc này còn hỗ trợ quá trình phục hồi chức năng vận động của cánh tay bên phẫu thuật một cách nhanh chóng.
Ưu điểm và nhược điểm
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm hiện đại, đồng bộ phục vụ tốt nhất cho công tác chăm sóc và điều trị cho người bệnh
- Cán bộ y tế có trình độ và lòng hăng say với nghề
- Điều dưỡng thường xuyên được học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như tinh thần phục vụ người bệnh
Hàng ngày, đội ngũ y bác sĩ và điều dưỡng thăm khám từng buồng bệnh để đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân Họ ghi chép những khó khăn và vấn đề cần can thiệp trong quá trình chăm sóc Dựa trên đó, các biện pháp và kỹ thuật chăm sóc được thực hiện nhằm giúp bệnh nhân nhanh chóng phục hồi và trở lại với cuộc sống thường nhật.
- Điều dưỡng chăm sóc đúng quy trình như: Theo dõi toàn trạng, thay băng vết mổ, chăm sóc dẫn lưu, quy trình tiêm an toàn
- Mỗi người bệnh được sử dụng riêng một bộ dụng cụ thay băng được đóng gói riêng do khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn cung cấp đảm bảo vô khuẩn
- Đã áp dụng Thông tư 07/2011/TT-BYT “Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện” trong chăm sóc người bệnh
- Điều dưỡng tận tình, chu đáo trong chăm sóc người bệnh, người bệnh hài lòng về công tác chăm sóc của điều dưỡng viên
Khi rửa vết thương, điều dưỡng viên cần chú ý thực hiện động tác theo hình xoáy ốc từ trong ra ngoài Việc này giúp bảo vệ tổ chức hạt đang phát triển Tuy nhiên, nếu rửa vết thương chỉ theo chu kỳ thời gian 1 lần/ngày mà không xem xét tiến triển của vết thương, có thể dẫn đến tổn thương cho mô hạt.
- Vẫn còn một số dưỡng viên không thực hiện đầy đủ kiểm tra đối chiếu nên có thể dẫn đến nhầm người bệnh gây hậu quả nghiêm trọng
- Một số điều dưỡng không rửa tay đủ 5 thời điểm hoặc có rửa tay nhưng không đúng và đủ bước
Sự thiếu hụt nhân lực và lưu lượng bệnh nhân đông đúc đang tạo ra áp lực lớn cho đội ngũ Điều dưỡng, khiến họ thường xuyên rơi vào tình trạng quá tải Điều này dẫn đến việc các Điều dưỡng chủ yếu chỉ thực hiện y lệnh điều trị mà không có đủ thời gian để hướng dẫn bệnh nhân và người nhà về chăm sóc, dinh dưỡng, vệ sinh và vận động cho bệnh nhân.
- Điều dưỡng chưa dành thời gian cho nghiên cứu để phát triển nghề nghiệp nên sự cải tiến trong chăm sóc còn chậm
Nguyên nhân của việc đã làm và chưa làm được
Các yếu tố từ phía nhân viên y tế
Đơn vị phẫu thuật ung bướu đang gặp khó khăn về nhân lực khi số lượng bệnh nhân hàng ngày lên tới 80-100 người Tình trạng này khiến cho đội ngũ điều dưỡng không có đủ thời gian để thực hiện công việc chăm sóc một cách bài bản, dẫn đến việc có thể bỏ qua các bước quan trọng trong quy trình chăm sóc bệnh nhân.
Điều dưỡng viên thường phải dành nhiều thời gian cho việc ghi chép sổ sách và thực hiện các thủ tục hành chính, điều này khiến họ mất tập trung vào công việc chính của mình.
- Sự kiểm tra, giám sát của bệnh viện, của phòng điều dưỡng chưa được thường xuyên
- Điều dưỡng viên chưa thực sự yêu nghề, chưa chủ động trong công việc và vẫn mang nặng tâm lý phụ thuộc, đổ trách nhiệm cho bác sĩ
Trình độ đầu vào của nhân lực điều dưỡng hiện nay chưa đồng đều, chủ yếu là từ các trường cao đẳng Sự thiếu hụt nhân lực điều dưỡng đang là vấn đề lớn, chưa đáp ứng đủ yêu cầu công việc theo từng vị trí được giao.
Nhân lực điều dưỡng phục vụ bệnh nhân ung thư hiện tại vẫn còn thiếu chuyên sâu, do chưa có trường đào tạo chuyên biệt cho lĩnh vực này Điều này dẫn đến sự hạn chế trong kiến thức và hiểu biết của điều dưỡng tại các trung tâm về chuyên ngành ung thư.
Đội ngũ điều dưỡng hiện tại còn trẻ và thiếu kinh nghiệm trong việc chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư thực quản cũng như trong việc chăm sóc bệnh nhân ăn qua sonde dạ dày.
2.4.3.2 Các yếu tố từ về phía người bệnh
Ung thư là một căn bệnh nguy hiểm, khiến người bệnh thường rơi vào tâm lý thất vọng và đôi khi có cảm giác buông xuôi Tâm lý này không chỉ ảnh hưởng đến tinh thần mà còn tác động tiêu cực đến quá trình điều trị và chăm sóc sức khỏe của họ.
Tâm lý của bệnh nhân và gia đình họ thường thiếu sự hiểu biết và tin tưởng vào đội ngũ Điều dưỡng Để thay đổi quan điểm này, Điều dưỡng cần dành nhiều thời gian hơn để tư vấn và giải thích cho bệnh nhân cùng người nhà, từ đó xây dựng niềm tin và cải thiện mối quan hệ trong quá trình chăm sóc sức khỏe.
Nhược điểm
Năm 2021, tại Trung tâm ung bướu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu về việc chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ung thư thực quản và thu được kết quả đáng chú ý.
1 Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh
- Người bệnh sau phẫu thuật được chăm sóc theo đúng quy trình
- Đảm bảo vô khuẩn khi thay băng vết mổ
- Người nhà được hướng dẫn chăm sóc người bệnh ăn qua sonde,cách bơm thức ăn qua sonde và cách chế biến thức ăn dạng lỏng
- Người điều dưỡng còn phụ thuộc vào y lệnh của thầy thuốc chưa phát huy chức năng độc lập trong chăm sóc
- Còn chú trọng vào chăm sóc thể chất mà chưa quan tâm nhiều đến đời sống tinh thần của người bệnh đặc biệt là người bệnh ung thư
- Trong thực hiện y lệnh chưa kiểm tra đối chiếu trước khi dùng thuốc nên có thể có nguy cơ tai biến về thuốc
- Chưa quan tâm đến bổ sung dinh dưỡng cho người bệnh Chưa hướng dẫn cụ thể lượng thức ăn cần đưa vào cho người bệnh như thế nào
- Tư vấn và giáo dục sức khỏe cho người bệnh còn chung chung chưa cụ thể nên khó thực hiện
2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ung thư thực quản tại Trung tâm ung bướu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
Đối với Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
- Bổ sung thêm nhân lực điều dưỡng cho Trung tâm
- Trang bị thêm một số máy theo dõi chức năng sống của người bệnh
- Cử Điều dưỡng đi đào tạo chuyên sâu tại các bệnh viện chuên khoa tuyến Trung ương
Đối với Trung tâm ung bướu
- Tạo điều kiện cho Điều dưỡng phát huy năng lực của mình trong quá trình chăm sóc người bệnh
- Bố trí những điều dưỡng có kinh nghiệm kèm những điều dưỡng mới.