LUẬN VĂN THẠC SỸ qQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC i CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.Quản lý đầu tư công là quá trình quản lý từ khâu phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt chương trình, dự án, lập kế hoạch đầu tư, xác định danh mục chương trình, dự án đầu tư, triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra đánh giá, thanh tra các chương trình, dự án đầu tư công và kế hoạch đầu tư công. Trên thực tế, ở Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều bất cập về khâu quản lý vốn đầu tư công này, gây ra hậu quả thất thoát ngân sách nhà nước, giảm lòng tin của nhân dân. Luận văn phân tích thực trạng và đề ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn bằng ngân sách Nhà nước.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư công từ vốn Ngân sách Nhà nước
1.1.1 Đầu tư công và vai trò của đầu tư công đối với phát triền kinh tế - xã hội 1.1.1.1 Khái niệm đầu tư công a Khái niệm đầu tư Đầu tư là việc sử dụng vốn vào một hoạt động nhất định nhằm thu lợi nhuận và/hoặc lợi ích kinh tế xã hội Đầu tư có đặc điểm cơ bản là có sử dụng vốn,có sinh lợi và có mạo hiểm Theo kinh tế học vĩ mô thì đầu tư được hiểu là tăng vốn tư bản nhằm tăng cường sức sản xuất trong tương lai Có nghĩa đầu tư là việc bỏ tư bản, bỏ vốn vào hoạt động nào đó để đạt được mục đích kinh tế, là hoạt động mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư [1].
Mục tiêu chính của đầu tư là đạt được lợi nhuận lớn hơn so với các nguồn lực đã bỏ ra, bao gồm tiền bạc, tài nguyên thiên nhiên và sức lao động trí tuệ Những kết quả đạt được từ đầu tư có thể là gia tăng tài sản tài chính, tài sản vật chất như nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học, cũng như nâng cao tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có năng suất lao động cao hơn trong xã hội Khái niệm đầu tư công cũng nằm trong bối cảnh này, nhấn mạnh vai trò của các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước nhằm phát triển hạ tầng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Đầu tư công là một khái niệm gây tranh luận không chỉ tại Việt Nam mà còn trên toàn cầu Các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (World Bank), Tổ chức Hợp tác và Phát triển (OECD) và Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) định nghĩa đầu tư công là khoản chi tiêu công, đặc biệt là chi cho xây dựng cơ bản, nhằm mục đích tăng cường tích lũy vốn vật chất.
Theo Ngân hàng Thế giới, đầu tư công là khoản chi tiêu công nhằm tăng cường tích lũy vốn vật chất, bao gồm đầu tư vào cơ sở hạ tầng do chính phủ và các công ty công thực hiện OECD cũng chỉ ra rằng đầu tư công được định nghĩa và đo lường khác nhau giữa các quốc gia, nhưng chủ yếu liên quan đến đầu tư vào cơ sở hạ tầng vật chất như đường giao thông và tòa nhà chính phủ, cùng với cơ sở hạ tầng mềm như hỗ trợ đổi mới và nghiên cứu phát triển, với thời gian sử dụng hữu ích kéo dài trên một năm Do đó, OECD nhấn mạnh rằng tổng tích lũy vốn cố định là thành phần chủ yếu của đầu tư công.
Theo Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, đầu tư công được định nghĩa là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình và dự án nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cũng như các chương trình, dự án phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Vốn đầu tư công theo quy định của Luật này bao gồm các nguồn tài chính như vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, cũng như các nguồn thu để lại cho đầu tư chưa được cân đối trong ngân sách nhà nước và các khoản vay khác từ ngân sách địa phương phục vụ cho đầu tư.
Theo cách hiểu này thì lĩnh vực đầu tư công sẽ bao gồm:
- Một là: Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Hai là: Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Ba là: Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Bốn là: Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
Vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công bao gồm nhiều nguồn tài chính quan trọng như vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ nước ngoài, và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước Ngoài ra, còn có vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào ngân sách nhà nước và các khoản vay khác của ngân sách địa phương phục vụ cho mục đích đầu tư.
Hiểu biết về đầu tư công hiện nay đã trở thành phổ biến và được luật hóa, phản ánh đúng bản chất của lĩnh vực này Đầu tư công không chỉ là một khía cạnh quan trọng mà còn là đối tượng chính của chính sách đầu tư của nhà nước.
Đầu tư công, theo Luật Đầu tư Công, được định nghĩa là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình và dự án nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cũng như các chương trình và dự án phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.2 Vai trò của đầu tư công đối với phát triền kinh tế - xã hội Ở Việt Nam đầu tư công chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư và đóng góp đáng kể vào tăng trưởng tổng mức đầu tư cũng như tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, định hướng mục tiêu của loại đầu tư này thường là chủ đề gây tranh cãi Từ năm 1995 đến nay, đầu tư công có một số đặc điểm nổi bật như sau:
Việt Nam có tỷ lệ đầu tư/GDP cao nhất thế giới, trong đó đầu tư công chiếm tỷ trọng lớn nhất, vượt xa FDI và đầu tư tư nhân Từ năm 1995, tỷ trọng đầu tư công luôn trên 39%, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng tổng đầu tư Tuy nhiên, từ đỉnh điểm 59,8% năm 2001, tỷ trọng này đã giảm dần, đạt 39,9% vào năm 2018, do sự gia tăng đầu tư ngoài nhà nước và chính sách của chính phủ nhằm khuyến khích đa dạng hóa nguồn vốn Theo Tổng cục Thống kê, giai đoạn 2005-2010, tỷ trọng vốn đầu tư công giảm từ 47,1% xuống 38,1%, sau đó có sự nhích lên nhẹ nhưng vẫn duy trì ở mức 38% vào năm 2014.
Từ năm 2005 đến 2015, mức đầu tư công đã tăng trưởng đáng kể, với chỉ 3 năm ghi nhận sự giảm nhẹ Trong đó, năm 2009 đạt mức tăng cao nhất lên tới 22% Giá trị đầu tư công cũng tăng liên tục qua các năm, từ 11 nghìn tỷ đồng năm 2005 lên 31,3 nghìn tỷ đồng năm 2010 và đạt 557,5 nghìn tỷ đồng vào năm 2015.
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư công hiện nay bao gồm khoảng 50% từ ngân sách nhà nước, hơn 30% là vốn vay, và 20% đến từ các doanh nghiệp nhà nước cùng nguồn vốn khác Trong thời gian qua, vốn đầu tư từ Trung ương có xu hướng giảm, trong khi vốn từ ngân sách địa phương đang tăng lên Theo thống kê giai đoạn 2005-2010, tỷ lệ vốn đầu tư của Trung ương đạt 51,4%, trong khi địa phương là 48,6%, cho thấy sự phân cấp mạnh mẽ trong cơ chế đầu tư công.
Vốn đầu tư công chủ yếu tập trung vào phát triển kết cấu hạ tầng, bao gồm hạ tầng cứng như giao thông, sân bay, bến cảng, và hạ tầng mềm như y tế, giáo dục Năm 201, các lĩnh vực này chiếm khoảng 53% tổng đầu tư công, trong đó vận tải, kho bãi chiếm 21,3% và điện, nước chiếm 14,4% Nhờ đó, nhiều dự án hạ tầng, đặc biệt trong giao thông và cấp điện, đã được triển khai, nâng cao đáng kể năng lực hệ thống kết cấu hạ tầng.
1.1.2 Quản lý đầu tư công từ vốn Ngân sách Nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm quản lý đầu tư công
Quản lý đầu tư công là quá trình bao gồm các bước từ phê duyệt chủ trương đầu tư, chương trình và dự án, đến lập kế hoạch đầu tư, xác định danh mục các chương trình và dự án, triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra đánh giá, cũng như thanh tra các chương trình và dự án đầu tư công.
Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn đầu tư công bằng ngân sách nhà nước
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý hiệu quả đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới và một số tỉnh, thành phố của Việt Nam
1.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư công tại một số nước trên thế giới Đầu tư công là động lực chủ chốt cho sự tăng trưởng và phát triển của quốc gia, là một trong những chi tiêu quan trọng nhất của Chính phủ, với mục đích tạo ra lợi ích trong tương lai, đầu tư công thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng đầu tư, chi tiêu của xã hội Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, với mức độ phát triển và thể chế khác nhau, vai trò, lĩnh vực đầu tư công cũng như chính sách quản lý hình thức đầu tư này có những đặc điểm riêng biệt [5]
Tại Trung Quốc, mọi dự án đầu tư công phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt trước khi được triển khai Luật Quy hoạch của Trung Quốc quy định rằng Ủy ban Phát triển và Cải cách nhà nước là cơ quan chủ trì thẩm định và tổng hợp các quy hoạch phát triển, trình Quốc Vụ viện phê duyệt Các bộ, ngành và địa phương dựa vào quy hoạch đã được phê duyệt để lập kế hoạch đầu tư và danh mục dự án Đặc biệt, tất cả các dự án đầu tư công đều cần có Báo cáo đề xuất dự án, bao gồm cả những dự án đã có trong quy hoạch Mọi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô và tổng mức đầu tư của dự án cũng phải được sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt quy hoạch.
Tại Hàn Quốc, hệ thống ngân sách được thực hiện và quản lý tập trung; trong đó, Bộ
Chiến lược và Tài chính là yếu tố then chốt trong lập kế hoạch ngân sách và thực hiện các dự án đầu tư công Quyết định ngân sách thường được đưa ra sau khi có sự đồng thuận giữa cơ quan có thẩm quyền và Bộ cần sử dụng vốn Chính phủ thiết lập Khung chỉ tiêu trung hạn cùng với chính sách ngân sách từ trên xuống Quá trình phân bổ ngân sách bắt đầu bằng thảo luận về kế hoạch đầu tư 5 năm Tại trung ương, Trung tâm Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng công và tư nhân (PIMAC) thực hiện thẩm định tất cả các dự án vượt mức nhất định, với nghiên cứu tiền khả thi cho các dự án trên 50 triệu USD Hệ thống Quản lý tổng chi phí dự án giúp Bộ Ngân sách theo dõi và kiểm tra chi phí dự án từ giai đoạn lập kế hoạch đến khi hoàn tất thi công.
Tại Vương quốc Anh, để đảm bảo hiệu lực và hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư công, các quy trình lập kế hoạch ngân sách và cung ứng dịch vụ công đã được kết hợp hài hòa Quyết định phân bổ đầu tư giữa các lĩnh vực chủ yếu phụ thuộc vào nỗ lực của Đảng cầm quyền, nhưng cũng dựa vào báo cáo rà soát chính sách và “Sách Trắng” Bộ Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối chính sách và tư vấn kỹ thuật cho lãnh đạo, mặc dù không đặt ra ưu tiên dài hạn cho các lĩnh vực Các dự án cụ thể phải trải qua đánh giá chi phí lợi ích và nghiên cứu trường hợp trước khi được ưu tiên Chính phủ Anh thực hiện quy trình chi ngân sách thận trọng để đảm bảo khả năng tài trợ cho các dự án đầu tư, bao gồm hạ tầng, thông qua khung chi tiêu nhiều năm Bộ Tài chính tiến hành rà soát chi tiêu hai năm một lần và yêu cầu các Bộ ban hành chiến lược đầu tư để đánh giá các đề xuất đầu tư, từ đó đảm bảo các đề xuất này gắn liền với các công trình hiện có và có kế hoạch quản lý, bảo trì rõ ràng.
1.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư công tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Trong Quý II năm 2018, Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 14 dự án, bao gồm 7 dự án trong nước và 7 dự án nước ngoài, với tổng vốn đầu tư 5,5 tỷ đồng và 24 triệu USD Tính từ đầu năm 2018, đã có thêm 20 dự án đăng ký đầu tư vào các KCN, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2017, trong đó có 8 dự án trong nước và 12 dự án nước ngoài, tổng vốn đầu tư đạt 100 tỷ đồng và 47,2 triệu USD, với diện tích cho thuê khoảng 24 ha Các dự án tập trung vào lĩnh vực cơ khí chế tạo, sản xuất linh kiện điện tử, dệt may và sản phẩm phụ trợ Một số dự án lớn như nhà máy sản xuất khuôn đúc của Tsukuba Việt Nam và nhà máy công nghiệp hỗ trợ Ecotech Hưng Yên với vốn đầu tư 210 tỷ đồng có khả năng đóng góp cao cho ngân sách Nhật Bản dẫn đầu về số lượng và vốn đầu tư nước ngoài, chiếm 58% số dự án và 55% tổng vốn đầu tư đăng ký, trong khi các quốc gia khác như Đức, Anh, Trung Quốc, Cộng hòa Síp và Singapore cũng có sự hiện diện.
Trong tháng 1 năm 2018, đã điều chỉnh tăng vốn đầu tư cho 18 dự án, bao gồm 13 dự án có vốn đầu tư nước ngoài và 5 dự án trong nước, với tổng vốn điều chỉnh tăng là 73,5 triệu USD và 2.178 tỷ đồng Tổng vốn đầu tư mới và điều chỉnh đạt 120,5 triệu USD và 2.778 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư nước ngoài chiếm 8% và vốn đầu tư trong nước 83% so với cùng kỳ năm 2017 Đồng thời, có một dự án đầu tư nước ngoài bị thu hồi, giảm tổng vốn đăng ký 1 triệu USD Hiện tại, trong các khu công nghiệp của tỉnh có 371 dự án còn hiệu lực, với 14 dự án trong nước và 207 dự án nước ngoài, tổng vốn đăng ký đạt 22.58 tỷ đồng và 3.391 triệu USD, cùng với tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê trên 700 ha.
Các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp (KCN) tỉnh có tính khả thi cao, với 17 dự án mới đi vào hoạt động trong tháng đầu năm, nâng tổng số dự án hoạt động lên 310, chiếm 83% tổng số dự án còn hiệu lực Vốn đầu tư thực hiện ước đạt 200 triệu USD và 2.000 tỷ đồng, nâng tổng vốn đầu tư trong các KCN lên 2.850 triệu USD, tương đương 84% tổng vốn đầu tư nước ngoài và 70% vốn đầu tư trong nước Doanh thu tháng đầu năm 2018 của các doanh nghiệp trong KCN ước đạt 2,2 tỷ USD, trong đó giá trị xuất khẩu khoảng 1,1 tỷ USD và nhập khẩu khoảng 0,8 tỷ USD, đồng thời thu ngân sách nội địa đạt khoảng 900 tỷ đồng Thêm vào đó, khu công nghiệp Hưng Yên đã tạo ra 1.500 việc làm mới, nâng tổng số lao động lên 48.500.
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đã tích cực hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc phổ biến các quy định pháp luật và tháo gỡ khó khăn cho họ Công tác cải cách hành chính được duy trì hiệu quả, với 99% hồ sơ thủ tục được giải quyết đúng hạn, trong đó hơn 50% hồ sơ được rút ngắn thời gian xử lý Bàn hỗ trợ doanh nghiệp Nhật Bản tại Hưng Yên đã hỗ trợ 04 nhà đầu tư nước ngoài hoàn thành thủ tục trong vòng 03 ngày, góp phần cải thiện môi trường đầu tư Trong năm 2018, Ban Quản lý KCN tỉnh sẽ tiếp tục hỗ trợ các chủ đầu tư hoàn thành giải phóng mặt bằng và các thủ tục pháp lý để triển khai hạ tầng KCN Đặc biệt, chú trọng thu hút đầu tư có chọn lọc, ưu tiên các dự án công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường Đồng thời, Ban cũng sẽ cải thiện Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2015 và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm nâng cao hiệu quả trong thu hút đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.3 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư công tại một số tỉnh, thành phố của Việt Nam
Đầu tư từ khu vực nhà nước tại Việt Nam đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt qua các dự án phát triển hạ tầng giao thông Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, đầu tư nhà nước đã thể hiện vai trò đặc biệt, khi các nguồn đầu tư từ khu vực khác suy giảm, tạo ra những tác động lan tỏa tích cực cho nền kinh tế.
Tỷ trọng đầu tư công trong tổng đầu tư xã hội còn và có xu hướng giảm chậm.
Các dự án đầu tư công tại thành phố Hà Nội đang gặp khó khăn trong tiến độ triển khai, đặc biệt là các dự án trọng điểm Nguyên nhân chính bao gồm vấn đề giải phóng mặt bằng, thiếu vốn, nhà thầu có năng lực hạn chế và khả năng quản lý đầu tư công của tỉnh, thành phố chưa hiệu quả.
Tình hình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của thành phố Hà Nội
Hà Nội đã thiết lập quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước Trong việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch này, thành phố đã tiến hành phân cấp rõ ràng trong quản lý đầu tư và xây dựng các dự án đầu tư.
Vào ngày 3 tháng 1 năm 2012, UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Kế hoạch số 01/KH-UBND để triển khai quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội trong giai đoạn 2011 - 2015 Kế hoạch này áp dụng cho 29 quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội, với trọng tâm thực hiện trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2015.
Từ năm 2011 đến 2012, hệ thống luật pháp và chính sách liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước đã được xây dựng Công tác quản lý triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước được chú trọng nhằm đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong việc sử dụng nguồn vốn.
Theo Quyết định 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012, Thành phố Hà Nội đã phân cấp và ủy quyền trong quản lý đầu tư công, quy định rõ trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan liên quan Quy định này áp dụng cho các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn ngoài ngân sách, cũng như các hình thức hợp đồng như BOT, BTO, BT và đối tác công - tư (PPP) Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý đầu tư công, thành phố đã thiết lập các bước cụ thể cho quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư.
Bước 1 Chuẩn bị đầu tư.
Quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư;
Lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi);
Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là quy trình cần thiết, ngoại trừ những trường hợp chỉ yêu cầu đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư.
Bước 2 Thực hiện đầu tư.
Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán;
Giao đất để thực hiện dự án;
Thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư và giải phóng mặt bằng (nếu có);
Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án;
Bước 3 Kết thúc dự án đầu tư đưa vào khai thác sử dụng.
Nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng và thực hiện bảo hành, bảo trì;
Các công trình công bố có liên quan đến đề tài
1.3.1 Công trình công bố có liên quan đến đề tài trong nước
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và UNDP đã tổ chức hội thảo vào tháng 12 năm 2010 tại Thành phố Huế, nhằm phân tích thực trạng đầu tư công ở Việt Nam Các tác giả đã chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong đầu tư công, đồng thời nêu rõ nguyên nhân của những vấn đề này Từ đó, hội thảo đề xuất các định hướng tái cơ cấu đầu tư công cho giai đoạn phát triển tiếp theo, cùng với các chính sách và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công Tiến sỹ Nguyễn Minh Phong, Trưởng phòng nghiên cứu kinh tế tại Viện nghiên cứu phát triển KT-XH, là một trong những diễn giả quan trọng tại sự kiện này.
Năm 2010, bài viết đã chỉ ra rằng nguồn vốn nhà nước đang ngày càng eo hẹp và quản lý đầu tư còn kém hiệu quả Việc đầu tư chủ yếu tập trung vào các ngành tư nhân sẵn sàng đầu tư, trong khi đó, các công trình trọng điểm lại thiếu sự tập trung và quyết liệt Hơn nữa, hiệu quả đầu tư công thấp còn bị ảnh hưởng bởi cơ chế khép kín, lợi ích cục bộ, và tư duy nhiệm kỳ Do đó, cần thiết phải tăng cường phối hợp chính sách để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công.
Chớnh phủ, trong ô Bỏo cỏo phõn tớch thực trạng đầu tư sử dụng vốn nhà nước ằ thỏng
Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế giá trị gia tăng cao của Việt Nam Đầu tư của nhà nước vào cơ sở hạ tầng đã nâng cấp đáng kể hệ thống kỹ thuật, nhưng chi phí đầu tư vẫn cao và tác động đến năng lực cạnh tranh còn hạn chế Hơn nữa, nhu cầu kinh tế đang tăng nhanh hơn tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng Do đó, cần có đánh giá hệ thống các dự án đầu tư hạ tầng và ưu tiên cho những dự án có đóng góp lớn nhất vào việc cải thiện năng lực cạnh tranh quốc gia.
Chính phủ đã tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về đầu tư công trong báo cáo 8 năm 2013, thu thập thông tin từ các đoàn khảo sát tại Trung Quốc, Hàn Quốc và các hội thảo quốc tế về đầu tư công Nhiều quốc gia nhận định rằng đầu tư công là động lực chủ chốt cho sự tăng trưởng và phát triển, xây dựng nền tảng cơ sở hạ tầng và xã hội, hỗ trợ hoạt động kinh tế Tuy nhiên, vai trò, lĩnh vực đầu tư công và chính sách quản lý của từng quốc gia có những đặc điểm riêng biệt, phụ thuộc vào mức độ phát triển và thể chế khác nhau.
Nguyễn Xuân Thành trong bài tham luận tại Diễn đàn Kinh tế mùa Xuân 2013 đã đánh giá về tái cơ cấu đầu tư trong bối cảnh kinh tế Việt Nam Ông nhấn mạnh rằng mức huy động đầu tư toàn xã hội đã giảm do chính sách thắt chặt đầu tư công Mặc dù có nỗ lực cải thiện hiệu quả đầu tư công thông qua đổi mới cơ chế nhằm tránh lãng phí, nhưng kết quả vẫn chưa rõ ràng, đặc biệt là trong các lĩnh vực như khu công nghiệp, khu kinh tế, cảng biển và điện năng.
1.3.2 Công trình công bố có liên quan đến đề tài nước ngoài
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 2013, một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến việc tài trợ cho cơ sở hạ tầng địa phương ở Việt Nam là sự chú trọng của các cơ quan nhà nước vào số lượng dự án đầu tư mà chưa chú ý đến hiệu quả quản lý các dự án đó Các quyết định đầu tư thường bị chi phối bởi các yếu tố hành chính và mong muốn tạo ra doanh thu, dẫn đến sự liên kết yếu với các ưu tiên chiến lược quốc gia và cơ chế thị trường trong việc phân bổ nguồn lực Tuy nhiên, thách thức này cũng mở ra cơ hội cho Việt Nam, khi một phần lớn nhu cầu đầu tư có thể được đáp ứng thông qua việc sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực hiện có.
Mizell and Allain-Duprộ (2013) in their OECD Regional Development Working Paper highlight effective public investment management experiences in OECD countries The article focuses on identifying the enabling capacities that allow local governments to design and implement public investment strategies for regional development Additionally, it offers practical guidance for assessing and enhancing these capacities within a multi-level governance framework.
Anand Rajaram, Lờ Minh Tuấn, Nataliya Biletska, and Jim Brumby (2010) present a practical and objective diagnostic framework for evaluating public investment management systems in their work, "A Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management." Published by The World Bank Africa Region, this framework emphasizes the importance of budget allocation for public investment in enhancing future economic prospects It highlights the necessity of coordinated processes for selecting and managing public investments Additionally, the framework is designed to encourage governments to conduct regular self-assessments of their public investment systems and reform management mechanisms to improve the effectiveness of public investments.
OECD, 2013 ôDraft OECD principles on Effective Public investment: a shared responsibility across levels of governmentằ For external consultation, November
Năm 2013, tài liệu này đề xuất một dự thảo về đầu tư công hiệu quả, nhấn mạnh trách nhiệm chung giữa các cấp chính quyền, được phát triển bởi Ủy ban Chính sách Phát triển (TDPC) của OECD.
Era Dabla-Norris, Jim Brumby, Annette Kyobe, Zac Mills, and Chris Papageorgiou
Bài viết "Đầu tư vào Đầu tư Công: Một Chỉ số về Hiệu quả Đầu tư Công" (2011) của IMF, do Catherine Pattillo phân phối, giới thiệu một chỉ số mới nhằm xác định môi trường thể chế cho quản lý đầu tư công qua bốn giai đoạn: thẩm định dự án, lựa chọn, thực hiện và đánh giá Chỉ số này cho phép so sánh hiệu quả giữa các vùng và nhóm quốc gia, đồng thời phân tích chính sách liên quan và xác định các lĩnh vực ưu tiên cụ thể Nghiên cứu cũng chỉ ra các địa điểm tiềm năng cho việc áp dụng chỉ số này.
Chương 1 của Luận văn tác giả đã nêu lên được cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn vốn đầu tư công bằng ngân sách nhà nước Từ đó tác giả đã chỉ rõ ra được khái niệm, vai trò, đặc điểm và nội dung của quản lý đầu tư công bằng ngân sách nhà nước.Dựa trên những cơ sở đó, tác giả nêu lên những kinh nghiệm quản lý hiệu quả đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới và một số tỉnh, thành phố của Việt Nam từ đó đưa ra được hững bài học rút ra có thể áp dụng cho quá trình quản lý đầu tư công tạiBan Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La.