Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm triển khai các nội dung nghiên cứu của đề tài là các xã Hương Đô, Phúc Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 đến 12 năm 2019.
Vật liệu nghiên cứu
- Cây giống cam Khe Mây từ 6 – 8 năm tuổi, được nhân giống bằng phương pháp ghép cành, trồng tại xã Hương Đô, Phúc Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh
- Các vật dụng cần thiết như: cưa, kéo cắt cành,
Trong nghiên cứu, các vật liệu quan trọng được sử dụng bao gồm nhiều loại vật tư, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật phổ biến trong sản xuất nông nghiệp Cụ thể, các loại phân như phân chuồng hoai mục, super lân và đạm urê, cùng với kaliclorua, thuốc Aliette và Sherpa, đóng vai trò thiết yếu trong việc cải thiện năng suất cây trồng.
Nội dung nghiên cứu
1 Đánh giá hiện trạng sản xuất cam Khe Mây tại huyện Hương Khê, tỉnh
2 Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng quả cam Khe Mây
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến sinh trưởng, năng suất của cam Khe Mây;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến sinh trưởng, năng suất của cam Khe Mây;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của việc ứng dụng biện pháp quản lý sâu bệnh hại theo hướng phòng trừ tổng hợp đến năng suất, chất lượng cam Khe Mây.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Đánh giá hiện trạng sản xuất cam Khe Mây tại huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh
Khảo sát và thu thập thông tin về diện tích, năng suất, sản lượng và tình hình tiêu thụ cam Khe Mây tại Hà Tĩnh được thực hiện tại các xã Hương Đô và Phúc Trạch, huyện Hương Khê.
Để điều tra thực trạng sản xuất và kỹ thuật canh tác cây cam Khe Mây, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 30 hộ trồng cam tại các xã Hương Đô và Phúc Trạch, huyện Hương Khê Phương pháp thực hiện bao gồm việc sử dụng mẫu phiếu soạn sẵn và áp dụng đánh giá nhanh có sự tham gia của người dân thông qua phỏng vấn trực tiếp.
3.5.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng quả cam Khe Mây a Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến sinh trưởng, năng suất của cam Khe Mây
Thí nghiệm có 3 công thức:
- Công thức 1: Đối chứng: Không cắt tỉa
- Công thức 2: Cắt tạo tán hình cầu dẹp, định hướng khống chế chiều cao cây Quy trình cắt tỉa như sau:
Sau khi thu hoạch quả, cần tiến hành cắt tỉa cây bằng cách loại bỏ các cành sâu bệnh, cành chết, cành mang quả, cành vượt và những cành quá dày Đồng thời, hạ bớt chiều cao các cành mọc thẳng để hạn chế sự phát triển quá cao của cây.
Cắt tỉa vụ xuân nên được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 3, nhằm loại bỏ các cành kém chất lượng, cành bị sâu bệnh, cành mọc lộn xộn trong tán cây, cũng như những hoa nhỏ, dày và các nụ, hoa có hình dạng dị thường.
Cắt tỉa vụ hè nên được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 6, bao gồm việc loại bỏ các cành mọc dày, yếu, cành bị sâu bệnh và những cành vượt Đồng thời, cần tỉa bỏ những quả nhỏ, dị hình và thực hiện tỉa thưa để cây phát triển tốt hơn.
Công thức 3: Cắt theo kiểu khai tâm là phương pháp cắt tỉa cây tham gia thí nghiệm, trong đó các cành cấp 1 được cắt khi dài từ 60 đến 80 cm, và cành cấp 2 mọc ở giữa tán chỉ để lại từ 3 cành khỏe mạnh.
Để duy trì sức khỏe cho cây, cần thường xuyên cắt tỉa 5 cành chính (cành khung) Hãy loại bỏ những cành có xu hướng vươn cao, cành bị sâu bệnh và các cành nằm phía trong tán cây có đường kính nhỏ hơn 0,1 cm.
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp bố trí khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 45 cây, mỗi công thức có 5 cây và được lặp lại 3 lần Các công thức thí nghiệm được sắp xếp cách nhau một hàng cây Tất cả cây được chăm sóc chung với chế độ bón phân hàng năm, bao gồm 50kg phân chuồng, 1,09 kg Ure, 1,75 kg Supe lân và 0,67 kg Kali clorua, trong đó tổng lượng phân được chia thành 4 lần bón trong năm.
- Lần 1: Bón thúc hoa (tháng 3): 40% đạm, 40% kali
- Lần 2: Bón thúc quả (tháng 4 - 5): 20% đạm, 20% kali
- Lần 3: Bón nuôi quả và thúc cành thu (tháng 7- 8): 20% đạm, 20% kali
- Lần 4: Bón sau thu hoạch (tháng 1 – 2 năm sau): 20% đạm, 20% kali và 100% lân + 100% phân hữu cơ
Sơ đồ bố trí thí nghiệm cắt tỉa:
TT Hàng 6 Hàng 5 Hàng 4 Hàng 3 Hàng 2 Hàng 1
← DỐC ↑ b Nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến sinh trưởng, năng suất của cam Khe Mây
Thí nghiệm được tiến hành trên vườn trồng sẵn với 4 công thức khác nhau, được bố trí theo khối nhân nhiên đầy đủ (RCB) Mỗi công thức bao gồm 5 cây và được lặp lại 3 lần, tổng cộng có 60 cây tham gia thí nghiệm.
- Công thức 1: 500g N + 350g P2O5 + 600g K2O (tương đương 1,09 kg Ure + 1,75 kg Supe lân + 1 kg Kali clorua)
- Công thức 2: 500g N + 350g P2O5 + 500g K2O (tương đương 1,09 kg Ure + 1,75 kg Supe lân + 0,83 kg Kali clorua)
- Công thức 3: 500g N + 350g P2O5 + 400g K2O (tương đương 1,09 kg Ure + 1,75 kg Supe lân + 0,67 kg Kali clorua)
- Công thức 4: Bón phân NPK tổng hợp Đầu trâu (13-13-13+TE và 16-16- 8+TE)
- Công thức 5: Đối chứng - Chăm sóc theo quy trình của người dân (bón phân NPK tổng hợp Đầu trâu 20 – 20 – 15)
Nền phân bón chung: phân chuồng sử dụng là 50 kg/cây
• Thời gian bón và tỷ lệ bón:
+ Đối với phân vô cơ: Toàn bộ lượng phân được chia làm 4 lần bón trong năm
- Lần 1: Bón thúc hoa (tháng 3): 40% đạm, 40% kali
- Lần 2: Bón thúc quả (tháng 4 - 5): 20% đạm, 20% kali
- Lần 3: Bón nuôi quả và thúc cành thu (tháng 7- 8): 20% đạm, 20% kali
- Lần 4: Bón sau thu hoạch (tháng 1 – 2 năm sau): 20% đạm, 20% kali và 100% lân + 100% phân hữu cơ
+ Đối với phân tổng hợp Đầu Trâu, bón như sau:
- Lần 1: Sau thu hoạch: Bón phân cho mỗi cây 1,0 kg phân NPK 13-13-13 + TE
- Lần 2: Trước khi ra hoa: Khi cây ra nụ, bón cho mỗi cây 1,0 kg phân NPK 13-13-13 + TE
- Lần 3: Sau khi đậu quả: Sau khi số hoa trên cây đã nở hết, quả có đường kính khoảng 1cm bón cho mỗi cây 1,0 kg phân NPK 16 -16 - 8 + TE
- Lần 4: Bón thúc nuôi quả: Trong thời kỳ cây mang quả, bón thúc cho mỗi cây 1,0 kg phân NPK 16 - 16 - 8 + TE
+ Đối với quy trình bón phân của dân: Sau thu hoạch bón cho mỗi cây 2,0 kg phân Đầu trâu tổng hợp 20-20-15
• Cách bón phân: Bón theo tán cây, rạch rãnh xung quanh tán, sâu 7-10 cm, rắc phân vào rãnh, lấp đất, tưới nước cho phân tan
Để đảm bảo năng suất và chất lượng cam Khe Mây, cần thực hiện các biện pháp chăm sóc như giữ ẩm cho đất bằng rơm rạ hoặc cỏ khô từ tháng 11 đến tháng 5, tưới bổ sung khi không có mưa, duy trì độ ẩm đất ở mức 65-70% bằng máy đo độ ẩm Đồng thời, cần phòng trừ sâu bệnh định kỳ bằng cách phun thuốc và cắt tỉa theo quy trình chung Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc áp dụng biện pháp quản lý sâu bệnh theo hướng phòng trừ tổng hợp có ảnh hưởng tích cực đến năng suất và chất lượng cam.
Thí nghiệm gồm 2 công thức:
Công thức 1 cho phòng trừ sâu bệnh hại chính là áp dụng phương pháp phòng trừ tổng hợp, kết hợp giữa kỹ thuật canh tác và các biện pháp hóa học, sinh học chọn lọc Cần sử dụng đồng bộ các biện pháp như bẫy, bả để đạt hiệu quả tối ưu trong việc kiểm soát sâu bệnh.
+ Biện pháp canh tác: đốn tỉa cành sâu bệnh, cành quá dày theo kiểu khai tâm, đảm bảo tốt hệ thống tiêu nước,
+ Biện pháp vệ sinh đồng ruộng: vệ sinh vườn thường xuyên, thu dọn mầm bệnh
Biện pháp cơ giới hiệu quả trong việc kiểm soát sâu bệnh bao gồm việc diệt trừ các loại sâu hại như sâu dóm, sâu ăn lá bằng tay khi chúng mới xuất hiện hoặc khi tỷ lệ gây hại còn thấp Để đảm bảo hiệu quả, cần kiểm tra thường xuyên mỗi 15 ngày.
+ Biện pháp hoá học: Phòng trừ các đối tượng gây hại quan trọng bằng các hợp chất sau:
• Hoạt chất sinh học: Brightin 4.0EC pha 70 – 100 ml/200 lít nước, phun ướt đều tán cây
• Hoạt chất hóa học: Sherpa 25EC pha 20ml/16 lít nước, phun khi sâu hại mới xuất hiện Trebon 10EC pha 18 – 24 ml/10 lít nước, phun ướt đẫm đều tán cây
Chất dẫn dụ Vizubon-D bao gồm một chai chất dẫn dụ và một chai chất diệt ruồi Để sử dụng, hãy đổ chất diệt ruồi vào chất dẫn dụ, đậy kín và lắc đều Sau đó, tẩm 1-2ml hỗn hợp vào bẫy và treo lên cây, sử dụng 2-3 bẫy cho mỗi 1000m².
• Thuốc khác: loại thuốc phi hoá học, pheromon, sinh học hoặc hoá học chọn lọc khi cần thiết (sâu róm hại quả non, ruồi vàng hại quả, )
- Công thức 2: Đối chứng theo cách của dân đang làm Sử dụng chủ yếu phân hóa học, phòng trừ sâu vẽ bùa, sâu róm, ruồi vàng,
Các công thức được sắp xếp ngẫu nhiên trong các khu vườn riêng biệt mà không lặp lại, với số lượng tối thiểu 50 cây mỗi công thức, có độ tuổi từ 6 đến 8 năm Chế độ chăm sóc cơ bản cho tất cả các cây là giống nhau Mỗi năm, mỗi cây nhận được 50kg phân chuồng, 1,09kg Ure, 1,75kg Supe lân và 0,67kg Kali clorua, với tổng lượng phân được chia thành 4 lần bón trong năm.
- Lần 1: Bón thúc hoa (tháng 3): 40% đạm, 40% kali
- Lần 2: Bón thúc quả (tháng 4 - 5): 20% đạm, 20% kali
- Lần 3: Bón nuôi quả và thúc cành thu (tháng 7- 8): 20% đạm, 20% kali
- Lần 4: Bón sau thu hoạch (tháng 1 – 2 năm sau): 20% đạm, 20% kali và 100% lân + 100% phân hữu cơ
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, tính toán:
Xử lý số liệu, mẫu vật
- Mẫu vật, số liệu thu thập được tiến hành phân tích tại Bộ môn Cây ăn quả
- Viện Nghiên cứu Rau quả
- Số liệu thí nghiệm được xử lý trên máy vi tính với các phần mềm ứng dụng Excel và CropStat ver 7.2.
Kết quả nghiên cứu
Tình hình sản xuất cam Khe Mây tại huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh
4.1.1 Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội chính của vùng nghiên cứu
Hương Khê là huyện miền núi thuộc tỉnh Hà Tĩnh, nằm ở vị trí địa lý từ 17°35' đến 18°25' vĩ độ Bắc và 105°15' đến 105°55' kinh đông, cách thị xã Hà Tĩnh 45 km về phía tây Huyện Hương Khê giáp huyện Thạch Hà và Cẩm Xuyên ở phía Đông, giáp nước Lào ở phía Tây, huyện Đức Thọ và Hương Sơn ở phía Bắc, và huyện Tuyên Hoá - Quảng Bình ở phía Nam Khu vực này có tuyến đường sắt Bắc Nam và đường Hồ Chí Minh chạy xuyên suốt, cùng với con sông Ngàn Sâu.
Hương Khê nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa nóng và mùa lạnh Dựa trên số liệu khí tượng trung bình trong 10 năm, khí hậu nơi đây có những đặc điểm nổi bật.
Từ năm 2007 đến 2017, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Hương Khê đã công bố dữ liệu về nhiệt độ trung bình tại khu vực này dao động từ 23,9 đến 24,5 độ C Tháng lạnh nhất trong năm là tháng 12, tháng 1 và tháng 2, với nhiệt độ tối thấp ghi nhận từ 8,5 đến 10,3 độ C Ngược lại, tháng 6 là tháng nóng nhất, với nhiệt độ trung bình từ 29,4 đến 30,2 độ C và nhiệt độ tối cao đạt 36,7 độ C Nghiên cứu về phản ứng của cây có múi cho thấy chúng có thể sống ở nhiệt độ từ 0 đến 54 độ C, trong khi khoảng nhiệt độ từ 13 độ C là mức khả thi cho sự phát triển của cây.
Nhiệt độ tối ưu cho cây cam Khe Mây nằm trong khoảng 23 đến 29 độ C, trong khi nhiệt độ sinh trưởng bình thường là 39 độ C Tháng ở Hương Khê chủ yếu duy trì trong giới hạn này, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây có múi Hương Khê có tổng tích ôn trung bình hàng năm khoảng 8.000 - 8.800 độ C, hoàn toàn phù hợp cho cây bưởi và cam, vì cả hai loại cây này ưa thích tổng tích ôn năm từ 4.800 đến 9.000 độ C.
Hương Khê có lượng mưa hàng năm trên 2.200 mm, cao hơn so với nhiều vùng trồng cây có múi khác ở Việt Nam như Phủ Quỳ (1.620 mm) và đồng bằng sông Cửu Long (1.560 mm) Lượng mưa chủ yếu tập trung từ tháng 8 đến tháng 10, trong khi tháng 3 và 4 lại có lượng mưa thấp, gây khó khăn cho việc phát triển quả do thiếu nước tưới Địa hình cao và dốc giúp Hương Khê hạn chế tình trạng úng ngập, nhưng mưa phùn vào tháng 1 và 2 với độ ẩm không khí cao (89,6% đến 91,5%) có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả, khiến quả non dễ bị rụng.
Tóm lại, điều kiện khí hậu của Hương Khê rất phù hợp với nhu cầu thích ứng của nhóm cây có múi, đặc biệt là cây cam Khe Mây.
Hương Khê có tổng diện tích đất tự nhiên là 129.912 ha, trong đó bao gồm 7.524 ha đất canh tác, 2.590,15 ha đất vườn tạp và 1.816 ha đất trồng cây lâu năm Khu vực này còn có 2.006,1 ha đất bằng chưa sử dụng và phần còn lại là đất đồi núi chưa khai thác Nhờ hai con sông Ngàn Sâu và Ngàn Trươi chảy qua, đất trồng cây có múi tại Hương Khê chủ yếu là đất phù sa cổ không được bồi và phù sa ven sông được bồi Thành phần hóa học của hai loại đất trồng cây cam chính ở Hương Khê - Hà Tĩnh được trình bày trong bảng số liệu.
Bảng 4.1 Thành phần hoá học của hai loại đất trồng cam chính ở Hương Khê - Hà Tĩnh
Cây cam, mặc dù không kén đất, nhưng để phát triển tốt cần đất có tầng canh tác dày từ 1m đến 1,5m, màu mỡ với hàm lượng mùn từ 2% đến 3% và pH từ 6 đến 6,5 Phân tích đất trồng cam ở Hương Khê cho thấy hàm lượng dinh dưỡng ở mức trung bình, với N, P, K dạng dễ tiêu ở mức khá, nhưng tổng số lại thấp và pH của đất cũng thấp hơn yêu cầu của cây cam Do đó, việc bổ sung phân bón là cần thiết để đáp ứng yêu cầu dinh dưỡng, đồng thời cần tránh các loại phân bón gây chua cho đất và kết hợp với bón vôi để tăng pH đất.
* Điều kiện kinh tế xã hội
Hương Khê là huyện miền núi với 26 xã và 1 thị trấn, dân số đạt 124.443 người, trong đó 88,7% là lao động nông nghiệp Huyện có hai dân tộc thiểu số là Rào Tre và Mã Liềng, sống rải rác ở các xã vùng cao với tập quán canh tác lạc hậu Phần lớn dân cư tập trung ven sông Ngàn Sâu, nơi sản xuất nông nghiệp chủ yếu Mặc dù có quỹ đất tự nhiên rộng, diện tích đất nông nghiệp lại hạn chế, dẫn đến tình trạng lao động dư thừa Hương Khê nổi bật với tập đoàn cây ăn quả quý, đặc biệt là cây có múi, nhờ vào kinh nghiệm dày dạn của người dân trong nhiều năm.
Hệ thống giao thông của Hương Khê khá thuận tiện với 5 ga tàu hoả trong vòng 50 km và quốc lộ 15A kết nối với Hà Tĩnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ nông sản Nhờ sự quan tâm của nhà nước, Hương Khê đã triển khai nhiều dự án ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây cam Trong chiến lược phát triển của huyện, cây ăn quả được xác định là cây mũi nhọn, dẫn đến việc chuyển đổi nhiều vùng đất trồng cây ngắn ngày sang trồng cây ăn quả, chủ yếu là cam và bưởi.
4.1.2 Tình hình sản xuất cam Khe Mây
Cam Khe Mây là một loại cây ăn quả đặc sản lâu đời tại Hương Khê, mang lại giá trị kinh tế cao cho người trồng Mặc dù diện tích trồng chưa lớn, nhưng cam Khe Mây vẫn được xem là một trong những loại quả chủ lực của huyện, với xu hướng diện tích trồng ngày càng tăng qua các năm Diễn biến về diện tích và năng suất của cam Khe Mây trong những năm gần đây được thể hiện rõ trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Diễn biến về diện tích, năng suất, sản lượng cam Khe Mây Năm
Diện tích Năng suất bình quân (tấn/ha)
Diện tích cho quả (ha)
Nguồn: Trung tâm Ứng dụng KHKT và Bảo vệ cây trồng vật nuôi huyện Hương Khê (2019)
Biểu đồ 4 1 Diễn biến về diện tích, năng suất, sản lượng cam Khe Mây
Số liệu bảng số liệu 4.2 và biểu đồ 4.1 cho thấy:
Diện tích cam Khe Mây đã liên tục gia tăng qua các năm, hiện đạt hơn 225 ha, trong đó 150 ha đang cho thu hoạch Nhờ vào chính sách phát triển ưu tiên của huyện và sự ổn định về giá bán, dự báo diện tích cam Khe Mây sẽ tiếp tục mở rộng trong thời gian tới.
Năng suất cam Khe Mây trong những năm gần đây đã ổn định, dao động từ 12,5 đến 15 tấn/ha, với một số hộ đạt trên 25 tấn/ha Sản lượng cam Khe Mây có xu hướng tăng nhờ diện tích trồng tăng, dự báo đạt khoảng 3.000 tấn Tuy nhiên, năng suất hiện tại vẫn thấp so với các vùng trồng cam tập trung ở miền Bắc và tiềm năng của giống Do đó, cần tiến hành nghiên cứu để nâng cao năng suất cam Khe Mây.
Tổng diện tích (ha) Diện tích cho quả (ha)
NS bình quân (tấn/ha)Sản lượng (trăm tấn)
4.1.3 Tình hình chăm sóc và quản lý vườn cam Khe Mây tại các nông hộ
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình hình chăm sóc và quản lý của các nông hộ trồng cam Khe Mây, được thực hiện thông qua điều tra tại hai xã trồng cam tập trung Kết quả điều tra được trình bày chi tiết trong bảng 4.3.
Bảng 4 3 Tình hình chăm sóc và quản lý vườn cam tại Hương Khê
Hạng mục và mức độ sử dụng Tỷ lệ bình quân các hộ sử dụng (%)
Xã Hương Đô Xã Phúc Trạch
Bón từ 20 - 30 kg/cây/năm 50,00 50,00
Bón từ 1- 2 kg/cây/năm 90,00 95,00
4 Thuốc bảo vệ thực vật
Kết quả bảng 4.3 cho thấy:
- Sử dụng phân hữu cơ, vô cơ, phân bón lá
Tất cả các hộ điều tra đều sử dụng phân hữu cơ để chăm sóc vườn cây có múi, cho thấy ý thức của người trồng cam trong việc áp dụng biện pháp này Hầu hết các hộ sử dụng phân chuồng hoai mục, nhưng lượng phân hữu cơ bón cho cây cam còn thấp, chỉ từ 20 – 30kg/cây/năm So với các vùng chuyên canh cây có múi như Hưng Yên và Hòa Bình, lượng phân hữu cơ ở huyện Hương Khê thấp hơn, điều này có thể ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cam.