1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá khả năng sinh trưởng và phòng, trị bệnh cho đàn gà roiler nuôi tại trại gà công ty thái việt pharmar

57 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Khả Năng Sinh Trưởng Và Phòng, Trị Bệnh Cho Đàn Gà Broiler Nuôi Tại Trại Gà Công Ty Thái Việt Pharmar
Tác giả Nguyễn Tuấn Anh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đức Trường
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 1,94 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề (9)
      • 1.2.1. Mục đích (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu (9)
  • Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (10)
      • 2.1.1. Giới thiệu về trại gà công ty Thái Việt Pharmar (10)
      • 2.1.2. Cơ sở vật chất, hạ tầng và cơ cấu tổ chức của trại (12)
    • 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề (13)
      • 2.2.1. Một số đặc điểm của giống gà Ross (Broiler) (13)
      • 2.2.2. Khái niệm sinh trưởng (13)
      • 2.2.3. Đặc điểm sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt (14)
      • 2.2.4. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà (19)
      • 2.2.5. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt (23)
      • 2.2.6. Sức sống và khả năng kháng bệnh (24)
      • 2.2.7. Các bệnh thường gặp trên gà thịt (24)
      • 2.2.8. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài (26)
    • 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước (28)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (28)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu thế giới (31)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN (33)
    • 3.1. Đối tượng (33)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (33)
    • 3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi (33)
      • 3.3.1. Nội dung thực hiện (33)
      • 3.3.2. Chỉ tiêu theo dõi (33)
    • 3.4. Phương pháp thực hiện (33)
      • 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin (33)
      • 3.4.2. Thành phần dinh dưỡng (33)
      • 3.4.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng đối với gà mắc bệnh (34)
      • 3.4.4. Phương pháp xử lí số liệu (35)
  • Phần 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN (36)
    • 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại gà công ty Thái Việt Pharmar (36)
      • 4.1.1. Công tác chăm sóc (36)
    • 4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn gà (41)
      • 4.2.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng (41)
      • 4.2.2. Phòng bệnh bằng vaccine (42)
    • 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà tại trại (43)
    • 4.4. Khả năng sinh trưởng của gà broiler (44)
    • 4.5. Kết quả chuẩn đoán và điều trị bệnh trên gà (45)
      • 4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho gà (45)
      • 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho gà (48)
    • 4.5. Kết quả thực hiện một số công tác khác (49)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (51)
    • 5.1. Kết luận (51)
    • 5.2. Kiến nghị (51)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1 Giới thiệu về trại gà công ty Thái Việt Pharmar

Trại gà công ty Thái Việt Pharma trên địa bàn phường Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Thuộc huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên Huyện lỵ đặt tại thị trấn

Chùa Hang, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 3 km về phía Đông Bắc Địa phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21 0 32’ đến 21 0 51’độ vĩ bắc,

Ranh giới các huyện như sau:

Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn

Phía Nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên

Phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang

Phía Tây, Đồng Hỷ giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên Ranh giới tự nhiên giữa Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên được xác định bởi dòng sông Cầu, chảy uốn lượn từ xã Cao Ngạn theo hướng Bắc - Nam cho đến đập Thác Huống thuộc xã Huống Thượng.

Chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau

Huyện Đồng Hỷ, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên, có diện tích 427,73 km² và dân số khoảng 100.366 người Với tổng diện tích tự nhiên đạt 520,59 km², Đồng Hỷ có 50,8% đất lâm nghiệp, 16,4% đất nông nghiệp, 3,96% đất thổ cư, 3,2% đất công cộng và 25,7% đất chưa sử dụng Nổi bật trong huyện là núi Chùa Hang, còn được gọi là núi đá Hoá Trung hay núi Long Tuyền, tọa lạc tại thị trấn Chùa Hang, một trong những điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên.

Khu vực Đồng Hỷ nổi bật với khoáng sản vàng sa khoáng tại Ngàn Me và Cây Thị, cùng với cụm mỏ sắt Trại Cau có trữ lượng khoảng 20 triệu tấn và mỏ Linh Sơn với trữ lượng từ 1-3 triệu tấn Ngoài ra, Đồng Hỷ còn sở hữu nhiều loại khoáng sản khác như đá xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi, đá Carbuat và Dolomit, góp phần quan trọng vào tiềm năng phát triển kinh tế địa phương.

2.1.1.3 Điều kiện kinh tế, xã hội

Đồng Hỷ có hạ tầng giao thông phát triển với hầu hết các xã, thị trấn đều có đường ô tô kết nối đến trung tâm Tất cả các xã, thị trấn trong huyện đã được trang bị điện thoại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên lạc Đất đai ở Đồng Hỷ rất phù hợp cho các hoạt động nông nghiệp như trồng rừng, trồng lúa, nấm, rau màu và chăn nuôi gia cầm.

Đồng Hỷ có 18 đơn vị hành chính, bao gồm 3 thị trấn: Chùa Hang, Trại Cau, Sông Cầu và 15 xã như Hóa Thượng, Huống Thượng, Nam Hòa, Tân Lợi, Cây Thị, Hợp Tiến, Khe Mo, Văn Hán, Hóa Trung, Quang Sơn, Văn Lăng, Tân Long, Hòa Bình, Minh Lập, Linh Sơn Khu vực này là nơi sinh sống của các dân tộc Nùng, Sán Chay và Sán Dìu, tạo nên sự đa dạng văn hóa và xã hội đặc trưng cho Đồng Hỷ.

Người Sán Dìu chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa nước, chăn nuôi và khai thác lâm sản, đồng thời họ còn làm gạch ngói, rèn và đan lát Họ sinh sống trong những xóm nhỏ với nhà lợp rạ, tranh, ngói hoặc xây gạch mộc Trang phục của người Sán Dìu tương tự như của người Kinh, và trong các dịp lễ tết, họ thường sử dụng nhạc cụ như tù và, kèn, trống, sáo, thanh la và não bạt Các trò chơi truyền thống như đi cà kheo, đánh khăng, đánh cầu lông kiểu Sán Dìu, kéo co và đặc biệt là hát Soọng cô cũng rất phổ biến Hát Soọng cô là hình thức đối đáp nam nữ, với mỗi bài thơ được viết theo thể "thất ngôn tứ tuyệt", thường được trình diễn trong các dịp lễ tết hoặc khi gia đình có niềm vui.

2.1.2 Cơ sở vật chất, hạ tầng và cơ cấu tổ chức của trại

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu của trại tổ chức như sau:

+ Nguồn thuốc: do công ty CP và công ty Thái Việt Pharmar cung cấp + Thức ăn: do công ty CP cung cấp

+ Con giống: do công ty CP cung cấp Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:

Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại

2.1.2.2.Cơ sở vật chất, hạ tầng

Thiết kế chuồng trại gồm 1 chuồng quy mô 10000 gà, 1 kho để cám, một khu sát trùng trước cửa vào của trại và 1 khu nhà ở cho sinh viên

Trang thiết bị trong chuồng gồm: 10 lò úm gà, 4 đường máng ăn tụ động, 4 đường nước uống tự động, 8 quạt hút cuối chuồng

Chuồng trại được xây dựng theo hướng Đông Bắc - Tây Nam

Cơ sở khoa học của chuyên đề

2.2.1 Một số đặc điểm của giống gà Ross (Broiler)

Gà Broiler là sản phẩm của việc lai tạo giữa các dòng gà thịt cao sản (năng suất cao)

Gà Broiler lai có ưu điểm lớn hơn hẳn gà bố mẹ (dòng bố, mẹ) về sức khỏe, tăng trọng, tiêu tốn thức ăn - gọi là ưu thế lai

Gà có năng suất vượt trội hơn so với giống BE và HV85, với gà trống 7 tuần tuổi đạt trọng lượng 3,2 kg và gà mái 2,6 kg Gà Broiler ở tuổi 49 ngày có trọng lượng từ 2,2 đến 2,5 kg, tiêu tốn thức ăn từ 2,1 đến 2,2 kg cho mỗi kg tăng trọng Khả năng đẻ trứng trung bình đạt 160 - 170 quả mỗi mái trong 9 tháng, với tỷ lệ phôi đạt 95% và tỷ lệ nở/trứng ấp từ 80 đến 85% Sản lượng trứng hàng năm đạt 180 - 190 quả mỗi mái, với vỏ trứng màu nâu Năng suất trứng đến 66 tuần tuổi đạt 191 quả mỗi mái, với tuổi đẻ bắt đầu ở 25 tuần và đỉnh cao đạt 85 - 86% vào tuần thứ 31.

34 tuần tuổi, gà thịt broiler 1 ngày tuổi/mái đầu kì là 155 con

Là một sinh vật sống hoàn chỉnh, vật nuôi sở hữu những đặc trưng cơ bản của sự sống, trong đó sự sinh trưởng là một yếu tố quan trọng được nhiều nhà nghiên cứu chú ý.

Theo Chambers J R (1990), sinh trưởng của cơ thể là sự tổng hợp của sự phát triển các bộ phận như thịt, xương và da, với tốc độ sinh trưởng khác nhau phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và nhiều yếu tố khác Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) đã định nghĩa sinh trưởng là quá trình tích lũy chất hữu cơ thông qua đồng hóa và dị hóa, dẫn đến sự tăng trưởng về chiều cao, chiều dài, bề ngang và khối lượng của các bộ phận cũng như toàn bộ cơ thể, dựa trên tính chất di truyền từ thế hệ trước.

Nghiên cứu về khả năng sinh trưởng và sinh sản của đàn gà Ross 308 tại Vĩnh Phúc năm 2009 cho thấy khối lượng gà tăng dần theo từng tuần tuổi, với gà trống luôn nặng hơn gà mái, phản ánh đặc điểm giống Gà nuôi thí nghiệm có mức sinh trưởng tuyệt vời từ 1 đến 24 tuần tuổi, và tuổi đẻ trứng đầu tiên của gà Ross 308 không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh.

2.2.3 Đặc điểm sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt

2.2.3.1 Những chỉ tiêu sản xuất của gà thịt

Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật là yếu tố quan trọng trong chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm Nó không chỉ phản ánh quy trình chăm sóc và quản lý mà còn đánh giá sức sống, khả năng sản xuất và khả năng thích nghi của từng dòng, giống gia cầm.

Sinh trưởng tích lũy ở gia cầm được xác định qua khối lượng cơ thể theo từng giai đoạn nuôi, thường tính theo tuần tuổi Việc cân nặng được thực hiện vào thời điểm 1 ngày tuổi và hàng tuần từ 1 tuần tuổi cho đến khi kết thúc thí nghiệm, với mỗi con được cân vào một ngày, giờ nhất định trước khi cho ăn Đồ thị sinh trưởng tích lũy thường có hình dạng chữ S, phản ánh sự phát triển của gia cầm theo thời gian.

Sinh trưởng tuyệt đối được định nghĩa là hiệu số giữa khối lượng cơ thể cuối kỳ và khối lượng cơ thể đầu kỳ, chia cho khoảng thời gian giữa hai lần cân Đồ thị biểu diễn sinh trưởng tuyệt đối có hình dạng parabol.

Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng trưởng về khối lượng, kích thước và thể tích cơ thể so với thời điểm khảo sát ban đầu Đồ thị sinh trưởng tương đối có hình dạng hyperbol, cho thấy rằng gà con có mức sinh trưởng tương đối cao, nhưng tỷ lệ này sẽ giảm dần theo độ tuổi.

Lượng thức ăn thu nhận đóng vai trò quan trọng trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt trong mô hình chăn nuôi công nghiệp Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng trực tiếp từ nồng độ dinh dưỡng trong khẩu phần ăn, chất lượng giống và mùa vụ của từng loại gia cầm.

Chỉ tiêu này giúp đánh giá tình trạng sức khỏe của đàn gia cầm, chất lượng thức ăn và kỹ thuật nuôi dưỡng Dựa vào lượng thức ăn thu nhận và năng suất của từng đàn, người ta có thể tính toán tiêu tốn và chi phí thức ăn cho mỗi đơn vị sản phẩm chăn nuôi (FCR) Do đó, lượng thức ăn thu nhận đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu và sản xuất ngành chăn nuôi gia cầm.

- Hệ số chuyển hóa thức ăn:

Thức ăn đóng góp tới 70% vào tổng chi phí sản xuất trong chăn nuôi gia cầm Chi phí thức ăn để sản xuất 1 kg thịt là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi Tại các nước phát triển, gia cầm thường được giết thịt ở độ tuổi từ 35 đến 60 ngày, tùy thuộc vào từng giống.

- Thành phần và tỷ lệ cấu thành thân thịt gà khi giết mổ:

+ Tỷ lệ thân thịt (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thân thịt và khối lượng sống

Tỷ lệ thịt lườn là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thịt lườn và khối lượng thân thịt Để tách thịt lườn, cần thực hiện một vết cắt dọc theo xương lưỡi hái đến xương ngực, sau đó cắt từ xương đòn đến vai Tiếp theo, loại bỏ da ngực, tách cơ ngực nông và cơ ngực sâu bên trái, bỏ xương và tiến hành cân.

+ Tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thịt đùi, thịt ngực với khối lượng thân thịt

Tỷ lệ mỡ bụng (%) là chỉ số thể hiện tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và khối lượng sống, hoặc giữa khối lượng mỡ bụng và khối lượng thân thịt.

- Chỉ số sản xuất (Performance index - PI):

Chỉ số sản xuất là một đại lượng biểu thị mối quan hệ tổng hợp giữa khối lượng cơ thể, tỷ lệ nuôi sống, FCR và thời gian nuôi

- Chỉ số sản xuất (Economic number - EN):

EN càng cao thể hiện hiệu quả kinh tế càng lớn

2.2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt

Nhiều yếu tố tác động đến sự sinh trưởng của gà, bao gồm giống gà, giới tính, tốc độ mọc lông, khối lượng bộ xương, chế độ dinh dưỡng, điều kiện chăn nuôi và sức khỏe tổng thể của chúng.

- Ảnh hưởng của dòng giống

Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh trưởng khác nhau

Gà kiểu hình hướng thịt được mô tả bởi Trần Thanh Vân và cs (2015) có đặc điểm nổi bật như khối lượng và kích thước lớn, cơ thể rộng và sâu, bộ lông vũ xốp, đầu to, mào nhỏ và lưng rộng phẳng.

Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

Chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đang phát triển nhanh chóng và bền vững về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu quả Đặc biệt, chăn nuôi gà gặp nhiều thách thức từ dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh, ảnh hưởng trực tiếp đến ngành chăn nuôi Do đó, nghiên cứu về tác động của mùa vụ đối với gà thịt đang được chú trọng và cần được giải quyết để nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

Hồ Thị Thuận (1985) [12] cho biết: Gà nuôi công nghiệp ở một số nơi phía Nam nhiễm 5 loại cầu trùng: E.brunetti, E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis

Theo Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998), tốc độ mọc lông ở gà là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong đó gà mái có tốc độ mọc lông đồng đều hơn gà trống do tác động của hormone ngược chiều với gen liên kết giới tính Trong cùng một giống và giới tính, gà có tốc độ mọc lông nhanh thường phát triển và sinh trưởng tốt hơn Bên cạnh đó, dịch bệnh là mối quan tâm lớn vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến vật nuôi mà còn có khả năng lây lan, giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế.

Nguyễn Thị Kim Lan và các tác giả (1990) đã chỉ ra rằng bệnh cầu trùng thường gây ra tình trạng nghiêm trọng ở gà con, trong khi gà lớn thường mang mầm bệnh và là nguồn lây lan, gây ô nhiễm môi trường Do đó, biện pháp quan trọng là phòng ngừa bệnh cho gà con nhằm tránh nhiễm cầu trùng.

Theo Dương Công Thuận (1995) [13], có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các trại gà: E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis

Tác giả Hoàng Thạch (1999) [10], xác định rằng có 6 loại cầu trùng ký sinh ở gà nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh và một số vùng phụ cận: E.brunetti,

E.acervulina, E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis

Gà nhiễm cầu trùng chủ yếu qua đường miệng từ thức ăn, chất độn chuồng, phân và bụi mà chúng tiếp xúc Bệnh cầu trùng thường liên quan đến chăn nuôi thâm canh, nơi có số lượng lớn gà nuôi chung Điều quan trọng là nhận thức rằng việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân có thể tạo điều kiện cho bệnh phát sinh, dẫn đến các ổ dịch cầu trùng không chỉ ở thôn xóm mà còn ở các xí nghiệp hiện đại.

Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [15], tác nhân gây bệnh CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là

51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%

Bệnh CRD có thể gây ra sự giảm đáng kể trong sản xuất gia cầm, với tỷ lệ đẻ trứng giảm tới 30%, tỷ lệ ấp nở giảm 14% và trọng lượng gà thịt thương phẩm giảm 16% Hơn nữa, bệnh này thường kết hợp với các bệnh khác như Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng và bệnh do E.coli, dẫn đến những đợt dịch có tỷ lệ chết cao.

Hoàng Huy Liệu (2002) [25] cho biết: Bệnh CRD do 3 loài

Mycoplasma gây ra bởi các loài như M.gallisepticum, M.synoviae và M.meleagridis, trong đó M.gallisepticum là chủ yếu Tên Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, và dưới kính hiển vi, chúng giống như các tế bào động vật nhỏ không có nhân Cụ thể, gallisepticum có nghĩa là “gây độc cho gà mái”, điều này dẫn đến tỷ lệ nhiễm bệnh cao ở gà đẻ trứng và giảm đáng kể sản lượng trứng.

Nguyễn Lân Dũng và cộng sự (2007) đã chỉ ra rằng vào năm 1898, E.Nocard và các đồng nghiệp đã lần đầu tiên phân lập Mycoplasma từ bò mắc bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm, và vi sinh vật này được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO).

Pleuropneumonia organism) Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO:

Pleuropneumonia like organism) Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính thức đổi thành Mycoplasma

Theo Trường Giang (2008), bệnh thường xảy ra ở gà thịt từ 4 - 8 tuần tuổi, với triệu chứng nặng hơn do nhiễm E.coli, dẫn đến tình trạng giảm ăn, chảy nước mũi, ho, và có thể gây chết trong 3 - 4 ngày, với tỷ lệ tử vong lên đến 30% Ở gà trưởng thành và gà đẻ, bệnh phát sinh do thay đổi thời tiết, tiêm phòng, hoặc cắt mỏ, với triệu chứng chính là chảy nước mũi, thở khò khè, và giảm sản lượng trứng, trong đó trứng ấp nở thường cho ra gà con yếu ớt Một số đàn gà đẻ chỉ ghi nhận giảm sản lượng trứng và gà con yếu mà không có triệu chứng khác.

Theo Hoàng Hà (2009) [23], trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ 3

- 8 tuần tuổi Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở đàn gà đẻ)

2.3.2 Tình hình nghiên cứu thế giới

Theo Orlow (1975) [9] cho biết: Bệnh cầu trùng chủ yếu ở gia cầm non E tenella là loài gây bệnh mạnh nhất, phổ biến nhất ở gà một tháng tuổi

E.maxima gây bệnh cho gà từ 1,5 - 2 tháng tuổi Gia cầm non mắc bệnh, gia cầm lớn là vật mang trùng Chuồng trại chật, ẩm ướt, thức ăn thiếu dinh dưỡng sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, diễn biến bệnh nặng thêm Các ổ dịch cầu trùng thường thấy vào mùa xuân và mùa thu

Theo nghiên cứu của Brandsch và Billchel (1978), tốc độ mọc lông ở gia cầm là một tính trạng di truyền có liên quan đến đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển Những con gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh và đạt độ thành thục về thể vóc sớm thường có chất lượng thịt tốt hơn.

Theo nghiên cứu của Siegel và Dumington (1978), các alen quy định tốc độ mọc lông nhanh có liên quan đến việc tăng khối lượng cơ thể Trong cùng một dòng gà, gà mái thường mọc lông nhanh hơn so với gà trống.

Bệnh cầu trùng gà, theo Kolapxki và Paskin (1980), thường xảy ra ở gà con từ 10 đến 18 ngày tuổi, nhưng cũng có thể xuất hiện ở gà từ 4 đến 6 tháng tuổi Trong môi trường chăn nuôi gia cầm, gà từ 3 đến 4 tuần tuổi là đối tượng nhạy cảm nhất, dễ bị nhiễm cầu trùng nặng và có tỷ lệ chết cao.

Nghiên cứu của Woese và cộng sự (1980) đã phân tích và so sánh trình tự gen 16S rARN của các giống Mycoplasma, Spiroplasma, và Acholeaplasma Kết quả cho thấy rằng các giống này đã tiến hóa ngược từ một nhánh vi khuẩn yếm khí, được xem là tổ tiên của họ Bacillus và Lactobacillus hiện nay.

Yogev và cs (1988), [22] đã sử dụng mẫu dò trên gen rARN để phát hiện sự khác nhau bên trong và giữa hai loài MG và loài MS

Theo nghiên cứu của Chambers (1990), nhiều gen có vai trò quan trọng trong sự phát triển của gà, ảnh hưởng đến sự phát triển chung cũng như các nhóm tính trạng hoặc một số tính trạng riêng lẻ.

Kojima và cộng sự (1997) đã áp dụng phương pháp PCR để phát hiện mầm bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma trong vaccine sống từ phôi gà, với độ nhạy cao Tuy nhiên, hiện tại chưa có cặp mồi nào được xác nhận là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không gây nhân lên các loại vi khuẩn khác.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Đối tượng

- Đàn gà gà broilernuôi trong chuồng khép kín

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: trại gà công ty Thái Việt, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

- Thời gian tiến hành: từ ngày 14/12/2020 đến ngày 01/06/2021

Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi

- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà broiler

- Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà broiler

- Tham gia các công tác khác

- Kết quả thực hiện quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà

- Tỷ lệ nuôi sống đàn gà qua các giai đoạn tuổi

- Kết quả chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh cho đàn gà

- Kết quả thực hiện một số công tác khác

Phương pháp thực hiện

3.4.1 Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin

- Theo dõi lượng thức ăn hàng ngày và cho ăn theo từng giai đoạn (tuần tuổi), phát hiện những con mắc bệnh, chẩn đoán và điều trị

- Cân khối lượng gà hàng tuần

3.4.2 Thành phần dinh dưỡng Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho gà cũng khác nhau Do đó thức ăn của Công ty CP đảm bảo đầy đủ về tiêu chuẩn này Được thể hiện rất rõ thông qua bảng 3.1

Bảng 3.1 Thành phần và giá trị dinh dưỡng

Thức ăn hỗn hợp 501F, cho gà thịt (1 ngày - 14 ngày tuổi) Độ ẩm (max) 14%

Năng lượng trao đổi (min) 3000kcal/kg

Methyonine+Cystine tổng số (min) 0,7%

Thức ăn hỗn hợp 511AF, cho gà thịt (15 ngày - 21 ngày tuổi) Độ ẩm (max) 14%

Năng lượng trao đổi (min) 3000kcal/kg

Methyonine+Cystine tổng số (min) 0,7%

Thức ăn hỗn hợp 511F, cho gà thịt (22 ngày-xuất chuồng) Độ ẩm (max) 14%

Năng lượng trao đổi (min) 3000kcal/kg

Methyonine+Cystine tổng số (min) 0,6%

3.4.3 Phương pháp chẩn đoán lâm sàng đối với gà mắc bệnh

Phương pháp quan sát là một kỹ thuật khám bệnh đơn giản nhưng chính xác trong lâm sàng thú y, đặc biệt khi kiểm tra đàn gà Việc quan sát cẩn thận giúp nhận biết trạng thái sức khỏe, tình trạng cơ thể, biểu hiện trên da, hoạt động hô hấp, nhiệt độ cơ thể và các triệu chứng khác của gà Ngoài ra, quan sát màu sắc và trạng thái phân trên nền chuồng cũng rất quan trọng để phát hiện những con có dấu hiệu bệnh Khi thực hiện quan sát, nên bắt đầu từ xa và tiến lại gần, đồng thời thực hiện dưới ánh sáng ban ngày để đảm bảo độ chính xác.

3.4.4 Phương pháp xử lí số liệu

Số liệu thu được từ thí nghiệm đều được xử lý trên phần mềm Microsoft Excel 2010 và theo Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [11]

* Lượng thức ăn thu nhận (LTATN) hàng ngày được tính theo công thức:

LTATN(g con/ngày⁄ ) = Lượng TA cho gà ăn (g) – Lượng thức ăn thừa (g)

Số gà có mặt trong kỳ (con)

Tỷ lệ nuôi sống Tổng số gà cuối kỳ (con) x 100 Tổng số gà đầu kỳ (con)

* Theo dõi tình hình mắc bệnh của gà

Tỷ lệ mắc bệnh (%) ∑ số gà mắc bệnh x100

Tỷ lệ khỏi bệnh (%) ∑ số gà điều trị khỏi bệnh x100

KẾT QUẢ THỰC HIỆN

Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại gà công ty Thái Việt Pharmar

Trong quá trình thực tập tại trại gà của công ty Thái Việt Pharmar ở tổ 9, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự hỗ trợ quý báu từ giáo viên hướng dẫn cùng với sự chỉ bảo tận tình từ các cán bộ kỹ thuật tại trại.

Nhờ vào sự nỗ lực và kiến thức học được tại trường, em đã tích cực tham gia vào việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh, chẩn đoán và điều trị cho đàn gà tại trại thực tập.

Hàng ngày, chúng em theo dõi và chăm sóc đàn gà để kịp thời phát hiện bệnh và áp dụng phương pháp điều trị hiệu quả Việc chẩn đoán được thực hiện thông qua quan sát triệu chứng lâm sàng và mổ khám để xác định bệnh tích Kết quả đạt được rất khả quan.

- Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà

Trước khi bắt đầu nuôi gà, trại đã chuẩn bị đầy đủ các thiết bị và dụng cụ cần thiết như chuồng nuôi, thức ăn, kho chứa thức ăn, bể chứa nước, dụng cụ chăn nuôi, thuốc thú y, nước uống, chụp sưởi và chất đốt.

Trước khi nhận gà vào nuôi, cần đảm bảo chuồng trại đã được để trống từ 12 - 15 ngày và được dọn dẹp sạch sẽ cả bên trong lẫn bên ngoài Hệ thống cống rãnh thoát nước, nền chuồng và vách ngăn cũng cần được quét vôi Sau đó, tiến hành phun thuốc sát trùng bằng dung dịch idophos với nồng độ 1:200 và xông chuồng bằng thuốc tím kết hợp với formol 38% để tiêu diệt mầm bệnh.

Trước khi thả gà con vào chuồng, cần rải chấu làm đệm lót ít nhất 72 giờ và phun thuốc sát trùng lên đệm lót Tất cả dụng cụ chăn nuôi như khay ăn, máng ăn và máng uống phải được cọ rửa sạch sẽ, ngâm trong thuốc sát trùng, sau đó tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi.

Dùng quây có độ cao 50 - 70 cm để quây gà (40 - 45 con/m 2 ) và nới rộng quây theo thời gian sinh trưởng của gà

Để sưởi ấm cho gà, bạn có thể sử dụng bóng hồng ngoại có công suất 100W hoặc 250W Đối với 1000 con gà, số lượng bóng cần thiết dao động từ 5 đến 10, tùy thuộc vào thời gian úm trong mùa đông hay mùa hè Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng đèn gas và lò than để tăng cường nhiệt độ.

Khi lựa chọn giống, cần chú ý chọn những con khỏe mạnh, nhanh nhẹn, có mắt sáng, lông mượt, chân bóng, không bị hở rốn, khoèo chân hay vẹo mỏ Đảm bảo rằng khối lượng trung bình của chúng khi mới nhập chuồng đạt từ 38 đến 43 gam.

Loại bỏ 100% những con gà nhỏ, gà què tới 14 ngày tuổi

- Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng

Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà áp dụng quy trình nuôi dưỡng cho phù hợp

Trước khi nhập gà con, cần chuẩn bị nước uống sạch pha với 5% đường glucozo Đồng thời, hãy thắp đèn sưởi để đảm bảo nhiệt độ trong chuồng ấm áp, khoảng 1 tiếng trước khi thả gà vào.

Khi nhập gà, chúng tôi kiểm đếm số lượng và cân khối lượng trước khi ghi chép lại Sau đó, gà con được cho vào ô úm và thả gần các máng nước đã chuẩn bị sẵn để chúng tập uống, sau đó mới đổ thức ăn cho gà.

Giai đoạn này cần chú ý tới mật độ nuôi, nhiệt độ ô úm, thời gian chiếu sáng:

Chế độ chiếu sáng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy gà ăn nhiều hơn Trong giai đoạn úm gà, cần cung cấp ánh sáng liên tục 24/24 giờ cho đến tuần thứ 3 hoặc 4 để đảm bảo gà vừa được sưởi ấm vừa phát triển tốt Tuy nhiên, khi gà lớn, cần giảm cường độ ánh sáng để hạn chế sự vận động quá mức, giúp gà tích lũy tốt hơn và tránh tình trạng mổ nhau Quan sát hoạt động của gà cũng giúp đánh giá mức độ phù hợp của nhiệt độ, từ đó điều chỉnh chế độ sưởi cho thích hợp.

Mật độ nuôi gà con cần được xác định dựa trên quy mô đàn và diện tích chuồng quây úm Chuồng úm tiêu chuẩn thường có mật độ khoảng 30 con gà trên mỗi mét vuông.

Nhiệt độ thích hợp để úm gà là yếu tố quan trọng trong giai đoạn đầu đời của gà con, vì chúng chưa thể tự điều chỉnh thân nhiệt Chúng tôi thường xuyên theo dõi đàn gà và điều chỉnh chụp sưởi để duy trì nhiệt độ phù hợp, với khoảng cách chụp sưởi cách mặt nền từ 30 đến 40 cm Việc điều chỉnh chụp sưởi cần linh hoạt theo nhiệt độ môi trường và độ tuổi của gà Sử dụng mắt thường để quan sát phản ứng của gà giúp chúng tôi điều chỉnh nhiệt độ một cách hiệu quả.

Để sưởi ấm cho gà, có thể sử dụng đèn gas, than củi hoặc đèn điện, nhưng bóng hồng ngoại là lựa chọn tối ưu hơn Bóng hồng ngoại dễ sử dụng và cho phép điều chỉnh nhiệt độ một cách linh hoạt, giúp đảm bảo môi trường ấm áp và thoải mái cho gà.

Tùy thuộc vào từng mùa vụ, việc điều chỉnh nhiệt độ úm cho đàn gà là rất quan trọng Bạn có thể theo dõi tình trạng của gà để xác định xem nhiệt độ hiện tại đã phù hợp hay chưa.

+ Khi nhiệt độ cao quá yêu cầu: Đàn gà tỏa ra xung quanh sát vòng quây, tránh xa chụp sưởi, há mỏ để thở, uống nhiều, ăn ít

+ Khi nhiệt độ thấp dưới yêu cầu: Đàn gà quây xung quanh chụp sưởi, tụ đông lên nhau ngay dưới chụp sưởi, kêu nhiều, ăn uống ít

+ Khi nhiệt độ thích hợp: Đàn gà phân bố đều trong quây, ham ăn uống, kêu ít (yên tĩnh)

+ Nếu gà tụm lại một phía trong quây: có thể bị gió lùa, cần phát hiện và che hướng gió

Kết quả phòng bệnh cho đàn gà

4.2.1 Phòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng

Trại luôn chú trọng đến việc vệ sinh và sát trùng hàng ngày để đảm bảo môi trường sạch sẽ Theo quy định, việc vệ sinh chuồng trại và rắc vôi đường đi phải được thực hiện ít nhất một lần mỗi ngày Trong thời gian thực tập tại trại, em đã hoàn thành 100% khối lượng công việc này.

Em được giao nhiệm vụ đóng vôi và phun sát trùng định kỳ xung quanh chuồng trại bằng thuốc sát trùng idophor, với tỷ lệ 1 lít idophor pha trong 200 lít nước cho diện tích 2000m² Việc phun được thực hiện đều đặn 1 lần/tuần đạt hiệu quả 100% Khi có dịch bệnh, tần suất phun sát trùng được tăng cường hàng ngày, với liều lượng 1 lít idophor pha trong 200 lít nước cho 1000m², thực hiện 1-2 lần cho đến khi dịch bệnh được kiểm soát Qua quá trình này, em đã học được cách vệ sinh và sát trùng hợp lý trong chăn nuôi để hạn chế dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi Kết quả thực hiện được thể hiện ở bảng 4.2.

Bảng 4.2 Kết quả phòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng

STT Công việc Số lượng

Thực hiện được (số lần/tuần)

3 Phun sát trùng xung quanh 1 1 100

Trong quá trình chăn nuôi với thời gian 7 ngày, em đã trực tiếp tham gia phòng bệnh bằng vaccine cho 10.000 con gà Được thể hiện qua bảng 4.3

Bảng 4.3 Kết quả phòng bệnh bằng vaccine cho gà

(ngày tuổi) Phòng bệnh Vaccine Số gà

Số gà an toàn (con)

Viêm thanh khí quản truyền nhiễm,

IB MA5 + IB 4 /91 Hoặc IB H120 + IB88 9900 9890 99,80

20 Viêm thanh khí quản truyền nhiễm ILT 9660 9660 100

Trong thời gian thực tập, tôi đã tiêm phòng vaccine cho gà với tỷ lệ an toàn đạt 99,70 - 100% Việc sử dụng vaccine phòng bệnh Newcastle, Gumboro và viêm phế quản truyền nhiễm mang lại hiệu quả cao, giúp tạo miễn dịch cho toàn đàn gà Tiêm phòng là biện pháp phòng bệnh chủ động và hiệu quả nhất, giúp hạn chế dịch bệnh và cung cấp thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng.

Khi sử dụng vaccine phòng bệnh cho gà cần chú ý:

- Chỉ dùng khi đàn gà khỏe mạnh

- Lắc kỹ vaccine trước và sau khi dùng

- Vaccine mở ra phải sử dụng ngay, vaccine thừa phải hủy bỏ.

Tỷ lệ nuôi sống của gà tại trại

Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, phản ánh sức sống và tình trạng sức khỏe của gia cầm Chỉ tiêu này cho thấy khả năng chống chịu bệnh tật và khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh Tỷ lệ nuôi sống phụ thuộc vào yếu tố di truyền cũng như điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh thú y.

Trong chăn nuôi, tỷ lệ nuôi sống có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế và giá thành sản phẩm Để đạt hiệu quả kinh tế cao, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng sức đề kháng cho đàn gà, thúc đẩy sự tăng trưởng khối lượng và duy trì tỷ lệ nuôi sống cao Điều này giúp tránh tình trạng chết lẻ tẻ, đặc biệt là ở giai đoạn cuối, từ đó giảm thiểu chi phí thức ăn và công chăm sóc, góp phần bảo vệ lợi nhuận kinh tế.

Để đạt được tỷ lệ nuôi sống cao, cần lựa chọn giống tốt và thực hiện nghiêm túc quy trình vệ sinh thú y, phòng chống dịch bệnh, nhằm tối ưu hóa tiềm năng di truyền của con giống Tỷ lệ nuôi sống của gà tại trại qua các ngày tuổi được thể hiện trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Tỷ lệ nuôi sống gà qua các giai đoạn Giai đoạn

Số gà đầu kỳ (con)

Số gà cuối kỳ (con )

Tỷ lệ nuôi sống của gà giống Ross (Broiler) giảm dần qua các tuần tuổi, với giai đoạn đầu (1 - 7 ngày tuổi) gặp nhiều khó khăn do gà con chưa thích nghi với điều kiện chăm sóc mới, dẫn đến tình trạng không tiêu lòng đỏ và mắc bệnh báng nước, khiến 130 con gà chết Ở giai đoạn sau (từ tuần thứ 2 trở đi), số gà bị loại do không đạt tiêu chuẩn và cắn mổ nhau tăng lên 511 con, cùng với 159 con mắc các bệnh như cầu trùng và hen Cuối kỳ, tỷ lệ nuôi sống đạt 95,95%, cho thấy sự cải thiện nhưng vẫn còn nhiều thách thức trong quá trình nuôi.

Để đạt tỷ lệ nuôi sống cao trong chăn nuôi gia cầm, cần chọn lọc giống tốt và thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như vệ sinh thú y một cách nghiêm ngặt Sức sống của cá thể ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả chăn nuôi và giá thành sản phẩm, do đó nâng cao tỷ lệ nuôi sống là tiêu chí quan trọng khi nghiên cứu bất kỳ dòng giống vật nuôi nào Đặc biệt, trong quá trình nuôi úm gà con, việc chuẩn bị và chăm sóc chu đáo là rất cần thiết, nhất là khi gà con bị vận chuyển đường xa Trước khi đưa gà vào chuồng nuôi, cần chọn lọc kỹ lưỡng và chuẩn bị chuồng trại một cách chu đáo, tạo điều kiện tốt nhất để gà con thích nghi Bổ sung vitamin C, glucose, B complex và các loại kháng sinh vào thức ăn và nước uống cũng là điều cần thiết để đảm bảo sức khỏe cho gà con.

Khả năng sinh trưởng của gà broiler

Khối lượng cơ thể của gà là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, được các nhà chăn nuôi chú trọng để đánh giá khả năng sinh trưởng và sản lượng thịt Chỉ tiêu này cũng phản ánh tác động của thức ăn đến sự phát triển của gà Việc cân khối lượng gà được thực hiện hàng tuần để tính toán sinh trưởng tuyệt đối và tương đối, với kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng được trình bày trong bảng 4.4.

Khối lượng cơ thể của gà tăng dần theo từng giai đoạn, phù hợp với quy luật sinh trưởng chung của vật nuôi Cụ thể, khối lượng sơ sinh là 41,34 g và tăng lên 2631,13 g khi gà đạt 42 ngày tuổi.

Sinh trưởng tuyệt đối của gà thịt broiler tăng dần từ tuần đầu đến tuần thứ 6, bắt đầu với 21,87g/con/ngày và đạt đỉnh 93,94g/con/ngày Điều này cho thấy gà thịt broiler có tốc độ sinh trưởng nhanh chóng.

Sinh trưởng tương đối (%) của gà giảm dần theo các tuần tuổi, bắt đầu từ 129,86% ở tuần đầu và giảm xuống còn 28,56% ở tuần cuối, điều này tuân theo quy luật phát triển tự nhiên của vật nuôi.

Bảng 4.5 Khả năng sinh trưởng của gà broiler

Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)

Kết quả chuẩn đoán và điều trị bệnh trên gà

4.5.1 Kết quả chẩn đoán bệnh cho gà

Trong chăn nuôi gia cầm, bệnh tật ảnh hưởng nghiêm trọng đến số lượng và chất lượng đàn gà, cũng như tăng chi phí thức ăn và thuốc điều trị Khi phát hiện gà có triệu chứng bệnh, chúng tôi sẽ tách riêng những con này để tiến hành chẩn đoán và điều trị Kết quả chẩn đoán bệnh sẽ được ghi nhận và phân tích để có biện pháp khắc phục hiệu quả.

Bệnh viêm phổi - màng phổi (PPLO) ở gia cầm chủ yếu do Mycoplasma gây ra, ảnh hưởng đến nhiều giống như gà, gà tây, vịt, ngan, ngỗng và chim ở các lứa tuổi khác nhau.

Mặc dù tỷ lệ tử vong hoàn toàn do CRD không cao, việc kiểm soát bệnh này là rất quan trọng để ngăn chặn sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh khác như E.coli và các virus đường hô hấp như Newcastle và IB CRD không chỉ làm giảm năng suất chăn nuôi mà còn kéo dài thời gian điều trị và tăng chi phí, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế trong ngành chăn nuôi.

Gà có triệu chứng thở khò khè, hắt hơi và chảy nước mũi, trong khi gà tây thường gặp tình trạng sưng xoang mặt và xoang mắt Khi tiến hành mổ khám, có thể thấy khí quản bị viêm, xuất huyết, tích dịch, túi khí dày lên và có sự xuất hiện của mủ.

Bệnh thường xảy ra ở gà từ 4 đến 8 tuần tuổi, với triệu chứng nặng hơn so với các giai đoạn khác do phụ nhiễm vi khuẩn, chủ yếu là E.coli (hay còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD) Các triệu chứng bao gồm giảm ăn, chảy nước mũi, khó thở, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, sưng đầu và viêm túi khí nặng Gà sẽ ủ rũ và có thể chết sau khi mắc bệnh.

3 - 4 ngày Tỷ lệ tử vong có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn và còi cọc

- Điều trị: Doxycure + Macrotil dùng trong 3 - 5 ngày, kết hợp các thuốc điện giải và bổ gan thận

Ký sinh trùng đơn bào thuộc giống Eimeria là nguyên nhân gây ra bệnh ở gia cầm, với vòng đời phức tạp bao gồm cả giai đoạn hữu tính và vô tính Những ký sinh trùng này ảnh hưởng đến ruột, gây viêm ruột hoại tử và giảm khả năng hấp thu dinh dưỡng của cơ quan này.

Bệnh cầu trùng gà có hai dạng chính: cầu trùng manh tràng và cầu trùng ruột non, đôi khi cả hai thể có thể xuất hiện đồng thời Triệu chứng bệnh thường gặp ở gà từ 3 đến 7 tuần tuổi, với các biểu hiện như kêu nhiều, ăn ít, uống nước nhiều, xệ cánh, xù lông, và phân có màu đỏ nâu, phân sáp hoặc có máu tươi.

Bệnh cầu trùng ở ruột non, thường gặp ở gà giò, gây ra tình trạng viêm ruột và tiêu chảy không đều Gà mắc bệnh thường có phân có màu nâu sậm, lẫn máu, thậm chí có thể xuất hiện máu tươi.

- Bệnh tích: Bệnh cầu trùng manh tràng: Bệnh tích điển hình nhất là hai manh tràng sưng to

Bệnh cầu trùng ruột non gây sưng to tá tràng, dày thành ruột và xuất hiện các chấm trắng rõ rệt Ruột có dấu hiệu phình to từng đoạn không bình thường Trong thể kết hợp, cả manh tràng và tá tràng đều sưng to và có màu đỏ sậm.

- Điều trị: Bằng Centre- dicox, dùng 3 - 5 ngày

Bổ sung gluco K.C, vitamin K, bổ gan thận

Bảng 4.6 Tình hình mắc bệnh trên đàn gà

Số gà theo dõi (con)

Số gà có biểu hiện bệnh (con)

Tỷ lệ (%) Triệu chứng lâm sàng

CRD 10.000 1.136 11,36 - Thở khò khè, hắt hơi và chảy nước mũi

- Ăn ít, uống nước nhiều, xù lông, phân sáp hoặc lẫn máu tươi

- Tiêu chảy thất thường, phân lẫn máu màu nâu

Theo số liệu từ bảng 4.6, có 1.136 con gà mắc bệnh CRD, chiếm 11,36% tổng đàn Bệnh thường phát sinh trong điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, chuồng trại bẩn và ẩm ướt, cùng với mật độ nuôi quá dày Vào mùa hè, khi nhiệt độ tăng cao, đàn gà dễ bị mắc bệnh CRD hơn.

Bệnh cầu trùng, với 867 ca mắc và chiếm 8,67%, thường xuất hiện ở gà từ 3 đến 7 tuần tuổi Bệnh lây lan qua đường ăn uống và tiếp xúc giữa gà bệnh và gà khỏe mạnh, đồng thời được bài tiết ra môi trường chăn nuôi, dẫn đến sự lây lan nhanh chóng trong đàn gà.

Nhận thức rõ về sự nghiêm trọng của hai căn bệnh phổ biến, trang trại đã chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời, từ đó kiểm soát hiệu quả bệnh tật và giảm thiệt hại cho đàn gà.

4.4.2 Kết quả điều trị bệnh cho gà

Đối với những con gà có triệu chứng bệnh, tôi đã theo dõi, quan sát và tách riêng những con có biểu hiện rõ rệt nhất để tiến hành điều trị Kết quả điều trị bệnh được trình bày chi tiết trong bảng 4.7.

Bảng 4.7 Kết quả điều trị bệnh trên gà

Số gà mắc bệnh (con)

Thời gian điều trị (ngày)

Theo bảng 4.7, hiệu quả điều trị bệnh trên đàn gà đạt kết quả cao, với bệnh cầu trùng được điều trị bằng Centre-dicox và vitamin K kết hợp bổ gan thận có tỷ lệ khỏi 91,00% Đối với bệnh CRD, việc điều trị bằng doxycure và macrotil cùng với bổ gan thận đạt tỷ lệ khỏi 92,86% Số lượng gà không khỏi là 159 con.

Việc phát hiện sớm và sử dụng thuốc đúng cách là rất quan trọng trong điều trị gà nhiễm bệnh, giúp mang lại kết quả tích cực Tuy nhiên, những con gà nhiễm nặng thường mắc kèm các bệnh khác như E coli, cầu trùng, ORT và hen, khiến cho tình trạng sức khỏe của chúng trở nên yếu hơn Những con gà yếu thường bị những con khỏe tranh giành thức ăn và nước uống, dẫn đến giảm sức đề kháng và hiệu quả điều trị kém, thậm chí có thể dẫn đến tỷ lệ chết cao.

Kết quả thực hiện một số công tác khác

Ngoài công tác chăm sóc trực tiếp nuôi dưỡng gà, em còn tham gia một số công tác khác như sau:

Bảng 4.8 Kết quả thực hiện một số công tác khác

STT Nội dung công việc

Số lần thực hiện (lần )

1 Bán hàng, đưa thuốc tới các trại, tư vấn cách phòng và điều trị bệnh 95 100

2 Phát quang cỏ, vệ sinh xung quanh trại 5 100

3 Hỗ trợ các trại làm vaccine và tiêm gà 37 100

4 Tham gia vào gà cho các trại và xuất bán gà 2 100

5 Mổ khám và chẩn đoán, điều trị bệnh cho các hộ chăn nuôi 5 100

Qua bảng 4.8 các nội dung công việc được thực hiện như sau:

- Trong quá trình thực tập 6 tháng em còn được công ty giao cho công việc bán hàng, giao thuốc cho các trại số lần thực hiện là 95 lần

Chúng tôi đã thực hiện hỗ trợ cho các trại tiêm phòng và sản xuất vaccine cho gà lên đến 37 lần Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tham gia vào việc hỗ trợ các trại trong quá trình nhập gà và xuất bán gà.

- Hỗ trợ trong quá trình mổ khám, chẩn đoán và điều trị gà cho các chăn nuôi hộ gia đình 37 lần trên tổng số gà 100.000 gà

Trong quá trình chẩn đoán và điều trị cho các nông hộ, những bệnh thường gặp bao gồm Newcastle, Gumboro, CRD, CCRD, cầu trùng và ký sinh trùng Các triệu chứng của bệnh thường thấy là sốt, ủ rũ, bỏ ăn, chết đột ngột, gầy yếu và tiêu chảy Khi phát hiện có nhiều con chết trong một ngày hoặc có dấu hiệu bệnh trên tổng đàn, cần tiến hành mổ khám để xác định nguyên nhân và thực hiện các biện pháp điều trị kịp thời.

Trong quá trình mổ khám, cần thực hiện tại nơi thuận tiện, dễ dọn dẹp và rửa sạch để tránh lây lan mầm bệnh Sau khi hoàn tất mổ khám, việc khử trùng và xử lý dụng cụ bằng chất khử trùng là rất quan trọng, đồng thời xác gà chết cần được xử lý bằng vôi bột để đảm bảo an toàn vệ sinh.

Ngày đăng: 26/05/2022, 11:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Brandsch H, Biilchel H. (1978), “Cơ sở của sự nhân giống và di truyền giống ở gia cầm” Nguyễn Chí Bảo dịch, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr.7, 129 - 158 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở của sự nhân giống và di truyền giống ở gia cầm
Tác giả: Brandsch H, Biilchel H
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1978
2. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật học, Nxb Giáo dục, tr. 44, 45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi sinh vật học
Tác giả: Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2007
3. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2011), 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp
Tác giả: Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm
Nhà XB: Nxb Trẻ
Năm: 2011
4. Hội Chăn nuôi Việt Nam (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 - 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II
Tác giả: Hội Chăn nuôi Việt Nam
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2001
5. Kolapxki N.A, Paskin P.I (1980), Bệnh cầu trùng ở gia súc gia cầm, (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông nghiêp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh cầu trùng ở gia súc gia cầm
Tác giả: Kolapxki N.A, Paskin P.I
Nhà XB: Nxb Nông nghiêp
Năm: 1980
6. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1990), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Giáo trình ký sinh trùng thú y
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 1990
7. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và Mycoplasma ở gia súc,gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, tr.109 - 129 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bệnh mới do vi khuẩn và Mycoplasma ở gia súc,gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
8. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo dục Hà Nội, tr. 60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di truyền học tập tính
Tác giả: Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên
Nhà XB: Nxb Giáo dục Hà Nội
Năm: 1998
9. Orlow P.G.S. (1975), Bệnh gia cầm, Nxb Khoa học Kỹ thuật Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh gia cầm
Tác giả: Orlow P.G.S
Nhà XB: Nxb Khoa học Kỹ thuật Nông Nghiệp
Năm: 1975
10. Hoàng Thạch (1999),” Kết quả xét nghiệm bệnh tích đại thể và vi thể ở gà bị bệnh cầu trùng”, Tạp chí khoa học Kỹ thuật thú y số 4, tập 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”, Tạp chí khoa học Kỹ thuật thú y
Tác giả: Hoàng Thạch
Năm: 1999
11. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi
Tác giả: Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2002
12. Hồ Thị Thuận (1985), “Điều tra và điều trị bệnh cầu trùng tại một số trại gà công nghiệp”, Tạp chí các công trình nghiên cứu khoa học, Trung tâm thú y Nam Bộ, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra và điều trị bệnh cầu trùng tại một số trại gà công nghiệp”, "Tạp chí các công trình nghiên cứu khoa học
Tác giả: Hồ Thị Thuận
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 1985
13. Dương Công Thuận (1995), Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho gà nuôi gia đình, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho gà nuôi gia đình
Tác giả: Dương Công Thuận
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 1995
14. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ ( 2015), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, tr. 78, 147 - 148, 215 15. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb nôngnghiệp, Hà Nội.II. Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi gia cầm," Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, tr. 78, 147 - 148, 215 15. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), "Bệnh gia cầm
Tác giả: Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ ( 2015), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, tr. 78, 147 - 148, 215 15. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2001
16. Chambers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in chicken, Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam - Holland, pp. 627 - 628 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Genetic of growth and meat production in chicken, Poultry breeding and genetics
Tác giả: Chambers J. R
Năm: 1990
17. Kojima A, Takahashi T, Kijima M, Ogikubo Y, Nishimura M, Nishimura S, Harasawa R, Tamura Y, (1997), “Detection of Mycoplasma in avian live virus vaccine by polymerase chain reaction”. Biologicals, 25,pp.365 - 371 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Detection of Mycoplasma in avian live virus vaccine by polymerase chain reaction”." Biologicals
Tác giả: Kojima A, Takahashi T, Kijima M, Ogikubo Y, Nishimura M, Nishimura S, Harasawa R, Tamura Y
Năm: 1997
18. Siegel P. B, Dumington (1978), Selection for growth in chicken, C. R. Rit Poultry Biol. 1, pp. 1 - 24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Selection for growth in chicken
Tác giả: Siegel P. B, Dumington
Năm: 1978
19. Wesh Bunr (1992), “Influence of body weight on response to a heat stress environment”, world poultry congress, Vol. 2, pp. 53 - 63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Influence of body weight on response to a heat stress environment”, "world poultry congress
Tác giả: Wesh Bunr
Năm: 1992
20. Winkler G, Weingberg M. D. (2002), More aboutother food borne illnesses, Healthgrades Sách, tạp chí
Tiêu đề: More aboutother food borne illnesses
Tác giả: Winkler G, Weingberg M. D
Năm: 2002
21. Woese C.R, Maniloff J. Zablen L.B. (1980) “Phylogenetic analysis of the mycoplasma”, Proc. Natl. Acad. Sci. USA.77,pp. 494 - 498 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phylogenetic analysis of the mycoplasma”, "Proc. Natl. Acad. Sci

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Chiều dài dây và số nhánh trên cây khoai lang ảnh hưởng bởi màng phủ ở 14 và 28 ngày sau khi trồng - Đánh giá khả năng sinh trưởng và phòng, trị bệnh cho đàn gà roiler nuôi tại trại gà công ty thái việt pharmar
Bảng 1 Chiều dài dây và số nhánh trên cây khoai lang ảnh hưởng bởi màng phủ ở 14 và 28 ngày sau khi trồng (Trang 3)
Bảng 3.1. Thành phần và giá trị dinh dưỡng - Đánh giá khả năng sinh trưởng và phòng, trị bệnh cho đàn gà roiler nuôi tại trại gà công ty thái việt pharmar
Bảng 3.1. Thành phần và giá trị dinh dưỡng (Trang 34)
Bảng 4.1. Kết quả công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà - Đánh giá khả năng sinh trưởng và phòng, trị bệnh cho đàn gà roiler nuôi tại trại gà công ty thái việt pharmar
Bảng 4.1. Kết quả công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà (Trang 40)
4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn gà - Đánh giá khả năng sinh trưởng và phòng, trị bệnh cho đàn gà roiler nuôi tại trại gà công ty thái việt pharmar
4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn gà (Trang 41)
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh bằng vaccine cho gà - Đánh giá khả năng sinh trưởng và phòng, trị bệnh cho đàn gà roiler nuôi tại trại gà công ty thái việt pharmar
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh bằng vaccine cho gà (Trang 42)
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống gà qua các giai đoạn Giai đoạn - Đánh giá khả năng sinh trưởng và phòng, trị bệnh cho đàn gà roiler nuôi tại trại gà công ty thái việt pharmar
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống gà qua các giai đoạn Giai đoạn (Trang 43)
Bảng 4.5. Khả năng sinh trưởng của gà broiler Ngày - Đánh giá khả năng sinh trưởng và phòng, trị bệnh cho đàn gà roiler nuôi tại trại gà công ty thái việt pharmar
Bảng 4.5. Khả năng sinh trưởng của gà broiler Ngày (Trang 45)
- Bệnh tích: Bệnh cầu trùng manh tràng: Bệnh tích điển hình nhất là hai - Đánh giá khả năng sinh trưởng và phòng, trị bệnh cho đàn gà roiler nuôi tại trại gà công ty thái việt pharmar
nh tích: Bệnh cầu trùng manh tràng: Bệnh tích điển hình nhất là hai (Trang 47)
Số liệu bảng 4.6 cho thấy: Số lượng gà mắc bệnh CRD là 1136 con chiếm tỷ lệ 11,36 % so với tổng đàn, bệnh chủ yếu mắc trong điều kiện thời  tiết thay đổi đột ngột, nền chuồng quá bẩn, ẩm ướt, do mật độ nuôi quá dày  vào mùa hè nhiệt độ thường lên cao nên - Đánh giá khả năng sinh trưởng và phòng, trị bệnh cho đàn gà roiler nuôi tại trại gà công ty thái việt pharmar
li ệu bảng 4.6 cho thấy: Số lượng gà mắc bệnh CRD là 1136 con chiếm tỷ lệ 11,36 % so với tổng đàn, bệnh chủ yếu mắc trong điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, nền chuồng quá bẩn, ẩm ướt, do mật độ nuôi quá dày vào mùa hè nhiệt độ thường lên cao nên (Trang 48)
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số công tác khác - Đánh giá khả năng sinh trưởng và phòng, trị bệnh cho đàn gà roiler nuôi tại trại gà công ty thái việt pharmar
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số công tác khác (Trang 49)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ - Đánh giá khả năng sinh trưởng và phòng, trị bệnh cho đàn gà roiler nuôi tại trại gà công ty thái việt pharmar
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ (Trang 55)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ - Đánh giá khả năng sinh trưởng và phòng, trị bệnh cho đàn gà roiler nuôi tại trại gà công ty thái việt pharmar
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ (Trang 55)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN