1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trans

70 56 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Sự Hài Lòng Trong Công Việc Của Thực Tập Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Và Vận Chuyển Indo Trans
Tác giả Lê Thị Thanh Thảo
Người hướng dẫn Th.S. Châu Hoài Bão
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Lý Nguồn Nhân Lực
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Tp Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 1,39 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT (11)
      • 1.1.1. Các khái niệm (11)
      • 1.1.2. Các lý thuyết về sự hài lòng công việc (12)
      • 1.1.3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây (15)
    • 1.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (17)
      • 1.2.1. Hình thành mô hình nghiên cứu (17)
      • 1.2.2. Mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu . 9 1.3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY (17)
      • 1.3.3. Tổng quan về Công ty Indo Trans Logistics (20)
      • 1.3.4. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Indo Trans Logistics (22)
      • 1.3.5. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Indo Trans Logistics (23)
      • 1.3.6. Cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty Indo Trans Logistics (23)
      • 1.3.7. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Công ty Indo Trans Logistics (25)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (27)
    • 2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (27)
      • 2.1.1. Thiết kế nghiên cứu định tính (27)
      • 2.1.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng (27)
    • 2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (28)
    • 2.3. THIẾT KẾ THANG ĐO (29)
    • 2.4. CHỌN MẪU (31)
      • 2.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu (32)
    • 2.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU (32)
      • 2.5.1. Thống kê mô tả mẫu (32)
      • 2.5.2. Kiểm định thang đo (32)
      • 2.5.3. Phân tích khám phá nhân tố EFA (32)
      • 2.5.4. Đặt tên và điều chỉnh mô hình nghiên cứu (33)
      • 2.5.5. Phân tích hồi quy (33)
      • 2.5.6. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (33)
      • 2.5.7. Kiểm định mối quan hệ giữa các biến nhân khẩu học (34)
  • CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU (35)
      • 3.1.1. Cơ cấu theo giới tính (35)
      • 3.1.2. Cơ cấu theo trình độ học vấn (36)
      • 3.1.3. Cơ cấu theo thời gian thực tập (36)
    • 3.2. KẾT QUẢ TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI ĐIỀU TRA (37)
    • 3.3. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO (39)
      • 3.3.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo các yếu tố đánh giá sự hài lòng trong công việc (39)
      • 3.3.2. Thang đo đánh giá hài lòng chung (41)
    • 3.4. PHÂN TÍCH KHÁM PHÁ NHÂN TỐ EFA (43)
      • 3.4.1. Phân tích nhân tố khám phá với các biến độc lập (43)
      • 3.4.2. Phân tích khám phá nhân tố biến phụ thuộc “hài lòng chung” (46)
    • 3.5. ĐẶT TÊN VÀ ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH (46)
    • 3.6. PHÂN TÍCH HỒI QUY (48)
      • 3.6.1. Xem xét sự tương quan giữa các khái niệm (48)
      • 3.6.2. Xây dựng phương trình hồi quy bằng phương pháp Enter (49)
      • 3.6.3. Kiểm định sự phù hợp mô hình (53)
      • 3.6.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (54)
      • 3.7.2. Kiểm định sự khác biệt của trình độ học vấn đến sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại ITL Corp (56)
      • 3.7.3. Kiểm định sự khác biệt của thời gian thực tập đến sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại ITL Corp (57)
    • 3.8. KẾT QUẢ THỐNG KÊ VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CHUNG VÀ HÀI LÒNG THEO TỪNG NHÓM YẾU TỐ (59)
      • 3.8.1. Mức độ hài lòng chung (59)
      • 3.8.2. Mức độ hài lòng theo từng nhóm yếu tố (60)
  • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP (62)
    • 4.1. KẾT LUẬN (62)
    • 4.2. HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP (62)
      • 4.2.1. Về vấn đề Đào tạo thăng tiến (62)
      • 4.2.2. Về vấn đề Công việc (64)
    • 4.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Bài nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trans” tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của thực tập sinh đối với các công việc thực tập tại công ty. Thông qua việc nghiên cứu và đánh giá sự hài lòng của thực tập sinh sẽ giúp công ty có góc nhìn tổng quan về điều kiện, môi trường làm việc cũng như chế độ đãi ngộ... Bằng việc khảo sát, đánh giá sự hài lòng trong công việc của các thực tập sinh sẽ giúp công ty phát huy thế mạnh, tăng hiệu quả trong công việc Việc đánh giá sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của công ty. Từ đó rút ra được các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng (bản chất công việc, cơ hội thăng tiến, người hướng dẫn, phúc lợi, điều kiện làm việc) dựa trên các lý huyết về sự hài lòng trong công việc như thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow, thuyết hai nhân tố của Herzberg,..

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Thực tập là một quá trình quan trọng giúp sinh viên áp dụng và nâng cao kỹ năng chuyên môn trong môi trường thực tế, như việc thực tập tại các nhà máy Sau mỗi đợt thực tập, sinh viên cần nộp báo cáo tổng kết cho trường Bên cạnh đó, thực tập sinh cũng có cơ hội làm việc tại các trường đại học và cơ quan nghiên cứu để phát triển thêm về chuyên môn và nghiệp vụ.

Theo Tạ Thị Huyền (2018), thực tập là một phương pháp học tập hiệu quả, cho phép sinh viên trải nghiệm thực tế bằng cách làm việc tại các đơn vị thực tập trong một khoảng thời gian nhất định.

Thực tập sinh là sinh viên dành từ 3 đến 6 tháng làm việc tại các doanh nghiệp, thực hiện các công việc thực tế liên quan đến ngành học của mình Thời gian này giúp họ áp dụng kiến thức đã học, hiểu rõ hơn về văn hóa và môi trường làm việc, đồng thời tạo cơ hội phát triển sự nghiệp trong tương lai.

Quá trình thực tập tương tự như đào tạo nhân viên mới, với thực tập sinh được xem như người lao động hỗ trợ chứ không thay thế vị trí chính thức Hiện nay, việc thực tập sinh tham gia vào doanh nghiệp ngày càng được chào đón hơn, với nhiều cơ hội thực tập mở rộng và chế độ đãi ngộ hấp dẫn từ các công ty, khác với trước đây khi sinh viên cần có sự giới thiệu từ trường mới có thể thực tập.

1.1.1.2 Sự hài lòng trong công việc

Hiện nay, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự hài lòng trong công việc có thể được hiểu và đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau Sự hài lòng này không chỉ được đo lường ở mức độ tổng quát mà còn có thể phân tích theo từng yếu tố cụ thể của công việc.

Mức độ hài lòng chung trong công việc:

Theo Vroom (1964): “Hài lòng trong công việc là trạng thái mà người lao động có định hướng hiệu quả rõ ràng đối với công việc trong tổ chức”

Smith (1983) định nghĩa rằng: “Sự hài lòng với công việc chỉ đơn giản là cảm giác mà người lao động cảm nhận về công việc của họ”

Weiss (1967) cho rằng: “Hài lòng trong công việc là thái độ về công việc được thể hiện bằng niềm tin và hành vi của người lao động”

Theo Spector (1997), sự thỏa mãn công việc được định nghĩa là cảm giác hài lòng của người lao động đối với công việc và các khía cạnh liên quan đến công việc của họ.

Mức độ hài lòng với các thành phần công việc:

Theo Smith, Kendall và Hulin (1969) định nghĩa mức độ hài lòng trong công việc là thái độ của nhân viên đối với các yếu tố khác nhau như bản chất công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến, lãnh đạo, đồng nghiệp và tiền lương Sự hài lòng này phản ánh cảm nhận và ghi nhận của nhân viên về những khía cạnh này trong môi trường làm việc của họ.

Sự hài lòng trong công việc được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau Theo nghiên cứu này, tác giả cho rằng hài lòng công việc là cảm giác thoải mái và yêu thích mà thực tập sinh trải nghiệm khi thực hiện công việc, đồng thời họ mong muốn thể hiện tối đa khả năng của mình trong nhiệm vụ được giao.

1.1.2 Các lý thuyết về sự hài lòng công việc

1.1.2.1 Thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow (1943)

Học thuyết về sự hài lòng của Maslow được biết đến rộng rãi, cho rằng con người có năm nhu cầu cơ bản được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao.

- Nhu cầu sinh lý: bao gồm các nhu cầu về thức ăn, chỗ ở, đi lại, và những nhu cầu sinh lý khác

Nhu cầu an toàn là một trong những nhu cầu cơ bản của con người, bao gồm việc bảo vệ sinh mạng và tránh khỏi những nguy hiểm về thể chất lẫn cảm xúc Việc đảm bảo an toàn không chỉ giúp con người cảm thấy yên tâm mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện trong cuộc sống.

Sau khi thỏa mãn hai nhu cầu cơ bản, nhu cầu xã hội trở nên quan trọng, bao gồm nhu cầu giao tiếp và kết nối tình cảm với gia đình, bạn bè và người thân Con người khao khát được yêu thương và chia sẻ cảm xúc, tạo nên mối quan hệ gắn bó và hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc sống.

Nhu cầu được tôn trọng được chia thành hai loại: bên trong và bên ngoài Nhu cầu bên trong bao gồm lòng tự trọng, những nguyện vọng cá nhân và sự độc lập trong quyết định Trong khi đó, nhu cầu bên ngoài liên quan đến địa vị, danh dự và sự công nhận từ người khác.

Nhu cầu tự thể hiện là thứ bậc cao nhất trong hệ thống nhu cầu của con người, bao gồm việc phát triển bản thân, đạt được thành tích và tự thực hiện các công việc.

Hình 1.1 Các cấp bậc nhu cầu của Maslow

Dựa trên thuyết nhu cầu của Maslow, doanh nghiệp có thể xác định mức độ nhu cầu của người lao động và so sánh với thứ tự nhu cầu trong lý thuyết M.Scheler cho rằng con người là thực thể phức tạp, dẫn đến nhu cầu và cách đáp ứng nhu cầu của mỗi cá nhân đều khác nhau Khi nhu cầu của người lao động được thỏa mãn, sự trung thành của họ với doanh nghiệp tăng lên, cùng với đó là mong muốn của thực tập sinh tiếp tục gắn bó với tổ chức cũng trở nên rõ rệt hơn Điều này góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.2.2 Thuyết 2 nhân tố của Herzberg (1959)

Năm 1959, F Herzberg cùng các đồng nghiệp đã phỏng vấn hơn 200 kỹ sư và kế toán từ nhiều ngành công nghiệp khác nhau để tìm hiểu các yếu tố nội tại liên quan đến sự hài lòng trong công việc và các yếu tố ngoại tại dẫn đến sự bất mãn Kết quả phân tích đã được trình bày rõ ràng qua bảng thống kê.

Bảng 1.1 Các yếu tố động viên và duy trì của Herzberg

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

1.2.1 Hình thành mô hình nghiên cứu

Mô hình AJDI của Trần Kim Dung được điều chỉnh từ thang đo JDI của Smith và phù hợp với điều kiện tại Việt Nam, cho thấy sự thích hợp hơn so với các mô hình khác Nghiên cứu này sẽ áp dụng thang đo của Trần Kim Dung để đánh giá sự hài lòng công việc của thực tập sinh tại Công ty Giao nhận và Vận chuyển Indo Trans Tuy nhiên, do đối tượng nghiên cứu là thực tập sinh, mô hình sẽ cần điều chỉnh bằng cách loại bỏ yếu tố thu nhập, vì thực tập sinh chỉ nhận một khoản trợ cấp nhỏ và coi đó là phúc lợi, cũng như yếu tố đồng nghiệp.

1.2.2 Mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Theo Nguyễn Trọng Hiếu (2012), bản chất công việc là những nội dung phù hợp với người lao động, giúp họ phát huy tối đa năng lực Điều này ảnh hưởng lớn đến năng suất và hiệu quả làm việc, như đã được chứng minh qua các nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005) và Nguyễn Liên Sơn (2008) Đối với thực tập sinh, việc bố trí công việc phù hợp không chỉ giúp họ tích lũy kinh nghiệm mà còn tạo hứng thú, từ đó bộc lộ khả năng tốt nhất Thực tập sinh sẽ cảm thấy hài lòng khi được làm những công việc tương thích với năng lực của mình.

Giả thuyết H1: Bản chất công việc ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại ITL

1.2.2.2 Cơ hội đào tạo thăng tiến

Cơ hội đào tạo và thăng tiến là yếu tố quan trọng giúp nhân viên nâng cao kỹ năng chuyên môn và đạt được vị trí cao hơn trong tổ chức Vander Zander (2003) nhấn mạnh rằng để thành công, các tổ chức cần tạo ra môi trường làm việc hài hòa, khuyến khích nhân viên chăm chỉ thông qua việc cung cấp cơ hội học hỏi và phát triển Nghiên cứu của Thomson, Dunleavy và Bruce (2002) cho thấy nhân viên được đào tạo và có cơ hội thăng tiến thường có động lực làm việc cao hơn so với những người khác.

Trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, việc được hướng dẫn thực hiện các công việc là rất quan trọng đối với thực tập sinh, vì đây là môi trường thực tế đầu tiên mà họ tiếp xúc Cơ hội áp dụng kiến thức đã học giúp thực tập sinh vượt qua sự bỡ ngỡ, đồng thời những trải nghiệm này đều rất quý giá Do đó, việc được đào tạo và thăng tiến sẽ góp phần nâng cao sự hài lòng của thực tập sinh.

Giả thuyết H2: Cơ hội đào tạo thăng tiến ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại ITL

Người hướng dẫn là cá nhân có khả năng chỉ dẫn và hỗ trợ người khác trong một lĩnh vực chuyên môn cụ thể, thường là những người có kinh nghiệm và biết lắng nghe Họ có thể là lãnh đạo, đồng nghiệp lâu năm hoặc nhân viên hướng dẫn thực tập sinh Nghiên cứu của Ellickson (2002) và Borzaga cùng cộng sự (2006) chỉ ra rằng mối quan hệ tốt với cấp trên và sự tham gia vào chính sách tổ chức có ảnh hưởng tích cực đến động lực làm việc của nhân viên Hơn nữa, yếu tố người hướng dẫn cũng góp phần tăng cường sự hài lòng của người lao động, điều này đã được xác nhận qua các nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005) và Nguyễn Thị Thu Thủy (2011).

Trong thời gian thực tập, sự hỗ trợ từ người hướng dẫn là rất quan trọng để sinh viên thực hiện công việc một cách có hệ thống Người hướng dẫn không chỉ giúp sinh viên vượt qua khó khăn và bỡ ngỡ mà còn truyền cảm hứng và nhiệt huyết để các bạn tiếp tục cố gắng Một người hướng dẫn nhiệt tình và tận tâm sẽ tăng cường sự tự tin và chủ động học hỏi của thực tập sinh, từ đó mang lại sự hài lòng cho họ.

Giả thuyết H3: Người hướng dẫn ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại ITL

Theo Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, phúc lợi được định nghĩa là phần thù lao gián tiếp, bao gồm các hỗ trợ cho cuộc sống của người lao động Phúc lợi được chia thành hai loại: phúc lợi bắt buộc và phúc lợi tự nguyện.

Phúc lợi doanh nghiệp là yếu tố quan trọng thể hiện sự quan tâm đến đời sống người lao động, giúp kích thích lòng trung thành và gắn bó của nhân viên, đặc biệt là sinh viên thực tập Các phúc lợi này bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, hưu trí, thời gian nghỉ phép, và các khoản trợ cấp Đối với môi trường thực tập, phúc lợi có thể là các khoản trợ cấp, thời gian nghỉ phép và các buổi liên hoan Khi mức trợ cấp tương xứng với thành tích, điều này không chỉ thể hiện sự quan tâm của cấp trên mà còn làm tăng sự hài lòng của thực tập sinh, khuyến khích họ nỗ lực hơn trong công việc.

Giả thuyết H4: Phúc lợi ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại ITL

1.2.2.5 Điều kiện làm việc Điều kiện làm việc là một khái niệm rộng bao gồm tất cả những gì có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và sự phát triển, nâng cao năng lực làm việc của người lao động (Quỳnh Uyên, 2015) Theo Barzoki và cộng sự (2012) điều kiện làm việc là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến động lực làm việc và điều này cũng được khẳng định lại trong nghiên cứu của Lưu Thị Bích Ngọc và các tác giả (2013) tại Thành phố Hồ Chí Minh Điều kiện làm việc tốt liên quan đến vấn đề an toàn, vệ sinh và thời gian làm việc (Kovach, 1995) Cải thiện điều kiện làm việc không những để bảo vệ sức khoẻ, tránh bệnh nghề nghiệp mà còn nâng cao năng suất lao động Không những thế, một số người thích làm ở một nơi gần nhà mình cùng với các cơ sở vật chất được trang bị phù hợp và hiện đại (Nguyễn Hữu Lam, 1996) Theo Herzberg, điều kiện làm việc duy trì ở mức độ tốt thì kết quả công việc của nhân viên cũng theo chiều hướng tốt, ngăn ngừa sự bất mãn

Giả thuyết H5: Điều kiện làm việc ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại ITL

Hình 1.3 Mô hình nghiên cứu 1.3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY

1.3.3 Tổng quan về Công ty Indo Trans Logistics

- Tên Tiếng Việt: Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trần

- Tên doanh nghiệp viết bằng tên nước ngoài: Indo Trans Logistics Corporation

- Tên viết tắt: ITL Corp

- Loại hình pháp lý: Công ty cổ phần

- Tên người đại diện theo pháp luật: Trần Tuấn Anh

- Địa chỉ trụ sở chính: 52-54-56 Trường Sơn, Phường 2, Quận Tân Bình, TP HCM

- Ngân hàng: Chi nhánh Tân Định Ngân hàng Vietcombank

- Ngành nghề chính: Kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải

- Trụ sở chính Công ty:

Công ty Cổ phần Giao nhận Vận chuyển Indo Trần (ITL Corp), trước đây là Công ty TNHH Giao nhận Indo Trần (ITL), được Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM cấp giấy phép số 4102000063 vào ngày 26/1/2000, chuyên hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa quốc tế.

ITL được thành lập vào năm 1999 với chỉ 6 thành viên, mặc dù gặp khó khăn về nguồn lực và công nghệ, công ty vẫn kiên trì đóng góp vào sự phát triển của thị trường logistics Việt Nam và hướng tới chuỗi cung ứng toàn cầu Bước ngoặt lớn của ITL diễn ra khi Việt Nam gia nhập WTO, mở ra cơ hội cho thị trường xuất nhập khẩu và đánh dấu sự chuyển mình của nền kinh tế.

ITL đã trở thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vận chuyển và giao nhận hàng hóa nhờ vào sự phát triển vượt bậc của mình Hiện nay, ITL Corp đã mở rộng độ bao phủ ra toàn quốc và các khu vực Đông Nam Á như Lào, Campuchia, Myanmar, Singapore, với hơn 70 văn phòng đạt tiêu chuẩn và đội ngũ hơn 1800 nhân viên sẵn sàng cung cấp giải pháp Logistics cho khách hàng và đối tác Năm 2020 đánh dấu 20 năm phát triển của công ty, khẳng định vị thế và uy tín của ITL trên thị trường.

ITL cung cấp dịch vụ vận tải tích hợp đa dạng, đáp ứng nhu cầu Hậu Cần của khách hàng, bao gồm giao nhận quốc tế, chuyển phát nhanh, vận tải hàng không, vận tải đường sắt và dịch vụ kho bãi Hệ thống của ITL đạt tiêu chuẩn quốc tế, trải dài từ Bắc vào Nam với diện tích hơn 100.000 m².

1.3.4 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Indo Trans

- 6/2005: ITL được chỉ định làm đại lý hàng hóa chính thức cho hãng hàng không Thai Cargo tại Việt Nam và khu vực Đông Dương

- 3/2007: ITL được chỉ định làm đại lý hàng hóa chính thức cho hãng hàng không Qatar Airways tại Việt Nam

Vào tháng 8 năm 2008, việc ký kết liên doanh Indo-Trans Keppel Logistics Vietnam đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của ITL Corp, nâng cao chất lượng dịch vụ logistics chuyên nghiệp tại thị trường Việt Nam.

- 2/2011: Với tư duy cùng hợp tác và phát triển, ITL và MLC (Mitsubishi

Logistics Corp) đã thống nhất bắt tay, khai thác thị trường Việt Nam thông qua Liên doanh MLC - ITL

Vào tháng 11 năm 2012, ITL Corp và Ceva Logistics Corp đã thành lập một liên doanh, hợp tác cung cấp dịch vụ toàn diện trong lĩnh vực giao nhận và logistics Liên doanh này ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm phục vụ tốt nhất cho các doanh nghiệp.

- 2/2014: Quantium Solutions Singapore hợp tác với ITL, thành lập Quantium

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1.1 Thiết kế nghiên cứu định tính

Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn và trao đổi qua điện thoại với 5 thực tập sinh tại công ty nhằm đánh giá và điều chỉnh các nhân tố, biến quan sát cho phù hợp.

Kết quả đạt được là 5 nhân tố và 23 biến quan sát nghiên cứu được đồng quan điểm và không cần phải thêm hay chỉnh sửa các biến quan sát

2.1.2 Thiết kế nghiên cứu định lượng

Bảng câu hỏi được khảo sát qua Google Biểu mẫu với 120 mẫu phân tử đã được thu thập Dữ liệu này sẽ được phân tích bằng phương pháp phân tích khám phá và phân tích hồi quy các nhân tố.

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Hình 2.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước

Phân tích khám phá nhân tố FFA

Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ

Kiểm tra hệ số alpha

Loại các biến có trọng số EFA nhỏ Kiểm tra các yếu tố trích được Kiểm tra phương sai trích được

Kết luận và kiến nghị

Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua các bước sau: đầu tiên, xác định mục tiêu nghiên cứu; tiếp theo, dựa vào cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước để xây dựng mô hình nghiên cứu ban đầu Sau đó, tiến hành phỏng vấn sâu (n=5) nhằm xác định xem có cần điều chỉnh các thang đo hay không để phát triển mô hình nghiên cứu chính thức Tiếp theo, kiểm định các thang đo và khám phá nhân tố để loại bỏ những thang đo không phù hợp, từ đó tiến hành phân tích dữ liệu liên quan đến nghiên cứu Cuối cùng, đưa ra kết luận và kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu.

THIẾT KẾ THANG ĐO

Việc xây dựng thang đo trong nghiên cứu là rất quan trọng, bởi lựa chọn thang đo phù hợp sẽ giúp quá trình phân tích trở nên dễ dàng hơn Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng thang đo Likert 5, một loại thang đo phổ biến Các thang đo được phát triển dựa trên những nghiên cứu trước đây của nhiều tác giả như Trần Kim Dung (2005), Nguyễn Liên Sơn (2008) và Nguyễn Thị Mai Trang (2013) Tuy nhiên, để phù hợp với đối tượng nghiên cứu là thực tập sinh, các thang đo đã được điều chỉnh cho thích hợp.

Bảng 2.1 Nội dung thang đo

STT Mã Nội dung Tham Khảo Nội dung sau khi được điều chỉnh và bổ sung

1 Work1 Công việc có nhiều thách thức, thú vị

2 Work2 Công việc phù hợp với năng lực, phù hợp với kỹ năng được đào tạo

3 Work3 Được phản hồi của cấp trên về kết quả công việc

4 Work4 Khối lượng công việc hợp lý

II Đào tạo phát triển

5 Pro1 Được đào tạo đầy đủ Nguyễn Thị

22 các kỹ năng thực hiện tốt công việc

6 Pro2 Được tạo điều kiện học tập, nâng cao kỹ năng

7 Pro3 Có nhiều cơ hội thăng tiến trong quá trình làm việc

Có nhiều cơ hội thăng tiến trong quá trình thực tập

8 Pro4 Tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tế

9 Sup1 Quan tâm đến nhân viên

Quan tâm đến thực tập sinh

10 Sup2 Hỗ trợ nhân viên khi cần thiết

Hỗ trợ thực tập sinh khi cần thiết

11 Sup3 Có tác phong lịch sự, hòa nhã

12 Sup4 Có năng lực điều hành công việc

13 Sup5 Ghi nhận sự đóng góp của nhân viên

Ghi nhận sự đóng góp của thực tập sinh

14 Ben1 Được nghỉ phép, nghỉ bệnh khi có nhu cầu

(2013) Được nghỉ phép, nghỉ bệnh khi có nhu cầu

15 Ben2 Được tham gia vào các buổi tiệc, liên hoan của các thành viên trong phòng ban

16 Ben3 Mức trợ cấp phù hợp với năng lực và sự đóng góp

17 Con1 Không gian sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh

18 Con2 Làm việc trong điều kiện an toàn

19 Con3 Đầy đủ tiện nghi hỗ trợ cho công việc

20 Con4 Không thường xuyên làm thêm giờ

VI Sự hài lòng của thực tập sinh

21 Jss1 Cảm thấy hài lòng với công việc của mình

22 Jss2 Muốn gắn bó lâu dài với công ty

Muốn tiếp tục gia hạn thực tập tại công ty

23 Jss3 Giới thiệu cho mọi người đến làm việc tại công ty

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)

CHỌN MẪU

Do thời gian có hạn, tác giả quyết định chọn quy mô mẫu theo nguyên tắc tối thiểu để đảm bảo tính tin cậy của nghiên cứu Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), số lượng mẫu cần phải gấp 4 hoặc 5 lần số biến quan sát Với 23 biến quan sát trong đề tài này, kích thước mẫu tối thiểu cần thiết là 23 x 5, tức là 115 mẫu Tuy nhiên, để đảm bảo tính tin cậy cao hơn, nghiên cứu dự kiến sẽ sử dụng 120 mẫu.

2.4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu

Nghiên cứu này sử dụng công cụ Google Biểu mẫu để thu thập dữ liệu qua Internet Các câu hỏi được chuyển đổi thành định dạng phù hợp trong Google Biểu mẫu và sau đó bảng khảo sát được gửi đến các thực tập sinh tại ITL Corp thông qua mạng xã hội Zalo, dựa trên thông tin cá nhân do phòng Nhân sự cung cấp Quá trình thu thập dữ liệu diễn ra trong 4 ngày, sau đó tiến hành làm sạch và phân tích số liệu.

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

2.5.1 Thống kê mô tả mẫu

Các mẫu thu thập từ bảng khảo sát sẽ được phân loại theo giới tính, trình độ học vấn và thời gian thực tập Ngoài ra, các chỉ số như điểm trung bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất và độ lệch chuẩn cũng sẽ được tính toán để cung cấp cái nhìn tổng quan về mẫu khảo sát.

2.5.2 Kiểm định thang đo Để kiểm tra sự tin cậy của các biến nghiên cứu, phương pháp sử dụng phổ biến là Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng (Item-correlation) Tiêu chuẩn kiểm định là hệ số Cronbach’s Alpha tối thiểu 0.6 (Hair & ctg, 1998) và hệ số tương quan biến tổng tối thiểu là 0.3 (Nunnally & Bernstein, 1994) Các biến quan sát không thỏa độ tin cậy sẽ bị loại bỏ khỏi thang đo và không xuất hiện tại phần phân tích khám phá nhân tố EFA

2.5.3 Phân tích khám phá nhân tố EFA

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) giúp rút gọn nhiều biến đo lường phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn, gọi là các nhân tố, nhằm tăng tính ý nghĩa mà vẫn giữ lại hầu hết thông tin từ tập biến ban đầu (Hair và cộng sự, 2009) Một số tiêu chuẩn quan trọng cần áp dụng trong quá trình phân tích EFA bao gồm tính phù hợp của mẫu, độ tin cậy của các nhân tố và khả năng giải thích biến thiên.

Để kiểm định sự phù hợp của phân tích nhân tố với dữ liệu mẫu, cần sử dụng giá trị thống kê KMO Theo Garson (2002), nếu trị số KMO lớn hơn 0.5, điều này cho thấy phân tích nhân tố là thích hợp.

Số lượng nhân tố trong nghiên cứu được xác định dựa trên chỉ số eigenvalue Theo tiêu chuẩn Kaiser, những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu (Garson, 2002).

- Phương sai trích: Theo Hair & ctg (1998): “Tổng phương sai trích phải lớn hơn 50%”

- Độ giá trị hội tụ: “Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số chuyển tải nhân tố

(factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 trong một nhân tố” (Gerbing &

- Độ giá trị phân biệt: “Để đạt độ giá trị phân biệt thì khác biệt giữa các hệ số chuyển tải factor loading phải lớn hơn hoặc bằng 0.3” (Jabnoun, 2003)

- “Phương pháp trích hệ số yếu tố Principal components với phép xoay

Varimax để đảm bảo số lượng nhân tố là bé nhất” (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn

2.5.4 Đặt tên và điều chỉnh mô hình nghiên cứu

Sau khi thực hiện phân tích EFA, các nhân tố sẽ được đặt tên lại và mô hình cùng các giả thuyết nghiên cứu sẽ được điều chỉnh dựa trên dữ liệu thực tế.

2.5.5.1 Xây dựng phương trình hồi quy

Sau khi loại bỏ thang đo không phù hợp khỏi mô hình, chúng ta sẽ tiến hành hồi quy tuyến tính bằng phương pháp tổng bình phương bé nhất (OLS) Kết quả hồi quy sẽ được thể hiện qua bảng kết quả, từ đó chúng ta có thể hình thành phương trình hồi quy dựa trên các hệ số Beta có trong bảng.

2.5.5.2 Đánh giá các giả định hồi quy

- Kiểm định tính phân phối chuẩn của phần dư: Đồ thị Histogram được sử dụng để xem xét giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư

- Kiểm định hiện tượng tự tương quan: Kiểm định Durbin Watson là phương pháp phổ biến nhất để kiểm tra sự tương quan cho chuỗi bậc nhất

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến là một bước quan trọng trong phân tích hồi quy Theo Hair và cộng sự (2006), hệ số VIF (hệ số phóng đại phương sai) được sử dụng để xác định sự tồn tại của đa cộng tuyến Nếu VIF nhỏ hơn 2, mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến, trong khi VIF lớn hơn 2 cho thấy sự hiện diện của hiện tượng này trong mô hình.

2.5.6 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Ở phần này, ta sẽ sử dụng thống kê t và giá trị p-value (Sig) với độ tin cậy là 95%, sau đó so sánh giá trị p-value với giá trị 0.05 để có thể rút ra kết luận và bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết nghiên cứu

2.5.7 Kiểm định mối quan hệ giữa các biến nhân khẩu học

Kiểm định Independent Sample T-test được sử dụng khi biến định tính có hai giá trị, trong khi kiểm định One-Way Anova áp dụng cho ba nhóm trở lên Các kiểm định này giúp xác định giá trị trung bình giữa các nhóm, từ đó so sánh và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đối với biến phụ thuộc.

PHÂN TÍCH SỐ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU

Bảng khảo sát sẽ được gửi đến các thực tập sinh tại công ty với mục tiêu thu thập 120 mẫu Các mẫu sẽ được phân loại dựa trên các tiêu chí đã định sẵn.

3.1.1 Cơ cấu theo giới tính

Trong số 120 phiếu trả lời, có 26 phiếu từ nam, chiếm 22.5%, trong khi 94 phiếu từ nữ, chiếm 77.5% (hình 3.1) Số liệu này cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa thực tập sinh nam và nữ trong công ty.

Hình 3.1 Cơ cấu theo giới tính

3.1.2 Cơ cấu theo trình độ học vấn

Kết quả khảo sát cho thấy 82,5% thực tập sinh là sinh viên đại học (99 bạn) và 17,5% là sinh viên cao đẳng (21 bạn), không có sinh viên trung cấp Điều này cho thấy chất lượng thực tập sinh tại công ty được đánh giá khá ổn.

Hình 3.2 Cơ cấu theo trình độ học vấn

3.1.3 Cơ cấu theo thời gian thực tập

Theo hình 3.3, 81.6% thực tập sinh tại ITL thực tập trong 3 tháng (98 bạn), trong khi 18.4% thực tập từ 3 đến 6 tháng (22 bạn) Không có thực tập sinh nào thực tập trên 6 tháng, cho thấy thời gian gắn bó của họ với doanh nghiệp không dài.

Hình 3.3 Cơ cấu theo thời gian thực tập

KẾT QUẢ TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI ĐIỀU TRA

Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả trả lời các câu hỏi điều tra (Descriptive Statistics)

Kết quả khảo sát cho thấy mức đánh giá thấp nhất là 2 và 3, trong khi mức cao nhất đạt 5 Giá trị trung bình hầu hết đều lớn hơn 3 và độ lệch chuẩn nhỏ hơn 1, cho thấy mức độ hài lòng của thực tập sinh tại công ty là tương đối tốt.

KIỂM ĐỊNH THANG ĐO

3.3.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo các yếu tố đánh giá sự hài lòng trong công việc

Bảng 3.2 Cronbach’s Alpha của thang đo “bản chất công việc”

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Bảng 3.3 Cronbach’s Alpha của thang đo “cơ hội đào tạo thăng tiến”

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Bảng 3.4 Cronbach’s Alpha của thang đo “người hướng dẫn”

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Bảng 3.5 Cronbach’s Alpha của thang đo “điều kiện làm việc”

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Các thang đo về "bản chất công việc", "cơ hội đào tạo thăng tiến", "người hướng dẫn" và "điều kiện làm việc" đều có hệ số Cronbach's Alpha lớn hơn 0.6, cùng với hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) lớn hơn 0.3, cho thấy chúng đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích nhân tố.

Thang đo “phúc lợi” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.541, thấp hơn 0.6, vì vậy biến quan sát Ben1 sẽ được loại bỏ khỏi mô hình để tiến hành kiểm định lại thang đo.

Bảng 3.6 Cronbach’s Alpha của thang đo “phúc lợi” lần 1

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Sau khi loại bỏ biến Ben1 khỏi mô hình, việc kiểm định thang đo “phúc lợi” lần 2 cho thấy hệ số Cronbach's Alpha chỉ đạt 0.522, thấp hơn ngưỡng 0.6 Do đó, chúng ta quyết định loại bỏ thang đo này.

“phúc lợi” ra khỏi mô hình nghiên cứu để đảm bảo độ tin cậy

Bảng 3.7 Cronbach’s Alpha của thang đo “phúc lợi” lần 2

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

3.3.2 Thang đo đánh giá hài lòng chung

Thang đo “hài lòng chung” có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.847 và hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.6 nên đạt yêu cầu

Bảng 3.8 Cronbach’s Alpha của thang đo “hài lòng chung”

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Bảng 3.9 tóm tắt kết quả kiểm định sự tin cậy của các thang đo, giúp theo dõi một cách thuận tiện hơn.

Bảng 3.9 Tóm tắt kết quả kiểm định sự tin cậy của các thang đo trong mô hình nghiên cứu

STT Nhân tố hoặc biến phụ thuộc

2 Cơ hội đào tạo thăng tiến 0.743 4

PHÂN TÍCH KHÁM PHÁ NHÂN TỐ EFA

Sau khi kiểm định các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và loại bỏ những thang đo không phù hợp, chúng tôi tiến hành phân tích khám phá nhân tố (EFA) Kết quả phân tích cho thấy

3.4.1 Phân tích nhân tố khám phá với các biến độc lập

Từ dữ liệu sau khi kiểm định thang đo, các biến độc lập được tiến hành phân tích khám phá nhân tố lần thứ nhất Kết quả như sau:

Hệ số KMO đạt 0.853, vượt mức 0.5, trong khi kiểm định Bartlett cho thấy p-value = 0.000, nhỏ hơn 0.05 Phương variance trích đạt 61.347%, lớn hơn 50%, và tất cả các hệ số factor loading đều trên 0.5 Tuy nhiên, biến Work2 và Sup1 không có giá trị, do đó chúng tôi quyết định loại bỏ hai biến này khỏi mô hình nghiên cứu (bảng 3.10).

Bảng 3.10 Ma trận xoay nhân tố lần 1

Pro3 0.815 Pro2 0.780 Pro4 0.684 Work1 0.598 Work2

Sau khi loại bỏ biến Work2 và Sup1, chúng tôi tiến hành phân tích khám phá nhân tố lần thứ hai Kết quả từ bảng 3.11 cho thấy các hệ số Factor loading đều lớn hơn 0.5, hệ số KMO đạt 0.835, vượt mức 0.5, và kiểm định Bartlett có p-value = 0.000, nhỏ hơn 0.05 Phương sai trích đạt 64.176% Biến Sup3 không có giá trị và sẽ tiếp tục bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.

Bảng 3.11 Ma trận xoay nhân tố lần 2

Sau khi loại bỏ biến Sup3 khỏi mô hình, phân tích nhân tố lần thứ ba cho thấy các hệ số Factor loading đều lớn hơn 0.5 Hệ số KMO đạt 0.819, vượt mức 0.5, trong khi kiểm định Bartlett có p-value = 0.000, nhỏ hơn 0.05 Phương sai trích đạt 65.481%, cho thấy các biến quan sát đã hình thành 4 nhân tố và giải thích được 65.481% biến thiên của biến tổng.

Bảng 3.12 Ma trận xoay nhân tố lần 3

3.4.2 Phân tích khám phá nhân tố biến phụ thuộc “hài lòng chung”

Kết quả phân tích khám phá nhân tố với biến phụ thuộc "hài lòng chung" cho thấy hình thành một nhân tố duy nhất Kiểm định Bartlett có p-value = 0.000, nhỏ hơn 0.05, và hệ số KMO đạt 0.722, lớn hơn 0.5, cho thấy dữ liệu phù hợp cho phân tích Phương sai trích đạt 75.841%, vượt mức 50%, và tất cả các hệ số Factor loading đều lớn hơn 0.5 (Bảng 3.13).

Bảng 3.13 Ma trận xoay nhân tố sự hài lòng chung

ĐẶT TÊN VÀ ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy hầu hết các biến độc lập là các thang đo đơn hướng sau ba lần xoay nhân tố Dựa trên ý nghĩa của bốn nhân tố được xác định, chúng tôi sẽ đặt tên cho bốn nhân tố này như sau:

Nhân tố thứ nhất bao gồm:

− Pro3: Có nhiều cơ hội thăng tiến trong quá trình làm việc

− Pro2: Được tạo điều kiện học tập, nâng cao kỹ năng

− Pro4: Tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tế

− Work1: Công việc có nhiều thách thức, thú vị

Ta đặt tên cho nhân tố này ĐÀO TẠO THĂNG TIẾN

Nhân tố thứ hai bao gồm:

− Work3: Được phản hồi của cấp trên về kết quả công việc

− Pro1: Được đào tạo đầy đủ các kỹ năng thực hiện tốt công việc

− Work4: Khối lượng công việc hợp lý

− Sup5: Ghi nhận sự đóng góp của thực tập sinh

Ta đặt tên cho nhân tố này là CÔNG VIỆC

Nhân tố thứ ba bao gồm:

− Con1: Không gian sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh

− Con3: Đầy đủ tiện nghi hỗ trợ cho công việc

− Con2: Làm việc trong điều kiện an toàn

− Con4: Không thường xuyên làm thêm giờ

Ta đặt tên cho nhân tố này là ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC

Nhân tố thứ tư bao gồm:

− Sup4: Có năng lực điều hành công việc

− Sup2: Hỗ trợ thực tập sinh khi cần thiết

Ta đặt tên cho nhân tố này là NGƯỜI HƯỚNG DẪN

Mô hình được hiệu chỉnh như sau:

Hình 3.1.Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

Các giả thuyết nghiên cứu mới của mô hình như sau:

- H1: Đào tạo thăng tiến tác động tích cực đến sự hài lòng của thực tập sinh tại ITL

- H2: Công việc tác động tích cực đến sự hài lòng của thực tập sinh tại ITL

- H3: Điều kiện làm việc tác động tích cực đến sự hài lòng của thực tập sinh tại ITL

- H4: Người hướng dẫn tác động tích cực đến sự hài lòng của thực tập sinh tại

PHÂN TÍCH HỒI QUY

3.6.1 Xem xét sự tương quan giữa các khái niệm Để xem xét mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu với nhau trước khi phân tích hồi quy, ta xem xét sự tương quan giữa các khái niệm bằng hệ số tương quan Pearson, kết quả thu được như sau:

Bảng 3.14 Hệ số tương quan giữa các khái niệm

JSS PRO CON WORK SUP

** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed)

* Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed)

- JSS là sự hài lòng chung

- PRO là đào tạo thăng tiến

- CON là điều kiện làm việc

- SUP là người hướng dẫn

Kết quả phân tích tương quan chỉ ra rằng tất cả các biến độc lập đều có mối tương quan với nhau và với biến phụ thuộc (JSS), với giá trị sig nhỏ hơn 0.05 (bảng 3.14) Do đó, trong quá trình phân tích hồi quy, cần kiểm tra sự xuất hiện của hiện tượng đa cộng tuyến và tự tương quan trong mô hình.

3.6.2 Xây dựng phương trình hồi quy bằng phương pháp Enter Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của thực tập sinh tại công ty ITL Corp, tác giả tiến hành phân tích mô hình hồi quy tuyến tính xác định tác động của các yếu tố từ môi trường công việc đến sự hài lòng của thực tập sinh tại doanh nghiệp Mô hình được thiết lập là:

JSS = f(PRO,CON,WORK,SUP)

Trong mô hình nghiên cứu này, JSS được xác định là biến phụ thuộc, trong khi các biến độc lập bao gồm PRO (đào tạo thăng tiến), CON (điều kiện làm việc), WORK (công việc) và SUP (người hướng dẫn) Các biến độc lập này được tính toán thông qua điểm trung bình của các quan sát trong từng nhóm nhân tố tương ứng.

Kết quả ước lượng với SPSS 20.0 bằng phương pháp tổng bình phương nhỏ nhất OLS Kết quả thu được như sau:

Bảng 3.15 Tóm tắt thông tin hồi quy bằng phương pháp Enter

Std Error of the Estimate

1 0.676 a 0.457 0.438 0.47616 1.850 a Predictors: (Constant), SUP, PRO, CON, WORK b Dependent Variable: JSS

Bảng 3.16 Phân tích phương sai ước lượng bằng phương pháp Enter

Squares df Mean Square F Sig

Total 47.999 119 a Dependent Variable: JSS b Predictors: (Constant), SUP, PRO, CON, WORK

Bảng 3.17 Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter

PRO 0.443 0.089 0.418 4.986 0.000 0.673 1.487 CON 0.201 0.098 0.165 2.057 0.042 0.737 1.357 WORK 0.226 0.112 0.187 2.023 0.045 0.552 1.813 SUP 0.117 0.088 0.110 1.324 0.188 0.688 1.453 a Dependent Variable: JSS

Kết quả phân tích cho thấy hệ số R điều chỉnh là 0.438, tuy nhiên biến SUP không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa lớn hơn 0.05, do đó biến này sẽ được loại khỏi mô hình Sau khi loại bỏ biến SUP, kết quả hồi quy đã được cập nhật.

Bảng 3.18 Tóm tắt thông tin hồi quy bằng phương pháp Enter sau khi loại biến

Std Error of the Estimate

1 0.670 a 0.449 0.434 0.47770 1.848 a Predictors: (Constant), WORK, CON, PRO b Dependent Variable: JSS

Bảng 3.19 Phân tích phương sai ước lượng bằng phương pháp Enter sau khi loại biến

Squares df Mean Square F Sig

Total 47.999 119 a Dependent Variable: JSS b Predictors: (Constant), WORK, CON, PRO

Bảng 3.20 Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter sau khi loại biến

PRO 0.463 0.088 0.437 5.268 0.000 0.692 1.445 CON 0.240 0.094 0.196 2.562 0.012 0.809 1.236 WORK 0.260 0.109 0.216 2.389 0.018 0.583 1.715 a Dependent Variable: JSS

Kết quả phân tích cho thấy hệ số R-square hiệu chỉnh của mô hình hồi quy tuyến tính là 0.434, cho thấy mô hình này giải thích 43.4% sự biến thiên của biến phụ thuộc Thêm vào đó, giá trị Sig của thống kê F là 0.000, nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ mô hình có thể được áp dụng rộng rãi cho tổng thể nghiên cứu.

Ta có phương trình hồi quy như sau:

Kết quả hồi quy chỉ ra rằng trong bốn yếu tố của mô hình, chỉ có ba yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại công ty cổ phần giao nhận và vận chuyển Indo Trans, bao gồm Đào tạo thăng tiến (PRO), Điều kiện làm việc (CON) và Công việc (WORK) Trong đó, Đào tạo thăng tiến là yếu tố quan trọng nhất, có hệ số lớn nhất, tiếp theo là Công việc, và cuối cùng là Điều kiện làm việc.

3.6.3 Kiểm định sự phù hợp mô hình

3.6.3.1 Kiểm định tính phân phối chuẩn của phần dư

Biểu đồ Histogram cho thấy phân phối của các phần dư tuân theo quy luật chuẩn, với giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn xấp xỉ 1 Do đó, dữ liệu không vi phạm giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư.

3.6.3.2 Kiểm định tự tương quan

Với cỡ mẫu n0 và k=3, tra bảng Durbin cho kết quả dL=1.653 và dU=1.755 Theo bảng kết quả hồi quy, giá trị d=1.848 (Bảng 3.18) cho thấy dU < d < 4 - dU Kết luận, mô hình không có hiện tượng tự tương quan.

3.6.3.3 Kiểm định đa cộng tuyến

Dựa vào bảng kết quả hồi quy (Bảng 3.20), các giá trị VIF của các biến độc lập đều dưới 2, cho thấy mô hình không gặp phải hiện tượng đa cộng tuyến.

3.6.4 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Kiểm định giả thuyết H1 cho thấy hệ số Beta của biến độc lập PRO dương với giá trị Sig của thống kê là 0.000, nhỏ hơn 0.05 Điều này chứng tỏ rằng hệ số này có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%, cho phép kết luận rằng biến độc lập PRO ảnh hưởng đáng kể đến kết quả nghiên cứu.

“đào tạo thăng tiến” có tác động tích cực đến sự hài lòng của thực tập sinh Chấp nhận giả thuyết H1

Kiểm định giả thuyết H2 cho thấy hệ số Beta của biến độc lập CON dương, với giá trị Sig là 0.012, nhỏ hơn 0.05 Điều này cho thấy hệ số này có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%, khẳng định rằng biến độc lập CON có ảnh hưởng đáng kể.

"điều kiện làm việc" tác động tích cực đến sự hài lòng của thực tập sinh Nói cách khác ta chấp nhận giả thuyết H2

Kiểm định giả thuyết H3 cho thấy hệ số Beta của biến độc lập WORK là dương Kết quả hồi quy chỉ ra rằng giá trị Sig của thống kê tương ứng là 0.018, nhỏ hơn 0.05 Do đó, hệ số này có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%, cho phép kết luận rằng biến độc lập WORK có ảnh hưởng đáng kể.

"công việc" tác động cùng chiều đến sự hài lòng của thực tập sinh Giả thuyết H3 được chấp nhận

3.7 KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC THEO CÁC ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN

3.7.1 Kiểm định sự khác biệt của giới tính đến sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại ITL Corp

Để kiểm tra sự khác biệt về mức độ hài lòng trong công việc giữa hai giới tính nam và nữ, chúng tôi đã sử dụng kiểm định Independent t-test Phương pháp này giúp xác định liệu có sự khác biệt đáng kể nào giữa hai nhóm trong nghiên cứu.

Bảng 3.21 Kết quả Independent t-test thống kê theo nhóm giới tính

Giới tính N Mean Std Deviation Std Error Mean

Bảng 3.22 Kết quả Independent t-test so sánh sự hài lòng trong công việc theo giới tính

Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper

Equal varianc es not assume d

Kết quả từ Bảng 3.22 cho thấy mức ý nghĩa trong kiểm định Levene’s là 0.072, cho thấy không có sự khác biệt về phương sai trong sự hài lòng công việc của thực tập sinh tại ITL Corp giữa nam và nữ Tiếp theo, với giả định phương sai bằng nhau trong kiểm định t-test, giá trị sig T-test là 0.372, cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về trung bình mức độ hài lòng giữa hai giới.

3.7.2 Kiểm định sự khác biệt của trình độ học vấn đến sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại ITL Corp

KẾT QUẢ THỐNG KÊ VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CHUNG VÀ HÀI LÒNG THEO TỪNG NHÓM YẾU TỐ

3.8.1 Mức độ hài lòng chung

Bảng 3.27 Kết quả thống kê mô tả kết quả hài lòng chung

N Minimum Maximum Mean Std Deviation

Theo bảng 3.27, mức độ hài lòng chung đạt 3.75, trong đó yếu tố Điều kiện làm việc (CON) và Công việc (WORK) có mức độ hài lòng cao hơn trung bình Ngược lại, yếu tố Đào tạo thăng tiến (PRO) lại có mức độ hài lòng thấp hơn mức trung bình.

3.8.2 Mức độ hài lòng theo từng nhóm yếu tố

Bảng 3.28 Kết quả thống kê sự hài lòng theo Đào tạo thăng tiến

Bảng 3.29 Kết quả thống kê theo Điều kiện làm việc

Bảng 3.30 Kết quả thống kê theo Công việc

Ngày đăng: 24/05/2022, 22:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Garson. (2002). Guide to Writing Empirical Papers, Theses and Dissertations. New York: Marcel Dekker Sách, tạp chí
Tiêu đề: Guide to Writing Empirical Papers, Theses and Dissertations
Tác giả: Garson
Năm: 2002
5. Gerbing &amp; Anderson. (1988). An Updated Paradigm for Scale Development Incorporating Unidimensionality and Its Assessment. Journal of Marketing Research, 25(2), 186-192 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Marketing Research, 25(2)
Tác giả: Gerbing &amp; Anderson
Năm: 1988
6. Hair &amp; ctg. (1998). Multivariate Data Analysis (5th Edition). Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multivariate Data Analysis (5th Edition)
Tác giả: Hair &amp; ctg
Năm: 1998
7. Herzberg, Frederick (1959). The Motivation to Work. New York: Harvard Business Review Classics Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Motivation to Work
Tác giả: Herzberg, Frederick
Năm: 1959
8. James Wilfrid Vander Zanden, 2003. Human Development. New York: McGraw-Hill Sách, tạp chí
Tiêu đề: Human Development
9. Kovach. (1995). Employee motivation: addressing a crucial factor in your organization’s performance. Employment Relations Today 22, 93-107 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Employment Relations Today 22
Tác giả: Kovach
Năm: 1995
10. Maslow, A.H (1943). ‘A theory of human motivation’. Psychological Review, 50, 370 - 396 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ’. Psychological Review
Tác giả: Maslow, A.H
Năm: 1943
11. Nunally &amp; Bernstein. (1994). Psychometric Theory (3th Edition). New York: Mc Graw - Hill Sách, tạp chí
Tiêu đề: Psychometric Theory (3th Edition)
Tác giả: Nunally &amp; Bernstein
Năm: 1994
12. Smith, Kendall and Hulin (1969). The Measurement of satisfaction in Work and Retirement. Chicago: Rand McNally Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Measurement of satisfaction in Work and Retirement
Tác giả: Smith, Kendall and Hulin
Năm: 1969
13. Smith et al (1983). ‘Organizational citizenship Behavior: Its nature and antecedent’, Journal of Applied Psychology, 68, 653 - 663 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Applied Psychology
Tác giả: Smith et al
Năm: 1983
14. Spector. (1997). Job satisfaction: Application, Assessment, Causes and Consequences. California: Thousand Oaks Sách, tạp chí
Tiêu đề: Job satisfaction: Application, Assessment, Causes and Consequences
Tác giả: Spector
Năm: 1997
15. Vroom V H (1964). Work and motivation. New York: Wiley Sách, tạp chí
Tiêu đề: Work and motivation
Tác giả: Vroom V H
Năm: 1964
16. Weiss et al (1967). Manual for Minnesota Questionnaire, The University of Minnesota Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Manual for Minnesota Questionnaire
Tác giả: Weiss et al
Năm: 1967

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Các cấp bậc nhu cầu của Maslow - Đánh giá sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trans
Hình 1.1 Các cấp bậc nhu cầu của Maslow (Trang 13)
Bảng 1.1 Các yếu tố động viên và duy trì của Herzberg - Đánh giá sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trans
Bảng 1.1 Các yếu tố động viên và duy trì của Herzberg (Trang 14)
Hình 1.3 Mô hình nghiên cứu 1.3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY - Đánh giá sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trans
Hình 1.3 Mô hình nghiên cứu 1.3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY (Trang 20)
Công ty ITL được quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến, đứng đầu Công ty là Đại hội cổ đông, toàn bộ vấn đề được giải quyết theo một kênh liên hệ đường  thẳng  (mỗi  người  cấp  dưới  chỉ  làm  theo  mệnh  lệnh  của  một  cấp  trên  trực  tiếp) - Đánh giá sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trans
ng ty ITL được quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến, đứng đầu Công ty là Đại hội cổ đông, toàn bộ vấn đề được giải quyết theo một kênh liên hệ đường thẳng (mỗi người cấp dưới chỉ làm theo mệnh lệnh của một cấp trên trực tiếp) (Trang 24)
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứuMục tiêu - Đánh giá sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trans
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứuMục tiêu (Trang 28)
Bảng 2.1 Nội dung thang đo - Đánh giá sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trans
Bảng 2.1 Nội dung thang đo (Trang 29)
Với dự kiến là 120 mẫu nên bảng khảo sát được gửi đến các bạn đã và đang thực tập tại công ty cho đến khi đạt được mẫu như yêu cầu - Đánh giá sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trans
i dự kiến là 120 mẫu nên bảng khảo sát được gửi đến các bạn đã và đang thực tập tại công ty cho đến khi đạt được mẫu như yêu cầu (Trang 35)
Hình 3.2 Cơ cấu theo trình độ học vấn - Đánh giá sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trans
Hình 3.2 Cơ cấu theo trình độ học vấn (Trang 36)
Hình 3.3 Cơ cấu theo thời gian thực tập - Đánh giá sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trans
Hình 3.3 Cơ cấu theo thời gian thực tập (Trang 37)
Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả trả lời các câu hỏi điều tra (Descriptive Statistics) - Đánh giá sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trans
Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả trả lời các câu hỏi điều tra (Descriptive Statistics) (Trang 37)
Bảng 3.2 Cronbach’s Alpha của thang đo “bản chất công việc” - Đánh giá sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trans
Bảng 3.2 Cronbach’s Alpha của thang đo “bản chất công việc” (Trang 39)
Bảng 3.4 Cronbach’s Alpha của thang đo “người hướng dẫn” - Đánh giá sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trans
Bảng 3.4 Cronbach’s Alpha của thang đo “người hướng dẫn” (Trang 40)
Bảng 3.5 Cronbach’s Alpha của thang đo “điều kiện làm việc” - Đánh giá sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trans
Bảng 3.5 Cronbach’s Alpha của thang đo “điều kiện làm việc” (Trang 40)
Bảng 3.8 Cronbach’s Alpha của thang đo “hài lòng chung” - Đánh giá sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trans
Bảng 3.8 Cronbach’s Alpha của thang đo “hài lòng chung” (Trang 42)
Để theo dõi thuận tiện hơn, bảng 3.9 tóm tắt kết quả kiểm định sự tin cậy của các thang đo như sau: - Đánh giá sự hài lòng trong công việc của thực tập sinh tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trans
theo dõi thuận tiện hơn, bảng 3.9 tóm tắt kết quả kiểm định sự tin cậy của các thang đo như sau: (Trang 42)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w