1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên Cứu Quy Trình Công Nghệ Thu Nhận Sản Phẩm Kép Axit Arachidonic Và Agar Từ Chi Rong Câu (Gracilaria) Ở Vùng Biển Phía Bắc Việt Nam

69 50 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Quy Trình Công Nghệ Thu Nhận Sản Phẩm Kép Axit Arachidonic Và Agar Từ Chi Rong Câu (Gracilaria) Ở Vùng Biển Phía Bắc Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Kiều Oanh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Tú, GS.TS. Phạm Quốc Long
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kỹ Thuật Công Nghệ Thực Phẩm
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 1,91 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 1.1. Giới thiệu về Rong Câu (14)
      • 1.1.1. Phân loại và phân bố (14)
      • 1.1.2. Đặc điểm sinh học của rong Câu (15)
      • 1.1.4. Tình hình khai thác và sử dụng rong Câu ở Việt Nam (19)
    • 1.2. Lipit và axit béo (21)
      • 1.2.1. Lipit và axit béo (21)
      • 1.2.2. Hóa học và hoạt tính sinh học của axit arachidonic (22)
    • 1.3. Agar – Agar (26)
      • 1.3.1. Cấu trúc của agar (26)
      • 1.3.2. Tính chất lý hóa và ảnh hưởng của cấu trúc lên tính chất gel của agar (27)
      • 1.3.3. Ứng dụng của agar (32)
    • 1.4. Tình hình nghiên cứu lipit, axit béo của rong biển trong và ngoài nước (34)
      • 1.4.1. Những nghiên cứu trong nước (34)
      • 1.4.2. Những nghiên cứu ngoài nước (35)
  • CHƯƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 2.1. Vật liệu nghiên cứu (37)
    • 2.2. Thiết bị và hóa chất nghiên cứu (37)
      • 2.2.1. Thiết bị nghiên cứu (37)
      • 2.2.2. Hóa chất nghiên cứu (38)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 2.3.1. Phương pháp thu và bảo quản mẫu rong câu chỉ vàng (38)
      • 2.3.2. Phương pháp xác định hàm ẩm (39)
      • 2.3.3. Xác định hàm lượng lipit tổng (39)
      • 2.3.4. Xác định thành phần và hàm lượng các axit béo có trong dịch lipit tổng (40)
      • 2.3.5. Phương pháp thu nhận axit arachidonic từ loài rong câu chỉ vàng (41)
      • 2.3.6. Phương pháp tách agar (43)
      • 2.3.7. Phương pháp kiểm tra chất lượng agar (45)
  • CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (47)
    • 3.1. Kết quả xác định hàm lượng lipit tổng và thành phần axit béo đặc biệt là axit (47)
      • 3.1.1. Hàm lượng lipit tổng có trong mẫu rong câu chỉ vàng Gracilaria tenuistipitata (47)
      • 3.1.2. Kết quả phân tích thành phần và hàm lượng axit béo trong dịch chiết (47)
    • 3.2. Kết quả thu nhận axit arachidonic từ rong Câu chỉ vàng mẫu T28 (50)
      • 3.2.1. Chiết lipit tổng (50)
      • 3.2.2. Thủy phân lipit tổng (50)
      • 3.2.3. Làm giàu axit arachidonic bằng phương pháp tạo muối với LiOH (50)
    • 3.3. Kết quả khảo sát các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình tách agar từ bã rong đã tách lipit tổng (51)
    • 3.4. Đánh giá, so sánh chất lượng sản phẩm agar được sản xuất từ bã rong của quá trình tách lipit và sản phẩm agar theo phương pháp truyền thống (56)
  • CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (58)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (59)
  • PHỤ LỤC (64)

Nội dung

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vật liệu nghiên cứu

- Mẫu rong câu chỉ vàng Gracilaria tenuistipitata

- Địa điểm thu mẫu: Phù Long – Cát Hải – Hải Phòng

Mẫu được đặt tên khoa học bởi TS Đàm Đức Tiến từ Viện Tài nguyên và Môi trường biển Tiêu bản hiện đang được lưu trữ tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển cũng như tại Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Thiết bị và hóa chất nghiên cứu

- Máy sắc ký GC FINNIGAN Trace GC ultra – Gemany

- Mỏy cụ quay chõn khụng EYELA N-1200ê

- Máy ly tâm MIKRO 220R Hettich- Zentrifugen

- Cõn phõn tớch XT 220ê Precisa

- Thiết bị nấu, lọc agar

- Hệ thống bảo quản mẫu

- Một số thiết bị thiết yếu trong phòng thí nghiệm

- Dung môi sử dụng để xử lý nguyên liệu methanol, ethanol, aceton, chloroform…

- Na2SO4, CH3ONa, NaOH, H2SO4

- Các hóa chất dùng trong phân tích Na2SO4, CH3ONa, NaOH, H2SO4

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp thu và bảo quản mẫu rong câu chỉ vàng

Việc thu mẫu ở vùng triều được thực hiện theo quy phạm tạm thời điều tra tổng hợp biển của Uỷ ban Khoa học và Kĩ thuật Nhà nước ban hành năm 1981 Khảo sát vùng dưới triều được tiến hành dựa trên tài liệu hướng dẫn của Wilkinson & Baker (1997), sử dụng thiết bị lặn SCUBA và máy chụp ảnh dưới nước OLYMPUS kỹ thuật số (sản xuất tại Nhật Bản).

Mẫu bảo quản hoặc làm tiêu bản sau khi thu được ngâm trong dung dịch formol 5% Sau đó, mẫu khô (tiêu bản) được đặt trên giấy Croki và ép trong giấy thấm để đảm bảo độ bền và chất lượng.

Mẫu nghiên cứu hóa-sinh cần được thu thập khoảng 2 kg rong tươi, sau đó rửa sạch bằng nước mặn, tiếp theo là nước ngọt Ngay sau khi rửa, mẫu phải được bảo quản ở nhiệt độ ≤ 4°C Trong thực địa, có thể bảo quản bằng túi lạnh hoặc đá khô; trong phòng thí nghiệm, sử dụng tủ bảo ôn SANAKY và sau đó chuyển vào tủ lạnh sâu ở -20°C.

Mẫu thành phần loài được phân tích tại Phòng Sinh thái và Tài nguyên Thực vật Biển thuộc Viện Tài nguyên và Môi trường Biển Quy trình định loại chủ yếu dựa vào các tiêu chuẩn hình thái và cấu tạo bên trong, sử dụng tiêu bản lát cắt dưới kính hiển vi Leica với độ phóng đại lên đến 1350 lần.

29 rong biển tuân theo nguyên tắc chung phân loại thực vật Tài liệu định loại căn cứ vào các tác giả như: Okamura, Taylor (1960), Segawa (1962), Phạm Hoàng Hộ

(1969), Tseng (1993), Nguyễn Hữu Dinh và nnk., (1993), Tseng và nnk (2000), Yoshida (1998), Tseng and al (2000) [2,6,21]

2.3.2 Phương pháp xác định hàm ẩm

Xác định hàm ẩm của rong theo phương pháp sấy khô [25]:

Thực nghiệm bắt đầu bằng việc sấy cốc cân sạch ở nhiệt độ 105 °C cho đến khi trọng lượng không đổi, sau đó xác định trọng lượng cốc cân mo (g) Tiếp theo, cho 10g rong vào cốc và cân phân tích, ghi nhận tổng khối lượng cốc và mẫu là m1 (g) Cốc sau đó được đặt vào tủ sấy ở 105 °C trong khoảng 4 giờ Sau khi lấy cốc mẫu ra, để nguội trong 15 phút trong bình hút ẩm, cốc mẫu được cân lại Sau đó, cốc được sấy tiếp khoảng 2 giờ và cân lại cho đến khi trọng lượng cốc mẫu không thay đổi giữa các lần sấy, ghi nhận khối lượng m2 (g).

Kết quả tính độ ẩm: (W)

 mo: Khối lượng cốc sau khi sấy đến khối lượng không đổi

 m1: Khối lượng cốc và mẫu trước khi sấy

 m2: Khối lượng cốc và mẫu sau khi sấy đến khối lượng không đổi

2.3.3 Xác định hàm lượng lipit tổng

Phương pháp của E.G Bligh và W.J Dyer (1959) đã được điều chỉnh và cải tiến để phù hợp với điều kiện Việt Nam tại phòng Hóa sinh hữu cơ thuộc Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên.

Dụng hệ dung môi chiết là CHCl3: CH3OH với tỷ lệ 1/2 (v/v)

Thực nghiệm được tiến hành bằng cách cân 100 gam mẫu rong biển tươi, nghiền nhỏ và chiết xuất bằng 300ml dung môi CHCl3:CH3OH theo tỉ lệ 1:2, siêu âm trong 6 giờ Sau đó, bổ sung 100ml CHCl3 và 100ml nước cất, lắc đều để phân lớp, lấy phần dung dịch ở phía dưới, rửa lại bằng nước cất hai lần và làm khan bằng Na2SO4 Cuối cùng, dịch chiết được cô cất bằng máy quay cất chân không ở 40°C, áp suất 25mmHg để thu được hỗn hợp lipit tổng.

4g) và được tính theo phần trăm so với khối lượng rong ban đầu (phương pháp chiết được lặp lại 3 lần lấy giá trị trung bình) [32]

 H (%): hàm lượng lipit tổng có trong rong

 M: khối lượng rong ban đầu đem chiết

 m : khối lượng lipit tổng thu được

2.3.4 Xác định thành phần và hàm lượng các axit béo có trong dịch lipit tổng

Theo tiêu chuẩn ISO/FDIS 659:1998, các axit béo được metyl hóa và xác định thành phần cũng như hàm lượng thông qua phân tích trên máy sắc kí khí GC Thermo Finnigan Italia S.P.A TRACE GC Ultra series tại Phòng Hóa sinh hữu cơ, Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên.

Thực nghiệm bắt đầu bằng cách hòa tan 10mg hỗn hợp Lipit tổng trong 1ml n-hexan trong lọ nhỏ nút kín, sau đó bổ sung 25ml dung dịch CH3ONa 30% và lắc kỹ trong 1 phút Tiếp theo, thêm 20mg Na2SO4 loại sạch, lắc kỹ và ly tâm ở 5000 vòng/phút trong 1 phút Dịch trong, sạch ở pha trên được tách riêng và kiểm tra bằng sắc ký bản mỏng (TLC) Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (Merck 105715), RP18, F254s.

(Merck) Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254nm và 368nm hoặc

31 dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% được phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng trên bếp điện từ từ cho đến khi hiện màu

Phân tích axit béo được thực hiện trên máy sắc ký khí GC với cột mao quản Supelco Wax 10 (30m x 0,25mm x 0,25µm) Chương trình nhiệt độ bắt đầu ở 200°C trong 10 phút, sau đó tăng từ 200°C đến 230°C trong 5 phút và giữ ở 230°C trong 10 phút, sử dụng khí mang là He Việc nhận dạng axit béo được thực hiện qua phần mềm chuyên dụng, với việc tính toán chuyển đổi giá trị thời gian lưu tương đương ECL cho cột mao quản chuyên dụng, sử dụng các axit béo chuẩn C16:0 và C18:0 Kết quả được tính theo công thức đã thiết lập.

2.3.5 Phương pháp thu nhận axit arachidonic từ loài rong câu chỉ vàng

Thu nhận axit arachidonic được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Chiết lipit tổng số

Rong câu thu ở Cát Hải – Hải Phòng (1kg) được rửa sạch, cắt nhỏ và cho vào bình thủy tinh 5 lít, sau đó bổ sung 4 lít dung môi CHCl3/CH3OH theo tỷ lệ 1:2 (V/V) và ngâm chiết trong 48 giờ ở nhiệt độ phòng Sau khi rút toàn bộ dịch, bổ sung thêm 1,3 lít CHCl3 và tiếp tục ngâm trong 24 giờ Hai phân đoạn thu được được gom lại, rửa bằng nước hai lần và làm khan bằng Na2SO4 Cuối cùng, quay cất dung môi để thu được lipit tổng.

Bước 2: Thuỷ phân lipit tổng

Chúng tôi tiến hành thủy phân dầu rong câu chỉ vàng (lipit tổng) để thu được hỗn hợp axit béo tự do, tạo điều kiện cho việc làm giàu axit không no bằng cách tách các axit béo no và không no Quá trình thủy phân sử dụng NaOH và dung môi etanol, với các điều kiện phản ứng gồm thời gian 120 phút, nồng độ cồn 70% và nhiệt độ thích hợp.

75 0 C [3] Sơ đồ quy trình thủy phân được thực hiện như sau:

Sơ đồ 2.1: Quy trình thủy phân lipid tổng

Rửa loại axit vô cơ Nước cất

Cô quay loại dung môi n-hexan

Hỗn hợp axit béo tự do (2,62g)

Bước 3: Làm giàu AA bằng phương pháp tạo muối với LiOH

Hỗn hợp axit béo phản ứng với LiOH trong dung môi axeton, tạo ra muối axit béo Các muối của axit béo no sẽ kết tủa và được lọc, trong khi muối của axit béo không no sẽ tan trong dung môi, với độ tan tăng dần theo số nối đôi của gốc axit béo Qua khảo sát, chúng tôi đã xác định các điều kiện tối ưu cho phản ứng làm giàu axit béo không no (AA) bằng phương pháp tạo muối với LiOH, bao gồm thời gian phản ứng 60 phút, tỉ lệ LiOH/axit béo 2:1, và nhiệt độ phản ứng từ 35°C đến 40°C.

Hòa tan 10ml hỗn hợp axit béo tự do trong acetone và giữ ở 40°C Thêm 5ml dung dịch LiOH bão hòa (4N) cho đến khi đạt pH = 9, sau đó bổ sung 30ml dung dịch acetone và để nguội từ từ Làm lạnh hỗn hợp đến nhiệt độ phòng và giữ trong 1 giờ Lọc dịch acetone bằng giấy lọc, pha loãng phần dịch thu được với 250ml nước, axit hóa bằng HCl đến pH = 3, và chiết với ete dầu hỏa 4 lần x 50ml Loại nước bằng Na2SO4 và quay cất để thu được 1,14g axit béo không no (UFA).

Chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng quy trình này dựa trên phương pháp nấu agar truyền thống, hiện đang được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở chế biến agar trong nước, đặc biệt là tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Thành ở Hải Phòng.

Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ nấu agar từ bã rong đã chiết lipit tổng

Ngày đăng: 24/05/2022, 12:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Hữu Dinh, Huỳnh Quang Năng, Trần Ngọc Bút, Nguyễn Văn Tiến (1993) “ Rong biển Việt Nam phần phía Bắc” Nxb Khoa học và Kỹ thuật TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Rong biển Việt Nam phần phía Bắc
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ thuật TP.HCM
4. Lê Như Hậu (2005) “Đặc điểm sinh học và nguồn lợi chi Rong Câu (Gracilaria Greville) ở Việt Nam” Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện Hải Dương học Nha Trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm sinh học và nguồn lợi chi Rong Câu (Gracilaria Greville) ở Việt Nam
5. Phạm Hoàng Hộ, 1969, Rong biển Việt Nam – Marine algae of South Việt Nam, Trung tâm học liệu xuất bản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rong biển Việt Nam – Marine algae of South Việt Nam
6. Phạm Hoàng Hộ (1985) “Rong biển Việt Nam (phần phía Nam)” Trung tâm học liệu Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Rong biển Việt Nam (phần phía Nam)”
7. Lê Nguyên Hiếu và Phan Phước Minh (1980) “Ảnh hưởng độ muối và nhiệt độ khác nhau lên quang hợp và hoạt tính men catalaza của Rong Câu Chỉ Vàng (Gracilaria verrucosa (Huds.) Papenfuss) ở đầm Ô Loan – Phú Khánh”Tuyển tập nghiên cứu biển 2(1), tr.7-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng độ muối và nhiệt độ khác nhau lên quang hợp và hoạt tính men catalaza của Rong Câu Chỉ Vàng (Gracilaria verrucosa (Huds.) Papenfuss) ở đầm Ô Loan – Phú Khánh
8. Võ Thị Mai Hương (2003) “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lí, sinh hóa của một số loài Rong Đỏ (Rhodophyta) và rong Nâu ở vùng đầm phá và ven biển Thừa Thiên Huế” Luận án Tiến sĩ, Đại học Huế, 154 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lí, sinh hóa của một số loài Rong Đỏ (Rhodophyta) và rong Nâu ở vùng đầm phá và ven biển Thừa Thiên Huế
9. Lưu Văn Huyền (2004) “Nghiên cứu axit béo 5-UPIFAs trong tinh dầu hạt thực vật ngành hạt trần thực vật Việt Nam” Luận văn thạc sĩ khoa học hóa học, Trường Đại học sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu axit béo 5-UPIFAs trong tinh dầu hạt thực vật ngành hạt trần thực vật Việt Nam”
12. Phạm Quốc Long và cộng sự (5/2005) “Nghiên cứu nguồn hoạt chất sinh học và các sản phẩm tự nhiên từ sinh vật biển”, Tuyển tập Hội nghị khoa học kỉ niệm 30 năm thành lập Viện KHCNVN, tr. 125- 135, Quyển III Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nguồn hoạt chất sinh học và các sản phẩm tự nhiên từ sinh vật biển”
13. Phạm Quốc Long, Châu Văn Minh (2005) “Lipit và các axit béo hoạt tính sinh học có nguồn gốc thiên nhiên”, Nhà xuất bản KH & KT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lipit và các axit béo hoạt tính sinh học có nguồn gốc thiên nhiên”
Nhà XB: Nhà xuất bản KH & KT
14. PGS, TS Trần Thị Luyến “Nguồn lợi rong biển và một số biện pháp phát triển công nghiệp rong biển ở các tỉnh miền Trung Việt Nam”. ĐH Thủy Sản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn lợi rong biển và một số biện pháp phát triển công nghiệp rong biển ở các tỉnh miền Trung Việt Nam”
15. Nguyễn Xuân Lý (1991) “Tình hình nghiên cứu và sản xuất Rong Câu ở Việt Nam” Report on the inservice training course on Gracilaria culture and processing.Seaweed culture and processing Centre UNDP-FAO VIE/86/010, tr.15-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình nghiên cứu và sản xuất Rong Câu ở Việt Nam”
16. Huỳnh Quang Năng, Nguyễn Hữu Dinh, Phạm Văn Huyên & Trần Kha (1999) “Một số kết quả nghiên cứu về loài Rong Câu Cước Gracilaria heteroclada Zhang et Xia ở ven biển phía Nam Việt Nam” Tuyển tập các báo cáo khoa học hội nghị khoa học công nghệ biển toàn quốc lần thư IV, Hà Nội 2, tr.1005-1011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số kết quả nghiên cứu về loài Rong Câu Cước Gracilaria heteroclada Zhang et Xia ở ven biển phía Nam Việt Nam”
21. Đàm Đức Tiến (2002), Nghiên cứu khu hệ rong biển quần đảo Trường Sa, Luận án Tiến sỹ Sinh học, Lưu tại Thư viện Quốc gia, Hà Nội, 156 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khu hệ rong biển quần đảo Trường Sa
Tác giả: Đàm Đức Tiến
Năm: 2002
22. Trần Đình Toại, Châu Văn Minh (2005) “Rong biển dược liệu Việt Nam”, Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rong biển dược liệu Việt Nam”
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật
23. Trần Đình Toại, Châu Văn Minh (2004) “Tiềm năng rong biển Việt Nam”, Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật.24. Lâm Ngọc Trâm, Đỗ Tuyết Nga, Nguyễn Phi Đình, Phạm Quốc Long, NgôĐăng Nghĩa, Các hợp chất tự nhiên trong sinh vật biển Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiềm năng rong biển Việt Nam”", Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật. 24. Lâm Ngọc Trâm, Đỗ Tuyết Nga, Nguyễn Phi Đình, Phạm Quốc Long, Ngô Đăng Nghĩa", Các hợp chất tự nhiên trong sinh vật biển Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật. 24. Lâm Ngọc Trâm
30. Armott S., Fulmer A., Scott WE, Dea ICM, Moorhouse R., Ree DA (1974), “The agarose double helix and its function in agarose gel structure”, J. Mol.Biol, 90, pp. 269-284 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The agarose double helix and its function in agarose gel structure”, "J. Mol. "Biol
Tác giả: Armott S., Fulmer A., Scott WE, Dea ICM, Moorhouse R., Ree DA
Năm: 1974
31. Capra V., Bọck M., Barbieri S.S., Camera M., Tremoli E., Rovati G.E., 2013, Eicosanoids and their drugs in cardiovascular 
diseases: focus on atherosclerosis and stroke, Med Res Rev, 33, 364-438 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Eicosanoids and their drugs in cardiovascular 
diseases: focus on atherosclerosis and stroke
33. E. G. Bligh & W.J. Dyer, Arapid method of total Lipit extraction and purification, Canada Journal of Biochemistry and Physiology, Vol (No) 37(8), pp. 911- 917 (1959) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Arapid method of total Lipit extraction and purification
34. Guiry M.D. & Guiry G.M.AlgaeBase. World-wide electronic publication, National University of Ireland, Galway (2013). http://www.algaebase.org;searched on 20 August 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: AlgaeBase. World-wide electronic publication
Tác giả: Guiry M.D. & Guiry G.M.AlgaeBase. World-wide electronic publication, National University of Ireland, Galway
Năm: 2013
35. Gahan A.El-Soubaly, Amal M. et al, 2008, Comparative phytochemical investigation of beneficial essential fatty acids on a variety of marine seaweed algae, Research Journal of Phytochemistry, 2(1), 18-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Comparative phytochemical investigation of beneficial essential fatty acids on a variety of marine seaweed algae

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Rong câu chỉ vàng - Nghiên Cứu Quy Trình Công Nghệ Thu Nhận Sản Phẩm Kép Axit Arachidonic Và Agar Từ Chi Rong Câu (Gracilaria) Ở Vùng Biển Phía Bắc Việt Nam
Hình 1.1 Rong câu chỉ vàng (Trang 14)
1.1.2.1. Hình thái, giải phẫu - Nghiên Cứu Quy Trình Công Nghệ Thu Nhận Sản Phẩm Kép Axit Arachidonic Và Agar Từ Chi Rong Câu (Gracilaria) Ở Vùng Biển Phía Bắc Việt Nam
1.1.2.1. Hình thái, giải phẫu (Trang 15)
Bảng 1.1: Sản lượng rong câu nuôi trồng của các tỉnh Việt Nam - Nghiên Cứu Quy Trình Công Nghệ Thu Nhận Sản Phẩm Kép Axit Arachidonic Và Agar Từ Chi Rong Câu (Gracilaria) Ở Vùng Biển Phía Bắc Việt Nam
Bảng 1.1 Sản lượng rong câu nuôi trồng của các tỉnh Việt Nam (Trang 21)
1. Sự khác nhau về vị trí, địa hình của Lào, Cam-pu-chia? - Nghiên Cứu Quy Trình Công Nghệ Thu Nhận Sản Phẩm Kép Axit Arachidonic Và Agar Từ Chi Rong Câu (Gracilaria) Ở Vùng Biển Phía Bắc Việt Nam
1. Sự khác nhau về vị trí, địa hình của Lào, Cam-pu-chia? (Trang 22)
Hình 1.3: Công thức cấu tạo của agar - Nghiên Cứu Quy Trình Công Nghệ Thu Nhận Sản Phẩm Kép Axit Arachidonic Và Agar Từ Chi Rong Câu (Gracilaria) Ở Vùng Biển Phía Bắc Việt Nam
Hình 1.3 Công thức cấu tạo của agar (Trang 27)
Hình 1.4: Cấu trúc phân tử agar: (A) Agarose; (B) Agarosepectin - Nghiên Cứu Quy Trình Công Nghệ Thu Nhận Sản Phẩm Kép Axit Arachidonic Và Agar Từ Chi Rong Câu (Gracilaria) Ở Vùng Biển Phía Bắc Việt Nam
Hình 1.4 Cấu trúc phân tử agar: (A) Agarose; (B) Agarosepectin (Trang 27)
Hình 1.5: Khuyếch tán, tạo gel và co gel không thuận nghịch - Nghiên Cứu Quy Trình Công Nghệ Thu Nhận Sản Phẩm Kép Axit Arachidonic Và Agar Từ Chi Rong Câu (Gracilaria) Ở Vùng Biển Phía Bắc Việt Nam
Hình 1.5 Khuyếch tán, tạo gel và co gel không thuận nghịch (Trang 29)
Hình 2.1: Rong câu Gracilariaten tenuistipitata thu tại vùng biển phía Bắc Việt Nam 2.2 - Nghiên Cứu Quy Trình Công Nghệ Thu Nhận Sản Phẩm Kép Axit Arachidonic Và Agar Từ Chi Rong Câu (Gracilaria) Ở Vùng Biển Phía Bắc Việt Nam
Hình 2.1 Rong câu Gracilariaten tenuistipitata thu tại vùng biển phía Bắc Việt Nam 2.2 (Trang 37)
Bảng 3.1: Hàm lượng lipit tổng của loài rong câu Gracilaria tenuistipitata (mẫu T28) - Nghiên Cứu Quy Trình Công Nghệ Thu Nhận Sản Phẩm Kép Axit Arachidonic Và Agar Từ Chi Rong Câu (Gracilaria) Ở Vùng Biển Phía Bắc Việt Nam
Bảng 3.1 Hàm lượng lipit tổng của loài rong câu Gracilaria tenuistipitata (mẫu T28) (Trang 47)
Hình 3.1: Phổ GC thành phần hàm lượng các axit béo mẫu T28 - Nghiên Cứu Quy Trình Công Nghệ Thu Nhận Sản Phẩm Kép Axit Arachidonic Và Agar Từ Chi Rong Câu (Gracilaria) Ở Vùng Biển Phía Bắc Việt Nam
Hình 3.1 Phổ GC thành phần hàm lượng các axit béo mẫu T28 (Trang 49)
Bảng 3.3: Thành phần các axit béo trong mẫu dầu rong biển sau khi làm giàu bằng phương pháp tạo muối với LiOH - Nghiên Cứu Quy Trình Công Nghệ Thu Nhận Sản Phẩm Kép Axit Arachidonic Và Agar Từ Chi Rong Câu (Gracilaria) Ở Vùng Biển Phía Bắc Việt Nam
Bảng 3.3 Thành phần các axit béo trong mẫu dầu rong biển sau khi làm giàu bằng phương pháp tạo muối với LiOH (Trang 50)
Hình ảnh rong chưa chiết lipid Hình ảnh rong đã chiết lipid - Nghiên Cứu Quy Trình Công Nghệ Thu Nhận Sản Phẩm Kép Axit Arachidonic Và Agar Từ Chi Rong Câu (Gracilaria) Ở Vùng Biển Phía Bắc Việt Nam
nh ảnh rong chưa chiết lipid Hình ảnh rong đã chiết lipid (Trang 51)
Hình ảnh rong chưa chiết lipid Hình ảnh rong đã chiết lipid - Nghiên Cứu Quy Trình Công Nghệ Thu Nhận Sản Phẩm Kép Axit Arachidonic Và Agar Từ Chi Rong Câu (Gracilaria) Ở Vùng Biển Phía Bắc Việt Nam
nh ảnh rong chưa chiết lipid Hình ảnh rong đã chiết lipid (Trang 52)
Hình 3.3: Hình ảnh rong chưa chiết lipid và đã chiết lipid sau giai đoạn tiền xử lý - Nghiên Cứu Quy Trình Công Nghệ Thu Nhận Sản Phẩm Kép Axit Arachidonic Và Agar Từ Chi Rong Câu (Gracilaria) Ở Vùng Biển Phía Bắc Việt Nam
Hình 3.3 Hình ảnh rong chưa chiết lipid và đã chiết lipid sau giai đoạn tiền xử lý (Trang 52)
Bảng 3.4: Các yếu tố ảnh hưởng tới sức đông của bã rong - Nghiên Cứu Quy Trình Công Nghệ Thu Nhận Sản Phẩm Kép Axit Arachidonic Và Agar Từ Chi Rong Câu (Gracilaria) Ở Vùng Biển Phía Bắc Việt Nam
Bảng 3.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới sức đông của bã rong (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN