1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã na mao, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

91 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Địa Chính Phục Vụ Công Tác Quản Lý Đất Đai Trên Địa Bàn Xã Na Mao Huyện Đại Từ Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Vũ Thị Tuyết Nga
Người hướng dẫn THS. Vũ Thị Kim Hảo
Trường học Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,51 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1.MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (12)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (12)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 2.1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu địa chính (14)
      • 2.1.1. Khái niệm cơ sở dữ liệu địa chính (14)
      • 2.1.2. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (14)
      • 2.1.3. Nội dung cơ sở dữ liệu địa chính (14)
      • 2.1.4. Các văn bản pháp luật và các quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (17)
    • 2.2. Phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (20)
      • 2.2.1. Yêu cầu đối với phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (20)
      • 2.2.2 Giới thiệu một số phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (21)
    • 2.3. Một số kết quả liên quan đến đề tài (23)
      • 2.3.1. Một số mô hình đã sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính (23)
      • 2.3.2. Một số đề tài nghiên cứu liên quan đến đề tài (24)
    • 2.4. Thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (0)
      • 2.4.1. Các trường hợp xây dựng CSDLĐC (26)
      • 2.4.2. Các điều kiện cần đảm bảo khi xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (27)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 3.1. Đối tượng, Phạm vi nghiên cứu (29)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (29)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (29)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (29)
      • 3.2.1. Địa điểm (29)
      • 3.2.2. Thời gian tiến hành (29)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (29)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (31)
      • 3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp (31)
      • 3.4.3. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (33)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (34)
    • 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội xã Na Mao, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên (34)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (34)
      • 4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (37)
    • 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Na Mao (41)
      • 4.2.2 Tình hình biến động về sử dụng đất từ năm 2014 đến năm 2019 (45)
      • 4.2.3 Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất đai trong những năm gần đây (52)
    • 4.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Na Mao (53)
    • 4.4. Giải pháp về công nghệ (72)
      • 4.4.1. Giải pháp chuyển đổi hệ tọa độ (72)
      • 4.4.2. Giải pháp về phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (72)
    • 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (74)
      • 4.4.1. Những thuận lợi (74)
      • 4.4.2. Những khó khăn (76)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (81)
    • 5.1. Kết luận (81)
    • 5.2. Kiến nghị (82)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (83)

Nội dung

ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên quý giá và là yếu tố chính trong sản xuất, góp phần quan trọng vào môi trường sống và phân bố dân cư Việc quản lý và khai thác đất đai hiệu quả sẽ giúp mỗi quốc gia khai thác nguồn lực nội tại dồi dào, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế và đảm bảo ổn định xã hội.

Hiện nay, sự gia tăng dân số và đô thị hóa nhanh chóng đã tạo ra nhu cầu đất đai ngày càng cao, đồng thời tình hình sử dụng đất trở nên đa dạng và phức tạp Điều này đặt ra áp lực lớn đối với ngành quản lý đất đai, yêu cầu cải thiện và nâng cao tính chính xác trong công tác quản lý Để đáp ứng nhu cầu này, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm cải cách hành chính, phát triển chính phủ điện tử và tăng cường quản lý đất đai Việc xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đất đai hiện đại hóa công tác quản lý, giúp cập nhật và chỉnh lý dữ liệu từ trung ương đến địa phương, nâng cao hiệu quả sử dụng và phục vụ người dân trong việc tra cứu thông tin, đồng thời hỗ trợ định hướng phát triển kinh tế tại địa phương.

Công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ, giúp giải quyết các vấn đề phức tạp trong kinh tế - xã hội Để tối ưu hóa việc áp dụng công nghệ này trong ngành Quản lý đất đai, cần có sự đổi mới mạnh mẽ về tổ chức và chất lượng thông tin Thông tin đất đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý đất đai.

Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính là yêu cầu thiết yếu cho hệ thống quản lý đất đai hiện đại Trong những năm qua, nhiều địa phương đã tích cực triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu này Một số tỉnh đã hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính, tổ chức quản lý và vận hành hiệu quả, đáp ứng nhu cầu khai thác và sử dụng, đồng thời thường xuyên cập nhật các biến động ở cấp tỉnh và huyện.

Xã Na Mao, huyện Đại Từ đang gặp nhiều khó khăn trong quản lý đất đai do các loại bản đồ, số liệu điều tra cơ bản và sổ sách liên quan đến tài nguyên đất chưa được thống nhất Việc tra cứu thông tin gặp khó khăn và hệ thống lưu trữ cồng kềnh, dẫn đến hiệu quả quản lý đất đai của xã thấp và không thuận tiện cho công việc.

Dựa trên nhu cầu thực tiễn và được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của Th.S Vũ Thị Kim Hảo, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác Quản lý Đất đai tại xã Na Mao, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên".

Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Ứng dụng công nghệ GIS và phần mềm chuyên dụng vào trong công cuộc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ quản lý đất đai;

Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại xã Na Mao, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai Cơ sở dữ liệu này phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chính sách và pháp luật của nhà nước, đồng thời phù hợp với thực tiễn địa phương Việc triển khai hệ thống thông tin đất đai sẽ giúp cải thiện công tác quản lý và sử dụng đất, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc thực hiện các quy định liên quan đến đất đai.

Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:

Hoàn thành đề tài tốt nghiệp này giúp sinh viên hiểu rõ về quản lý đất đai và tiếp cận thực tiễn với hệ thống quản lý đất đai hiện đại.

+ Bản thân là sinh viên đã được củng cố kiến thức đã học vào trong thực tế công việc

+ Nắm bắt được quy trình cũng như các bước thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ cho công tác quản lý đất đai.

Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sẽ giúp công ty xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định kỹ thuật, từ đó góp phần hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính tại địa phương trong tương lai.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, Phạm vi nghiên cứu

Cơ sở dữ liệu địa chính (dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính) của xã Na Mao, huyện Đại Từ, tỉnh Thái và công nghệ ứng dụng.

3.1.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài được tiến hành nghiên cứu về hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Na Mao, huyện Đại Từ,tỉnh Thái Nguyên.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu trên địa bàn xã Na Mao, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Từ tháng 8 năm 2020 đến tháng 12 năm 2020.

Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Khái quát về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội xã Na Mao, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Điều tra điều kiện tự nhiên bao gồm việc phân tích vị trí địa lý, địa hình và địa mạo của khu vực Ngoài ra, cần xem xét đặc điểm khí hậu, nguồn nước và thủy văn, cũng như các tài nguyên đất, nước, rừng và khoáng sản Cuối cùng, việc đánh giá tài nguyên nhân văn và thực trạng môi trường cũng rất quan trọng để có cái nhìn toàn diện về điều kiện tự nhiên.

* Điều tra điều kiện kinh tế - xã hội:

- Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

- Tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập

- Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.

Nội dung 2 :Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Na Mao, huyện Đại

- Diện tích và cơ cấu các loại đất theo mục đích sử dụng.

- Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất đai trong những năm gần đây.

Nội dung 3 :Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Na Mao, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

- Thực trạng công tác lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên địa bàn xã Na Mao

Tình hình tổ chức lực lượng cán bộ chuyên môn tại xã Na Mao đang được cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Đồng thời, việc đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị cũng được chú trọng, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công tác này Sự kết hợp giữa nhân lực và hạ tầng sẽ giúp xã Na Mao hoàn thiện hệ thống dữ liệu địa chính, phục vụ tốt hơn cho quản lý và phát triển địa phương.

- Quy trình thực hiện tại địa phương

Nội dung 4 :Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

Những yếu tố thuận lợi

- Vị trí địa lý gần các đường giao thông thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế.

- Sức phát triển kinh tế tốt, tốc độ tăng trưởng tương đối tốt

- Cơ sở hạ tầng tương đối tốt.

- Xã Na Mao có nhiều dãy núi với diện tích lớn thuận lợi cho việc trồng các loại cây chè cổ

Những khó khăn, hạn chế

Việc chưa phát triển một cơ cấu kinh tế hiện đại đã dẫn đến sự thiếu hụt trong các ngành công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ tài chính - ngân hàng, giáo dục và y tế Điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

- Nhu cầu đầu tư lớn song nguồn vốn có hạn.

- Quỹ đất cho phát triển thiếu.

- Kinh doanh dịch vụ nhỏ lẻ.

- Thiếu nhân lực chất lượng cao.

Nhìn chung, xã Na Mao có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội.

Để đạt được sự phát triển hiện nay, cần nỗ lực lớn trong quản lý nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý đất đai Với những thay đổi liên tục trong điều kiện đất đai phục vụ nhu cầu cộng đồng, xã Na Mao cần xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính hiện đại Hệ thống này sẽ là nền tảng và công cụ hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý đất đai tại địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính năm 2019 của xã Na Mao trực tiếp từ các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường , UBND xã Na Mao.

Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đời sống văn hóa, giáo dục, y tế, và tình hình quản lý, sử dụng đất tại xã Na Mao là cần thiết để hiểu rõ hơn về sự phát triển của địa phương Những thông tin này giúp đánh giá tiềm năng và thách thức trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.

Thu thập dữ liệu, tài liệu phục vụ cho xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại xã Na Mao như:

+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất

Hồ sơ đăng ký biến động đất đai cùng với tài liệu liên quan đến giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất sẽ được lập sau khi hoàn tất quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) và hoàn thiện hồ sơ địa chính.

+ Bản lưu giấy chứng nhận, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận, sổ đăng ký biến động đã lập

+ Tìm hiểu số liệu, tài liệu, các văn bản pháp luật có liên quan đến xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.

3.4.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp

Dựa trên tài liệu như bản đồ sử dụng đất, cần tiến hành điều tra và phân tích các địa chính cùng với bản đồ quy hoạch và cơ sở dữ liệu địa chính để cung cấp thông tin chính xác Đồng thời, việc kiểm tra hiện trạng sử dụng đất là cần thiết để xác định xem có sự thay đổi nào không Nếu có, cần thực hiện đo đạc lại và vẽ lại bản đồ để phản ánh đúng hiện trạng.

Phương pháp xây dựng câu hỏi điều tra, phỏng vấn: Trên cơ sở nội dung nghiên cứu của đề tài tiến hành xây dựng bộ câu hỏi điều tra.

Số lượng mẫu điều tra và tiêu chí chọn mẫu được xác định dựa trên Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT, cùng với thực tế công tác và nguồn nhân lực thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại các địa phương Đội ngũ cán bộ chủ yếu bao gồm nhân viên từ văn phòng đăng ký cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ tại các xã, phường.

Phương pháp điều tra được thực hiện trực tiếp tại trụ sở làm việc thông qua phiếu điều tra đã được in sẵn, cụ thể cho cán bộ địa chính xã Na Mao, với mẫu chi tiết được trình bày tại phụ lục 01.

Phương pháp xây dựng câu hỏi điều tra, phỏng vấn: Trên cơ sở nội dung nghiên cứu của đề tài để tiến hành xây dựng câu hỏi điều tra.

Nội dung điều tra tập trung vào thực trạng cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc của các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Bên cạnh đó, bài viết cũng đánh giá đội ngũ cán bộ, việc thực hiện nhiệm vụ, sự phù hợp của quy trình thực hiện, cũng như ý kiến lựa chọn phần mềm trong quá trình này.

Số lượng mẫu điều tra và tiêu chí chọn mẫu được xác định dựa trên Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT, cùng với thực tế công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Đội ngũ thực hiện chủ yếu là cán bộ từ văn phòng đăng ký cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ địa phương tại xã, phường.

Dựa trên việc tổng hợp và phân tích kết quả từ phiếu điều tra, bài viết đánh giá và đề xuất các giải pháp tối ưu nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho xã Na Mao.

Sử dụng bản đồ giấy trong điều tra thực địa, cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung những thông tin biến động trên bản đồ của xã.

Sử dụng phần mềm Elis để quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính.

3.4.3 Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

- Dùng các chức năng của phần mềm Elis để nhập dữ liệu

Kết nối dữ liệu thuộc tính xây dựng từ bảng Excel với thông tin trên bản đồ chuẩn giúp tạo ra một hệ thống cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính hiệu quả.

Elis là phần mềm được phát triển dựa trên nền tảng của Vilis, cung cấp các chức năng tra cứu dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính Phần mềm này hỗ trợ xây dựng hồ sơ địa chính, sổ địa chính, hồ sơ cấp giấy chứng nhận, cũng như hồ sơ chỉnh lý đăng ký biến động đất đai.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội xã Na Mao, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Xã Na Mao, thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, nằm ở vị trí miền núi phía Tây - Tây Bắc, cách trung tâm huyện khoảng 19 km Khu vực này có địa lý tiếp giáp với nhiều đơn vị lân cận.

Phía Đông và Đông Bắc giáp với xã Phú Cường.

Phía Tây và Tây Bắc giáp với xã Yên Lãng.

Phía Nam giáp xã Phú Thịnh và xã Phú Xuyên.

Xã Na Mao có tổng diện tích tự nhiên là 932,68 ha, chia thành 7 xóm, dân số tính đến tháng 12 năm 2019 là: 3456 người, 910 hộ.

Xã Na Mao có địa hình phức tạp với độ dốc từ Nam xuống Bắc, chiếm 50% diện tích tự nhiên là đồi núi, độ cao trung bình từ 1m đến 2m trên 1km Xen kẽ giữa núi và đồi là các cánh đồng và ruộng bậc thang ở độ cao 170-250m Địa hình đa dạng giúp người dân trồng nhiều loại cây khác nhau, tuy nhiên, các khu dân cư lâu đời và địa hình dốc gây khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chủ yếu phù hợp với nông nghiệp.

Khí hậu xã Na Mao có đặc điểm nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt mỗi năm Là một xã miền núi chủ yếu sản xuất nông nghiệp, khí hậu nơi đây ảnh hưởng lớn đến quá trình canh tác của người dân.

Chế độ nhiệt của khu vực này có nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22.8 độ C Tháng nóng nhất là tháng 7 và tháng 8, khi nhiệt độ thường đạt từ 37 đến 39 độ C, thậm chí có năm vượt quá 40 độ C Ngược lại, tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1, với nhiệt độ có thể xuống dưới 10 độ C.

- Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1700 đến 2230 mm, bình quân lượng mưa cao nhất vào tháng 8 mỗi năm khoảng trên 2000 mm và thấp nhất vào tháng 1 khoảng 1212 mm.

Hệ thống thủy văn tại xã Na Mao bao gồm các con suối nhỏ bắt nguồn từ nguồn nước, cùng với nhiều ao hồ như hồ Văn Minh, hồ Khuôn U và hồ Phượng Hoàng Những nguồn nước này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ sinh thái và cung cấp nước cho sinh hoạt của người dân địa phương.

Ao Soi và hồ Chính Tắc cùng với các đập vai chắn nước rải rác khắp xã là nguồn dự trữ nước quan trọng, phục vụ cho sinh hoạt và tưới tiêu trong sản xuất của người dân Những nguồn nước này đóng vai trò thiết yếu trong việc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của cộng đồng.

Tổng diện tích đất tự nhiên tại xã là 932,68 ha, bao gồm 721,28 ha đất nông nghiệp, 210,40 ha đất phi nông nghiệp và 1,01 ha đất chưa sử dụng Cấu trúc đất chủ yếu là đất pha cát và đất đỏ phân bố theo từng khu vực Hiện tại, khu vực này không ghi nhận hiện tượng lún, sụt hoặc động đất.

Nguồn nước mặt: Na Mao có 15,09 ha, gồm có các con suối nhỏ, ao, hồ

Ao Soi, hồ Chính Tắc, hồ Khuôn U, hồ Văn Minh và hồ Phượng Hoàng cùng với các đập giữ nước là nguồn cung cấp nước mặt quan trọng cho sinh hoạt của người dân Những nguồn nước này không chỉ phục vụ đời sống hàng ngày mà còn hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống trong cộng đồng.

Diện tích rừng tại xã Na Mao hiện đạt 269,82 ha, bao gồm chủ yếu là rừng tái sinh và rừng trồng Những năm gần đây, nhờ sự quan tâm của các cấp, ngành, rừng được bảo vệ và chăm sóc tốt hơn, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về số lượng và chất lượng cây xanh Đây là tín hiệu tích cực cho sự phát triển của tự nhiên, đồng thời khẳng định giá trị quý báu của nguồn tài nguyên này cho con người Độ che phủ rừng ngày càng được nâng cao, phản ánh sự phát triển bền vững của khu vực.

Xã có mỏ than Núi Hồng với diện tích khai thác khoảng 79,36 ha, đi qua khu vực xóm Cầu Bất Khu vực này sở hữu trữ lượng khoáng sản lớn và đang nhận được sự quan tâm đầu tư từ nhà nước trong thời gian tới.

Xã Na Mao tính đến tháng 12 năm 2019 có 3456 nhân khẩu, 910 hộ.

Xã Na Mao là nơi sinh sống của nhiều dân tộc anh em như Tày, Dao, Nùng, Sán Chí và Kinh Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cùng với cán bộ và nhân dân luôn thể hiện tinh thần đoàn kết và thống nhất.

Diện tích rừng tại xã Na Mao đang gia tăng nhanh chóng nhờ phong trào trồng rừng theo chương trình 661, góp phần phủ xanh đất trống và đồi núi trọc Hiện nay, đất rừng của xã ngày càng phong phú và đa dạng Vị trí và địa hình của xã tạo nên nét đặc trưng riêng, với cảnh quan, đường làng và ngõ xóm được các cấp ngành quan tâm Môi trường tại đây trong sạch, mát mẻ, chưa có dấu hiệu ô nhiễm không khí và nguồn nước.

4.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế

A Tổng quát về tình hình phát triển kinh tế

Trong những năm qua, nhờ sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng ủy và UBND xã, cùng với sự chỉ đạo sát sao của UBND huyện Đại Từ, nhân dân các dân tộc trong xã đã đoàn kết và chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng cũng như pháp luật nhà nước Kết quả là nền kinh tế xã đã có những bước phát triển đáng kể, góp phần cải thiện đời sống của người dân.

Ngành nông nghiệp hiện nay vẫn giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của xã, nhờ vào sự đầu tư hợp lý và nâng cao trình độ thâm canh Điều này đã thúc đẩy sự phát triển của ngành chăn nuôi, mang lại hiệu quả kinh tế tích cực và tăng thu nhập cho các hộ gia đình.

B Thực trạng phát triển các ngành sản xuất + Ngành nông nghiệp

Nông nghiệp tại xã Na Mao không chỉ là ngành sản xuất chủ yếu mà còn là nguồn sống và thu nhập chính cho người dân địa phương Trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp đã có sự phát triển toàn diện, cả trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi, đạt được năng suất như mong đợi.

Cây trồng nông nghiệp chủ yếu là cây lúa, cây ngô và một số loại cây khác như: khoai, sắn hoa màu các loại.

Toàn xã hiện có 853 con trâu, bò; 1472 con lợn và 9826 con gia cầm các loại Số lượng gia súc, gia cầm năm sau cao hơn năm trước.

Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Na Mao

Diện tích và cơ cấu các loại đất theo mục đích sử dụng

Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 932,68 ha, được phân loại chi tiết theo từng loại đất, diện tích và tỷ lệ, như thể hiện trong bảng 4.2.

Bảng 4.2: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất xã Na Mao 2019

Diện tích Tỷ lệ % trên

STT Loại đất Mã các loại tổng diện tích đất thành tự nhiên phần toàn xã

I Tổng diện tích đất của đơn vị

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 429,64 46.07

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 213.09 22.85

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 24,29 2,6

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 216,55 23,22

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 269,82 28,93

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 0,00 0

1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 0,00 0

Diện tích Tỷ lệ % trên

STT Loại đất Mã các loại tổng diện tích đất thành tự nhiên phần toàn xã

2 Đất phi nông nghiệp PNN 210,40 22,56

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 68,20 7,31

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,63 0,07

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 2,72 0,29

2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông

2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 42,54 4,56

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,00 0

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,00 0

2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà

NTD 1,78 0,19 tang lễ, nhà hỏa táng

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 15,09 1,62

3 Đất chưa sử dụng CSD 1,01 0,11

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 1,01 0,11

(Nguồn VPĐK đất đai huyện Đại Từ, năm 2019)

Theo bảng 4.2, diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng diện tích toàn xã, phản ánh rằng nông nghiệp là ngành nghề chính của người dân nơi đây Đất phi nông nghiệp đứng ở vị trí thứ hai.

Nhóm đất nông nghiệp: 721,28ha ( Chiếm 77,33% )

Nhóm đất phi nông nghiệp: 210,40ha ( Chiếm 22,56% )

Nhóm đất chưa sử dụng: 1,01ha (Chiếm 0,11%)

4.2.2 Tình hình biến động về sử dụng đất từ năm 2014 đến năm 2019

Vào năm 2019, tổng diện tích đất tự nhiên của Xã Na Mao đạt 932,68 ha, tăng 6,67 ha so với số liệu năm 2014 Sự gia tăng này được xác định do việc điều chỉnh địa giới hành chính theo dự án “Hoàn thiện, hiện đại hoá hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính các cấp”, được phê duyệt theo Quyết định số 513/QĐ-TT ngày 02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

Từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019, xã Na Mao đã trải qua nhiều biến động thực tế, dẫn đến việc điều chỉnh một số ranh giới và loại kiểm kê do xác định sai trong kỳ trước Việc đo đạc lại đã được thực hiện theo địa giới hành chính 513, cụ thể được thể hiện trong bảng 4.3.

Bảng 4.3: Tình hình biến động sử dụng đất trên địa bàn xã Na Mao

Mục đích sử dụng Mã Diện Tăng(+) tự năm tích năm giảm(-)

Tổng diện tích đất của đơn vị

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 429.64 421.47 8.17

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 213.09 209.44 3.65

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 24.29 23.50 0.79

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 216.55 212.03 4.52

Mục đích sử dụng Mã Diện Tăng(+) tự năm tích năm giảm(-)

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 269.82 270.65 -0.83

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH

1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 21.82 21.71 0.11

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH

2 Đất phi nông nghiệp PNN 210.40 210.77 -0.37

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 68.20 67.41 0.78

2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0.63 0.63

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự

2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi

CSK 79.43 80.36 -0.93 nông nghiệp Đất sử dụng vào mục đích công

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON

Mục đích sử dụng Mã Diện Tăng(+) tự năm tích năm giảm(-)

(5) 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN

2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 15.09 16.66 -1.57 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC

2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK

3 Đất chưa sử dụng CSD 1.01 1.41 -0.40

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 1.01 1.41 -0.40

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS

3.3 Núi đá không có rừng cây NCS

(Nguồn VPĐK đất đai huyện Đại Từ, năm 2019) Nhìn vào bảng 4.3 cho thấy :

Quản lý và sử dụng đất tại Xã Na Mao hiện đang ổn định nhờ vào việc cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính thường xuyên Ủy ban nhân dân xã tích cực giám sát quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, đảm bảo việc sử dụng đất đúng pháp luật Nhờ đó, số lượng chuyển mục đích sử dụng đất không đúng với hồ sơ địa chính đã giảm đáng kể và các sai phạm được xử lý kịp thời.

Diện tích đất trồng lúa 188.80 ha, tăng so với năm 2014 là 2.86 ha Tăng do : Đất có mục đích công cộng chuyển sang 0.01 ha, tăng khác 3.42 ha.

Diện tích đất giảm bao gồm: chuyển đổi 0.05 ha sang đất trồng cây hằng năm khác, 0.16 ha sang đất rừng sản xuất, và 0.36 ha sang đất có mục đích công cộng Trong đó, đất trồng cây hằng năm khác chiếm một phần quan trọng trong quá trình chuyển đổi này.

Diện tích đất trồng cây hằng năm khác là 24.29 ha, tăng so với năm

Tăng do : Đất trồng lúa chuyển sang 0.05 ha, tăng khác 0.76 ha.

Giảm do : Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0.02 ha.

3.Đất trồng cây lâu năm

Diện tích đất trồng cây lâu năm là 216.55 ha, tăng so với năm 2014 là 4.52 ha.

Diện tích đất rừng sản xuất tăng lên 0,14 ha, trong khi đất có mục đích công cộng tăng 0,03 ha Bên cạnh đó, diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch và suối cũng tăng thêm 0,09 ha Tổng diện tích tăng khác đạt 5,07 ha.

Giảm do : Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0.82 ha.

Diện tích đất rừng sản xuất hiện nay là 269,82 ha, giảm 0,83 ha so với năm 2014 Sự thay đổi này bao gồm việc chuyển đổi 0,16 ha đất trồng lúa và 0,02 ha đất công cộng, cùng với sự tăng thêm 2,46 ha từ các nguồn khác.

Giảm do : Chuyển sang đất cây lâu năm 0.14 ha, chuyển sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 3.15 ha, chuyển sang đất có mục đích công cộng 0.02 ha.

5.Đất nuôi trồng thủy sản

Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 21.85 ha, tăng so với năm 2014 là 0.11 ha.

Tăng do : Tăng khác 0.20 ha.

Giảm do : Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0.09 ha.

Diện tích đất ở tại nông thôn tính đến ngày 31/12/2019 là 68.20 ha, tăng so với năm 2014 là 0.78 ha.

Tăng do : Tăng khác 0.80 ha.

Giảm do : Chuyển sang đất có mục đích công cộng 0.02 ha.

7.Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

Diện tích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tính đến ngày 31/12/2019 là 79.43 ha, giảm so với năm 2014 là 0.93 ha.

Diện tích đất rừng sản xuất đã được chuyển đổi thành 3,15 ha, trong khi đất có mục đích công cộng được điều chỉnh sang 0,16 ha Ngoài ra, diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch và suối cũng đã chuyển sang 0,07 ha, và đất bằng chưa sử dụng đã được chuyển đổi thành 0,08 ha.

Giảm do : Giảm khác 4.38 ha.

8.Đất có mục đích công cộng

Diện tích đất có mục đích công cộng tính đến ngày 31/12/2019 là 42.54 ha, tăng so với năm 2014 là 1.20 ha.

Diện tích đất trồng lúa đã tăng lên 0.36 ha, trong khi đất trồng cây hàng năm tăng 0.02 ha Đất trồng cây lâu năm cũng ghi nhận sự gia tăng với 0.82 ha, và đất rừng sản xuất tăng thêm 0.20 ha Ngoài ra, đất ở nông thôn tăng 0.02 ha, cùng với một sự tăng trưởng khác là 0.06 ha.

Diện tích đất giảm bao gồm: 0.01 ha chuyển sang đất trồng lúa, 0.03 ha chuyển sang đất cây lâu năm, 0.02 ha chuyển sang đất rừng sản xuất và 0.14 ha chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ.

9.Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

Diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa nhà tang lễ, nhà hỏa táng đến ngày 31/12/2019 là 1.78 ha, tăng so với năm 2014 là 0.13 ha.

Tăng do : Đất có mục đích công cộng chuyển sang 0.14 ha.

10.Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối đến ngày 31/12/2019 là 15.09 ha, giảm so với năm 2019 là 1.57 ha.

Giảm do : Chuyển sang đất cây lâu năm 0.09 ha, chuyển sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 0.07ha giảm khác 1.14 ha.

11.Đất bằng chưa sử dụng

Tính đến ngày 31/12/2019, diện tích đất chưa sử dụng là 1.01 ha, giảm 0.04 ha so với năm 2014 Sự giảm này chủ yếu do chuyển đổi 0.08 ha sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và giảm 0.32 ha từ các nguyên nhân khác.

4.2.3 Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất đai trong những năm gần đây

4.2.3.1 Tình hình quản lý địa giới hành chính

Xã Na Mao bao gồm 7 xóm và trong những năm qua, không xảy ra tranh chấp về địa giới hành chính giữa các thôn trong xã cũng như với các thôn của các xã lân cận và các huyện xung quanh Hồ sơ quản lý địa giới hành chính được duy trì đầy đủ, phân định rõ ràng và ổn định, trong khi các mốc địa giới được xây dựng và bảo quản đúng quy định.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Xã Na Mao tổng hợp các nội dung cơ bản của bản đồ cấp xã, thể hiện rõ ưu điểm của nó Qua quá trình làm việc với cán bộ địa chính và ban chỉ đạo kiểm tra đất đai, cùng với việc hướng dẫn và kiểm tra sản phẩm, chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 đã được đánh giá cao Bản đồ này cung cấp thông tin chính xác về vị trí, hình dạng, loại đất, loại đối tượng và diện tích các khoanh đất.

4.2.3.2 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất a Cơ cấu sử dụng đất

Toàn Xã Na Mao có tổng diện tích tự nhiên tại thời điểm kiểm kê là 932,68 ha, bao gồm:

Có tổng diện tích là 721,28 ha chiếm 77,33% tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã tính đến ngày 31/12/2019 (theo số liệu kiểm kê đất đai của xã).

2 Nhóm đất phi nông nghiệp

Theo số liệu kiểm kê đất đai đến ngày 31/12/2019, diện tích đất phi nông nghiệp của xã đạt 210,40 ha, chiếm 22,56% tổng diện tích tự nhiên của xã.

- Đất ở: 68,20 ha; chiếm 7,31 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã.

- Đất trụ sở cơ quan: 0,63 ha; chiếm 0,07 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã.

- Đất công trình sự nghiệp: 2.72 ha; chiếm 0,29 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã.

- Đất sử dụng có mục đích công cộng: 58,89 ha; chiếm 2,14 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã.

- Đất xây dựng cơ sở tôn giáo tín ngưỡng: 42,54 ha; chiếm 4,53% tổng diện tích tự nhiên toàn xã.

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: 42,54 ha; chiếm 8,52 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: 1,78 ha; chiếm 0,19 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã.

- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: ha; chiếm 1,62 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã.

3 Nhóm đất chưa sử dụng

Theo số liệu thống kiểm kê đất đai của xã Na Mao cho đến ngày31/12/2019 đất chưa sử dụng là 1,01 ha, chiếm 0,11 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã.

Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Na Mao

Theo Quyết định số 347/QĐ-STNMT ban hành ngày 25/03/2019, Sở Tài nguyên và Môi trường đã giao nhiệm vụ cho văn phòng đăng ký đất đai phối hợp hoàn thiện hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại huyện Đại Từ.

Bảng 4.3 Biểu thống kê khối lượng thửa đất cần thực hiện và bản đồ, số bộ tại VPĐK chi nhánh

Số thửa đất đã cấp GCN Trong các thửa đất

Số Số Số đã được Sổ

Số thửa đất và thông tin về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) là rất quan trọng trong việc xác định và quản lý tài sản Các đơn vị cấp GCN có trách nhiệm ghi nhận và cập nhật thông tin trên sổ địa chính, bao gồm bản đồ thửa đất và loại đất Việc phân loại đất theo cấp độ và các biến động liên quan đến GCN giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý đất đai.

GCN GCN) GCN ĐC 299 chưa được cấp đổi

(Nguồn VPĐK đất đai huyện Đại Từ, năm 2019)

Xã Na Mao đã hoàn thành việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) và thực hiện đăng ký biến động đất đai Hiện tại, xã đang tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, tra cứu và cập nhật thông tin liên quan đến đất đai Quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu này bao gồm 11 bước cụ thể.

Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đề xuất được khái quát bằng sơ đồ sau :

Hình 4.1 Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

Bước 1: Công tác chuẩn bị

Gồm những nội dung công việc:

- Lập kế hoạch thực hiện;

Xây dung phương án, kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn xã Na Mao,

Vào năm 2019, xã đã thành lập tổ công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, do Chủ tịch UBND làm tổ trưởng Tổ công tác bao gồm các thành viên là cán bộ địa chính, thống kê, nông nghiệp và trưởng khu phố.

Cử cán bộ tham gia tập huấn chuyên môn do Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức nhằm nâng cao năng lực chuyên môn Đồng thời, phổ biến và quán triệt nhiệm vụ đến các cán bộ, cũng như tuyên truyền cho người dân về chủ trương và kế hoạch kiểm kê tài nguyên.

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác xây dựng CSDLĐC, việc chuẩn bị đầy đủ vật tư, thiết bị và dụng cụ là rất quan trọng Cần kiểm tra chất lượng các dụng cụ và lựa chọn những thiết bị tốt nhất để phục vụ cho quá trình này.

- Máy tính xách tay đã cài đặt phần mềm Gcadas, Villis 2.0 : 06 bộ

Trong quá trình sản xuất, việc sử dụng các trang thiết bị và dụng cụ cần thiết là rất quan trọng để đạt được kết quả chính xác Để tích hợp dữ liệu đồ họa về thửa đất với thông tin thuộc tính về chủ sử dụng và hiện trạng sử dụng đất, các phần mềm như Microstation SE, Microstation V8I, Bộ Microsoft Office, FAMIS, Gcadas, VILIS 2.0 và VBDLIS đã được áp dụng hiệu quả.

- Chuẩn bị nhân lực, địa điểm làm việc.

UBND xã Na Mao phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cùng Công ty TNHH MTV Trắc địa Bản đồ thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại văn phòng đăng ký đất đai huyện Đại Từ.

Bước 2: Thu thập tài liệu

- Thu thập dữ liệu, tài liệu.

Hệ thống bản đồ địa chính tại xã Na Mao, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên hiện có 53 mảnh bản đồ với tỉ lệ 1/1000, được thành lập trong giai đoạn 2015-2016, tuân thủ đầy đủ quy định xây dựng và thành lập bản đồ địa chính theo quy định của Nhà nước.

Hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000 bao phủ toàn bộ khu vực đo đạc, đóng vai trò quan trọng trong việc khảo sát và thiết lập lưới khống chế địa chính cũng như lưới đo vẽ Tài liệu này chủ yếu phục vụ cho các công tác liên quan đến đo đạc và quản lý đất đai.

Hệ thống bản đồ địa chính số xã Na Mao được thiết lập trên nền Microstation, với dữ liệu được cập nhật liên tục từ năm 2012 đến nay Tuy nhiên, các số liệu chưa được chuyển về một bản vẽ thống nhất và các lớp thông tin phân loại không theo chuẩn dữ liệu địa chính, dẫn đến tình trạng nhiều dữ liệu bản đồ chưa được cập nhật và trở nên lạc hậu Mặc dù dữ liệu đăng ký đã chuyển từ dạng giấy truyền thống sang dạng số, nhưng vẫn còn manh mún và phân tán Việc ứng dụng phần mềm chủ yếu phục vụ cho việc in ấn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại sổ sách trong hồ sơ địa chính, chưa hình thành hệ thống thông tin quản lý đa mục tiêu Hơn nữa, việc sử dụng nhiều giải pháp công nghệ khác nhau cho từng địa bàn trong những năm trước đã khiến dữ liệu không đầy đủ, làm khó khăn cho việc quản lý tổng hợp ở quy mô toàn tỉnh.

+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất;

+Bản Photo GCN và các tài liệu liên quan, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCN, sổ đăng ký biến động đã lập;

+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các kỳ (số, giấy).

+Danh sách các thửa đã được cấp đổi GCN, các thửa chưa được cấp GCN; + Tài liệu điểm khống chế đo đạc, dữ liệu địa danh và ghi chú;

Dữ liệu thông tin trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) lần đầu được cập nhật trên phần mềm Vilis từ năm 2016 theo từng xã, giúp việc rà soát, cập nhật và bổ sung dữ liệu địa chính trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.

+ Bản lưu GCN, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCN, sổ đăng ký biến động đã lập;

- Phân tích, đánh giá tài liệu sử dụng:

Hệ thống sổ sách tại xã Na Mao chủ yếu được quản lý dưới dạng giấy, với thông tin hình thành từ năm 1996 qua các dự án đo đạc và cấp Giấy chứng nhận (GCN) Công tác cấp đổi, cấp mới GCN và đăng ký biến động đã được cập nhật vào sổ địa chính, sổ cấp GCN và sổ đăng ký biến động Tuy nhiên, việc cập nhật chưa liên tục và triệt để, đồng thời các loại sổ sách này vẫn chỉ tồn tại dưới dạng dữ liệu giấy.

Tài liệu xây dựng dữ liệu không gian địa chính bao gồm bản đồ địa chính, với thông tin được cập nhật từ giai đoạn chuyển về văn phòng 1 cấp đến nay, cùng với dữ liệu thuộc tính dạng số Các tài liệu chính để xây dựng dữ liệu thuộc tính gồm bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN), sổ địa chính, và các giấy tờ liên quan như sổ hộ khẩu và chứng minh thư nhân dân.

Dựa trên việc đánh giá tài liệu và công tác lưu trữ, cần lập kế hoạch thi công chi tiết, xác định rõ thời gian, địa điểm, khối lượng công việc và nhân lực cho từng bước thực hiện.

Bước 3: Rà soát, đánh giá, phân biệt và sắp xếp tài liệu, dữ liệu.

Giải pháp về công nghệ

4.4.1 Giải pháp chuyển đổi hệ tọa độ

Bản đồ địa chính xã Na Mao được thiết lập theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000, nhằm đảm bảo cơ sở dữ liệu địa chính của xã có thể tích hợp với cơ sở dữ liệu địa chính hiện hành Do đó, việc sử dụng phần mềm theo quy chuẩn của Bộ Tài nguyên và Môi trường là cần thiết.

4.4.2 Giải pháp về phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

Dựa trên thông báo từ Bộ Tài nguyên và Môi trường về ba phần mềm ELIS, VILIS, TMV.LIS đủ tiêu chuẩn hỗ trợ xây dựng dữ liệu địa chính tại các địa phương, tác giả đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá các phần mềm này.

ELIS là một hệ thống phần mềm có 5 phân hệ.

- ELIS-PMD: Phân hệ Quản lý nghiệp vụ và luân chuyển hồ sơ đất đai.

- ELIS-EIM: Phân hệ Quản lý thông tin môi trường.

- ELIS-REV: Phân hệ Hỗ trợ định giá bất động sản.

- ELIS-LAP: Phân hệ Hỗ trợ quy hoạch.

- ELIS-PE: Phân hệ Thiết kế quy trình [7]

Phần mềm hiện tại chủ yếu tập trung vào việc quản lý nghiệp vụ và luân chuyển hồ sơ đất đai, nhưng chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chỉnh lý biến động, xây dựng giá đất và thông tin môi trường Nhiều tính năng cần thiết vẫn phải được bổ sung trong quá trình sử dụng Hơn nữa, phần mềm chưa hỗ trợ hiệu quả trong việc thành lập bản đồ địa chính từ khâu đo vẽ, và các công cụ xử lý bản đồ còn khá đơn giản Thời gian xuất chuyển và hiển thị bản đồ diễn ra chậm, trong khi kết nối dữ liệu giữa ba cấp còn hạn chế và quy trình xuất chuyển phức tạp.

Các phân hệ của phiên bản ViLIS 2.0

- Phân hệ quản trị người sử dụng (ViLIS User Management)

- Phân hệ quản trị cơ sở dữ liệu (ViLIS Database Administration)

- Phân hệ quản trị danh mục (ViLIS Catalog Management)

- Phân hệ biên tập bản đồ (ViLIS Map Editor)

- Phân hệ tra cứu tìm kiếm (ViLIS Search)

- Phân hệ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất và tài sản trên đất (ViLIS Parcel Registration)

- Phân hệ kê khai đăng ký quyền sở hữu nhà (ViLIS House Registration)

- Phân hệ hồ sơ địa chính (ViLIS Cadastral Document)

- Phân hệ quản lý kho hồ sơ địa chính (ViLIS Cadastral Store)

- Phân hệ biểu đồ thống kê (ViLIS Statistics Diagram)

- Phân hệ trợ giúp quy hoạch và đền bù giải tỏa ( ViLIS Land Planning)

TMV.LIS là phần mềm hệ thống thông tin đất đai do Tổng công ty Tài nguyên và Môi trường phát triển, dựa trên kinh nghiệm triển khai bản đồ địa chính và đăng ký đất đai tại nhiều địa phương trong cả nước Phần mềm này cung cấp hai phân hệ hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, đặc biệt quan trọng sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành chuẩn dữ liệu địa chính theo Thông tư 17/2010/TT-BTNMT ngày 04 tháng 10 năm.

Vào năm 2010, phần mềm đã được nâng cấp với việc bổ sung nhiều tính năng mới, nhằm hỗ trợ hiệu quả hơn trong quá trình xây dựng dữ liệu địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.

Ngoài ra TMV.LIS cung cấp các phân hệ hỗ trợ cho việc quản lý, khai thác, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính:

Phân hệ quản trị hệ thống - lisAdmin cho phép quản lý phân quyền truy cập người dùng hiệu quả Hệ thống hỗ trợ các chức năng như thêm mới, chỉnh sửa và xóa người dùng cũng như nhóm người dùng Ngoài ra, lisAdmin còn cung cấp tính năng gán quyền cho từng người dùng, giúp quản lý các danh mục và quy trình nghiệp vụ trong lĩnh vực đăng ký đất đai một cách thuận tiện.

Phân hệ tra cứu đất đai - lisParcel cung cấp nhiều chức năng hữu ích để tra cứu và tìm kiếm thông tin từ dữ liệu không gian địa chính cũng như từ dữ liệu thuộc tính địa chính.

Phân hệ đăng ký đất đai - lisRegister là công cụ hỗ trợ hiệu quả cho các Văn phòng đăng ký nhà đất, từ cấp phòng đến cấp sở Hệ thống này đảm nhận toàn bộ quy trình nghiệp vụ, bao gồm tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, phân công và thẩm định hồ sơ, in ấn các loại giấy tờ, thông báo, tờ trình, cũng như in giấy chứng nhận và trả kết quả cho người dân.

Phân hệ chỉnh lý biến động không gian - lisSpatial hỗ trợ tổ đo đạc tại các Văn phòng đăng ký nhà đất bằng cách cung cấp chức năng tạo và quản lý biên bản, bản vẽ thửa đất như hồ sơ kỹ thuật, biên bản xác định ranh giới và bản vẽ hiện trạng Ngoài ra, phân hệ còn cho phép chỉnh lý biến động thửa đất như tách thửa, hợp thửa và chỉnh lý hình thể thửa đất, giúp biên tập hình thể thửa đất một cách nhanh chóng, tiện lợi và chính xác.

Phân hệ kết xuất bản đồ chuyên - lisMap cung cấp chức năng tạo và biên tập các loại bản đồ chuyên đề từ cơ sở dữ liệu địa chính khi cần thiết Hệ thống hỗ trợ việc tạo ra bản đồ địa chính và bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đồng thời tích hợp nhiều chức năng biên tập để đảm bảo các bản đồ chuyên đề đáp ứng đúng quy định của nhà nước.

Phân hệ cổng thông tin đất đai - lisPortal cung cấp thông tin địa chính cho người dân, giúp họ tra cứu giá đất, theo dõi tình hình thụ lý và giải quyết hồ sơ mà không cần đến văn phòng đăng ký Ngoài ra, phân hệ này còn cho phép tra cứu tình trạng thế chấp và tình trạng ngăn chặn, đồng thời hỗ trợ phân quyền sử dụng các chức năng này.

Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

cơ sở dữ liệu địa chính

+ Tại Trung ương: Đã thành lập cục công nghệ thông tin là cơ quan chịu trách nhiệm ứng dụng, phát triển CNTT trong ngành

Tại địa phương, một trung tâm công nghệ thông tin (CNTT) đã được thành lập dưới sự quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), nhằm triển khai các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT trong lĩnh vực quản lý của sở.

Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi bằng cách cung cấp dữ liệu và số liệu điều tra cũ, đồng thời kết hợp với việc kế thừa có chọn lọc các thông tin cần thiết.

+ Giới thiệu xuống địa bàn thuận tiện cho điều tra

+ Cung cấp nguồn nhân lực

+ Cơ sở vật chất kỹ thuật

- Diện tích địa bàn nhỏ, giao thông thuận lợi

Na Mao là một xã miền núi, nằm về phía Tây - Tây Bắc của huyện Đại

Xã cách trung tâm huyện 19 km, với diện tích tự nhiên 932,68 ha Trong những năm qua, mạng lưới giao thông của xã đã phát triển và phân bố hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra và cập nhật thông tin, từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hiệu quả.

- Có phần mềm quản lý tiện ích

+ Giúp nhập dữ liệu dễ dàng, số liệu thống kê đầy đủ chi tiết

+ Quản lý chi tiết, đồng bộ đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng, tiện cho việc tra cứu thông tin, chỉnh lý biến động.

Việc quản lý đất đai tại xã sẽ trở nên nhanh chóng và chính xác hơn, giúp tối ưu hóa nguồn nhân lực, tiết kiệm thời gian và giảm thiểu khối lượng giấy tờ cần lưu trữ.

Người dân có thể dễ dàng tra cứu thông tin về các thửa đất mình muốn mua bán hoặc đầu tư thông qua website của Sở TN&MT tỉnh Chỉ cần nhập số thửa đất vào mục tìm kiếm, họ sẽ nhận được thông tin về hiện trạng và tiềm năng của mảnh đất Điều này giúp người dân giảm thiểu rủi ro khi thực hiện giao dịch mua bán và đầu tư bất động sản.

+ Dễ dàng quản lý nghiệp vụ, luân chuyển hồ sơ, chỉnh lý biến động đất đai thông qua hệ thống máy tính.

Xã Na Mao có cơ hội xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phù hợp với điều kiện địa phương và tiêu chuẩn của nhà nước, từ đó thúc đẩy nhanh chóng tiến độ đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tuy nhiên, xã cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn cần được khắc phục.

4.4.2 Những khó khăn a Cơ sở vật chất:

Máy móc và trang thiết bị hiện tại còn thiếu thốn và lạc hậu, không đủ khả năng để quản lý và cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, dẫn đến khó khăn trong việc tra cứu thông tin của người dân địa phương.

- Hệ thống tài liệu lưu trữ cồng kềnh, gây khó khăn trong việc thu thập và tra cứu thông tin. b Cơ sở kỹ thuật:

- Dữ liệu được cập nhật theo kiểu chồng, đè lên dữ liệu cũ, chưa tra cứu được quá trình thay đổi (lịch sử ) của biến động đất đai

Công nghệ hiện tại không đáp ứng được yêu cầu cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai trong cùng một hệ thống Bên cạnh đó, trong lĩnh vực công nghệ thông tin, các chức năng tiên tiến như mạng vẫn chưa được triển khai, và khả năng tra cứu trực tuyến cũng chưa được phát triển đầy đủ.

- Chưa tích hợp dữ liệu địa chính với dữ liệu của các ngành khác trong ngành Tài nguyên Môi trường

- Vấn đề bảo mật thông tin, bảo mật dữ liệu chưa đảm bảo: virus, hacker… c Nguồn nhân lực:

- Chưa có nhiều đội ngũ chuyên môn có tay nghề đáp ứng được yêu cầu cao trong việc khai thác và sử dụng CSDL

- Đội ngũ cán bộ làm công tác CNTT còn thiếu, vẫn phải kiêm nhiệm các công việc khác d Tài chính

- Nguồn kinh phí lớn, cần huy động trong thời gian ngắn

- Chi phí cho việc xây dựng CSDL tốn kém, hiệu quả chưa cao

Để tin học hóa công tác thư viện, cần một nguồn kinh phí lớn, trong khi ngân sách nhà nước hạn chế, tạo ra thách thức trong việc xin kinh phí Điều này dẫn đến việc phát triển và xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) thường không đồng bộ và manh mún.

- Nhiều trường hợp người dân địa phương không phối hợp trong việc điều tra thông tin.

Số lượng dữ liệu lớn gây khó khăn trong việc điều tra, dễ dẫn đến sai sót khi nhập liệu Quá trình xử lý dữ liệu cũng gặp nhiều rắc rối, gây nhầm lẫn thông tin và không đảm bảo kết quả chính xác.

- Đất đai biến động liên tục gây khó khăn trong việc xây dựng CSDL

Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đòi hỏi thực hiện đồng bộ nhiều nội dung phức tạp, bao gồm đo đạc, thành lập và chỉnh lý bản đồ, cùng với việc kê khai đăng ký hồ sơ cấp giấy chứng nhận Quy trình này cần gắn liền với việc rà soát và cập nhật các biến động đất đai, đặc biệt là trong việc xử lý vi phạm Đồng thời, việc xây dựng và hoàn thiện hồ sơ địa chính cùng cơ sở dữ liệu phải tuân thủ các phần mềm và công nghệ được Bộ Tài nguyên cho phép Trong quá trình thực hiện, cần sử dụng thiết bị và công nghệ hiện đại nhưng vẫn bảo đảm tính kế thừa của hệ thống hồ sơ địa chính cũ Do đó, khối lượng công việc chuyên môn tại mỗi địa bàn thường rất lớn, kéo dài và bị ảnh hưởng bởi nhiều văn bản pháp luật từ các lĩnh vực khác nhau.

Sở chưa hoàn thiện quy chế và kế hoạch thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường, dẫn đến việc công khai thông tin về đất đai trên mạng gặp nhiều hạn chế.

4.4.3 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Để nâng cao hiệu quả việc xây dựng CSDLĐC thì các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể cần thực hiện những nội dung sau:

4.4.3.1 Đối với Sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên

Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc xây dựng

CSDLĐC trong phạm vi toàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.

Giao nhiệm vụ cho các phòng, đơn vị thuộc Sở thực hiện các nội dung sau:

4.4.3.2 Phòng Kế hoạch - Tổng hợp

Xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện việc xây dựng Cơ sở Dữ liệu Địa chính (CSDLĐC) trên địa bàn tỉnh, tiến hành theo từng giai đoạn hoặc từng dự án, dựa trên các dự án đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Theo dõi tình hình thực hiện xây dựng CSDLĐC: Điều chỉnh, thiết kế kỹ thuật - dự toán (nếu có) theo quy định.

4.4.3.3 Phòng Đo đạc và Bản đồ

Để triển khai và thực hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai (CSDLĐC), cần phối hợp chặt chẽ với các phòng, đơn vị như Phòng Tài nguyên đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm công nghệ thông tin thuộc Sở, Phòng Tài nguyên và Môi trường, cũng như Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp xã.

Ngày đăng: 24/05/2022, 07:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Cục Công nghệ thông tin (2009), Tài liệu hướng dẫn sử dụng phân hệ đăng ký cấp giấy và chỉnh lý biến động đất đai, Hà Nội. Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ Tài nguyên và Môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn sử dụng phân hệ đăngký cấp giấy và chỉnh lý biến động đất đai
Tác giả: Cục Công nghệ thông tin
Năm: 2009
5. Đỗ Đức Đôi (2011), Cơ sở dữ liệu đất đai đa mục tiêu thực trạng và giải pháp, Tổng cục Quản lý đất đai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở dữ liệu đất đai đa mục tiêu thực trạng và giải pháp
Tác giả: Đỗ Đức Đôi
Năm: 2011
6. Phạm Văn Cường (2012), Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đa chức năng phục vụ quản lý đất đai và bất động sản tại khu vực phường Bãi Cháy thành phố Hạ Long, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đa chức năng phục vụ quản lý đất đai và bất động sản tại khu vực phường Bãi Cháy thành phố Hạ Long
Tác giả: Phạm Văn Cường
Năm: 2012
8. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2019), Hướng dẫn thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2019)
Tác giả: Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
Năm: 2019
10. Trung tâm công nghệ phần mềm và GIS (2011), Hệ thống thông tin đất đai và môi trường – Elis Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trung tâm công nghệ phần mềm và GIS (2011)
Tác giả: Trung tâm công nghệ phần mềm và GIS
Năm: 2011
12. Vũ Văn Trọng (2006), Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất phục vụ công tác quản lý đất đai huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất phục vụcông tác quản lý đất đai huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ
Tác giả: Vũ Văn Trọng
Năm: 2006
13. [Đề tài xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, Luận văn thạc sĩ, 2020] Sách, tạp chí
Tiêu đề: [Đề tài xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai
14. [Nguyễn Thị Thu Hằng, Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu phục vụ công tác xác minh nguồn gốc nhà đất khu phố cổ tại thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, 2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu phục vụ công tácxác minh nguồn gốc nhà đất khu phố cổ tại thành phố Hà Nội
15. [Tô Huy Hoàng, Ứng dụng phần mềm TMV.LIS xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Vân Hội, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ, 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng phần mềm TMV.LIS xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Vân Hội, huyện Tam Dương, tỉnhVĩnh Phúc
16. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2008), Dự án tổng thể xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Vĩnh Phúc17 https://luatvietnam.vn/tin-phap-luat/nhung-diem-moi-co-loi-cho-dan-nhat trong-luat-dat-dai-2013-230-16946-article.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự án tổng thể xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả: UBND tỉnh Vĩnh Phúc
Năm: 2008
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường ,Thông tư số 05/2017/TT-BTNMT ngày 25/4/2017 quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Hướng dẫn việc lập, cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính theo đúng trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường , Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT ngày 28/12/2015 quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính Khác
9. Tổng Cục Quản lý đất đai (2011), Công văn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc Hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Khác
11. Tài liệu bồi dưỡng kiến thức kỹ năng chuyên ngành theo vị trí việc làm năm 2013 của Sở Tài nguyên Và Môi trường Thái Nguyên Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Nội dung cơ sở dữ liệu địa chính - Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã na mao, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Hình 2.1. Nội dung cơ sở dữ liệu địa chính (Trang 16)
Hình 2.2: Mô hình cơ sở dữ liệu tập trung - Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã na mao, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Hình 2.2 Mô hình cơ sở dữ liệu tập trung (Trang 24)
Nhận xét chung về tình hình kinh tế xã Na Mao - Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã na mao, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
h ận xét chung về tình hình kinh tế xã Na Mao (Trang 42)
Qua bảng 4.2 cho thấy, diện tích đất nông nghiệp chiếm phần trăm cao nhất so với tổng diện tích toàn xã, vì người dân trong xã chủ yêu là sản xuất nông nghiệp là ngành nghề chính - Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã na mao, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
ua bảng 4.2 cho thấy, diện tích đất nông nghiệp chiếm phần trăm cao nhất so với tổng diện tích toàn xã, vì người dân trong xã chủ yêu là sản xuất nông nghiệp là ngành nghề chính (Trang 44)
4.2.2 Tình hình biến động về sử dụng đất từ năm 2014 đến năm 2019 - Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã na mao, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
4.2.2 Tình hình biến động về sử dụng đất từ năm 2014 đến năm 2019 (Trang 46)
(Nguồn VPĐK đất đai huyện Đại Từ, năm 2019) Nhìn vào bảng 4.3 cho thấ y: - Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã na mao, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
gu ồn VPĐK đất đai huyện Đại Từ, năm 2019) Nhìn vào bảng 4.3 cho thấ y: (Trang 50)
Bảng 4.3. Biểu thống kê khối lượng thửa đất cần thực hiện và bản đồ, số bộ tại VPĐK chi nhánh Số thửa đất đã cấp GCN - Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã na mao, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.3. Biểu thống kê khối lượng thửa đất cần thực hiện và bản đồ, số bộ tại VPĐK chi nhánh Số thửa đất đã cấp GCN (Trang 56)
Hình 4.1 Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính - Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã na mao, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Hình 4.1 Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (Trang 57)
Hình 4.2: Các giấy tờ liên quan - Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã na mao, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Hình 4.2 Các giấy tờ liên quan (Trang 64)
Hình 4.3: Chụp ảnh sổ địa chính chuyển sang file số - Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã na mao, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Hình 4.3 Chụp ảnh sổ địa chính chuyển sang file số (Trang 65)
Hình 4.4: Đặt tên file ảnh chụp - Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã na mao, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Hình 4.4 Đặt tên file ảnh chụp (Trang 66)
Hình 4.5: Sử dụng phần mềm tách hồ sơ - Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã na mao, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Hình 4.5 Sử dụng phần mềm tách hồ sơ (Trang 67)
Hình 4.6: Giao diện màn hình tìm kiếm - Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã na mao, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Hình 4.6 Giao diện màn hình tìm kiếm (Trang 71)
Hình 4.7: Cơ sở dữ liệu địa chính - Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã na mao, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Hình 4.7 Cơ sở dữ liệu địa chính (Trang 71)
Hình 4.8: Kê khai đăng ký hồ sơ địa chính điện tử theo đơn vị hành chính cấp xã - Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã na mao, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên
Hình 4.8 Kê khai đăng ký hồ sơ địa chính điện tử theo đơn vị hành chính cấp xã (Trang 72)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w