1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA TRỢ LÝ KIỂM TOÁN VIÊN TẠI VIỆT NAM

137 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Quyết Định Nghỉ Việc Của Trợ Lý Kiểm Toán Viên Tại Việt Nam
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Lan Anh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Khoa Học Xã Hội
Thể loại báo cáo nghiên cứu
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 2,03 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu (11)
  • 1.2. Tổng quan các công trình có liên quan đến Đề tài nghiên cứu (13)
    • 1.2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới (13)
    • 1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu tại Việt Nam (17)
    • 1.2.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu (22)
  • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (22)
    • 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát (22)
    • 1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể (23)
  • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (0)
  • 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài (23)
  • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (24)
  • 1.7. Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu (24)
  • 1.8. Kết cấu của Đề tài nghiên cứu (24)
  • 2.1. Tổng quan kiểm toán trong nền kinh tế (25)
    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (25)
    • 2.1.2. Bản chất của kiểm toán (26)
  • 2.2. Trợ lý kiểm toán viên và những vấn đề liên quan đến quyết định nghỉ việc của trợ lý kiểm toán viên (27)
  • 2.4. Các trường phái lý thuyết liên quan đến Đề tài nghiên cứu (35)
    • 2.4.1. Vận dụng học thuyết về nhu cầu Tháp nhu cầu của Maslow (35)
    • 2.4.2. Thuyết hai nhân tố của Frederick Herzberg (38)
    • 2.4.3. Quan điểm về đặc điểm công việc của Hackman và Oldham (40)
  • 3.1. Khái quát chung về quy trình thực hiện phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.1.2. Quy trình nghiên cứu (42)
  • 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính (43)
  • 3.3. Nghiên cứu định lượng (45)
    • 3.3.1. Mô hình nghiên cứu và xây dựng giả thuyết nghiên cứu (45)
    • 3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng (49)
    • 3.3.3. Thiết kế mẫu (53)
    • 3.3.4. Thu thập dữ liệu (53)
    • 3.3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu (54)
  • 4.1. Tổng quan thị trường kiểm toán Việt Nam trong năm 2019 (55)
    • 4.1.1. Số lượng các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam (55)
    • 4.1.2. Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ của các công ty kiểm toán (55)
    • 4.1.3. Số lượng nhân viên trong các công ty kiểm toán (56)
    • 4.1.4. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty kiểm toán (57)
    • 4.1.5. Triển vọng về nhân lực của ngành kiểm toán trong năm 2019 (58)
    • 4.2.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (59)
    • 4.2.2. Đánh giá thang đo (62)
    • 4.2.3. Kiểm định giá trị của các biến (72)
    • 4.2.4. Kiểm định hệ số tương quan (76)
    • 4.2.5. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu (78)
    • 4.2.6. Kết quả phân tích hồi quy so sánh giữa các nhóm (85)
  • 5.1. Kết quả chính của nghiên cứu (90)
  • 5.2. Thảo luận về kết quả nghiên cứu (92)
  • 5.3. Đóng góp của Đề tài (93)
  • 5.4. Các giải pháp (94)
    • 5.4.1. Đối với các công ty kiểm toán (94)
    • 5.4.2. Đối với các trợ lý kiểm toán viên (96)
  • 5.5. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai (97)
    • 5.5.1. Hạn chế của đề tài (97)
    • 5.5.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai (98)
  • KẾT LUẬN (99)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (100)
  • PHỤ LỤC (104)

Nội dung

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG “SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIETCOMBANK” NĂM HỌC 2019 2020 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA TRỢ LÝ KIỂM TOÁN VIÊN TẠI VIỆT NAM Thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ Khoa học xã hội Hà Nội, 2020 LỜI CAM ĐOAN Chúng tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học “Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định nghỉ việc của trợ lý kiểm toán viên tại Việt Nam” là công trình nghiê.

Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu

Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, nguồn nhân lực trở thành yếu tố chiến lược quan trọng Sự đổi mới và phát triển không ngừng của xã hội và doanh nghiệp đòi hỏi việc khai thác hiệu quả nguồn nhân lực vô tận, từ đó tạo ra của cải vật chất và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người Do đó, xây dựng một đội ngũ lao động ổn định và chất lượng cao là chìa khóa cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Áp lực công việc gia tăng, cơ hội nghề nghiệp đa dạng và môi trường cạnh tranh đang khiến tỷ lệ nghỉ việc tại Việt Nam tăng cao Theo báo cáo của Anphabe tại hội nghị “Nguồn nhân lực hạnh phúc 2019”, trong 3 năm qua, tỷ lệ nhân viên nghỉ việc đã tăng rõ rệt, dự báo sẽ đạt 24% vào cuối năm 2019, với 50% nhân sự không trung thành và kém nỗ lực Tình trạng này đáng báo động, khi tỷ lệ nghỉ việc lý tưởng theo chu kỳ “thay máu” nhân sự 10 năm/lần chỉ là 10%.

Ngành kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong kinh tế - xã hội, nhưng Việt Nam đang đối mặt với thách thức về nguồn nhân lực chất lượng cao, khi chỉ có khoảng 2% kế toán viên và kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trong tổng số của các nước ASEAN Tỷ lệ nghỉ việc cao, đặc biệt ở các trợ lý kiểm toán - nguồn nhân lực cốt lõi cho tương lai, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của ngành Hầu hết các trợ lý kiểm toán là sinh viên mới ra trường, thiếu kinh nghiệm thực tế và phải đối mặt với áp lực công việc lớn cùng với lịch công tác dày đặc Theo ông Ron Carucci, những nhân viên mới thường dễ bị tổn thương trong năm đầu làm việc, dẫn đến quyết định nghỉ việc hoặc chuyển đổi công việc Nghiên cứu của Deloitte năm 2018 cho thấy tỷ lệ nhân viên trẻ cam kết gắn bó với doanh nghiệp trên 5 năm rất thấp, trong khi nhiều người chỉ mong muốn ở lại trong vòng 2 năm.

Tỷ lệ nghỉ việc cao và nguy cơ gia tăng đang tạo ra áp lực lớn lên các doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành Kiểm toán cạnh tranh Việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới không chỉ làm tăng chi phí mà còn dẫn đến việc thiếu hụt kỹ năng cần thiết, ảnh hưởng đến sự phát triển và chất lượng công việc Sự thay đổi liên tục trong nhân sự gây ra gián đoạn và trì trệ trong hoạt động của doanh nghiệp.

Quản lý vấn đề nghỉ việc không hiệu quả có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dịch vụ và tạo gánh nặng cho nhân viên còn lại Thị trường dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam hiện đang phát triển mạnh mẽ nhưng vẫn còn non trẻ, với số lượng nhân lực hạn chế và chất lượng chưa cao Theo báo cáo của Vietnamworks, ngành kiểm toán nằm trong top 10 công việc có nhu cầu tuyển dụng cao năm 2019 và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới Sự gia tăng doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp cho ngành kiểm toán, tuy nhiên, nhu cầu tuyển dụng cao cùng với tỷ lệ nghỉ việc lớn đang đặt ra nhiều thách thức cho ngành này trong tương lai.

Vì vậy, nghiên cứu “ Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định nghỉ việc của trợ lý

KTV tại Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc xác định nguyên nhân khiến trợ lý KTV quyết định nghỉ việc Từ đó, cần xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của họ trong công việc và giảm thiểu tình trạng rời bỏ công ty kiểm toán.

Tổng quan các công trình có liên quan đến Đề tài nghiên cứu

Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về quyết định nghỉ việc, bao gồm cả quyết định nghỉ việc của trợ lý KTV Các nghiên cứu này được tiến hành từ nhiều góc nhìn, phương pháp và hoàn cảnh khác nhau, với một số nghiên cứu điển hình đáng chú ý.

Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về quyết định nghỉ việc nói chung:

Nghiên cứu của Currivan (1999) phân tích mối quan hệ giữa sự hài lòng trong công việc và cam kết gắn bó với tổ chức trong các mô hình nghỉ việc của nhân viên Bốn mô hình được xem xét bao gồm: (1) sự hài lòng dẫn đến cam kết; (2) cam kết dẫn đến sự hài lòng; (3) sự hài lòng và cam kết có mối quan hệ tương hỗ; và (4) không có mối quan hệ giữa hai yếu tố này Dữ liệu thu thập từ mẫu nhân viên cho thấy không có mối quan hệ đáng kể giữa sự hài lòng trong công việc và cam kết gắn bó với tổ chức Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự tự chủ, hỗ trợ, giám sát và xung đột vai trò đều ảnh hưởng tích cực đến cam kết gắn bó, với xung đột vai trò có tác động khác biệt so với các nghiên cứu trước Ngược lại, khối lượng công việc lại ảnh hưởng tiêu cực đến sự hài lòng trong công việc, trong khi các yếu tố nhân khẩu học không có ảnh hưởng đáng kể đến cả hai yếu tố này.

Theo khảo sát của Jobvite vào năm 2018, 33% trong số 1500 nhân viên Mỹ đã nghỉ việc chỉ trong vòng 90 ngày đầu tiên Các nguyên nhân chính dẫn đến quyết định này bao gồm môi trường làm việc không phù hợp, công việc không giống như đã thỏa thuận, sự không hài lòng trong công việc và shock văn hóa do không hòa nhập được với doanh nghiệp.

Thứ hai, các công trình nghiên cứu về quyết định nghỉ việc của KTV:

Nghiên cứu của Reed và cộng sự (1994) về sự thỏa mãn công việc, cam kết gắn bó với tổ chức và ý định nghỉ việc của các kế toán viên tại Hoa Kỳ chỉ ra rằng, trong số 500 sinh viên kế toán được khảo sát, 177 bảng hỏi hợp lệ đã thu được, chiếm 35,4% Phân tích ANOVA cho thấy giới tính và điểm kiểm soát có ảnh hưởng đến thái độ của họ Kết quả cho thấy nữ giới có cam kết gắn bó với tổ chức tương đương nam giới, nhưng lại có mức độ thỏa mãn công việc thấp hơn và có xu hướng tìm kiếm cơ hội việc làm thay thế nhiều hơn Ngoài ra, điểm kiểm soát cũng có mối quan hệ chặt chẽ với giới tính; nữ giới có điểm kiểm soát ngoại tại thường phản ứng tiêu cực hơn với môi trường làm việc và có xu hướng nghỉ việc cao hơn so với những người có điểm kiểm soát nội tại.

Nghiên cứu của Dole và cộng sự (2001) về mối quan hệ giữa tính cách, sự thỏa mãn trong công việc và ý định nghỉ việc của các kế toán viên chuyên nghiệp cho thấy không có mối liên hệ chung giữa các yếu tố này Tuy nhiên, có sự liên hệ ngược chiều giữa sự thỏa mãn công việc và ý định nghỉ việc Giới tính và sắc tộc không ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tính cách, sự thỏa mãn công việc và ý định nghỉ việc, trong khi thiết lập nghề nghiệp và quyền ra quyết định có tác động đến tính cách và thái độ của các kế toán viên.

Nghiên cứu của Haji Hasin và Haji Omar (2007) về sự hài lòng trong công việc, áp lực công việc và ý định nghỉ việc tại 60 công ty kiểm toán độc lập ở Melaka đã chỉ ra rằng yếu tố nhân khẩu học, mức độ hài lòng trong công việc và áp lực công việc đều ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của nhân viên kiểm toán Bảng hỏi khảo sát được chia thành ba phần, thu thập thông tin nhân khẩu học, đánh giá sự thỏa mãn trong công việc theo thuyết Herzberg và lý do nghỉ việc Kết quả cho thấy, mức độ hài lòng công việc càng cao thì xu hướng nghỉ việc càng thấp, trong khi áp lực công việc cao lại dẫn đến quyết định nghỉ việc Các yếu tố như tổng mức lương hàng tháng, vị trí công việc và học vấn cũng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng trong công việc, từ đó tác động gián tiếp đến ý định nghỉ việc của nhân viên.

Nghiên cứu của Law (2010) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của KTV nữ tại các công ty kiểm toán độc lập ở Hồng Kông đã chỉ ra rằng xung đột vai trò là yếu tố có tác động lớn nhất Nghiên cứu được thực hiện trên 247 KTV nữ và phỏng vấn 20 đối tượng, cho thấy rằng sự mất cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân, cùng với áp lực, độ tuổi và sự so sánh với bạn bè, đều ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc Tuy nhiên, ngoại hình và phân biệt giới tính không có tác động đáng kể đến quyết định này.

Nghiên cứu của Chi và các cộng sự (2012) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc nghỉ việc của nhân viên kiểm toán tại Đài Loan, dựa trên dữ liệu từ Big4 với 3025 KTV trong giai đoạn 1996-2005 Các yếu tố được xem xét bao gồm số năm gắn bó, giới tính, chuyên ngành, bằng thạc sĩ và đánh giá năng lực hàng năm Kết quả cho thấy nữ KTV có xu hướng nghỉ việc nhiều hơn, trong khi năng lực, lương và nền tảng kiến thức có mối liên hệ chặt chẽ với tỷ lệ duy trì công việc cao Những KTV có năng lực tốt và chuyên ngành kế toán có tỷ lệ nghỉ việc thấp hơn, đồng thời KTV được đánh giá năng lực cao và có mức lương cao có xu hướng làm việc lâu dài hơn Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa xem xét vị trí công việc của nhân viên kiểm toán và chỉ thực hiện tại Đài Loan.

- có sự khác biệt và văn hóa, kinh tế so với các quốc gia và vùng lãnh thổ khác

Gammie và Whiting (2013) đã nghiên cứu quyết định chuyển việc của trợ lý kế toán tại các công ty kiểm toán chuyên nghiệp, nhằm trả lời hai câu hỏi chính: lý do và thời điểm phụ nữ rời khỏi công ty kiểm toán, cũng như sự khác biệt về môi trường làm việc bên ngoài các công ty này Nghiên cứu đã thu thập 370 mẫu, bao gồm 100 người làm việc trong ngành kiểm toán và 270 người ở các lĩnh vực khác, cùng với 13 cuộc phỏng vấn sâu Kết quả cho thấy phụ nữ thường nghỉ việc sau 2-3 năm làm việc tại các công ty kiểm toán, chủ yếu để tìm kiếm những công việc thú vị hơn Nguyên nhân này được xác định là lý do quan trọng nhất, tiếp theo là mong muốn có môi trường làm việc tốt hơn, phát triển nghề nghiệp và cải thiện tiền lương, trong khi nhu cầu về sự linh hoạt ít ảnh hưởng hơn đến quyết định của họ.

Nouri và Parker (2013) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ hội phát triển nghề nghiệp và ý định nghỉ việc của các trợ lý KTV tại các công ty kiểm toán Kết quả cho thấy, khi nhân viên nhận thấy công ty cung cấp cơ hội phát triển nghề nghiệp, họ có xu hướng cam kết gắn bó với tổ chức hơn, dẫn đến ý định nghỉ việc thấp hơn Các yếu tố như hiệu quả của chương trình đào tạo và uy tín của công ty đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường niềm tin của nhân viên về cơ hội phát triển nghề nghiệp.

Nghiên cứu của Gertsson và các cộng sự (2017) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của trợ lý KTV tại Big4 ở Thụy Điển Do không có danh sách chính thức về số lượng trợ lý KTV, việc xác định tổng thể và số lượng trợ lý KTV cũ gặp khó khăn Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp lấy mẫu quả cầu tuyết và thu thập được 231 phản hồi qua email từ các trợ lý KTV, trong đó có 78 người đã nghỉ việc Đáng chú ý, 50% người tham gia khảo sát là nữ và 43,7% trong số họ đã và đang làm việc tại Big4.

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của ba yếu tố: nhận thức về nghề nghiệp, điều kiện làm việc và môi trường làm việc đến quyết định nghỉ việc của trợ lý kiểm toán Kết quả cho thấy có mối liên hệ ngược giữa quyết định nghỉ việc và nhận thức của trợ lý về công ty kiểm toán cũng như giữa quyết định nghỉ việc và sự cân bằng công việc - cuộc sống Khi nhận thức không khớp với thực tế nơi làm việc, sự hài lòng giảm và có thể dẫn đến ý định nghỉ việc Trợ lý KTV có sự cân bằng công việc - cuộc sống tốt thường có mức độ hài lòng cao hơn Mặc dù quan hệ xã hội và thăng tiến không ảnh hưởng đến quyết định thay đổi nghề nghiệp, nhưng kỳ vọng và môi trường làm việc tại Big4 có tác động tích cực Những người có kỳ vọng thấp có xu hướng nghỉ việc nhiều hơn Độ tuổi và giới tính không có ảnh hưởng rõ rệt, nhưng sự cân bằng công việc - cuộc sống ảnh hưởng tiêu cực đến nam giới, trong khi sự linh hoạt tác động tiêu cực đến nữ giới Nghiên cứu gặp khó khăn trong việc thu thập dữ liệu chính xác và thời điểm khảo sát có thể ảnh hưởng đến kết quả.

Nghiên cứu của Mubako và Mazza (2017) về ý định nghỉ việc của kiểm toán viên nội bộ dựa trên dữ liệu từ khảo sát CBOK toàn cầu của IIA (2015) với 14.220 KTV từ 6 châu lục, đã xác định được mẫu nghiên cứu gồm 5.184 quan sát Kết quả cho thấy ý định nghỉ việc có mối liên hệ tiêu cực với nền tảng học vấn, chứng chỉ nghề nghiệp CIA và cơ hội đào tạo, trong khi KTV có nền tảng kế toán và chứng chỉ CIA có xu hướng nghỉ việc thấp hơn Ngược lại, ý định nghỉ việc lại tăng khi có xung đột trong tổ chức, tiếp cận hạn chế với tài liệu và nhân sự, và việc sử dụng chức năng kiểm toán nội bộ không hiệu quả Ngoài ra, các yếu tố như giới tính, kinh nghiệm, cấp bậc, quy mô và loại hình tổ chức cũng ảnh hưởng đáng kể đến ý định nghỉ việc của KTV nội bộ.

Tổng quan các công trình nghiên cứu tại Việt Nam

Nhóm nghiên cứu thực hiện tổng hợp một số công trình nghiên cứu liên quan đến các nhân tố dẫn tới quyết định nghỉ việc như sau:

Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về quyết định nghỉ việc nói chung:

Nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005) về mức độ thỏa mãn công việc tại Việt Nam chỉ ra rằng sự thỏa mãn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm bản chất công việc, lãnh đạo, đồng nghiệp, cơ hội đào tạo và thăng tiến, điều kiện làm việc, cũng như tiền lương và phúc lợi Kết quả cho thấy bản chất công việc và cơ hội đào tạo, thăng tiến là hai yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến mức độ thỏa mãn chung của nhân viên Nghiên cứu cũng khẳng định rằng mức độ thỏa mãn có mối quan hệ tích cực với bản chất công việc và cơ hội phát triển nghề nghiệp.

Võ Quốc Hưng và Cao Hào Thi (2010) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của công chức - viên chức nhà nước Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định những yếu tố tác động đến quyết định nghỉ việc của nhóm đối tượng này.

Nghiên cứu về viên chức Nhà nước dựa trên 277 mẫu từ 900 bảng câu hỏi cho thấy 8 yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc, bao gồm: Sự phù hợp, Hành vi lãnh đạo, Quan hệ nơi làm việc, Huấn luyện và phát triển, Lương, thưởng và công nhận, Truyền thông, Sự yêu thích và Môi trường làm việc vật lý Các yếu tố này giải thích 35,9% biến động của dự định nghỉ việc Đồng thời, các yếu tố định tính như Vùng miền, Giới tính, Tuổi, Chức danh, Trình độ học vấn, Thời gian làm việc và Lĩnh vực không có ý nghĩa thống kê, cho thấy không có sự khác biệt trong mối quan hệ nhân quả.

Nghiên cứu của Huỳnh Thị Thu Sương và Lê Thị Kiều Diễm (2017) về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của nhân viên văn phòng tại TP.HCM đã sử dụng phương pháp định tính và phân tích dữ liệu qua phần mềm SPSS Kết quả khảo sát với 309 nhân viên cho thấy có sự khác biệt rõ rệt trong ý định nghỉ việc theo trình độ học vấn, với nữ giới và nhóm tuổi 26-40 có xu hướng nghỉ việc cao hơn Nghiên cứu xác định 5 yếu tố ảnh hưởng ngược chiều đến ý định nghỉ việc, trong đó tiền lương là yếu tố tác động mạnh nhất, trong khi khuyến khích tài chính có tác động yếu nhất Đáng lưu ý, cơ hội thăng tiến và điều kiện làm việc không ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của nhân viên văn phòng.

Nghiên cứu của Phạm Thị Nga (2017) về "Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định nghỉ việc của người lao động trẻ trong ngành bán lẻ thời trang" tại Hà Nội đã chỉ ra rằng các yếu tố như điều kiện làm việc, lãnh đạo, áp lực công việc, đào tạo và thăng tiến, đồng nghiệp, thu nhập, sự phù hợp, và nhân tố lôi kéo đều ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của người lao động trẻ Đặc biệt, yếu tố lãnh đạo được xác định là có tác động mạnh nhất Dựa trên kết quả này, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị cho các doanh nghiệp bán lẻ thời trang tại Hà Nội nhằm giảm thiểu ý định nghỉ việc của người lao động trẻ.

Hoàng Lệ Chi và Hồ Tiến Dũng (2018) đã thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự thỏa mãn công việc, gắn kết công việc và ý định nghỉ việc của nhân viên tại tỉnh Nghiên cứu này nhằm khám phá cách thức mà sự hài lòng trong công việc và mức độ gắn bó của nhân viên ảnh hưởng đến quyết định rời bỏ công việc của họ.

Tại Bến Tre, các tác giả đã thực hiện kiểm định Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu thông qua mô hình hóa cấu trúc tuyến tính SEM Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố thỏa mãn công việc có ảnh hưởng tiêu cực đến gắn kết tổ chức, trong khi đó gắn kết tổ chức cũng tác động ngược chiều đến dự định nghỉ việc của người lao động.

Nghiên cứu của Phan Anh Tiến (2018) về "Giải pháp hạn chế dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính và kế toán và kiểm toán phía Nam (AASCS) đến năm 2023" đã xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của nhân viên, bao gồm "cấp trên trực tiếp", "thu nhập", "đào tạo và phát triển nghề nghiệp", "áp lực công việc", "cân bằng giữa cuộc sống và công việc" và "sự gắn bó với nghề và công ty" Tác giả đã thu thập dữ liệu từ năm 2015 đến 2017, phân tích các yếu tố tích cực và tiêu cực để đề xuất giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nghỉ việc của nhân viên.

Bảng 1.1: Tóm tắt một số nghiên cứu liên quan

Tác giả Tên đề tài nghiên cứu Các nhân tố đã được chứng minh

Các nhân tố Kết quả

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính cách, sự thỏa mãn trong công việc và ý định

Sự thỏa mãn công việc - nghỉ việc của các kế toán viên

Nghiên cứu thực nghiệm về sự hài lòng trong công việc, áp lực trong công việc và ý định nghỉ việc của các nhân viên kiểm toán

Mức độ hài lòng trong công việc

- Áp lực trong công việc +

Law (2010) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của các KTV nữ của các công ty kiểm toán độc lập tại Hồng Kông

Sự so sánh với bạn bè + Áp lực + Độ tuổi +

Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của công chức - viên chức nhà nước

Quan hệ nơi làm việc - Huấn luyện và phát triển -

Lương, thưởng và công nhận

Môi trường làm việc vật lý

Giới tính Nữ giới có xu hướng nghỉ

Chi và các cộng sự

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của nhân viên kiểm toán việc nhiều hơn nam giới

Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn thay đổi nghề nghiệp của nữ KTV

Sự thú vị, yêu thích trong công việc

Môi trường làm việc - Phát triển nghề nghiệp -

Cơ hội phát triển nghề nghiệp và ý định nghỉ việc tại các công ty kiểm toán

Cơ hội phát triển nghề nghiệp

Gertsson và các cộng sự

Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định nghỉ việc của trợ lý KTV

Sự cân bằng công việc – cuộc sống

Nghiên cứu về ý định nghỉ việc của KTV nội bộ

Chứng chỉ nghề nghiệp CIA

Sự tiếp cận hạn chế với tài liệu và nhân sự

Thu Sương và Lê Thị

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của nhân viên văn phòng trong các doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh

Xác định khoảng trống nghiên cứu

Các nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của nhân viên, bao gồm KTVNB, KTVĐL và trợ lý KTV, nhưng kết quả chưa thống nhất do được thực hiện ở các vùng lãnh thổ và thời gian khác nhau Tại Việt Nam, việc nghỉ việc và chuyển việc của nhân sự trợ lý KTV đang là thách thức lớn cho các nhà quản trị trong ngành kiểm toán Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của trợ lý KTV tại Việt Nam Đề tài nghiên cứu này sẽ khảo sát và phân tích các yếu tố này, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu tỷ lệ nghỉ việc và nâng cao chất lượng nhân sự trợ lý KTV tại các công ty kiểm toán ở Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định nghỉ việc của trợ lý KTV tại Việt Nam" nhằm khám phá các yếu tố tác động đến quyết định nghỉ việc của trợ lý KTV và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố Qua việc đánh giá và nhận diện các nhân tố này, nhóm nghiên cứu đề xuất các kiến nghị nhằm giúp các công ty duy trì ổn định nguồn nhân lực trong lĩnh vực kiểm toán.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

 Hệ thống hoá những lý luận cơ bản các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của trợ lý KTV

 Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định nghỉ việc của trợ lý KTV tại Việt Nam hiện nay

 Đo lường mức ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của trợ lý KTV

 Xác định và kiểm định mô hình và giả thiết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của trợ lý KTV

Để duy trì nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành kiểm toán, các công ty nên triển khai các chương trình đào tạo và phát triển nghề nghiệp liên tục Đồng thời, việc tạo cơ hội thực tập và kết nối với sinh viên sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về ngành, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho quá trình tìm kiếm việc làm Các công ty cũng cần chú trọng đến việc xây dựng môi trường làm việc tích cực và các chính sách đãi ngộ hợp lý để giữ chân nhân tài.

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, đề tài đưa ra các câu hỏi nghiên cứu có liên quan tới quyết định nghỉ việc của KTV tại Việt Nam

Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:

Câu hỏi một: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của trợ lý KTV là gì?

Câu hỏi hai: Những nhân tố nào ảnh hưởng tới quyết định nghỉ việc của trợ lý KTV tại Việt Nam?

Câu hỏi ba: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đã xác định đến quyết định nghỉ việc của trợ lý KTV tại Việt Nam?

Câu hỏi bốn: Trong các nhân tố tác động đến quyết định nghỉ việc thì nhân tố nào tác động mạnh nhất?

Câu hỏi năm: Giải pháp nào là hữu hiệu để các công ty kiểm toán có thể hạn chế các trợ lý KTV nghỉ việc?

1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của trợ lý KTV Đối tượng khảo sát: người lao động đã và đang làm trợ lý KTV

 Không gian: bộ máy Kiểm toán độc lập tại Việt Nam

 Thời gian: từ ngày 1/12/2019 đến 20/4/2020

Nhằm đánh giá thực trạng quyết định nghỉ việc của trợ lý KTV, nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng Sau khi xây dựng khung lý thuyết, nhóm tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát các trợ lý KTV hiện tại và trước đây tại các công ty kiểm toán ở Việt Nam, từ đó xử lý dữ liệu và đưa ra kết luận cuối cùng.

Nội dung của phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày cụ thể ở Chương 3

1.7 Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu này xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của trợ lý kiểm toán viên (KTV) tại các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam, đồng thời đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố Về lý thuyết, nghiên cứu đóng góp vào việc đa dạng hóa các nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghỉ việc, đặc biệt là trong bối cảnh của trợ lý KTV Về thực tiễn, nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về nguồn nhân lực trong ngành kiểm toán tại Việt Nam, từ đó giúp các nhà quản lý có thông tin quý giá trong việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả hoạt động.

1.8 Kết cấu của Đề tài nghiên cứu

Nội dung chính của Đề tài được trình bày trong năm Chương sau đây:

Chương 1: Giới thiệu về Đề tài nghiên cứu;

Chương 2: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của trợ lý KTV;

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu;

Chương 4: Thực trạng về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của trợ lý KTV tại Việt Nam;

Chương 5: Bàn luận về kết quả nghiên cứu và các giải pháp

2.1 Tổng quan kiểm toán trong nền kinh tế

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Hoạt động kiểm toán đã hình thành từ rất sớm, khoảng những năm 1130 đến 1200, với những bước đầu sơ khai khi các kiểm toán viên đọc to số liệu và tài liệu cho bên độc lập nghe và chứng thực Thời kỳ này, kiểm toán chủ yếu liên quan đến việc ghi chép các nghiệp vụ của Nhà nước Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế và sự gia tăng của cải dư thừa, hoạt động kế toán đã được mở rộng, kéo theo sự quan tâm và chú trọng hơn đến vai trò của kiểm toán.

Trong giai đoạn công nghiệp từ 1750 đến 1850, sự phát triển mạnh mẽ ở châu Âu đã dẫn đến sự ra đời của nhiều lĩnh vực và mô hình doanh nghiệp mới Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quản lý tài sản đã tạo ra nhu cầu lớn về kiểm toán viên chuyên nghiệp bên ngoài để phát hiện sai phạm và báo cáo kết quả kinh doanh Cuộc đại khủng hoảng kinh tế từ 1929 đến 1933 đã làm nổi bật những yếu kém trong hệ thống kế toán, dẫn đến việc Ủy ban chứng khoán quốc gia Hoa Kỳ ban hành quy định yêu cầu kiểm toán tài chính bởi các kiểm toán viên độc lập Năm 1934, Viện Kế toán Công chứng Hoa Kỳ đã công bố Chuẩn mực Báo cáo kiểm toán, đồng thời khái niệm kiểm toán nội bộ cũng được hình thành Năm 1942, Học viện Kiểm toán nội bộ được thành lập tại Hoa Kỳ nhằm đào tạo kiểm toán viên nội bộ, và các chuẩn mực kiểm toán nội bộ chính thức được ban hành vào năm 1978.

Hiện nay, trên toàn thế giới có nhiều công ty kiểm toán hoạt động, nhưng vào những năm 1970, lĩnh vực này chủ yếu được biết đến với tám công ty hàng đầu, được gọi là Big Eight Tuy nhiên, sau nhiều cuộc sáp nhập, chỉ còn bốn công ty lớn nhất trong ngành, được biết đến là Big Four, bao gồm KPMG, Deloitte, Ernst & Young (EY) và PricewaterhouseCoopers (PwC).

2.1.2 Bản chất của kiểm toán

Kiểm toán là quá trình xác minh và đưa ra ý kiến về thông tin của đối tượng kiểm toán thông qua kiểm tra độc lập từ bên ngoài, kết hợp với các phương pháp kỹ thuật do kiểm toán viên có chuyên môn thực hiện Hoạt động này được quản lý và giám sát bởi nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền dựa trên ba phương diện chính.

 Các thông tin công khai phải tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực chung được xã hội thừa nhận

 Các công ty kiểm toán và kiểm toán viên phải tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định liên quan

Pháp luật sẽ can thiệp đối với các sai lệch và xuyên tạc thông tin công khai nhằm đánh lừa và gây thiệt hại cho người sử dụng Tất cả cá nhân và tổ chức liên quan đến những hành vi này đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Trong giai đoạn đầu phát triển, kiểm toán chủ yếu được hiểu là kiểm tra kế toán và rà soát thông tin từ chứng từ đến bảng cân đối kế toán Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường hiện nay, nhu cầu thông tin kế toán ngày càng mở rộng, dẫn đến sự thay đổi và phát triển trong hoạt động kiểm toán Kiểm toán không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra các báo cáo tài chính mà còn mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác của nền kinh tế Theo nhiều nhà khoa học, kiểm toán được định nghĩa là quá trình xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động cần kiểm toán, sử dụng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ, do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ thực hiện dựa trên hệ thống pháp lý có hiệu lực.

2.2 Trợ lý kiểm toán viên và những vấn đề liên quan đến quyết định nghỉ việc của trợ lý kiểm toán viên

2.2.1 Trợ lý kiểm toán viên

Trợ lý KTV là những người cùng tham gia nhóm kiểm toán nhưng chưa có chứng chỉ KTV (Chính phủ, 2005)

Trợ lý KTV làm việc dưới sự giám sát của KTV, có nhiệm vụ hỗ trợ thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan cho khách hàng Họ tham gia vào nhóm kiểm toán, thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, hoàn thành giấy tờ làm việc và lưu trữ bằng chứng kiểm toán Trợ lý KTV cần tuân thủ quy trình kiểm soát chất lượng của công ty và các chuẩn mực liên quan, đồng thời hỗ trợ trưởng nhóm kiểm toán trong việc đối chiếu chứng từ và đánh giá các thủ tục trong quá trình kiểm toán Họ phải đảm bảo tính chính xác trong kiểm soát kiểm toán và tuân thủ quy định ở tất cả các cấp trong tổ chức.

Trợ lý kiểm toán viên (KTV) thực hiện kiểm tra tính chính xác của các thủ tục và chính sách trong các phòng ban, đồng thời chỉ ra những thiếu sót và thông báo cho trưởng nhóm kiểm toán kịp thời Họ cần duy trì cơ sở dữ liệu báo cáo thường xuyên cho từng KTV, đảm bảo tuân thủ các quy định về thủ tục và chính sách kiểm toán của tổ chức cũng như các luật lệ và chuẩn mực liên quan Trợ lý KTV theo dõi kiểm toán thuế hàng năm, đối chiếu thông tin và xác minh các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, sau đó nộp báo cáo cho trưởng nhóm Họ cũng cung cấp đề xuất cải thiện và đảm bảo tuân thủ quy định kiểm soát gian lận, đối mặt với nhiều thách thức và chịu trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ theo chỉ dẫn của trưởng nhóm kiểm toán.

Để trở thành trợ lý KTV tại Big4, ứng viên cần có trình độ chuyên môn phù hợp, với nền tảng kế toán, kiểm toán hoặc kinh tế là một lợi thế Họ cần tư duy logic, kỹ năng tổ chức và lập kế hoạch, cùng khả năng học hỏi và tiếp thu kiến thức mới Sự cẩn thận, tỉ mỉ và chính xác trong công việc là rất quan trọng, bên cạnh việc am hiểu các chuẩn mực và pháp luật liên quan đến kế toán, kiểm toán và thuế Cuối cùng, việc thành thạo máy vi tính và tiếng Anh, đặc biệt là kỹ năng nói và viết, là điều kiện tiên quyết cho vị trí này.

2.2.2 Những vấn đề liên quan đến quyết định nghỉ việc của trợ lý kiểm toán viên

2.2.2.1 Những vấn đề liên quan đến quyết định nghỉ việc của nhân viên trong doanh nghiệp

Quyết định nghỉ việc là một hành động có ý thức, có cân nhắc khi rời khỏi tổ chức hiện tại (Tett & Meyer, 1993, trang 262)

Quyết định nghỉ việc của nhân viên thường xuất phát từ nhiều lý do, bao gồm cả những yếu tố bên ngoài mà tổ chức không thể kiểm soát như nghỉ hưu, gia đình chuyển đi xa hoặc lựa chọn ở nhà chăm sóc gia đình Tuy nhiên, có những nguyên nhân mà tổ chức có thể can thiệp như sự lãnh đạo yếu kém, cơ hội phát triển hạn chế, mức lương và thưởng không tương xứng với năng lực, cũng như áp lực công việc quá lớn.

Nghiên cứu của Wagar (2003) chỉ ra rằng nhân viên ít có xu hướng nghỉ việc hơn khi tổ chức ghi nhận giá trị đóng góp của họ thông qua các cơ hội thăng tiến, chế độ đãi ngộ hợp lý, và chương trình ghi nhận chính thức Hệ thống chia sẻ thông tin giữa nhân viên và lãnh đạo, cùng với sự đoàn kết trong nhóm và các cơ hội đào tạo, cũng góp phần quan trọng trong việc giữ chân nhân viên Hơn nữa, nghiên cứu cho thấy nhân viên có nhận thức cao về các chính sách giữ chân của tổ chức, và những nhân viên lớn tuổi cùng có thâm niên cao thường ít có ý định chuyển đổi công việc.

Tổng quan kiểm toán trong nền kinh tế

Các trường phái lý thuyết liên quan đến Đề tài nghiên cứu

Khái quát chung về quy trình thực hiện phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu định lượng

Tổng quan thị trường kiểm toán Việt Nam trong năm 2019

Các giải pháp

Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai

Ngày đăng: 23/05/2022, 22:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Hoàng Lệ Chi và Hồ Tiến Dũng (2016), “Mối quan hệ giữa sự thỏa mãn công việc, gắn kết công việc và dự định nghỉ việc của nhân viên - nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tại tỉnh Bến Tre”, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, số 527, tr. 26-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa sự thỏa mãn công việc, gắn kết công việc và dự định nghỉ việc của nhân viên - nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tại tỉnh Bến Tre”, "Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
Tác giả: Hoàng Lệ Chi và Hồ Tiến Dũng
Năm: 2016
8. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 1, tập 2. Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
Năm: 2008
9. Huỳnh Thị Thu Sương và Lê Thị Kiều Diễm (2017), “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của nhân viên văn phòng trong các doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học trường đại học An Giang, số 17, tr. 30-46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của nhân viên văn phòng trong các doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh”, "Tạp chí Khoa học trường đại học An Giang
Tác giả: Huỳnh Thị Thu Sương và Lê Thị Kiều Diễm
Năm: 2017
11. Ngô Thị Kiều Trang và Nguyễn Thị Thu Hường (2019), “Áp lực của nghề kiểm toán trong công ty kiểm toán độc lập.” truy cập ngày 04 tháng 02 năm 2019, từ<http://tapchitaichinh.vn/ke-toan-kiem-toan/ap-luc-cua-nghe-kiem-toan-trong-cong-ty-kiem-toan-doc-lap-302183.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp lực của nghề kiểm toán trong công ty kiểm toán độc lập
Tác giả: Ngô Thị Kiều Trang và Nguyễn Thị Thu Hường
Năm: 2019
12. Ngọc Linh (2018), “Đổi mới quy trình kế toán trong thời đại công nghệ số” truy cập ngày 18 tháng 09 năm 2018, từ <http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/nhip-song-tai-chinh/2018-09-18/doi-moi-quy-trinh-ke-toan-trong-thoi-dai-cong-nghe-so-62088.aspx&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới quy trình kế toán trong thời đại công nghệ số
Tác giả: Ngọc Linh
Năm: 2018
13. Nguyễn Lộc (2018), “Cách mạng 4.0 và “mệnh lệnh” đổi mới của ngành kế toán, kiểm toán” truy cập ngày 08 tháng 10 năm 2018, từ <http://baokiemtoannhanuoc.vn/tai-chinh---ngan-hang/cach-mang-40-va-menh-lenh-doi-moi-cua-nganh-ke-toan-kiem-toan-139407&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cách mạng 4.0 và “mệnh lệnh” đổi mới của ngành kế toán, kiểm toán
Tác giả: Nguyễn Lộc
Năm: 2018
14. Nguyễn Quang Quynh và Nguyễn Thị Phương Hoa (2017), Lý thuyết kiểm toán, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết kiểm toán
Tác giả: Nguyễn Quang Quynh và Nguyễn Thị Phương Hoa
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2017
15. Phạm Thị Nga (2017), Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định nghỉ việc của người lao động trẻ trong ngành bán lẻ thời trang, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định nghỉ việc của người lao động trẻ trong ngành bán lẻ thời trang
Tác giả: Phạm Thị Nga
Năm: 2017
16. Phan Anh Tiến (2018), Giải pháp hạn chế dự định nghỉ việc của nhân viên công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính và kế toán và kiểm toán phía Nam (AASCS) đến năm 2023, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hạn chế dự định nghỉ việc của nhân viên công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính và kế toán và kiểm toán phía Nam (AASCS) đến năm 2023
Tác giả: Phan Anh Tiến
Năm: 2018
17. Quốc hội (2005), Luật số 37/2005/QH11 về Luật Kiểm toán Nhà nước, ban hành ngày 14/06/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật số 37/2005/QH11 về Luật Kiểm toán Nhà nước
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2005
18. Quốc hội (2011), Luật số 67/2011/QH12 về Luật kiểm toán độc lập, ban hành ngày 29/03/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật số 67/2011/QH12 về Luật kiểm toán độc lập
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2011
19. Quỳnh Như (2019), “Khảo sát Anphabe: Tỷ lệ nghỉ việc có thể lên 24% trong năm 2019 và có tới 50% nhân sự không trung thành và kém nỗ lực” truy cập ngày 04 tháng 10 năm 2019, từ<https://cafebiz.vn/khao-sat-anphabe-ty-le-nghi-viec-co-the-len-24-trong-nam-2019-va-co-toi-50-nhan-su-khong-trung-thanh-va-kem-no-luc-20191004004118535.chn&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát Anphabe: Tỷ lệ nghỉ việc có thể lên 24% trong năm 2019 và có tới 50% nhân sự không trung thành và kém nỗ lực
Tác giả: Quỳnh Như
Năm: 2019
20. Steven (2015), “Thử thách đối với một trợ lý kiểm toán viên” truy cập ngày 12 tháng 09 năm 2015, từ< https://www.auditboy.com/thu-thach-co-hoi-cua-tro-ly-kiem-toan-vien/&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thử thách đối với một trợ lý kiểm toán viên
Tác giả: Steven
Năm: 2015
24. Võ Quốc Hưng và Cao Hào Thi (2010), “Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của công chức-viên chức nhà nước”, Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 13, số Q1 - 2010, tr. 5-16.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của công chức-viên chức nhà nước”, "Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghệ
Tác giả: Võ Quốc Hưng và Cao Hào Thi
Năm: 2010
1. Chi, W., Hughen, L., Lin, C.J. and Lisic, L (2012), “Determinants of audit staff turnover: evidence from Taiwan”, International Journal of Auditing, Vol. 17, No 1, pp. 100-112 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of audit staff turnover: evidence from Taiwan”, "International Journal of Auditing
Tác giả: Chi, W., Hughen, L., Lin, C.J. and Lisic, L
Năm: 2012
2. Currivan, D.B. (1999), “The causal order of job satisfaction and organizational commitment in models of employee turnover”, Human Resource Management Review, Vol. 9, No. 4, pp. 495-524 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The causal order of job satisfaction and organizational commitment in models of employee turnover”, "Human Resource Management Review
Tác giả: Currivan, D.B
Năm: 1999
3. Dole, C., and Schroeder, R.G. (2001), “The impact of various factors on the personality, job satisfaction and turnover intentions of professional accountants”, Managerial Auditing Journal, Vol. 16, No. 4, pp. 234-245 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The impact of various factors on the personality, job satisfaction and turnover intentions of professional accountants”, "Managerial Auditing Journal
Tác giả: Dole, C., and Schroeder, R.G
Năm: 2001
4. Gammie, E. and Whiting, R., (2013), “Women accountants: is the grass greener outside the profession?”, The British Accounting Review, Vol. 45, No. 2, pp. 83-98 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Women accountants: is the grass greener outside the profession?”, "The British Accounting Review
Tác giả: Gammie, E. and Whiting, R
Năm: 2013
5. Gertsson, N., Sylvander, S., Broberg, P., Friberg, J., (2017), “Exploring audit assistants’ decision to leave the audit profession”, Managerial Auditing Journal, Vol. 32, No. 9, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Exploring audit assistants’ decision to leave the audit profession”, "Managerial Auditing Journal
Tác giả: Gertsson, N., Sylvander, S., Broberg, P., Friberg, J
Năm: 2017
22. Ứng dụng thực tiễn của tháp nhu cầu Maslow trong quản trị, truy cập ngày 22 tháng 07 năm 2019, từ< https://vieclam123.vn/thap-nhu-cau-maslow-b405.html&gt Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Tên hình vẽ Trang - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA TRỢ LÝ KIỂM TOÁN VIÊN TẠI VIỆT NAM
n hình vẽ Trang (Trang 10)
Bảng 1.1: Tóm tắt một số nghiên cứu liên quan - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA TRỢ LÝ KIỂM TOÁN VIÊN TẠI VIỆT NAM
Bảng 1.1 Tóm tắt một số nghiên cứu liên quan (Trang 19)
Hình 2.1: Mô hình về tháp nhu cầu của Maslow                           (Nguồn: Abraham Maslow,1943) - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA TRỢ LÝ KIỂM TOÁN VIÊN TẠI VIỆT NAM
Hình 2.1 Mô hình về tháp nhu cầu của Maslow (Nguồn: Abraham Maslow,1943) (Trang 36)
Hình 2.2: Mô hình đặc điểm công việc của Hackman và Oldham (1974) (Nguồn: Job Characteristics Model   -   Hackman and Oldham, 1974 Lam Anh, theo Kinh tế & Tiêu dùng, 28/08/2019) - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA TRỢ LÝ KIỂM TOÁN VIÊN TẠI VIỆT NAM
Hình 2.2 Mô hình đặc điểm công việc của Hackman và Oldham (1974) (Nguồn: Job Characteristics Model - Hackman and Oldham, 1974 Lam Anh, theo Kinh tế & Tiêu dùng, 28/08/2019) (Trang 41)
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA TRỢ LÝ KIỂM TOÁN VIÊN TẠI VIỆT NAM
Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 46)
3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA TRỢ LÝ KIỂM TOÁN VIÊN TẠI VIỆT NAM
3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng (Trang 49)
Bảng 4.1: Top 10 công ty kiểm toán có số lượng nhân viên nhiều nhất tại Việt Nam - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA TRỢ LÝ KIỂM TOÁN VIÊN TẠI VIỆT NAM
Bảng 4.1 Top 10 công ty kiểm toán có số lượng nhân viên nhiều nhất tại Việt Nam (Trang 56)
Bảng 4.3: Cấu trúc mẫu theo giới tính (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp) - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA TRỢ LÝ KIỂM TOÁN VIÊN TẠI VIỆT NAM
Bảng 4.3 Cấu trúc mẫu theo giới tính (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp) (Trang 59)
Bảng 4.4: Cấu trúc mẫu theo độ tuổi (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp) - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA TRỢ LÝ KIỂM TOÁN VIÊN TẠI VIỆT NAM
Bảng 4.4 Cấu trúc mẫu theo độ tuổi (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp) (Trang 59)
Bảng 4.5: Thông tin chung khác về mẫu nghiên cứu (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp) - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA TRỢ LÝ KIỂM TOÁN VIÊN TẠI VIỆT NAM
Bảng 4.5 Thông tin chung khác về mẫu nghiên cứu (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp) (Trang 60)
4.2.2. Đánh giá thang đo - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA TRỢ LÝ KIỂM TOÁN VIÊN TẠI VIỆT NAM
4.2.2. Đánh giá thang đo (Trang 62)
Qua kết quả tổng hợp từ Bảng 4.6: Thống kê mô tả các thang đo cho thấy: các giá trị nhỏ nhất (Minimum) và lớn nhất (Maximum) của các thang đo nằm trong khoảng từ 1  đến 5 chứ không có giới hạn về mặt biến động đối với các thang đo được sử dụng - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA TRỢ LÝ KIỂM TOÁN VIÊN TẠI VIỆT NAM
ua kết quả tổng hợp từ Bảng 4.6: Thống kê mô tả các thang đo cho thấy: các giá trị nhỏ nhất (Minimum) và lớn nhất (Maximum) của các thang đo nằm trong khoảng từ 1 đến 5 chứ không có giới hạn về mặt biến động đối với các thang đo được sử dụng (Trang 65)
Bảng 4.7: Kết quả tổng hợp kiểm định độ tin cậy của thang đo của khảo sát chính thức - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA TRỢ LÝ KIỂM TOÁN VIÊN TẠI VIỆT NAM
Bảng 4.7 Kết quả tổng hợp kiểm định độ tin cậy của thang đo của khảo sát chính thức (Trang 66)
Qua Bảng 4.7: Kết quả tổng hợp kiểm định độ tin cậy thang đo của khảo sát chính thức, ta có: - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA TRỢ LÝ KIỂM TOÁN VIÊN TẠI VIỆT NAM
ua Bảng 4.7: Kết quả tổng hợp kiểm định độ tin cậy thang đo của khảo sát chính thức, ta có: (Trang 68)
Kết quả thu được tổng hợp thống kê theo bảng dưới đây: - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA TRỢ LÝ KIỂM TOÁN VIÊN TẠI VIỆT NAM
t quả thu được tổng hợp thống kê theo bảng dưới đây: (Trang 69)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w