TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH ĐĂK LĂK
Tổng quan về Agribank Việt Nam
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập ngày 26/3/1988 theo Nghị định số 53/HĐBT hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 7/3/1994 Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước.
Vào ngày 15/11/1996, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90 và là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt Ngân hàng này không chỉ thực hiện chức năng của một ngân hàng thương mại mà còn có nhiệm vụ đầu tư phát triển khu vực nông thôn, thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung và dài hạn cho cơ sở vật chất kỹ thuật trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy hải sản Đến cuối năm 2009, tổng tài sản của Agribank đạt khoảng 470.000 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2008, với tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng và tổng dư nợ nền kinh tế đạt 354.112 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn đạt 242.062 tỷ đồng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam khẳng định vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu, đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, hỗ trợ nông dân và phát triển nông thôn, đồng thời thực hiện sứ mệnh dẫn dắt thị trường.
2 download by : skknchat@gmail.com
Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), NHNo&PT VN đã xác định mục tiêu phát triển thành một tập đoàn tài chính-ngân hàng hiện đại, lành mạnh và có uy tín.
Từ năm 2010, NHNo&PT VN đã xác định mục tiêu giữ vững vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, là trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế và thị trường tài chính nông thôn Ngân hàng ưu tiên đầu tư cho nông nghiệp, đặc biệt là các hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ, nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và tăng tỷ lệ dư nợ trong lĩnh vực này Đồng thời, NHNo&PT VN cũng tập trung vào việc đổi mới và phát triển công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa.
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là yếu tố then chốt để phát triển các sản phẩm dịch vụ chất lượng, đáp ứng nhu cầu khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh Đặc biệt, cần chú trọng vào việc phát triển các sản phẩm thanh toán như thanh toán biên giới, dịch vụ chuyển tiền kiều hối, kinh doanh ngoại tệ và đầu tư vào giấy tờ có giá.
Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực mạnh về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
1.1.3 Nghiệp vụ, chức năng, nhiệm vụ
Huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ thông qua tiền gửi của khách hàng
Ngân hàng cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với các hình thức tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, phục vụ nhu cầu tiêu dùng và cầm cố chứng từ có giá Ngoài ra, ngân hàng còn hỗ trợ tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư và hùn vốn Các dịch vụ trung gian bao gồm thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ kiều hối Ngân hàng cũng thực hiện các dịch vụ bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu, thanh toán, bảo hành công trình, bảo lãnh chất lượng sản phẩm, và bảo lãnh vay vốn cả trong nước lẫn quốc tế, cùng với dịch vụ chuyển tiền điện tử.
3 download by : skknchat@gmail.com
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ.
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và bộ máy giúp việc, trong đó có kiểm soát nội bộ Các đơn vị thành viên được phân loại thành hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập và đơn vị sự nghiệp Cần phân biệt rõ giữa chức năng quản lý và chức năng điều hành, đồng thời Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc.
KẾ TÓAN CÁC PHÓ TỔNG
TRƯỞNG GIÁM ĐỐC kiểm soát nội bộ
HỆ THỐNG BAN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
CH I N HÁ NH LO ẠI I,L OẠ III VĂ N PH ÒN G ĐẠ ID IỆ N CÔ NG T Y TR Ự CT HU Ộ T ĐƠ N VỊ SỰ NG HI ỆP
PHÒNGGIAO DỊCH 4 download by : skknchat@gmail.com
Giới thiệu về Agribank chi nhánh tỉnh Đăk Lăk
Chi nhánh tỉnh Đăk Lăk bao gồm 7 phòng chức năng: Phòng Hành chính, Kế hoạch - Kinh doanh, Kế toán – Ngân quỹ, Tổ chức - Cán bộ, Điện toán, phòng Kinh doanh ngoại hối, và phòng Kiểm tra kế toán nội bộ Ngoài ra, chi nhánh còn có 3 tổ nghiệp vụ quan trọng: Tổ thẻ và Tổ tiếp thị, nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh hiệu quả.
- Truyền thông; Tổ dịch vụ và chăm sóc khách hàng tại TP Hồ Chí Minh.
Tổng số mạng lưới của NHNo&PTNT Đăk Lăk là 68 đơn vị Trong đó có 67 đơn vị trực thuộc, gồm:
- Phòng giao dịch trực thuộc NHNo&PTNT tình: 07
- Phòng giao dịch trực thuộc NHNo&PTNT loại 3: 30
Huy động vốn bao gồm việc khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, cũng như tiền gửi thanh toán từ cá nhân và tổ chức Ngoài ra, ngân hàng còn phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và kỳ phiếu ngân hàng, đồng thời tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ từ Chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nước.
Cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Kinh doanh ngoại hối: cho vay mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối.
Kinh doanh dịch vụ tài chính tại tỉnh Đăk Lăk bao gồm các hoạt động như thu chi tiền mặt, phát hành thẻ và nhận ủy thác cho vay Đặc biệt, đầu tư tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và hỗ trợ nông dân, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững của địa phương.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế địa phương Đầu tư vào các công trình thủy điện không chỉ nâng cao năng lực sản xuất mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững Các chương trình kinh tế trọng điểm cần được triển khai để hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao đời sống cộng đồng.
Để đáp ứng yêu cầu thúc đẩy tiến độ công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn, trong những năm qua, chi nhánh tỉnh Đắk Lắk đã triển khai nhiều giải pháp hiệu quả trong chiến lược kinh doanh, tập trung vào thị trường nông nghiệp.
Nông thôn đang trở thành trọng điểm trong việc chuyển hướng kinh doanh đa năng, khai thác đối tượng đầu tư mới và phát triển dịch vụ ngân hàng Để đáp ứng nhu cầu này, nhiều dịch vụ kinh doanh mới đã được triển khai, bao gồm việc mở phòng giao dịch tại thành phố Hồ Chí Minh để huy động vốn và thực hiện thanh toán quốc tế Ngoài ra, các dịch vụ như đại lý kinh doanh cho thuê tài chính, chi trả kiều hối đến tận nông thôn, đại lý nhận lệnh chứng khoán, bảo lãnh, dịch vụ ATM và đại lý thu tiền điện cũng được phát triển mạnh mẽ.
1.2.4 Vị thế cạnh tranh. Đóng góp tích cực vào quá trình khơi tăng nội lực về nguồn vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế tỉnh Đăk Lăk, trong đó trọng tâm là hộ sản xuất nông nghiệp và doanh nghiệp vừa và nhỏ Lịch sử 20 năm xây dựng và trưởng thành, hoạt động của Agribank Đăk Lăk luôn gắn liền với những bước phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà Bằng những nỗ lực trong đổi mới hoạt động tín dụng, thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác … NHNo&PTNT VN đã khẳng định vị thế chủ đạo trong cung ứng vốn và gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn tỉnh nhà.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT VN) chi nhánh tỉnh Đăk Lăk, với mạng lưới 67 chi nhánh và phòng giao dịch, là ngân hàng thương mại duy nhất đủ điều kiện để phát triển thị trường cho vay cho mọi thành phần kinh tế, từ nông nghiệp và nông thôn đến các lĩnh vực khác.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) tỉnh Đăk Lăk đã mở rộng thị phần tín dụng tại khu vực nông thôn, tập trung vào kinh tế trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh, hộ sản xuất và cá nhân Đây là nguồn lực chính đóng góp vào tổng sản phẩm của nền kinh tế tỉnh Hầu hết các dự án và chương trình sản xuất nông nghiệp tại Đăk Lăk đều được NHNo&PTNT tiếp nhận và đầu tư hiệu quả Nhờ vào các chính sách của Đảng và Nhà nước, cùng với cơ chế đầu tư của NHNo&PTNT VN, việc công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đã trở thành cơ hội phát triển quan trọng.
6 download by : skknchat@gmail.com ngân hàng phát huy vốn đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn tỉnh nhà.
Trong lĩnh vực đầu tư nông nghiệp và nông thôn, ngân hàng đã tích cực triển khai hình thức đầu tư tín dụng thông qua tổ, nhóm theo Nghị quyết liên tịch 2308 với Hội nông dân tỉnh Ngân hàng cũng đã mở rộng đối tượng đầu tư bằng cách đồng tài trợ vốn cho các công trình thủy điện, tài trợ xuất nhập khẩu, và kết hợp tín dụng với mua bán ngoại tệ cùng thanh toán quốc tế Đặc biệt, ngân hàng chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng và phát triển các dịch vụ chuyển tiền, chi trả kiều hối, phát hành thẻ ATM, cũng như đại lý nhận lệnh chứng khoán, nhằm đáp ứng nhanh chóng, thuận lợi và an toàn, tiết kiệm chi phí cho khách hàng.
1.2.5 Tình hình hoạt động kinh doanh. a) Tình hình chung
Các mảng kinh doanh chính của NHNo&PTNT tỉnh Đăk Lăk chủ yếu là huy động vốn, cho vay, vay viện trợ và dịch vụ thẻ.
NHNo&PTNT VN tỉnh Đăk Lăk hiện nắm giữ 40% thị phần tín dụng và huy động vốn tại địa phương, phục vụ hơn 250.000 khách hàng, trong đó 70% là từ khu vực nông thôn.
Bảng 1: Kết quả huy động vốn NHNo&PTNT chi nhánh Đăk Lăk 2007 -2009 Đơn vị: tỷ đồng
Tổng giá trị huy động vốn 3.285 3.109 2.655
Biến động huy động vốn (%) 25,1 -5,36 14,6
Trong ba năm qua, nguồn vốn huy động của ngân hàng đã có sự biến động lớn Cuối năm 2007, mức tăng trưởng đạt 25,1% so với đầu năm Chi nhánh ngân hàng luôn duy trì thị phần huy động vốn cao, dao động từ 45% đến 50% tổng nguồn vốn huy động so với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn.
7 download by : skknchat@gmail.com
Vào năm 2008, nguồn vốn huy động giảm 5,36% do có 690 tỷ đồng tiền gửi và vay từ các tổ chức tài chính Đến quý IV/2008, đơn vị đã trả hết khoản huy động này, dẫn đến tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh giảm so với đầu năm Cuối năm 2009, tổng nguồn vốn huy động tiếp tục giảm do công tác huy động vốn gặp khó khăn, với số dư liên tục giảm mạnh trong quý IV/2009 Sau khi tách NHNo thị xã Buôn Hồ trực thuộc TƯ, kế hoạch huy động vốn năm 2009 được giao cho chi nhánh ở mức rất cao, tăng lên 660 tỷ đồng với mức tăng trưởng 25%.
Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng chi nhánh Đăk Lăk 2007 -2009 Đơn vị: tỷ đồng
Tổng dư nợ tín dụng (tỷ VNĐ) 5735 6269 6390
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng (%) 45,7 9,3 27,6
Dư nợ cho vay theo kì hạn (tỷ VNĐ)
Cho vay trung và dài hạn 1651 1496 1702
Dư nợ cho vay theo loại tiền (tỷ VNĐ)
Trong ba năm qua, tình hình cho vay tại NHNo&PTNT tỉnh Đăk Lăk đã có sự tăng trưởng, nhưng không đồng đều Năm 2007, dư nợ tín dụng đạt mức cao khi ngân hàng chiếm lĩnh thị trường từ nông thôn đến thành thị Mặc dù năm 2008 ghi nhận sự tăng trưởng, nhưng mức tăng không đáng kể Đến cuối năm 2009, tốc độ tăng trưởng đã cải thiện so với năm 2008, nhưng vẫn thấp hơn so với các năm trước.
- Nợ xấu và nợ quá hạn
Bảng 3: Bảng kết quả nợ xấu chi nhánh tỉnh Đăk Lăk 2007 -2009
8 download by : skknchat@gmail.com Đơn vị: tỷ đồng
Nợ xấu đến cuối năm 146 184 140
Tỷ lệ trong tổng dư nợ (%) 2,54 2,93 2,20
Tỷ lệ nợ xấu thấp hơn nhiều so với dư nợ phản ánh đúng tính chất tình hình tín dụng của chi nhánh.
- Hoạt động dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ Đơn vị: tỷ đồng ĐVT Năm Năm So sánh 2008/2007
Chênh lệch Tỷ lệ (%) Thu từ hoạt động dịch vụ USD 548.529 677.824 +129.925 +23,57 Thu từ hoạt động kinh USD 49.352 122.700 +73.348 +148,62 doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại hối của chi nhánh năm 2008 so với năm
Năm 2007, hoạt động nhập khẩu tại tỉnh nhà tăng mạnh, dẫn đến sự phát triển kinh tế Tuy nhiên, vào năm 2009, hoạt động kinh doanh ngoại hối của chi nhánh đã giảm đáng kể so với năm 2008 do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ yếu là sự thu hẹp trong hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu Nguyên nhân này liên quan đến việc hạn chế tăng trưởng tín dụng, thay đổi cơ cấu cho vay ngoại tệ và tâm lý ngại rủi ro về tỷ giá của các doanh nghiệp.
1.3 Giới thiệu về phòng ban kiến tập – phòng tín dụng.
Phòng tín dụng được quy định với chức năng, nhiệm vụ cụ thể để phục vụ nhu cầu tín dụng của khách hàng:
- Giới thiệu và tư vấn cho khách hàng về các hình thức vay nợ.
- Phân tích tín dụng và các hợp đồng vay nợ của khách hàng.
- Chuẩn bị các chứng từ liên quan tới các khoản nợ được xác nhận.
9 download by : skknchat@gmail.com
- Thông báo cho ban giám đốc của chi nhánh xin ý kiến và thừa nhận đối với các khoản cho vay.
- Hoàn thành các hợp đồng về cầm cố, thế chấp tài sản.
- Thực hiện và quản lý các khoản tín dụng.
- Phát hành các bảo lãnh ngân hàng.
- Lập báo cáo về hoạt động tín dụng.
Giới thiệu về phòng ban thực tập
THỰC TRẠNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN NGÂN
HÀNG 2.1 Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả, bao gồm các hoạt động kinh tế phức tạp như bán chịu hàng hóa, cho vay, chiết khấu, bảo hành, ký thác và phát hành giấy bạc.
Trong mỗi hành vi tín dụng có hai bên cam kết với nhau như sau:
- Một bên thì trao ngay một số tài khóa hay tiền tệ.
Bên kia cam kết hoàn trả các khoản trong sổ tài khóa trong một khoảng thời gian cụ thể và theo những điều kiện nhất định.
Tín dụng là nghiệp vụ cơ bản nhất của các NHTM.
2.1.2 Các hình thức tín dụng chủ yếu.
Tín dụng thương mại là mối quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, thể hiện qua việc mua bán chịu hàng hóa Trong quá trình này, người bán cung cấp hàng hóa cho người mua, cho phép họ sử dụng hàng hóa trong một thời gian nhất định Đến hạn, người mua phải thanh toán cho người bán, bao gồm cả lãi suất, mà không được hưởng chiết khấu bán hàng.
Cơ sở pháp lý để xác định nợ trong quan hệ tín dụng thương mại là các giấy nợ.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các chủ thể xã hội.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, ngân hàng đóng vai trò là trung gian giữa người cho vay và người đi vay, tạo điều kiện cho việc chuyển giao vốn Là một tổ chức kinh doanh tập thể, ngân hàng tuân thủ nguyên tắc cho vay phải có tài sản đảm bảo như thế chấp hoặc giấy tờ tín chấp Đặc biệt, người vay cần hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi để duy trì mối quan hệ tín dụng bền vững.
11 download by : skknchat@gmail.com
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TỈNH ĐĂK LĂK
Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng
Tín dụng là mối quan hệ vay mượn giữa các bên với nguyên tắc hoàn trả Nó bao gồm nhiều hoạt động kinh tế phức tạp như bán chịu hàng hóa, cho vay, chiết khấu, bảo hành, ký thác và phát hành giấy bạc.
Trong mỗi hành vi tín dụng có hai bên cam kết với nhau như sau:
- Một bên thì trao ngay một số tài khóa hay tiền tệ.
Một bên cam kết hoàn lại các khoản mục trong sổ tài khóa trong một khoảng thời gian nhất định và theo những điều kiện cụ thể.
Tín dụng là nghiệp vụ cơ bản nhất của các NHTM.
2.1.2 Các hình thức tín dụng chủ yếu.
Tín dụng thương mại là hình thức quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, thể hiện qua việc mua bán chịu hàng hóa Trong đó, người bán cung cấp hàng hóa cho người mua, cho phép họ sử dụng hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định Đến hạn thanh toán, người mua phải hoàn trả tiền cho người bán, bao gồm cả lãi suất, mà không được hưởng chiết khấu bán hàng.
Cơ sở pháp lý để xác định nợ trong quan hệ tín dụng thương mại là các giấy nợ.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các chủ thể xã hội.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, ngân hàng đóng vai trò là trung gian giữa người cho vay và người đi vay Là một tổ chức kinh doanh tập thể, ngân hàng tuân thủ nguyên tắc cơ bản là cho vay phải có tài sản thế chấp hoặc giấy tờ tín chấp đảm bảo Điều này đồng nghĩa với việc người vay cần hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi.
11 download by : skknchat@gmail.com
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, được cung cấp dưới dạng tập thể, bao gồm tín dụng thương mại và bút tệ Nó không chỉ đóng vai trò chủ yếu mà còn có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng thương mại, giúp bổ sung và hỗ trợ cho hoạt động này.
Tín dụng nhà nước là mối quan hệ tài chính giữa nhà nước và cư dân, cũng như các tổ chức kinh tế xã hội, trong đó nhà nước đóng vai trò vừa là người cho vay vừa là người đi vay.
Tín dụng thuê mua là hình thức quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp thuê tài sản và các tổ chức tín dụng, như công ty thuê mua và công ty tài chính Đây là loại hình cho thuê tài sản chuyên dụng, đi kèm với cam kết sẽ bán lại cho người thuê vào cuối hợp đồng, theo giá đã thỏa thuận từ ban đầu.
2.1.3 Tín dụng ngắn hạn a) Khái niệm
Là hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được phân theo thời gian của khoản vay Đó là những khoản vay có thời hạn ngắn – dưới
1 năm do đó khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương và phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
Các khoản cho vay ngắn hạn thường có mức độ rủi ro thấp hơn về khả năng thanh toán và lãi suất so với các khoản vay trung và dài hạn Tín dụng ngắn hạn có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau.
Chiết khấu thương phiếu là một hình thức tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại, trong đó ngân hàng cung cấp cho người sở hữu trái phiếu một khoản tiền tương đương giá trị đáo hạn của trái phiếu, sau khi trừ đi lãi suất, hoa hồng và các chi phí khác Lãi suất được tính từ thời điểm chiết khấu cho đến ngày đáo hạn của trái phiếu.
Chứng từ chiết khấu có những đặc điểm nổi bật như sau: đây là loại chứng từ có giá trị, số tiền thanh toán đúng bằng mệnh giá của chứng từ, và thời hạn thanh toán thường ngắn, dao động từ 90 đến 180 ngày.
12 download by : skknchat@gmail.com
Khi khách hàng có nhu cầu chiết khấu, họ cần nộp các giấy tờ hợp lệ cho ngân hàng Ngân hàng sẽ thẩm định hồ sơ và loại trừ những thương phiếu không đủ điều kiện hoặc có nghi ngờ về khả năng thanh toán Sau khi chấp nhận, ngân hàng sẽ tiến hành chiết khấu các thương phiếu hợp lệ Đến thời hạn thanh toán, ngân hàng sẽ thu nợ từ người chịu trách nhiệm thanh toán thương phiếu.
Chiết khấu thương phiếu là một hình thức tín dụng đơn giản và ít rủi ro, giúp ngân hàng đảm bảo khả năng thu hồi nợ một cách chắc chắn.
Nghiệp vụ tín dụng ngân quỹ là loại hình tín dụng ngắn hạn, trong đó ngân hàng cung cấp khoản vay cho khách hàng nhằm duy trì sự cân đối ngân quỹ hàng ngày Hình thức thực hiện chủ yếu của nghiệp vụ này bao gồm ứng trước trên tài khoản và thấu chi.
+ Ứng trước trên tài khoản:
Tín dụng ngân hàng là hình thức cho vay tiền, trong đó ngân hàng mở một hạn mức tín dụng cho khách hàng trên tài khoản của họ Khách hàng có thể rút tiền từ tài khoản này thông qua việc ký phiếu lĩnh, tối đa đến số tiền mà ngân hàng đã cấp.
Có hai cách phân loại ứng trước: ứng trước có bảo đảm và ứng trước không bảo đảm Ngân hàng có thể chuyển toàn bộ quyền hoặc chuyển dần số tiền vay vào tài khoản vay.
Cho vay ứng trước trên tài khoản khách hàng được sử dụng vốn một cách chủ động còn ngân hàng không phải rút vốn ngay một lúc.
Tình hình hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh tỉnh Đăk Lăk 13
Nhu cầu về vốn lưu động của doanh nghiệp thường vượt quá khả năng đáp ứng của vốn lưu động hiện có Khi ngân hàng cấp tín dụng thấu chi, họ không yêu cầu một nghiên cứu chính xác về nguyên nhân phát sinh nhu cầu này, cũng như không tìm kiếm sự hợp lý của nó trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.
2.2 Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của AGRIBANK chi nhánh tỉnh Đắc Lắc.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) chi nhánh tỉnh Đăk Lăk tập trung vào việc hỗ trợ các hộ sản xuất nông nghiệp và các hợp tác xã, đồng thời phục vụ nhu cầu tài chính của các doanh nghiệp trong tỉnh.
2.2.1 Cơ cấu cho vay. a) Cơ cấu cho vay theo thời gian.
Bảng 5: Cơ cấu cho vay theo thời gian Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Tổng quan trong 3 năm ta thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trên
50% tổng dư nợ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) Đăk Lăk cho thấy rằng khách hàng chủ yếu là cá nhân hộ gia đình với nhu cầu vay tiêu dùng Sự gia tăng liên tục của tổng dư nợ qua các năm phản ánh nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ chi nhánh trong việc phục vụ khách hàng và phát triển hoạt động tín dụng.
Tổng dư nợ tín dụng cuối năm 2007 đạt 5.735 tỷ đồng, tăng 1.798 tỷ đồng so với đầu năm với mức tăng trưởng đặt 45,7% và bằng 104,3% kế hoạch được giao.
Thị phần tín dụng vẫn đảm bảo duy trì sự ổn định ở mức cao do mạng lưới
Hoạt động của NHNo đã mở rộng mạnh mẽ, bao phủ hầu hết các khu vực từ thành phố đến nông thôn, đặc biệt sau khi thành lập các phòng giao dịch mới Năm 2008, dư nợ ngắn hạn và dài hạn đã tăng so với năm 2007, trong khi dư nợ dài hạn lại giảm.
Năm 2009 dư nợ tín dụng ngắn hạn tiếp tục tăng cao và chiếm tỷ trọng 76.97%.
Với vị trí tại thành phố Tây Nguyên, nơi tập trung nhiều công ty vừa và nhỏ cùng với các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, nhu cầu vay vốn ngắn hạn để mở rộng sản xuất, tiêu dùng và đầu tư nông nghiệp rất lớn Do đó, khách hàng truyền thống của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) chủ yếu là những đối tượng này, dẫn đến dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế cũng phản ánh sự ưu tiên cho các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và kinh doanh nhỏ.
Trong cơ cấu cho vay ngắn hạn của NHNo Đăk Lăk, ngành Nông nghiệp và Lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, tương đương với dư nợ cho vay đối với thương nghiệp Ngành khí đốt, công nghiệp khai thác mỏ và xây dựng có tỷ trọng nhỏ do đặc điểm vị trí địa lý của địa phương, trong khi ngành cà phê là thế mạnh nổi bật.
Dư nợ cho vay hộ sản xuất luôn duy trì ở mức cao, với tỷ trọng đạt 79% vào năm 2008 Trong năm này, chi nhánh đã cho vay 2.457 tỷ đồng phục vụ ngành cà phê Ngoài ra, nhờ vào đặc điểm địa lý với các con sông lớn, việc phát triển thủy điện cũng đã dẫn đến việc vốn đầu tư cho các công trình thủy điện chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu cho vay.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) Đăk Lăk dẫn đầu trong lĩnh vực huy động vốn và cho vay, với doanh số hoạt động và số dư bình quân cao NHNo cung cấp nguồn vốn tín dụng cho nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là hộ gia đình và cá nhân, với hơn 103 ngàn lượt vay Đây là thị trường tiềm năng để NHNo khai thác nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư Ngân hàng cũng duy trì mối quan hệ tốt với các cấp ủy và chính quyền địa phương.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) đã phối hợp với các địa phương, tổ chức CT-XH và đoàn thể để triển khai công tác thông tin, tuyên truyền, điều tra, thẩm định và xác nhận hồ sơ nhằm quản lý và thu hồi vốn vay Lợi thế của NHNo là sự ủng hộ mạnh mẽ từ cộng đồng đối với chủ trương tạo vốn phát triển sản xuất, nâng cao đời sống và thu nhập cho bà con nông dân, đặc biệt là chính sách cho vay ưu đãi.
Quyết định 67 của Thủ tướng Chính phủ đã khuyến khích NHNo Đăk khai thác lợi thế từ mạng lưới hoạt động và nguồn nhân lực hiện có Chi nhánh cần lựa chọn các hình thức tiếp cận đa dạng, phù hợp và hiệu quả để nâng cao hiệu suất hoạt động trong những năm gần đây.
Lăk là chi nhánh đầu tiên triển khai hình thức huy động tiết kiệm dự thưởng, thu hút sự quan tâm lớn từ cộng đồng Hình thức huy động này đáp ứng nhu cầu và lợi ích của người gửi tiền, đồng thời cơ cấu cho vay ngắn hạn được thiết kế phù hợp với các thành phần kinh tế.
Bảng 6: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế Đơn vị: tỷ đồng
Thành phần Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ
Cá nhân hộ gia đình 4.324 74,55 4774 76,15 - -
Chi nhánh chủ yếu tập trung vào hoạt động cho vay cá nhân hộ gia đình, với dư nợ luôn chiếm hơn 70% và có xu hướng tăng qua các năm Ngược lại, cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân có tỷ trọng tương đương nhưng lại có sự biến động đáng kể.
Trong năm 2008, dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước đã tăng so với năm 2007, trong khi dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân lại giảm nhẹ Tỷ trọng cho vay tại tỉnh nhà cho thấy đặc điểm nổi bật khi cho vay cá nhân hộ gia đình luôn chiếm tỷ trọng lớn Để khuyến khích cho vay tiêu dùng, chi nhánh đã triển khai nhiều chương trình, thể hiện khả năng và nỗ lực của các cán bộ tín dụng.
Bảng 7: Kết quả thu nợ
Nợ xấu đến cuối năm
Tỷ lệ trong tổng dư nợ (%) Đơn vị: tỷ đồng
Cuối năm 2007, nợ xấu đã có sự cải thiện nhờ vào những điều chỉnh hợp lý trong mô hình hoạt động và chiến lược kinh doanh của chi nhánh Các cơ chế điều hành lãi suất, mức phán quyết và địa bàn cho vay đã được tối ưu hóa, tạo ra lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng Hiệu quả tài chính từ hoạt động đầu tư tín dụng đạt mức cao nhờ vào việc áp dụng cơ chế lãi suất cho vay linh hoạt theo tín hiệu thị trường, phù hợp với điều kiện kinh doanh của từng khu vực.
Năm 2008, chi nhánh đã chú trọng thực hiện công tác phân loại nợ cho vay và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng một cách nghiêm túc Kết quả, dư nợ xấu trong năm này đã thấp hơn 1,09% so với kế hoạch đề ra.
Đánh giá kết quả hoạt động
2.3.1 Những mặt đã đạt được.
17 download by : skknchat@gmail.com
Qua phân tích tình hình cho vay và thu nợ tại NHNo&PTNT chi nhánh Đăk Lăk, có thể thấy chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạt động tín dụng ngắn hạn Các khoản vay ngắn hạn được triển khai một cách hiệu quả, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.
Khối lượng tín dụng trong tỉnh chiếm tỷ lệ lớn so với các ngân hàng thương mại, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng và hỗ trợ mở rộng sản xuất.
Các khoản vay chất lượng cao với tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn thấp góp phần nâng cao uy tín và mở rộng quy mô tín dụng của Chi nhánh.
Ngân hàng đã xây dựng được một đội ngũ khách hàng mạnh mẽ nhờ vào việc thực hiện đúng các định hướng và quy định cho vay ngắn hạn Bên cạnh đó, ngân hàng cũng áp dụng các biện pháp dịch vụ khách hàng hiệu quả, duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng và triển khai các chính sách khuyến khích cho vay.
2.3.2 Những hạn chế cần cải thiện.
Quy trình nghiệp vụ tín dụng phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng, dẫn đến rủi ro trong việc cho vay Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin khách hàng, phân tích và kiểm tra tính hợp lệ cũng như tính khả thi của khoản vay Với trách nhiệm lớn lao, việc thực hiện cho vay không thể tránh khỏi những sai sót.
Chất lượng thẩm định chưa đạt mức tối ưu do hợp đồng vay vốn thường liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, khiến cán bộ tín dụng gặp khó khăn trong việc đánh giá và giải quyết triệt để Điều này còn được gây ra bởi việc phân công cán bộ chưa chuyên sâu, dẫn đến hiệu quả quản lý khách hàng chưa được tối ưu hóa.
- Công tác thẩm định chưa theo một quy trình cụ thể.
- Chưa chấp hành nguyên túc các quy định trong quy trình tín dụng.
- Chiến lược thu hút khách hàng, marketing còn hạn chế Chưa có tính chủ động sáng tạo.
18 download by : skknchat@gmail.com
- Năng lực quản lý còn hạn chế, khả năng quản lý còn non nớt, khả năng quyết định và sử dụng vốn chưa hiệu quả.
- Sự cạnh tranh của các NHTM trong địa bàn tỉnh
Môi trường pháp lý hiện nay gặp nhiều khó khăn do hệ thống văn bản chưa đồng bộ và quy trình xử lý phức tạp, điều này gây ra không ít trở ngại cho khách hàng trong việc tiếp cận và thực hiện các thủ tục pháp lý.
19 download by : skknchat@gmail.com
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH ĐĂK LĂK
Định hướng và chiến lược phát triển hoạt động tín dụng tại chi nhánh trong thời gian tới
nhánh trong thời gian tới.
Ngành ngân hàng, đặc biệt là chi nhánh Đăk Lăk, cần nỗ lực tăng cường huy động vốn để đáp ứng nhu cầu tài chính cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3.1.1 Định hướng và chiến lược trong ngắn hạn.
Để tăng cường sức cạnh tranh, các ngân hàng cần tập trung vào việc tăng trưởng nguồn vốn, đa dạng hóa hình thức huy động vốn và đổi mới công nghệ giao dịch Đồng thời, cần duy trì sự ổn định trong nguồn vốn huy động tự lực để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế.
Phấn đấu đạt được tăng trưởng dư nợ một cách an toàn và hiệu quả cho tất cả các thành phần kinh tế là điều cần thiết Đặc biệt, cần chú trọng đến chất lượng tín dụng và nâng cao năng lực thẩm định cho vay để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Đẩy mạnh cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời mở rộng đầu tư vào các công trình thủy điện và các chương trình kinh tế trọng điểm tại địa phương.
- Tiếp tục triển khai tích cực các biện pháp để xử lý nợ tồn động của chi nhánh.
Để nâng cao sức cạnh tranh, các ngân hàng cần chú trọng đến chất lượng dịch vụ và tăng tỷ trọng thu từ phí ngân hàng trong tổng thu nhập Việc khai thác tối đa tiện ích của sản phẩm và dịch vụ ngân hàng sẽ giúp đạt mục tiêu tăng trưởng nguồn thu dịch vụ trên 20% so với năm trước.
20 download by : skknchat@gmail.com
Ngân hàng cần tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong việc đầu tư tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, với mục tiêu duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay cho nhóm đối tượng này trên 80% tổng dư nợ.
3.1.2 Định hướng và chiến lược trong dài hạn.
- Nguồn vốn huy động phấn đấu đạt 3.000 tỷ đồng, tăng trưởng 13% so với năm 2009
- Tùy thuộc vào nguồn vốn bổ sung từ TW, tổng dư nợ hữu hiệu cuối năm phấn đấu đạt tối thiểu 6.750 tỷ đồng, tăng 5,5% so với năm trước
- Tỷ lệ nợ xấu duy trì dưới 3%/tổng dư nợ tín dụng.
- Kết quả tài chính đạt yêu cầu đảm bảo chi trả đầy đủ tiền lương và chế độ cho CBCNV theo quy định
Để nâng cao hiệu quả thanh toán, cần chú trọng đến việc tối ưu hóa các quy trình thanh toán nội tệ và ngoại tệ, đồng thời đa dạng hóa các hình thức thanh toán Việc phát triển mối quan hệ vững chắc với khách hàng truyền thống và các đơn vị có nguồn vốn lớn sẽ giúp thu hút sự quan tâm của khách hàng Từ đó, mở rộng mối quan hệ với khách hàng mới và thu hút thêm nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, đảm bảo phương châm phục vụ nhanh chóng, thuận lợi và chu đáo.
Theo dõi sát sao sự biến động của lãi suất và nguồn vốn trên thị trường là rất quan trọng, giúp đưa ra các kế hoạch điều chỉnh kịp thời và phù hợp.
- Phát triển số lượng tài khoản cá nhân thông qua việc khuyến khích các đơn vị mở tài khoản chuyển tiền trả lương cho cán bộ công nhân viên.
Để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ cộng đồng, ngân hàng cần tăng cường tiếp thị và Marketing đến các tầng lớp dân cư thông qua các phương thức như tờ rơi, quảng cáo qua loa đài, báo chí và truyền thanh Việc này giúp người dân hiểu rõ hơn về các dịch vụ ngân hàng và các chính sách ưu đãi mà Chi nhánh cung cấp cho khách hàng.
- Nâng cấp mở rộng mạng lưới hoạt động đặc biệt tại các khu vực đông dân cư.
21 download by : skknchat@gmail.com
Chi nhánh cần triển khai hiệu quả các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời thực hiện đúng định hướng kinh doanh của ngành và các văn bản hướng dẫn từ NHNN, NHNo VN một cách kịp thời.
Tổ chức các buổi tập huấn trực tiếp cho cán bộ tín dụng nhằm cập nhật các văn bản và chế độ thể lệ mới của ngành Điều này giúp giải quyết kịp thời những vướng mắc trong hoạt động tín dụng, đồng thời tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi để mở rộng tín dụng một cách hiệu quả.
Cần chủ động tìm kiếm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động hiệu quả, để thực hiện cho vay Đồng thời, cần tăng cường mối quan hệ với các đơn vị có nhu cầu vay vốn lớn nhằm mở rộng cơ hội hợp tác tài chính.
Củng cố mạng lưới hoạt động và bộ máy lãnh đạo là cần thiết để nâng cao khả năng điều hành công tác tín dụng, đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Đăk Lăk
NHNo&PTNT tỉnh Đăk Lăk.
3.2.1 Một số kiến nghị đối với Nhà nước.
Để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế, cần hoàn thiện môi trường pháp lý, đặc biệt là các chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng Điều này sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các tổ chức tín dụng và ngân hàng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng ổn định.
Cải cách chính sách kinh tế đối ngoại và duy trì chính sách mở cửa kinh doanh là cần thiết để thúc đẩy hợp tác đầu tư với nước ngoài Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Để đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ tín dụng ngân hàng với các doanh nghiệp, cần lấy hiệu quả kinh doanh làm tiêu chí hàng đầu cho việc đánh giá Việc xóa bỏ tư tưởng phụ thuộc vào hình thức sở hữu và quy mô doanh nghiệp vay là rất cần thiết.
Bộ Tài chính cần tăng cường kiểm tra và yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện hạch toán theo pháp lệnh kế toán thống kê, đảm bảo số liệu tài chính chính xác, trung thực và kịp thời Việc này sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc phân tích tín dụng một cách nhanh chóng và chính xác, đồng thời thực hiện chế độ kế toán một cách chặt chẽ.
22 download by : skknchat@gmail.com
Nhà nước cần thiết lập quy định về chế độ kiểm toán bắt buộc cho tất cả các loại hình doanh nghiệp nhằm đảm bảo độ tin cậy cho các báo cáo tài chính Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác thẩm định các dự án đầu tư.
3.2.2 Một số kiến nghị với Hiêp hội Ngân hàng.
Xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy như Nghị định Chính phủ, Quyết định và Thông tư của Thống đốc NHNN là cần thiết để hướng dẫn thi hành luật ngân hàng Cần thiết phải có các văn bản liên ngành nhằm phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng và các bộ, ngành liên quan để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Ngân hàng Các văn bản này phải được xây dựng khẩn trương, đảm bảo chất lượng, tuân thủ pháp luật và đáp ứng yêu cầu xã hội, đồng thời tháo gỡ vướng mắc, giảm bớt thủ tục phiền hà không cần thiết Điều này cũng cần đảm bảo an toàn hoạt động và nâng cao quyền tự chủ của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và nhân dân trong hoạt động tín dụng.
Cần hoàn thiện quy chế cầm cố, thế chấp tài sản và bảo lãnh vay vốn của ngân hàng bằng cách ban hành hệ thống cơ chế và quy chế phù hợp, tạo hành lang pháp lý rõ ràng Điều này không chỉ nâng cao quyền hạn và trách nhiệm tự chủ của các tổ chức tín dụng trong việc quyết định cho vay mà còn hạn chế sự can thiệp trái phép vào quyền quyết định của họ Đồng thời, các tổ chức tín dụng cũng phải nghiêm túc tuân thủ các quy định pháp luật và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
- Tăng cường hiêu lực điều hành chính sách tiền tệ, chức năng giám sát kiểm tra đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước cần thiết lập một cơ quan phân tích và đánh giá tài chính nhằm dự báo xu hướng phát triển của các ngân hàng thương mại Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ kịp thời điều chỉnh các quy định và biện pháp giám sát Đồng thời, cho phép ngân hàng thương mại áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt phù hợp với từng loại tài sản, không chỉ giới hạn trong các biện pháp thông thường hiện tại Việc chấp nhận bán tài sản với giá thấp hơn giá trị cầm cố, thế chấp cũng nên được coi là hiện tượng kinh tế bình thường để tạo điều kiện cho việc huy động vốn lưu động.
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần thiết lập hành lang pháp lý cho phép các ngân hàng thương mại tự chủ trong việc tổ chức bán tài sản, cầm cố, thế chấp nhằm thu hồi vốn cho các khoản nợ quá hạn Đặc biệt, cần có chính sách ưu tiên cho những khoản nợ khó thu hồi, như miễn thuế doanh thu và thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Ngân hàng Nhà nước đang tiến hành chấn chỉnh hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng, tập trung vào việc cập nhật và cung cấp số liệu một cách chính xác và kịp thời.
3.2.3 Một số kiến nghị với Hội sở.
Để đảm bảo quy trình cho vay tuân thủ đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước, cần ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể và đầy đủ hơn Việc này sẽ giúp cán bộ tín dụng nhanh chóng nắm bắt công việc và nâng cao hiệu quả trong công tác tín dụng Ngoài ra, cần có chỉ đạo kịp thời và chính xác về nghiệp vụ khi có văn bản mới từ NHNN, các ngành và Chính phủ liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Cần thiết lập chính sách tuyển chọn và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, đồng thời xây dựng chính sách khen thưởng rõ ràng Việc đổi mới quản trị điều hành cần được thực hiện mạnh mẽ, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật và trách nhiệm đầy đủ Tất cả hoạt động phải tuân thủ nguyên tắc ngân hàng như một hệ thống thống nhất, theo chuẩn mực pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Để phát triển chiều sâu hợp tác quốc tế, cần tăng cường các mối quan hệ hợp tác nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ bên ngoài Điều này cũng giúp học hỏi công nghệ tiên tiến, hướng tới việc hội nhập từng bước, từng phần và toàn bộ hệ thống.
Chi nhánh cần có một chiến lược khách hàng rõ ràng để chỉ đạo các hoạt động tiếp thị, khai thác và mở rộng quy mô Đồng thời, việc tổ chức các chương trình đào tạo về kiến thức pháp luật marketing là rất quan trọng, nhằm cập nhật kịp thời cho cán bộ tín dụng về những kiến thức mới nhất.
3.2.4 Một số giải pháp đối với Chi nhánh và phòng ban kiến tập.
24 download by : skknchat@gmail.com
Để tạo nguồn nhân lực hiệu quả và triển khai nhanh chóng công nghệ ngân hàng hiện đại, cần thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực tài chính Việc sắp xếp cán bộ nên dựa trên các tiêu chí như năng lực, trình độ, nhận thức và phẩm chất đạo đức để đạt được hiệu quả tối ưu.