Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, chiếm 90% tổng số cơ sở kinh doanh tại Việt Nam, tạo ra gần 60% việc làm và đóng góp khoảng 40% GDP Tuy nhiên, DNVVN phải đối mặt với môi trường cạnh tranh khốc liệt từ cả doanh nghiệp lớn và nhỏ trong và ngoài nước Để tồn tại và phát triển, các DNVVN cần có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Việc xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh không chỉ giúp doanh nghiệp đánh giá chính sách mà còn cải thiện hình ảnh trên thị trường Do đó, việc đo lường và đánh giá các yếu tố này là rất cần thiết, dẫn đến quyết định nghiên cứu về "Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam".
M=c tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát của đề tài:
Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như Tỷ suất sinh lời trên đơn vị tài sản (ROA), thời gian hoạt động, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp và vốn xã hội đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam được đo lường qua tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực và cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Mục tiêu cụ thể của đề tài:
Hệ thống hóa lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam là rất cần thiết Các yếu tố này bao gồm quản lý tài chính, chiến lược marketing, năng lực cạnh tranh và khả năng thích ứng với thị trường Việc phân tích và hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Sử dụng phương pháp định lượng với các đại lượng như phương sai, độ lệch chuẩn, khoảng biến thiên, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất, cùng với các phân tích chuyên sâu như độ tin cậy và hồi quy, để ước lượng mô hình hàm hồi quy nhằm phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như tỷ suất sinh lời trên đơn vị tài sản (ROA), thời gian hoạt động, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp và vốn xã hội đến tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu của doanh nghiệp Kiểm định mô hình đã được ước lượng, từ đó đưa ra những gợi ý và đề xuất biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Lý luận chung về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
a Khái niệm doanh nghiệp (DN)
Doanh nghiệp, hay còn gọi là DN, là một tổ chức kinh tế có tên riêng và tài sản, với trụ sở giao dịch ổn định Doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động thương mại.
Theo Luật Doanh Nghiệp 2005, "kinh doanh" được định nghĩa là việc thực hiện liên tục một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ, với mục tiêu sinh lợi Do đó, doanh nghiệp (DN) được coi là tổ chức kinh tế có mục tiêu sinh lợi, mặc dù một số tổ chức DN có thể thực hiện các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là một khái niệm quan trọng trong bối cảnh này, phản ánh sự đa dạng trong quy mô và lĩnh vực hoạt động của các tổ chức kinh tế.
Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, thường được gọi tắt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động và doanh thu.
Theo Điều 6 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày 30/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ, doanh nghiệp vừa và nhỏ được phân loại thành ba loại dựa trên các tiêu chí cụ thể.
Quy mô DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa
Tổng Số lao Tổng Số lao Tổng nguồn Số lao nguồn vốn động nguồn vốn động vốn động
Nông lâm Không quá 10 người 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên nghiệp và 3 tỷ đồng trở xuống trở xuống người đến đồng đến 200 người
Thuỷ sản dưới 200 100 tỷ đồng đến 300 người người
Công ty có quy mô không quá 10 người có vốn đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống, trong khi đó, công ty từ 10 đến 20 người có vốn từ 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng Đối với những công ty từ 20 đến 200 người, vốn đầu tư có thể lên đến 200 tỷ đồng, và công ty có từ 200 đến 300 người sẽ có vốn đầu tư vượt quá 100 tỷ đồng.
Thương mại có thể phân loại theo quy mô và giá trị giao dịch Đối với những doanh nghiệp có dưới 10 người, giá trị giao dịch thường không vượt quá 10 tỷ đồng Trong khi đó, các doanh nghiệp từ 10 đến 50 người thường có giá trị giao dịch từ 10 tỷ đến 50 tỷ đồng Cuối cùng, những doanh nghiệp lớn hơn 100 người thường có giao dịch trên 50 tỷ đồng.
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/06/2009
Mỗi lĩnh vực kinh doanh có những tiêu chí khác nhau để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) Điều này xuất phát từ thực tế rằng có những doanh nghiệp có vốn lớn nhưng lại cần ít lao động, trong khi những doanh nghiệp khác lại cần nhiều lao động nhưng vốn lại hạn chế Do đó, việc phân loại DNVVN ở các quốc gia, bao gồm Việt Nam, phụ thuộc vào từng ngành nghề, thời kỳ và mức độ phát triển kinh tế của mỗi nước.
1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
DNVVN tại Việt Nam bao gồm nhiều thành phần kinh tế và hình thức tổ chức doanh nghiệp đa dạng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thường có danh mục sản phẩm hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào lao động thủ công Thông thường, các DNVVN chỉ cung cấp một số ít sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với trình độ, kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp và khả năng tài chính của họ.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nổi bật với tính linh hoạt nhờ vào mức đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao động và tận dụng nguồn lực sẵn có Điều này giúp DNVVN dễ dàng thay đổi phương án sản xuất, điều chỉnh mặt bằng kinh doanh, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, và thậm chí là giải thể khi cần thiết.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thường được thành lập và vận hành dựa vào năng lực và kinh nghiệm của người sáng lập, dẫn đến việc tổ chức bộ máy quản lý trở nên gọn nhẹ Điều này giúp cho các quyết định trong quản lý được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả.
1.3Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ với sự phát triển kinh tế xã hội download by : skknchat@gmail.com
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam Năm 2000, khu vực này chỉ đóng góp khoảng 10% vào ngân sách quốc gia, nhưng con số này đã tăng nhanh chóng lên 31% vào năm 2008 và 2009 Sự gia tăng này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của DNVVN và ảnh hưởng tích cực của họ đến nguồn thu ngân sách.
Trong 10 năm qua, DNVVN đã tăng cường nộp thuế cho nhà nước với mức tăng 18,4 lần Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp hơn 40% GDP cả nước, và nếu tính thêm 133.000 hợp tác xã, trang trại và hộ kinh doanh cá thể, khu vực này chiếm tới 60% trong tăng trưởng GDP Theo đánh giá của viện nghiên cứu và quản lý trung ương, doanh nghiệp vừa và nhỏ còn đóng góp 31% giá trị sản xuất công nghiệp, chiếm 78% doanh thu bán lẻ trong ngành thương mại, và 64% khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo tại Việt Nam Mỗi năm, DNVVN tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới, với khoảng 7,8 triệu lao động làm việc trong các lĩnh vực phi nông nghiệp, chiếm 79,2% tổng số lao động phi nông nghiệp và 22,5% lực lượng lao động toàn quốc.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam thể hiện sự sáng tạo, nhạy bén và năng động, giúp đưa các ý tưởng mới vào thị trường Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp mà còn góp phần quan trọng vào việc làm phong phú nền kinh tế trong bối cảnh cơ chế thị trường.
Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1 Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ download by : skknchat@gmail.com Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNVVN đưRc thực hiện theo các khía cạnh sau:
- Tăng trưởng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tăng trưởng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là yếu tố cốt lõi cho sự phát triển bền vững Mặc dù tăng trưởng không đồng nghĩa với phát triển, nhưng nó là điều kiện tiên quyết cho sự tiến bộ của doanh nghiệp Mục tiêu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp là đạt được sự tăng trưởng và phát triển Tăng trưởng DNVVN được thể hiện qua quy mô và tốc độ tăng trưởng, với quy mô phản ánh sự gia tăng tuyệt đối và tốc độ thể hiện tỷ lệ tăng trưởng tương đối Quy mô tăng trưởng cho biết mức độ gia tăng, trong khi tốc độ tăng trưởng cho thấy sự thay đổi nhanh hay chậm giữa các thời kỳ.
- Sự chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cơ cấu ngành đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng và phát triển doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác không ngừng hoàn thiện, phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển, phản ánh sự tiến bộ trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ.
- Sự gia tăng về chất lượng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cũng như doanh nghiệp nói chung là quá trình chuyển biến cả về lượng và chất, thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa hai yếu tố kinh tế và xã hội Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển này là cải thiện ngày càng tốt hơn các vấn đề xã hội.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
STT Tên bài nghiên Tác giả Năm Kết quả nghiên cứu cứu nghiên cứu
Nghiên cứu của Trần Bá (2010) chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) ở Hậu Giang đến năm 2020 Các yếu tố này bao gồm tổng vốn, trình độ học vấn của lãnh đạo doanh nghiệp, tuổi và giới tính của chủ doanh nghiệp, cùng với tổng lao động của DN Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của DNVVN tại Hậu Giang.
Nghiên cứu năm 2009 của Nguyễn cho thấy các yếu tố như loại hình doanh nghiệp, số lao động bình quân, trình độ của chủ doanh nghiệp và vốn của doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL).
Nghiên cứu của Nguyễn (2011) chỉ ra rằng có ba nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Đầu tiên là mức độ tiếp cận chính sách hỗ trợ từ chính phủ, tiếp theo là trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, và cuối cùng là quy mô doanh nghiệp cùng với các mối quan hệ xã hội Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
DNVVN ở Thành của DN và tốc độ tăng doanh thu ảnh
Phố Cần Thơ hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh doanh của các DNVVN ở TP Cần Thơ. b Nghiên cứu ngoài nước
STT Tên bài nghiên cứu Tác giả Năm Kết quả nghiên cứu nghiên cứu
1 Factors Affecting Chittithaworn 2011 Kết quả nghiên cứu cho
Business Success of và cộng sự thấy, có các nhân tố ảnh
Small & Medium hưởng đến sự thành công
Enterprises (SMEs) in của các DNVVN tại Thái
Thailand Lan như: Đặc tính của DN,
Khách hàng và thị trường, Cách để thực hiện kinh doanh, Nguồn lực và tài download by : skknchat@gmail.com chính, Môi trường bên ngoài.
Two key factors influencing small business performance in Punjab, Pakistan, are gender dynamics and ownership characteristics A study conducted in 2012 revealed that the gender of business owners significantly impacts the effectiveness of gender-based analysis in evaluating the performance of small and medium enterprises (SMEs) in the region.
3 Factors Affecting the Kinyua 2014 Kết quả nghiên cứu cho
Performance of Small thấy rằng các nhân tố như and Medium Tiếp cận tài chính, Kỹ
Enterprises in the Jua năng quản trị của chủ DN,
Kali Sector In Nakuru Môi trường vĩ mô, Cơ sở
Town, Kenya hạ tầng và Số năm hoạt động của DN có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNVVN tại Nakuru Town, Kenya.
3.2 Đánh giá tổng quan các nghiên cứu trước
Nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), bao gồm tổng nguồn vốn, tổng lao động, tuổi thọ của doanh nghiệp, giới tính và trình độ học vấn, chuyên môn của chủ doanh nghiệp, loại hình và quy mô doanh nghiệp, cùng với kinh nghiệm quản lý của chủ Đề tài sẽ kế thừa các mô hình, nhân tố và phương pháp phân tích từ các nghiên cứu trước đó, đồng thời thực hiện các điều chỉnh cần thiết để phù hợp với mục tiêu, địa bàn và bối cảnh nghiên cứu.
Giả thuyết nghiên cứu
Tỷ suất sinh lời trên đơn vị tài sản (ROA) có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh khả năng sinh lợi từ tài sản mà doanh nghiệp sở hữu Việc tối ưu hóa ROA giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu suất hoạt động và gia tăng giá trị cho cổ đông.
Thời gian hoạt động của H2: Thời gian hoạt động của DN tác động cùng chiều
DN đến hiệu quả kinh doanh của DN
Trình độ học vấn của chủ H3: Trình độ học vấn của chủ DN tác động cùng chiều
DN đến hiệu quả kinh doanh của DN
Quy mô DN H4: Quy mô DN có tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh của DN
Vốn xã hội H5: Vốn xã hội tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh của DN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG
Phương pháp luận của nghiên cứu
Dựa vào nghiên cứu thực nghiệm của Kinyua (2014), Chittitha worn và cộng sự
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011) cùng với nhiều nghiên cứu trước đó chỉ ra rằng có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Tuy nhiên, để phù hợp với dữ liệu hiện có, chúng tôi đề xuất sử dụng tiêu chí tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu (ROS) nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh và nghiên cứu ảnh hưởng của các biến như tỷ suất sinh lời trên đơn vị tài sản.
(ROA), thời gian hoạt động, trình độ học vấn của chủ DN, quy mô DN, vốn xã hội lên ROS.
Chúng em đề xuất mô hình như sau: download by : skknchat@gmail.com
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu (ROS) của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tỷ suất sinh lời trên đơn vị tài sản (ROA), thời gian hoạt động của doanh nghiệp, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp và vốn xã hội Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
1.2 Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu được thu thập là thông tin thứ cấp, phản ánh quan sát của một đơn vị kinh tế qua nhiều thời điểm từ năm 2012 đến 2013 Các số liệu này được lấy từ trang web của Đại học Liên Hợp Quốc UNU-WIDER.
1.3 Phương pháp phân tích số liệu
Dựa trên bảng số liệu thu thập được, nhóm chúng em đã xây dựng mô hình hồi quy theo phương pháp bình quân tối thiểu (OLS) để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như tuổi doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng tài sản (ROA), trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô và vốn xã hội đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Chúng em đã sử dụng phần mềm STATA để thực hiện phân tích định lượng và đưa ra kết quả.
2 2 Xây dựng mô hình hồi quy
2.1 Dạng mô hình Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của DNVVN, ta dùng mô hình hồi quy tuyến tính:
Mô hình hồi quy tổng thể nguu nhiên:
ROS = β 0 + β 1 *XX 1 + β 2 *XX 2 + β 3 *XX 3 + β 4 *XD 4 + β 5 *XD 5 + u
Mô hình hồi quy muu nguu nhiên
ROS = �+ �*XX 1 + �*XX 2 + �*XX 3 + � + �*XD 5
2.2Giải thích các biến, đơn vị của các biến, kỳ vọng ảnh hưởng lên biến phụ thuộc a Biến phụ thuộc:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của DN (ROS) (%)
ROS = Doanh thu � 100% download by : skknchat@gmail.com
Tỷ số ROS (tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần) có mối liên hệ chặt chẽ với hiệu quả hoạt động kinh doanh, cho thấy rằng khi tỷ suất này cao, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng lên Vì vậy, tỷ số ROS là chỉ số phù hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
X 1 - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) (%): là chỉ số đo lường mức độ hiệu quả của việc so dụng tài sản của DN.
Lợi nhuận ròng Tổng tài sản sau
ROA là một chỉ số cơ bản, cho bạn biết mức độ hiệu quả quản lý tài sản của công ty
Với 1 đồng tài sản đầu tư ban đầu, công ty có thể tạo đưRc ra bao nhiêu đồng lRi nhuận sau thuế Chỉ số ROA cao và ổn định trong một thời gian dài là dấu hiệu tích cực cho thấy công ty so dụng tài sản ngày càng hiệu quả và tối ưu các nguồn lực sẵn có.
X 2 - Thời gian hoạt động của DN (Năm)
Biến thời gian hoạt động của DN đưRc đo lường bằng số năm hoạt động của
DN kể từ ngày đưRc thành lập Theo các nghiên cứu Trần Bá Quang (2010); Nguyễn
Nghiên cứu của Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011) cùng với Kinyua (2014) chỉ ra rằng tuổi thọ của doanh nghiệp có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Cụ thể, doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu dài thường đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn.
X 3 - Trình độ học vấn của chủ DN
Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Hiện nay, vai trò của quản trị ngày càng trở nên nổi bật, ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh Nghiên cứu cho thấy, khi trình độ giám đốc cao, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng được cải thiện đáng kể.
Trần Bá Quang (2010); Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011); Trần Bá Quang
(2009); Nguyễn Quốc Nghi (2010). Để quá trình phân tích định lưRng đưRc hiệu quả, chúng em đã quy đổi các mức độ trong học vấn của chủ DN như sau:
No education (1) Not finished primary (2) download by : skknchat@gmail.com
Finished primary (3) Finished lower secondary (4) Finished upper secondary (5)
Quy mô của doanh nghiệp (DN) được đánh giá dựa trên tổng số lao động toàn thời gian, với số lượng lao động càng lớn thể hiện quy mô và độ lớn về nhân sự của DN càng lớn Điều này giúp DN có khả năng huy động được nguồn chất xám, từ đó hoạt động hiệu quả hơn.
Quang, 2010); Đồng bằng sông Cou Long (Nguyễn Đức Trọng, 2009).
Vốn xã hội bao gồm tổng hợp các nguồn lực, cả thực và ảo, mà một cá nhân hoặc nhóm tích lũy được từ việc sở hữu một mạng lưới quan hệ bền vững Trong bài tiểu luận này, nhóm nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ tốt với các ngân hàng và tổ chức tín dụng trong doanh nghiệp Vốn xã hội không chỉ gia tăng hiệu quả giao dịch mà còn thúc đẩy sự hợp tác, cung cấp và truyền bá thông tin ở mọi cấp độ, từ đó có tác động đáng kể đến sự phát triển và thành công của doanh nghiệp.
(Fukuyama, 1995; Putnam, 1993). β 0 : Hệ số tự do β 1 , β 2 , β 3 , β 4 , β 5 : Các tham số chưa biết của mô hình.
STT Kí Giải thích Đơn vị Kỳ hiệu vọng
1 ROS Tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu của DN Phần trăm +
2 X 1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Phần trăm +
3 X 2 Thời gian hoạt động của DN Năm +
4 X 3 Trình độ học vấn của chủ DN Không có +
5 D 4 Quy mô của DN Người + download by : skknchat@gmail.com
6 D 5 Vốn xã hội - Các tổ chức tín dụng, ngân hàng mà DN có Không có + mối quan hệ tốt
Mô tả số liệu
Nhóm nghiên cứu của chúng em đã thu thập dữ liệu từ năm 2012 đến 2013, với tổng cộng 2.584 quan sát Tất cả số liệu nghiên cứu được tổng hợp và lưu trữ trong folder nộp cho cô Nguồn dữ liệu được lấy từ các khảo sát.
DNVVN tại Việt Nam (SME) đưRc công bố trên trang web của United Nation
The research conducted by the University of the United Nations World Institute for Development Economics Research (UNU-WIDER) focuses on key financial metrics from 2012, including revenue from sales, total gross profit, and total fees and taxes This data serves as a foundational element for the essay, providing critical insights into the economic landscape of that year.
Total physical assets end-year, Total financial assets end-year, Total outstanding debt end-year, Year of establishment, Respondent basic education, Total labour force,
3.2 Mô tả thống kê số liệu
Hồi quy so dụng phần mềm STATA với số quаn sát n $84 thu đưRc kết quả như sаu:n sát n $84 thu đưRc kết quả như sаn sát n $84 thu đưRc kết quả như sаu:u:
Dùng lệnh sum trên công cụ STATA, ta thu đưRc bảng số liệu thống kê các biến như sau:
Biến Số quan sát Giá trị trung Độ lệch Min Max bình chuẩn
So dụng lệnh corr trong STATA để phân tích mối quan hệ tương quan giữa các biến, xác định hệ số tương quan giữa chúng.
ROS 1 download by : skknchat@gmail.com
Ta thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc như sau:
- Hệ số tương quan giữa tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu của DN là: 0.1122
- Hệ số tương quan giữa thời gian hoạt động của DN và tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu của DN là: 0.1374
- Hệ số tương quan giữa trình độ học vấn của chủ DN và tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu của DN là: -0.2188
- Hệ số tương quan giữa quy mô DN và tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu của DN là: -0.1456
- Hệ số tương quan giữa vốn xã hội và tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu của DN là: -0.1241
Các biến độc lập đều có mối tương quan với biến phụ thuộc, nhưng một số biến như X3, D4 và D5 lại có dấu hiệu trái ngược với kỳ vọng Điều này cho thấy tác động ngược chiều của thời gian hoạt động và vốn xã hội đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ
Kết quả nghiên cứu và biện luận
1.1 Kết quả mô hình hồi quy
Source SS df MS Số lưRng quan sát = 2484
Nguồn: STATA download by : skknchat@gmail.com
Biến Hệ số ước Sai số chuẩn t Pvalue Khoảng ước lưRng tin cậy lưRng 95%
Mô hình hồi quy muu xác định:
Ý nghĩa của các hệ số hồi quy:
� 0 = 0.3341091: Cho biết khi giá trị các biến độc lập khác bằng 0, biến phụ thuộc có giá trị bằng 0.3341091 với giả thiết các nhân tố khác không đổi.
� = 0.007244: Cho biết khi tỷ suất sinh lời trên tổng tải sản (ROA) tăng thêm 1% thì tỷ
1 suất lRi nhuận trên doanh thu của DN (ROS) tăng lên 0.007244% với giả thiết các nhân tố khác không đổi.
� = 0.0011503: Cho biết khi thời gian hoạt động của DN tăng thêm 1 năm thì tỷ suất lRi
2 nhuận trên doanh thu của DN (ROS) tăng 0.0011503% với giả thiết các nhân tố khác không đổi.
� = -0.0343391 : Cho biết khi trình độ học vấn của chủ DN cao hơn 1 bậc thì tỷ suất lRi
3 nhuận trên doanh thu của DN (ROS) giảm 0.0343391% với giả thiết các nhân tố khác không đổi.
Khi quy mô của doanh nghiệp tăng thêm 1 đơn vị, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) sẽ giảm 0.0003028%, giả định rằng các yếu tố khác giữ nguyên.
Khi vốn xã hội tăng thêm 1 đơn vị, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của doanh nghiệp sẽ giảm 0.0030771%, giả định rằng các yếu tố khác vẫn giữ nguyên.
Ý nghĩa hệ số xác đinh R 2 : download by : skknchat@gmail.com
R2 = 0.0904, tương đương với 9.04%, cho thấy các biến X1, X2, X3, D4, D5 chỉ giải thích được 9.04% sự biến thiên của biến ROS, trong khi 80.96% còn lại bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác không được xem xét trong mô hình.
1.2 Ước lưRng khoảng tin cậy
- Khoảng tin cậy �∈ (0.2980126; 0.3702057) nên khi các biến độc lập đều bằng
0 không thì ROS tăng trong khoảng 0.2980126% đến 0.3702057%.
- Khoảng tin cậy �∈ (0.0046388; 0.0098492) nên tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
1 tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp tăng trong khoảng 0.0046388% đến 0.0098492%.
Biến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tỷ lệ thuận với biến tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu, phù hRp với giả thuyết H 1
Khoảng tin cậy cho thấy rằng khi thời gian hoạt động của doanh nghiệp tăng thêm 1 năm, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu sẽ tăng từ 0.0007009% đến 0.0015998%, với các nhân tố khác được giữ nguyên.
Biến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tỷ lệ thuận với biến tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu, phù hRp với giả thuyết H 2
- Khoảng tin cậy �∈ (-0.0417362; -0.0269421) nên trình độ học vấn của doanh
3 nghiệp tăng 1 bậc trong điều kiện các nhân tố khác không đổi thì tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp giảm trong khoảng -0.0417362% đến -0.0269421%.
Biến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tỷ lệ thuận với biến tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu, không phù hRp với giả thuyết H 3
- Khoảng tin cậy ∈ (-0.0004086; -0.0001971) nên quy mô doanh nghiệp tăng 1
�4 đơn vị trong điều kiện các nhân tố khác không đổi thì tỉ suất lRi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp giảm trong khoảng -0.0004086% đến -0.0001971%.
Biến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tỷ lệ thuận với biến tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu, không phù hRp với giả thuyết H 4.
Khoảng tin cậy của tỷ suất lãi suất trên doanh thu (lRi) nằm trong khoảng từ -0.0045002% đến -0.001654% Điều này có nghĩa là khi vốn xã hội tăng thêm 1 đơn vị, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, tỷ suất lãi suất trên doanh thu của doanh nghiệp sẽ giảm trong khoảng này.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, điều này phù hợp với giả thuyết H5.
1.3 So sánh mô hình hồi quy đơn với mô hình hồi quy bội.
- Xét mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên: ROS = �+ �*XX 1 + �
Source SS df MS Số lưRng quan sát = 2488
Biến Hệ số ước Sai số chuẩn t P value Khoảng ước lưRng tin cậy lưRng 95%
Mô hình hồi quy muu xác định: = 0.1842217 +
Khi X 1 (tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản) tăng 1% thì ROS tăng 0.0077779%.
R2 = 0.126 = 12.6%: X 1 giải thích 12.6% biến thiên trong muu của biến
- Xét mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên: ROS = �+ �*XX 2 + �
Source SS df MS Số lưRng quan sát = 2484
Biến Hệ số ước Sai số chuẩn t Pvalue Khoảng ước lưRng tin cậy lưRng 95%
X2 0.0016172 0.0002341 6.91 0.000 0.0011582 0.0020762 const 0.1614669 0.0043256 37.33 0.000 0.1529847 0.1699491 download by : skknchat@gmail.com
Mô hình hồi quy muu xác định: ��� = 0.1614669 + Nguồn: STATA
0.0016172*X 2 download by : skknchat@gmail.com
Khi X 2 (thời gian hoạt động của DN) tăng lên 1 năm thì ROS tăng 0.0016172%.
R2 = 0.0189 = 1.89%: X 2 giải thích 1.89% biến thiên trong muu của biến
- Xét mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên: ROS = �+ �*XX 3 + �
Source SS df MS Số lưRng quan sát = 2488
Biến Hệ số ước Sai số chuẩn t P value Khoảng ước lưRng tin cậy lưRng 95%
Mô hình hồi quy muu xác định: ��� =
Khi X 3 (trình độ học vấn của chủ DN) tăng 1 bậc thì ROS giảm 0.042022%
R2 = 0.0478 = 4.78%: X 3 giải thích 4.78% biến thiên trong muu của biến
- Xét mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên: ROS = �+ � *XD 4 + �
Source SS df MS Số lưRng quan sát = 2488
Biến Hệ số ước Sai số chuẩn t P value Khoảng ước lưRng tin cậy lưRng 95%
D 4 -0.0004042 0.000055 -7.34 0.000 -0.0005121 -0.0002962 download by : skknchat@gmail.com const 0.1920757 0.0024566 78.19 0.000 0.1872586 0.1968928
Nguồn: STATA download by : skknchat@gmail.com
Mô hình hồi quy muu xác định: = 0.1920757 - 0.004042*D
Khi D4 (quy mô của DN) tăng 1 đơn vị thì ROS giảm 0.004042%.
R2 = 0.0212=2.12%: D 4 giải thích 2.21% biến thiên trong muu của biến
- Xét mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên: ROS = �+ �*XD 5
Source SS df MS Số lưRng quan sát = 2488
Biến Hệ số ước Sai số chuẩn t P value Khoảng ước lưRng tin cậy lưRng 95%
Mô hình hồi quy muu xác định: = 0.1932638 - 0.0046499*D
Khi D5 (vốn xã hội) tăng lên 1 đơn vị thì ROS giảm 0.0046499%.
R2 = 0.0155 = 1.55%: D 5 giải thích 1.55% biến thiên trong muu của biến
Kiểm định giả thuyết
2.1 Kiểm định các hệ số hồi quy:
Giả thiết {� 0 : � 0 Ta có: P – value = 0.000 < 0.05 0
=> Ta có đủ cơ sở bác bỏ H 0 , tức là hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
0 download by : skknchat@gmail.com
=> Ta có đủ cơ sở bác bỏ H 0 , tức là hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
=> Ta có đủ cơ sở bác bỏ H 0 , tức là hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
=> Ta có đủ cơ sở bác bỏ H 0 , tức là hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
=> Ta có đủ cơ sở bác bỏ H 0 , tức là hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
=> Ta có đủ cơ sở bác bỏ H 0 , tức là hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
Giá trị Prob > F = 0.000 cho thấy mức ý nghĩa của kiểm định F, điều này chứng minh rằng R² của tổng thể khác 0 khi lớn hơn 5% Nói cách khác, các hệ số hồi quy tổng thể không đồng thời bằng 0.
2.2 Kiểm định sự phù hRp của mô hình:
{ 1:� 2≠0 download by : skknchat@gmail.com
=> Bác bỏ H 0 Vậy mô hình đưRc so dụng là phù hRp.
Giải thích và biện luận
Kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy cả 5 biến được đưa vào mô hình đều có khả năng giải thích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Biến X 1 - Tốc độ tăng tổng tài sản của doanh nghiệp: biến này có ý nghĩa thống kê Điều này phù hRp với lý thuyết là tốc độ tăng tài sản cao thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ càng lớn
Biến X 2 - Số năm hoạt động của doanh nghiệp: Biến có ý nghĩa thống kê, tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Cụ thể, khi doanh nghiệp hoạt động thêm 1 năm, giá trị trung bình của ROS tăng 0.0011503 đơn vị Điều này là phù hRp với lý thuyết vì khi doanh nghiệp hoạt động càng lâu năm, doanh nghiệp càng tích lũy đưRc kinh nghiệm trong quản lý, sản xuất và lưRng khách hàng thường xuyên và ổn định trong thời gian dài Và điều này cũng phù hRp với thực tế.
Biến X 3 - Học vấn của chủ doanh nghiệp: Biến có ý nghĩa thống kê, biến tỷ lệ nghịch với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Điều này là không phù hRp với các lý thuyết cho rằng, học vấn chủ doanh nghiệp càng cao, hiệu quả hoạt động càng cao do tư duy và năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp đưRc cho là tốt hơn Đây là một thiếu sót khi bọn em chưa thể giải thích đưRc vấn đề này, nhóm xin đề ra một vài giả thuyết: bằng cấp của chủ doanh nghiệp không liên quan đến lĩnh vực hay không phản ánh đưRc năng lực của chủ doanh nghiệp hoặc việc thu thập dữ liệu có xảy ra sai số.
Biến D4 cho thấy rằng việc tăng thêm 1 đơn vị lao động ở doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ dẫn đến giảm 0.0003028 đơn vị ROS trung bình, nếu các yếu tố khác không thay đổi Kết luận này đi ngược lại lý thuyết về hiệu quả kinh tế theo quy mô, nhưng lại phù hợp với thực tế do sự tăng trưởng kinh tế chậm và lợi nhuận của doanh nghiệp có sự biến động bất thường trong những năm gần đây.
Biến D5 - Vốn xã hội cho thấy rằng doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với ngân hàng và tổ chức tín dụng thường có ROS trung bình thấp hơn 0.0030771 đơn vị so với các doanh nghiệp khác, khi các yếu tố khác được giữ nguyên Điều này đi ngược lại với lý thuyết cho rằng mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín và khả năng tiếp cận vốn.
Kiến nghị những giải pháp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ
download by : skknchat@gmail.com
Các chủ sở hữu và nhà quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) cần nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý Để đạt được điều này, các doanh nghiệp nên xây dựng kế hoạch đào tạo nhằm cải thiện kỹ năng và kiến thức cho các chủ sở hữu.
DN và nhân viên, chú trọng đào tạo các kỹ năng cần thiết cho các nhà quản lý, chủ
Để phát triển các kế hoạch chiến lược, DN cần áp dụng chế độ khuyến khích nhằm nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn của nhân viên thông qua tiền thưởng dựa trên kết quả làm việc và sự sáng tạo Đồng thời, việc tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh và thoải mái cũng rất quan trọng, giúp gia tăng năng suất lao động và mang lại lợi nhuận cao hơn cho công ty.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cần chú trọng vào việc thu thập thông tin thị trường và nghiên cứu nhu cầu khách hàng, đồng thời theo dõi đối thủ cạnh tranh để nâng cao hiệu quả kinh doanh Việc cải tiến công nghệ là rất quan trọng, không chỉ trong việc áp dụng máy móc hiện đại mà còn trong việc tối ưu hóa quy trình sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu và giảm thiểu hư hỏng sản phẩm, từ đó giảm giá thành và tăng khả năng cạnh tranh Đối với các hoạt động không hiệu quả, DNVVN nên cân nhắc thuê ngoài để nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí Bên cạnh đó, việc khai thác các chính sách hỗ trợ từ Nhà nước cũng là một yếu tố quan trọng giúp DNVVN phát triển bền vững.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cần nhanh chóng thích ứng với môi trường kinh doanh mới bằng cách tăng cường liên kết và thực hiện các giao dịch mua bán, sáp nhập để nâng cao năng lực cạnh tranh Đồng thời, việc gia tăng mối quan hệ với các bên như nhà cung cấp và nhà phân phối sẽ giúp quản lý và kiểm soát quyền truy cập đầu vào, từ đó thu hút người tiêu dùng và tiếp cận khách hàng quen thuộc của các bên này.