1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về công tác chỉnh lí tờ bản đồ số 90 tỷ lệ 1 1000 xã xuân quang, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai

57 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Tin Học Trong Phương Pháp Đo Vẽ Chi Tiết Bằng Máy RTK Về Công Tác Chỉnh Lý Tờ Bản Đồ Số 90 Tỷ Lệ 1:1000 Xã Xuân Quang - Huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai
Tác giả Ngô Văn Viết
Người hướng dẫn ThS. Dương Hồng Việt
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 5,2 MB

Cấu trúc

  • Hính 2.47: Sau khi vẽ nhãn thửa (52)
  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1. Đặt vấn đề (11)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (12)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (13)
      • 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính (13)
      • 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC (13)
      • 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính (13)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (14)
    • 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay (14)
      • 2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính (14)
    • 2.4. Thành lập lưới khống chế đo vẽ (14)
      • 2.4.1 Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết (15)
    • 2.5 Quy trình đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu tại máy RTK (15)
    • 2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính (19)
      • 2.6.1. Phần mềm MicroStation V8i (19)
      • 2.6.2. Phần mềm Gcadas (23)
    • 2.7. Giới thiệu sơ lược về máy RTK (31)
      • 2.7.1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK (31)
      • 2.7.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi (32)
      • 2.7.3. Quy trình thành lập bản đồ địa chính xã bằng công nghệ GNSS-RTK 22 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (34)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (34)
    • 3.3. Hiện trạng sử dụng đất (34)
    • 3.4. Thành lập lưới khống chế đo vẽ (34)
      • 3.4.1. Công tác ngoại nghiệp (34)
      • 3.4.2 Công tác nội nghiệp (34)
    • 3.5. Thành lập bản đồ địa chính cấp xã từ số liệu đo (35)
    • 3.6. Phương pháp nghiên cứu (35)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (36)
    • 4.1 Điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội (36)
      • 4.1.1 Điều kiện tự nhiên (36)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (37)
    • 4.2. Công tác quản lý theo hiện trạng sử dụng đất (38)
      • 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai (38)
      • 4.2.3. nhận xét về điều hiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (39)
    • 4.3. công tác xây dựng bản đồ địa chính xã Xuân Quang (40)
      • 4.3.1. Tài liệu phục vụ cho công tác quản lí đất đai và xây dựng bản đồ địa chính (40)
    • 4.4. Thành lập lưới khống chế đo vẽ (40)
      • 4.4.1. Công tác ngoại ngiệp (40)
      • 4.4.2. Công tác nội nghiệp (41)
      • 4.4.3. Ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính (42)
    • 4.5. Đánh giá chung và đề suốt giải pháp (53)
      • 4.5.1. Thuận lợi (53)
      • 4.5.2. khó khăn (54)
      • 4.5.3. Giải pháp (54)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (55)
    • 5.1. Kết luận (55)
    • 5.2. Kiến nghị (56)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (57)

Nội dung

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội

Xã Xuân Quang, thuộc huyện Bảo Thắng, nằm ở phía Đông và chạy dọc theo Quốc Lộ 70 và Quốc Lộ 4E, đóng vai trò là cầu nối giao thương quan trọng giữa các tỉnh phía Bắc và tỉnh Văn Nam - Trung Quốc Tính đến năm 2019, tổng diện tích tự nhiên của xã Xuân Quang là 5.646,813 ha.

+ Đất nông nghiệp: 4257.383 ha; chiếm 88.038 % diện tích tự nhiên + Đất phi nông nghiệp: 1310.98 ha; chiếm 10.648 % diện tích tự nhiên + Đất chưa sử dụng: 78.45 ha; chiếm 1.34 % diện tích tự nhiên

Diện tích đất nông nghiệp của xã chiếm 88,38% tổng diện tích tự nhiên, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 1.828,53 ha (30,612%), đất lâm nghiệp đạt 3.345,17 ha (56,017%) và đất nuôi trồng thủy sản là 84,16 ha (1,41%).

+ Phía Đông Bắc giáp huyện Bắc Hà

+ Phía Đông Nam giáp huyện Bảo Yên

+ Phía Nam giáp xã Trì Quang

+ Phía Tây Nam giáp thị trấn Phố Lu

+ Phía Tây giáp xã Thái Niên

+ Phía Tây Bắc giáp xã Phong Niên

(baothang.laocai.gov.vn, 2020.) 4.1.1.2 Địa hình tự nhiên

Xã Xuân Quang nằm trong khu vực địa hình đồi núi hiểm trở với các núi trung bình và cao, tạo điều kiện cho nước thoát một cách thuận lợi và không xảy ra hiện tượng ngập úng.

Xã Xuân Quang thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với bốn mùa trong năm, trong đó hai mùa rõ rệt nhất là mùa hè và mùa đông Từ tháng 5 đến tháng

10 là mùa hè, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là mùa đông

- Chế độ nhiệt: 22 – 23 o C là nhiệt độ trung bình của xã Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 5 o C

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.100 mm đến 1.800 mm, với khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 80% tổng lượng mưa Ngược lại, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa khô chỉ ghi nhận 20% tổng lượng mưa trong năm.

- Độ ẩm không khí: Độ ẩm bình quân cả năm là 83%

Nhiệt độ trung bình ở vùng cao dao động từ 14°C đến 20°C, trong khi ở vùng thấp, nhiệt độ trung bình từ 22°C đến 27°C Lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.400mm đến 1.600mm Sương mù thường xuất hiện phổ biến và dày đặc trên toàn tỉnh, ảnh hưởng đến nhiều khu vực.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Theo thống kê năm 2019, xã Xuân Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai có tổng dân số 11.899 người, được phân bố trong 19 thôn, bao gồm các thôn như Xuân Quang 2, Cóc Mằn, Cửa Cải, Nậm Cút và Nậm.

Dưới đây là danh sách các thôn tại khu vực, bao gồm Thôn Cốc Pục, Thôn Na Ó, Thôn Trang Nùng, Thôn Tân Quang, Thôn Làng Lân, Thôn Hang Đá, Thôn Bắc Ngầm, Thôn Hốc Đá, Thôn Gốc Mít, Thôn Làng Gạo, Thôn Làng Bạc, Thôn Làng Bông, Thôn Làng My và Thôn Cốc Lầu Tổng số dân trong khu vực là 11,899 người, với mật độ dân số đạt 204 người/km2.

Tỉ lệ nam nữ là 100.5 nam/100 nữ.(laocaitv.vn , 2019)

Hệ thống giao thông: Giao thông xã Xuân Quang khá phát triển đã mở ra được các tuyến đường quan trọng như Quốc Lộ 70, Quốc Lộ 4E

Hệ thống giao thông đã được cải thiện đáng kể, với việc nối liền các thôn bản và bê tông hóa hoàn toàn, giúp người dân dễ dàng di chuyển và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Kinh tế địa phương đã có sự cải thiện đáng kể nhờ vào hệ thống giao thông thuận tiện kết nối với các xã và tỉnh khác Với điều kiện tự nhiên chủ yếu là đồi núi, người dân chủ yếu dựa vào việc trồng các loại cây gỗ như quế và mỡ, mang lại thu nhập cao và giúp cải thiện chất lượng cuộc sống.

- Y tế: Đảng và chính quyền địa phương đã quan tâm chú trọng đến sức khỏe người dân đồng bào, trạm y tế xã luôn luôn thường trực

Trên địa bàn xã, nhiều trường lớp từ mầm non đến tiểu học và trung học đã được mở ra, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của trẻ em Đồng thời, các hoạt động tuyên truyền và vận động hỗ trợ cũng được triển khai nhằm giúp đỡ các gia đình khó khăn, đảm bảo rằng con em họ có thể đến trường học tập.

Công tác quản lý theo hiện trạng sử dụng đất

4.2.1 Tình hình quản lý đất đai

Tăng cường kiểm soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai là cần thiết, nhằm thực hiện hiệu quả các nội dung trong đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường tại xã trong giai đoạn 2015-2020.

Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, cần khắc phục những yếu kém hiện tại, đặc biệt là trong công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Việc hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính sẽ giúp giải quyết các tồn tại và sai sót của những giấy chứng nhận đã cấp, từ đó cải thiện công tác quản lý đất đai một cách hiệu quả hơn.

Công tác quản lý đất đai đã được củng cố, với việc thường xuyên kiểm tra và rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, việc giám sát quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất cũng được thực hiện chặt chẽ Bộ phận chuyên môn tiếp tục hướng dẫn nhân dân hoàn thiện hồ sơ đất đai theo đúng quy định của pháp luật.

4.2.3 Nhận xét về điều hiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Trong quá trình thực tập, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và hỗ trợ nhiệt tình từ các anh chị cán bộ trong công ty cũng như từ thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên, đặc biệt là thầy giáo.

T.S Dương Hồng Việtđã giúp chúng em hoàn thành tốt công việc cũng như nhiện vụ được giao trong thời gian ngắn ngủi của quá trình thực tập

Dưới sự hỗ trợ từ lãnh đạo địa phương và sự ủng hộ của người dân xã Xuân Quang, chúng tôi đã có thêm động lực và niềm tin để hoàn thành công việc một cách tốt nhất.

Trong quá trình thực tập, chúng em đã được tiếp cận với các phần mềm, máy móc và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn, đồng thời được tập huấn để sử dụng thành thạo Điều này không chỉ củng cố kiến thức mà còn giúp chúng em trở nên vững vàng và tự tin hơn trong công việc.

Thời tiết không thuận lợi có thể làm cho máy móc và trang thiết bị bị ẩm ướt, dẫn đến việc đo đạc bị ảnh hưởng và gián đoạn do cần bảo trì máy.

- Khi đi nhận ranh giới đất, mốc giới thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân không đồng ý vớiranh giới đất và mốc giới thửa đất

Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi gặp khó khăn do thiếu sót về kiến thức và kinh nghiệm, điều này khiến chúng tôi lúng túng trong việc xử lý các vấn đề thực tế và tiêu tốn nhiều thời gian.

công tác xây dựng bản đồ địa chính xã Xuân Quang

4.3.1 Tài liệu phục vụ cho công tác quản lí đất đai và xây dựng bản đồ địa chính

+ Bản đồ Địa giới hành chính xã Xuân Quang

- Xã Xuân Quang, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000

Bản đồ địa chính mới được xây dựng với lưới khống chế đo vẽ, áp dụng múi chiếu và kinh tuyến trục cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Hệ tọa độ sử dụng là quốc gia VN – 2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành.

Thành lập lưới khống chế đo vẽ

Sau khi thu thập đầy đủ tài liệu cần thiết cho việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, bước tiếp theo là tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu vực đo đạc Đồng thời, trong quá trình này, cần chọn điểm và chôn mốc địa chính để đảm bảo tính chính xác của bản đồ.

Thiết kế sơ bộ lưới khống chế đo vẽ nhằm phục vụ cho công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại xã Xuân Quang Lưới khống chế này được thiết lập dựa trên các điểm địa chính có sẵn trong khu vực, đảm bảo tính chính xác và đồng nhất trong quá trình đo vẽ.

Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính Các điểm lưới khống chế đo vẽ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất

Bảng 2.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ST

T Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật

1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 30 0 (30 độ)

2 Số các cạnh trong đường chuyền ≤ 15

- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút

Chiều dài cạnh đường chuyền

- Chiều dài trung bình một cạnh

5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây

Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) n

7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000

(Nguồn: Bộ TN & MT 2014) 4.4.2 Công tác nội nghiệp

Sau khi hoàn tất công tác ngoại nghiệp, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và thực hiện vẽ sơ họa Tiếp theo, nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation V8i cùng Gcadas để tạo lập bản đồ địa chính Quá trình này được thực hiện theo các bước cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

4.4.2.1 Công tác đo RTK GNNS đo động

Lưới khống chế đo vẽ xã Xuân Quang được đo bằng công nghệ RTK GNNS đo động

Hệ thống GPS bao gồm một máy tĩnh (BASE) được đặt tại điểm gốc, như điểm mốc địa chính của nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình Máy tĩnh này đã được thiết lập tọa độ theo hệ VN-2000 Bên cạnh đó, nhiều máy động (ROVER) sẽ được sử dụng tại các vị trí cần đo tọa độ.

Các máy nhận tín hiệu từ vệ tinh và máy tính với hệ thống Radio link liên tục chuyển đổi giữa hệ tọa độ WGS-84 và VN-2000 Các ROVER sẽ nhận tín hiệu thay đổi này để điều chỉnh tọa độ của điểm cần lấy trong hệ VN-2000.

Sổ tay máy RTK kết nối với máy tính qua cổng USB, cho phép người dùng dễ dàng tìm kiếm file job, truy cập vào dữ liệu đo và sao chép file dữ liệu đo trong ngày.

Xử lý số liệu copy số liệu (ngày hôm đó ) có đuôi “.dat” vào file xử lý số liệu

4.4.3 Ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính

- Cấu trúc File dữ liệu từ máy RTK

Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GPS KOLIDA K9 - T Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu

Cấu trúc của file có dạng như sau:

Hình2.28: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo RTK

Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file

File dữ liệu có tên "18082020.dat" chứa số liệu đo vào ngày 18 tháng 08 năm 2020 Sau khi lưu trữ thông tin vào file "số liệu đo", bạn cần sao chép file dữ liệu có đuôi ".dat" vào thư mục tương ứng.

“số liệu xử lý” Tiếp theo thực hiện đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel

Hình 2.29: Phần mềm đổi định dạng file số liệu

Sau khi đi đo về ta xử lý số liệu ra bảng “.txt”

Hình: 2.30: file số liệu sau khi đổi

Sau khi xử lý xong số liệu ta trút điểm đo đạc nên bản vẽ bằng phần mềm gcadas và Microstation V8i

Khởi động khóa Gcadas →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập

Hình 2.31: Khởi động khóa Gcadas và kết nối cơ sở dữ liệu

- Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng

Hình 2.32:Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng

Trên thanh công cụ Gcadas ta chọn:

Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: Lào Cai; Quận/Huyện: huyện Bảo thắng; Phường/Xã/Thị trấn: xã Xuân Quang → Thiết lập

Hình2.33: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo đạc

- Sau khi thiết lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ

Hình 2.34: Đặt tỷ lệ bản đồ

- Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản

Hình 2.35: Trút điểm lên bản vẽ

- Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu

Hình 2.36: Tìm đường dẫn để lấy số liệu

- Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ

Hình 2.37: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ

Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm thửa chạy sửa lỗi bản đồ

- Topology là chức năng tìm lỗi và sửa chữa lỗi

Hình 2.38: Tạo topology cho bản đồ

- Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá

Hình 2.39:Chọn lớp tham gia tính diện tích

- Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích

- Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận

Hình 2.41: Chọn lớp tính diện tích

- Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel

Hình2.42: Vẽ nhãn thửa quy chủ

- Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng

Hình2.43: Chọn hàng và cột theo tương ứng

- Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ

Hình2.44: Gán nhãn cho tờ bản đồ

Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích… ta tiến hành như sau:

Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gắn thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích

Hình 2.45: Gắn thông tin từ nhãn

- Sau khi gắn thông tin từ nhãn =>Vẽ nhãn thửa ( tự động )

Hính2.46: Vẽ nhã thửa tự động

- Sau khi vẽ nhãn thửa xong

Hính 2.47: Sau khi vẽ nhãn thửa

- Tờ bản đồ hoàn chỉnh

Hình2.48: Tờ bản đồ hoàn chỉnh 4.4.3.1 Kiểm tra kết quả đo

Sau khi hoàn tất quá trình biên tập, bản đồ đã được in thử và tiến hành rà soát, kiểm tra để so sánh độ chính xác với thực địa Kết quả cho thấy độ chính xác của bản đồ đạt yêu cầu kỹ thuật.

Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này.

Đánh giá chung và đề suốt giải pháp

- Được Đảng ủy – HĐND – UBND cùng các đoàn thể xã tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình thời gian thực tập

- Thầy giáo và cán bộ công ty hướng dẫn chỉ bảo rất tận tình

Cán bộ công nhân viên tại Sở Tài Nguyên Môi Trường và Phòng Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Lào Cai luôn thể hiện sự thân thiện, hòa nhã và nhiệt tình Họ sẵn sàng giúp đỡ sinh viên, giải đáp mọi thắc mắc và hướng dẫn một cách tận tình, cặn kẽ.

Kỹ năng tiếp xúc cộng đồng mà tôi đã học được từ các đợt thực tập nghề nghiệp giúp tôi tự tin hơn khi bắt đầu thực tập tại công ty, giảm bớt sự bỡ ngỡ và nhanh chóng thích nghi với môi trường làm việc mới.

- Những kĩ năng biên tập và xây dựng bản đồ đã được học áp dụng tốt trong việc thành lập bản đồ địa chính

Chưa có nhiều các kỹ năng trong giao tiếpvà kiến thức còn hạn chế nên có nhiều việc xử lý số liệu còn gặp khó khăn

Do đặc điểm địa hình của địa phương khá phức tạp nên đi lại khó khăn công tác đo đạc gặp nhiều hạn chế

Việc thực tập trong mùa mưa gây khó khăn cho việc vận chuyển máy móc và trang thiết bị cần thiết cho công tác đo đạc, do thường xuyên gặp phải mưa lũ Hơn nữa, phần lớn người dân trong khu vực là người thuộc dân tộc thiểu số, và nhiều người nói chuyện không rõ ràng, điều này làm cho việc thu thập số liệu trở nên khó khăn hơn.

 Đẩy mạnh công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính là cấp thiết

 Triển khai kế hoạch đo đạc phù hợp với địa hình, thời tiết của xã

 Sinh viên trước khi đi thực tập cần chuẩn bị những kĩ năng mềm và những kiến thức cơ bản học ở trường thật vững vàng

Để đảm bảo việc vận chuyển máy móc và dụng cụ đo đạc được diễn ra suôn sẻ, cần chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị phù hợp Điều này giúp tránh những rủi ro do thời tiết mưa nắng thất thường.

 Đảng ủy – HĐND – UBND cùng các đoàn thể xã tiếp tục tạo điều kiện hơn nữa để sinh viên thực tập bớt bỡ ngỡ, ngại ngùng.

Ngày đăng: 18/05/2022, 16:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, (2006), Giáo trình bản đồ địa chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bản đồ địa chính
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ
Năm: 2006
2. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
Tác giả: Bộ Tài Nguyên và Môi trường
Năm: 2005
4.Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính
Tác giả: Viện nghiên cứu Địa chính
Năm: 2002
6. VinhQuang (2019), Tổng điều tra dân số của Lào Cai, Laocaitv.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng điều tra dân số của Lào Cai
Tác giả: VinhQuang
Năm: 2019
7. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về thành lập BĐĐC
8. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Năm: 2013
9. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, (2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình trắc địa cơ sở
Tác giả: Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp – HN
Năm: 2008
3. Công ty CP phát triển công nghệ trắc địa Việt Nam, (2018), Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS Khác
5. Công ty cổ phần TNHH VietMap, kế hoạch thi công, công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính Xã Xuân Quang Huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1:Quy trình đo RTK - Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về công tác chỉnh lí tờ bản đồ số 90 tỷ lệ 1 1000 xã xuân quang, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
Hình 2.1 Quy trình đo RTK (Trang 16)
Hình2.2 Các bước sử dụng phần mềm EGStar tại trạm Base - Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về công tác chỉnh lí tờ bản đồ số 90 tỷ lệ 1 1000 xã xuân quang, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
Hình 2.2 Các bước sử dụng phần mềm EGStar tại trạm Base (Trang 19)
Hình 2.4: Tạo Design file (tạo file làm việc) - Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về công tác chỉnh lí tờ bản đồ số 90 tỷ lệ 1 1000 xã xuân quang, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
Hình 2.4 Tạo Design file (tạo file làm việc) (Trang 20)
Hình 2.12: Chức năng in bản đồ trong MicroStation. - Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về công tác chỉnh lí tờ bản đồ số 90 tỷ lệ 1 1000 xã xuân quang, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
Hình 2.12 Chức năng in bản đồ trong MicroStation (Trang 23)
Hình 2.13: Chức năng của công cụ Hệ thống. - Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về công tác chỉnh lí tờ bản đồ số 90 tỷ lệ 1 1000 xã xuân quang, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
Hình 2.13 Chức năng của công cụ Hệ thống (Trang 24)
Hình 2.14: Chức năng Nhập kết quả đo đạc bản đồ. - Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về công tác chỉnh lí tờ bản đồ số 90 tỷ lệ 1 1000 xã xuân quang, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
Hình 2.14 Chức năng Nhập kết quả đo đạc bản đồ (Trang 24)
Hình 2.15: Chức năng Tạo Topology cho bản đồ - Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về công tác chỉnh lí tờ bản đồ số 90 tỷ lệ 1 1000 xã xuân quang, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
Hình 2.15 Chức năng Tạo Topology cho bản đồ (Trang 25)
Hình 2.16: Chức năng của Menu Bản đồ tổng - Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về công tác chỉnh lí tờ bản đồ số 90 tỷ lệ 1 1000 xã xuân quang, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
Hình 2.16 Chức năng của Menu Bản đồ tổng (Trang 25)
Hình 2.17: Chức năng của Menu Bản đồ địa chính - Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về công tác chỉnh lí tờ bản đồ số 90 tỷ lệ 1 1000 xã xuân quang, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
Hình 2.17 Chức năng của Menu Bản đồ địa chính (Trang 26)
- Hồ sơ thửa đất: Sơ đồ hình thể thửa đất, Hồ sơ thửa đất, In hồ sơ thửa đất, Xuất phiếu giao nhận diện tích, Xuất hồ sơ kĩ thuật - Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về công tác chỉnh lí tờ bản đồ số 90 tỷ lệ 1 1000 xã xuân quang, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
s ơ thửa đất: Sơ đồ hình thể thửa đất, Hồ sơ thửa đất, In hồ sơ thửa đất, Xuất phiếu giao nhận diện tích, Xuất hồ sơ kĩ thuật (Trang 26)
Hình 2.19: Chức năng của công cụ Hồ sơ địa chính - Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về công tác chỉnh lí tờ bản đồ số 90 tỷ lệ 1 1000 xã xuân quang, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
Hình 2.19 Chức năng của công cụ Hồ sơ địa chính (Trang 27)
Hình 2.26: Chức năng của Công cụ - Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về công tác chỉnh lí tờ bản đồ số 90 tỷ lệ 1 1000 xã xuân quang, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
Hình 2.26 Chức năng của Công cụ (Trang 30)
Hình 2.25: Chức năng tạo Bản đồ hiện trạng sử dụng đất - Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về công tác chỉnh lí tờ bản đồ số 90 tỷ lệ 1 1000 xã xuân quang, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
Hình 2.25 Chức năng tạo Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (Trang 30)
Hình 2.27: Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con(ROVER) 2.7.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi - Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về công tác chỉnh lí tờ bản đồ số 90 tỷ lệ 1 1000 xã xuân quang, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
Hình 2.27 Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con(ROVER) 2.7.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi (Trang 32)
Bảng 2.1:Quy trình thành lập bản đồ địa chính - Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về công tác chỉnh lí tờ bản đồ số 90 tỷ lệ 1 1000 xã xuân quang, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai
Bảng 2.1 Quy trình thành lập bản đồ địa chính (Trang 33)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN