KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội
Xã Xuân Quang, thuộc huyện Bảo Thắng, nằm ở phía Đông và chạy dọc theo Quốc Lộ 70 và Quốc Lộ 4E, đóng vai trò là cầu nối giao thương quan trọng giữa các tỉnh phía Bắc và tỉnh Văn Nam - Trung Quốc Tính đến năm 2019, tổng diện tích tự nhiên của xã Xuân Quang là 5.646,813 ha.
+ Đất nông nghiệp: 4257.383 ha; chiếm 88.038 % diện tích tự nhiên + Đất phi nông nghiệp: 1310.98 ha; chiếm 10.648 % diện tích tự nhiên + Đất chưa sử dụng: 78.45 ha; chiếm 1.34 % diện tích tự nhiên
Diện tích đất nông nghiệp của xã chiếm 88,38% tổng diện tích tự nhiên, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 1.828,53 ha (30,612%), đất lâm nghiệp đạt 3.345,17 ha (56,017%) và đất nuôi trồng thủy sản là 84,16 ha (1,41%).
+ Phía Đông Bắc giáp huyện Bắc Hà
+ Phía Đông Nam giáp huyện Bảo Yên
+ Phía Nam giáp xã Trì Quang
+ Phía Tây Nam giáp thị trấn Phố Lu
+ Phía Tây giáp xã Thái Niên
+ Phía Tây Bắc giáp xã Phong Niên
(baothang.laocai.gov.vn, 2020.) 4.1.1.2 Địa hình tự nhiên
Xã Xuân Quang nằm trong khu vực địa hình đồi núi hiểm trở với các núi trung bình và cao, tạo điều kiện cho nước thoát một cách thuận lợi và không xảy ra hiện tượng ngập úng.
Xã Xuân Quang thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với bốn mùa trong năm, trong đó hai mùa rõ rệt nhất là mùa hè và mùa đông Từ tháng 5 đến tháng
10 là mùa hè, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là mùa đông
- Chế độ nhiệt: 22 – 23 o C là nhiệt độ trung bình của xã Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 5 o C
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.100 mm đến 1.800 mm, với khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 80% tổng lượng mưa Ngược lại, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa khô chỉ ghi nhận 20% tổng lượng mưa trong năm.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm bình quân cả năm là 83%
Nhiệt độ trung bình ở vùng cao dao động từ 14°C đến 20°C, trong khi ở vùng thấp, nhiệt độ trung bình từ 22°C đến 27°C Lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.400mm đến 1.600mm Sương mù thường xuất hiện phổ biến và dày đặc trên toàn tỉnh, ảnh hưởng đến nhiều khu vực.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Theo thống kê năm 2019, xã Xuân Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai có tổng dân số 11.899 người, được phân bố trong 19 thôn, bao gồm các thôn như Xuân Quang 2, Cóc Mằn, Cửa Cải, Nậm Cút và Nậm.
Dưới đây là danh sách các thôn tại khu vực, bao gồm Thôn Cốc Pục, Thôn Na Ó, Thôn Trang Nùng, Thôn Tân Quang, Thôn Làng Lân, Thôn Hang Đá, Thôn Bắc Ngầm, Thôn Hốc Đá, Thôn Gốc Mít, Thôn Làng Gạo, Thôn Làng Bạc, Thôn Làng Bông, Thôn Làng My và Thôn Cốc Lầu Tổng số dân trong khu vực là 11,899 người, với mật độ dân số đạt 204 người/km2.
Tỉ lệ nam nữ là 100.5 nam/100 nữ.(laocaitv.vn , 2019)
Hệ thống giao thông: Giao thông xã Xuân Quang khá phát triển đã mở ra được các tuyến đường quan trọng như Quốc Lộ 70, Quốc Lộ 4E
Hệ thống giao thông đã được cải thiện đáng kể, với việc nối liền các thôn bản và bê tông hóa hoàn toàn, giúp người dân dễ dàng di chuyển và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Kinh tế địa phương đã có sự cải thiện đáng kể nhờ vào hệ thống giao thông thuận tiện kết nối với các xã và tỉnh khác Với điều kiện tự nhiên chủ yếu là đồi núi, người dân chủ yếu dựa vào việc trồng các loại cây gỗ như quế và mỡ, mang lại thu nhập cao và giúp cải thiện chất lượng cuộc sống.
- Y tế: Đảng và chính quyền địa phương đã quan tâm chú trọng đến sức khỏe người dân đồng bào, trạm y tế xã luôn luôn thường trực
Trên địa bàn xã, nhiều trường lớp từ mầm non đến tiểu học và trung học đã được mở ra, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của trẻ em Đồng thời, các hoạt động tuyên truyền và vận động hỗ trợ cũng được triển khai nhằm giúp đỡ các gia đình khó khăn, đảm bảo rằng con em họ có thể đến trường học tập.
Công tác quản lý theo hiện trạng sử dụng đất
4.2.1 Tình hình quản lý đất đai
Tăng cường kiểm soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai là cần thiết, nhằm thực hiện hiệu quả các nội dung trong đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường tại xã trong giai đoạn 2015-2020.
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, cần khắc phục những yếu kém hiện tại, đặc biệt là trong công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Việc hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính sẽ giúp giải quyết các tồn tại và sai sót của những giấy chứng nhận đã cấp, từ đó cải thiện công tác quản lý đất đai một cách hiệu quả hơn.
Công tác quản lý đất đai đã được củng cố, với việc thường xuyên kiểm tra và rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, việc giám sát quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất cũng được thực hiện chặt chẽ Bộ phận chuyên môn tiếp tục hướng dẫn nhân dân hoàn thiện hồ sơ đất đai theo đúng quy định của pháp luật.
4.2.3 Nhận xét về điều hiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong quá trình thực tập, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và hỗ trợ nhiệt tình từ các anh chị cán bộ trong công ty cũng như từ thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên, đặc biệt là thầy giáo.
T.S Dương Hồng Việtđã giúp chúng em hoàn thành tốt công việc cũng như nhiện vụ được giao trong thời gian ngắn ngủi của quá trình thực tập
Dưới sự hỗ trợ từ lãnh đạo địa phương và sự ủng hộ của người dân xã Xuân Quang, chúng tôi đã có thêm động lực và niềm tin để hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
Trong quá trình thực tập, chúng em đã được tiếp cận với các phần mềm, máy móc và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn, đồng thời được tập huấn để sử dụng thành thạo Điều này không chỉ củng cố kiến thức mà còn giúp chúng em trở nên vững vàng và tự tin hơn trong công việc.
Thời tiết không thuận lợi có thể làm cho máy móc và trang thiết bị bị ẩm ướt, dẫn đến việc đo đạc bị ảnh hưởng và gián đoạn do cần bảo trì máy.
- Khi đi nhận ranh giới đất, mốc giới thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân không đồng ý vớiranh giới đất và mốc giới thửa đất
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi gặp khó khăn do thiếu sót về kiến thức và kinh nghiệm, điều này khiến chúng tôi lúng túng trong việc xử lý các vấn đề thực tế và tiêu tốn nhiều thời gian.
công tác xây dựng bản đồ địa chính xã Xuân Quang
4.3.1 Tài liệu phục vụ cho công tác quản lí đất đai và xây dựng bản đồ địa chính
+ Bản đồ Địa giới hành chính xã Xuân Quang
- Xã Xuân Quang, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000
Bản đồ địa chính mới được xây dựng với lưới khống chế đo vẽ, áp dụng múi chiếu và kinh tuyến trục cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Hệ tọa độ sử dụng là quốc gia VN – 2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành.
Thành lập lưới khống chế đo vẽ
Sau khi thu thập đầy đủ tài liệu cần thiết cho việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, bước tiếp theo là tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu vực đo đạc Đồng thời, trong quá trình này, cần chọn điểm và chôn mốc địa chính để đảm bảo tính chính xác của bản đồ.
Thiết kế sơ bộ lưới khống chế đo vẽ nhằm phục vụ cho công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại xã Xuân Quang Lưới khống chế này được thiết lập dựa trên các điểm địa chính có sẵn trong khu vực, đảm bảo tính chính xác và đồng nhất trong quá trình đo vẽ.
Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính Các điểm lưới khống chế đo vẽ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất
Bảng 2.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ST
T Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật
1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 30 0 (30 độ)
2 Số các cạnh trong đường chuyền ≤ 15
- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút
Chiều dài cạnh đường chuyền
- Chiều dài trung bình một cạnh
5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây
Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) n
7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000
(Nguồn: Bộ TN & MT 2014) 4.4.2 Công tác nội nghiệp
Sau khi hoàn tất công tác ngoại nghiệp, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và thực hiện vẽ sơ họa Tiếp theo, nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation V8i cùng Gcadas để tạo lập bản đồ địa chính Quá trình này được thực hiện theo các bước cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.
4.4.2.1 Công tác đo RTK GNNS đo động
Lưới khống chế đo vẽ xã Xuân Quang được đo bằng công nghệ RTK GNNS đo động
Hệ thống GPS bao gồm một máy tĩnh (BASE) được đặt tại điểm gốc, như điểm mốc địa chính của nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình Máy tĩnh này đã được thiết lập tọa độ theo hệ VN-2000 Bên cạnh đó, nhiều máy động (ROVER) sẽ được sử dụng tại các vị trí cần đo tọa độ.
Các máy nhận tín hiệu từ vệ tinh và máy tính với hệ thống Radio link liên tục chuyển đổi giữa hệ tọa độ WGS-84 và VN-2000 Các ROVER sẽ nhận tín hiệu thay đổi này để điều chỉnh tọa độ của điểm cần lấy trong hệ VN-2000.
Sổ tay máy RTK kết nối với máy tính qua cổng USB, cho phép người dùng dễ dàng tìm kiếm file job, truy cập vào dữ liệu đo và sao chép file dữ liệu đo trong ngày.
Xử lý số liệu copy số liệu (ngày hôm đó ) có đuôi “.dat” vào file xử lý số liệu
4.4.3 Ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính
- Cấu trúc File dữ liệu từ máy RTK
Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GPS KOLIDA K9 - T Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu
Cấu trúc của file có dạng như sau:
Hình2.28: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo RTK
Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file
File dữ liệu có tên "18082020.dat" chứa số liệu đo vào ngày 18 tháng 08 năm 2020 Sau khi lưu trữ thông tin vào file "số liệu đo", bạn cần sao chép file dữ liệu có đuôi ".dat" vào thư mục tương ứng.
“số liệu xử lý” Tiếp theo thực hiện đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel
Hình 2.29: Phần mềm đổi định dạng file số liệu
Sau khi đi đo về ta xử lý số liệu ra bảng “.txt”
Hình: 2.30: file số liệu sau khi đổi
Sau khi xử lý xong số liệu ta trút điểm đo đạc nên bản vẽ bằng phần mềm gcadas và Microstation V8i
Khởi động khóa Gcadas →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập
Hình 2.31: Khởi động khóa Gcadas và kết nối cơ sở dữ liệu
- Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng
Hình 2.32:Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng
Trên thanh công cụ Gcadas ta chọn:
Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: Lào Cai; Quận/Huyện: huyện Bảo thắng; Phường/Xã/Thị trấn: xã Xuân Quang → Thiết lập
Hình2.33: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo đạc
- Sau khi thiết lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ
Hình 2.34: Đặt tỷ lệ bản đồ
- Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản
Hình 2.35: Trút điểm lên bản vẽ
- Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu
Hình 2.36: Tìm đường dẫn để lấy số liệu
- Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ
Hình 2.37: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ
Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm thửa chạy sửa lỗi bản đồ
- Topology là chức năng tìm lỗi và sửa chữa lỗi
Hình 2.38: Tạo topology cho bản đồ
- Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá
Hình 2.39:Chọn lớp tham gia tính diện tích
- Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích
- Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận
Hình 2.41: Chọn lớp tính diện tích
- Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel
Hình2.42: Vẽ nhãn thửa quy chủ
- Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng
Hình2.43: Chọn hàng và cột theo tương ứng
- Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ
Hình2.44: Gán nhãn cho tờ bản đồ
Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích… ta tiến hành như sau:
Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gắn thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích
Hình 2.45: Gắn thông tin từ nhãn
- Sau khi gắn thông tin từ nhãn =>Vẽ nhãn thửa ( tự động )
Hính2.46: Vẽ nhã thửa tự động
- Sau khi vẽ nhãn thửa xong
Hính 2.47: Sau khi vẽ nhãn thửa
- Tờ bản đồ hoàn chỉnh
Hình2.48: Tờ bản đồ hoàn chỉnh 4.4.3.1 Kiểm tra kết quả đo
Sau khi hoàn tất quá trình biên tập, bản đồ đã được in thử và tiến hành rà soát, kiểm tra để so sánh độ chính xác với thực địa Kết quả cho thấy độ chính xác của bản đồ đạt yêu cầu kỹ thuật.
Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này.
Đánh giá chung và đề suốt giải pháp
- Được Đảng ủy – HĐND – UBND cùng các đoàn thể xã tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình thời gian thực tập
- Thầy giáo và cán bộ công ty hướng dẫn chỉ bảo rất tận tình
Cán bộ công nhân viên tại Sở Tài Nguyên Môi Trường và Phòng Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Lào Cai luôn thể hiện sự thân thiện, hòa nhã và nhiệt tình Họ sẵn sàng giúp đỡ sinh viên, giải đáp mọi thắc mắc và hướng dẫn một cách tận tình, cặn kẽ.
Kỹ năng tiếp xúc cộng đồng mà tôi đã học được từ các đợt thực tập nghề nghiệp giúp tôi tự tin hơn khi bắt đầu thực tập tại công ty, giảm bớt sự bỡ ngỡ và nhanh chóng thích nghi với môi trường làm việc mới.
- Những kĩ năng biên tập và xây dựng bản đồ đã được học áp dụng tốt trong việc thành lập bản đồ địa chính
Chưa có nhiều các kỹ năng trong giao tiếpvà kiến thức còn hạn chế nên có nhiều việc xử lý số liệu còn gặp khó khăn
Do đặc điểm địa hình của địa phương khá phức tạp nên đi lại khó khăn công tác đo đạc gặp nhiều hạn chế
Việc thực tập trong mùa mưa gây khó khăn cho việc vận chuyển máy móc và trang thiết bị cần thiết cho công tác đo đạc, do thường xuyên gặp phải mưa lũ Hơn nữa, phần lớn người dân trong khu vực là người thuộc dân tộc thiểu số, và nhiều người nói chuyện không rõ ràng, điều này làm cho việc thu thập số liệu trở nên khó khăn hơn.
Đẩy mạnh công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính là cấp thiết
Triển khai kế hoạch đo đạc phù hợp với địa hình, thời tiết của xã
Sinh viên trước khi đi thực tập cần chuẩn bị những kĩ năng mềm và những kiến thức cơ bản học ở trường thật vững vàng
Để đảm bảo việc vận chuyển máy móc và dụng cụ đo đạc được diễn ra suôn sẻ, cần chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị phù hợp Điều này giúp tránh những rủi ro do thời tiết mưa nắng thất thường.
Đảng ủy – HĐND – UBND cùng các đoàn thể xã tiếp tục tạo điều kiện hơn nữa để sinh viên thực tập bớt bỡ ngỡ, ngại ngùng.