1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Pham thi mai phuong

74 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Địa Chính Phục Vụ Công Tác Quản Lý Đất Đai Trên Địa Bàn Xã Tiên Hội, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Hà Anh Tú
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Quý
Trường học Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý Đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 2,19 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (10)
    • 1.3. Yêu cầu và ý nghĩa của đề tài (10)
  • PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Khái quát về cơ sở dữ liệu địa chính (12)
      • 2.1.1. Khái niệm cơ sở dữ liệu địa chính (12)
      • 2.1.2. Căn cứ để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (12)
      • 2.1.3. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (13)
      • 2.1.4. Giá trị pháp lý của cơ sở dữ liệu địa chính (13)
      • 2.1.5. Nội dung cơ sở dữ liệu địa chính (14)
    • 2.2. Cơ sở dữ liệu thông tin địa chính (15)
      • 2.2.1. Một số kết quả đề tài dự án liên quan đã nghiên cứu trong nước (15)
      • 2.2.2. Một số mô hình đã sử dụng trong và ngoài nước (16)
      • 2.2.3. Một số định hướng về xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (19)
    • 2.3. Thực hiện xây dựng cơ cở dữ liệu địa chính (23)
      • 2.3.1. Sơ đồ Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (23)
      • 2.3.2. Các bước xây dựng CSDLĐC (24)
      • 2.3.3. Các điều kiện cần đảm bảo khi xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (24)
      • 2.3.4. Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu địa chính (26)
    • 2.4. Tình hình xây dựng CSDL địa chính huyện Đại Từ (28)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (29)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (29)
      • 3.2.1. Địa điểm (29)
      • 3.2.2. Thời gian tiến hành (29)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (29)
      • 3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội và văn hóa của xã Tiên Hội, huyện Đại Từ (29)
      • 3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Tiên Hội, huyện Đại Từ (29)
      • 3.3.3. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (29)
      • 3.3.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp (29)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (30)
      • 3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp (30)
      • 3.4.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu (31)
      • 3.4.4. Phương pháp chuyên gia (31)
      • 3.4.5. Phương pháp ứng dụng công nghệ tin học (31)
      • 3.4.6. Phương pháp kế thừa (32)
      • 3.4.7. Phương pháp tổng hợp, so sánh và viết báo cáo (32)
  • PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (33)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội (33)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (33)
      • 4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (37)
      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội (41)
    • 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Tiên Hội (42)
      • 4.2.1. Diện tích và cơ cấu các loại đất theo mục đích sử dụng (42)
      • 4.2.3. Công tác quản lý đất đai (45)
      • 4.2.4. Đánh giá tư liệu, tài liệu, hiện trạng lưu trữ (48)
    • 4.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Tiên Hội (50)
      • 4.3.1. Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Tiên Hội (50)
      • 4.3.2. Định hướng sử dụng và phát triển cơ sở dữ liệu địa chính xã Tiên Hội (61)
    • 4.4. Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Tiên Hội (63)
      • 4.4.1. Những thuận lợi (63)
      • 4.4.2. Những khó khăn (65)
    • 4.5. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính . 59 1. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Đại Từ (67)
      • 4.5.2. Đối với Ủy ban nhân dân xã Tiên Hội (68)
      • 4.5.3. Đối với chủ sử dụng đất (68)
    • 4.6. Thuận lợi, khó khăn, giải pháp của sinh viên khi thực tập tại doanh nghiệp (69)
      • 4.6.1. Thuận lợi (69)
      • 4.6.2. Khó khăn (69)
      • 4.6.3. Kiến nghị và giải pháp (70)
  • PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (71)
    • 5.1. Kết luận (71)
    • 5.2. Kiến nghị (71)

Nội dung

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội

Xã Tiên Hội, thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, có 13 xóm và dân số khoảng 7.385 người, tương đương với 1.971 hộ gia đình Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 1.093,43 ha.

Phía Bắc giáp xã Bản Ngoại và xã Tân Linh

Phía Nam giáp xã Khôi Kỳ

Phía Đông giáp thị trấn Hùng Sơn

Phía Tây giáp xã La Bằng và Hoàng Nông

Xã Tiên Hội được hưởng lợi từ tuyến quốc lộ 37 và đường sắt Quan Triều – Núi Hồng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế và văn hóa trong khu vực.

Hình 4.1: Bản đồ huyện Đại Từ

Xã Tiên Hội nổi bật với địa hình chủ yếu là đồi núi, tạo nên cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ Trên địa bàn xã, có nhiều con suối như Suối Mang, Suối Luôn, Suối Long và dòng Sông Công, với tổng chiều dài khoảng 11,7km, góp phần làm phong phú thêm hệ thống thủy văn của khu vực.

Xã Tiên Hội có khí hậu nóng ẩm với lượng mưa lớn, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 3 đến giữa tháng 11 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23 độ C, trong khi lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.600mm đến 2.100mm, với sự chênh lệch lớn giữa hai mùa.

Theo báo cáo của UBND xã, tổng diện tích tự nhiên của xã là 1.095,40 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 81,14% với 881,81 ha, đất phi nông nghiệp chiếm 16,93% với 185,41 ha, và đất chưa sử dụng chiếm 1,93% với 21,18 ha.

STT Chỉ tiêu Mã đất

Tổng diện tích đất tự nhiên của xã 1095.40 100

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác NHK 46.08 4.21

1.3 Đất trồng cây lâu năm 445.78 40.69

1.3.2 Đất trồng cây lâu năm khác LNK 176.37 16.10 1.3.3 Đất vườn tạp

1.4.1 Đất rừng sản xuất RSX 119.15 10.88

1.4.2 Đất rừng phòng hộ RPH 0

1.5 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 47.55 4.34

1.6 Đất nông nghiệp khác NKH 0

2 Đất phi nông nghiệp PNN 185.41 16.93

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp CTS 1.82 0.17 2.2.2 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp CSK 2.19 0.2 2.2.3 Đất sử dụng mục đích công cộng CCC 63.00 5.75

2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 0.20 0.02

2.4 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 4.85 0.44

3 Đất chưa sử dụng CSD 21.18 1.93

Bảng 4.1: Thống kê các loại đất xã Tiên Hội

(Nguồn: UBND xã Tiên Hội)

Trên địa bàn xã, tổng diện tích mặt nước đạt khoảng 101,72 ha, trong đó ao, hồ, đầm chiếm 47,55 ha, tương đương 46,74% tổng diện tích, còn sông suối chiếm 54,17 ha, tương ứng 53,26% tổng diện tích mặt nước.

Cây keo hiện là loại cây trồng chủ yếu tại xã, với tổng diện tích đất lâm nghiệp lên tới 119,15ha, trong đó có 22,8ha dành cho rừng sản xuất Toàn bộ diện tích đất rừng đã được giao khoán và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình.

Qua điều tra sơ bộ địa bàn xã Tiên Hội có một số loại khoáng sản như quặng sắt, chì, kẽm, đồng với số lượng ít

Xã Tiên Hội, giống như các xã khác trong huyện Đại Từ, là nơi sinh sống của nhiều dân tộc anh em như Tày, Nùng, và Kinh, với nền văn hóa lâu đời Người dân nơi đây luôn hòa đồng và chăm chỉ lao động, góp phần tạo nên bản sắc văn hóa đặc trưng và đẹp đẽ của vùng đất này.

Xã Tiên Hội có môi trường thiên nhiên trong lành, tỉ lệ khói bụi rất ít, nguồn nước được đảm bảo không bị ô nhiễm

Trong những năm gần đây, sự phát triển của khoa học công nghệ đã nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, điều này cũng đã tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái, đặc biệt là môi trường đất.

Nhìn tổng thể, xã Tiên Hội có một vị trí và địa hình tạo cho xã một nét khá riêng biệt so với các xã khác trong huyện

4.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế a Tổng quát về tình hình phát triển kinh tế

Trong những năm gần đây, kinh tế xã Tiên Hội đã có sự phát triển mạnh mẽ, góp phần cải thiện đời sống của người dân Thành công này nhờ vào sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ Đảng ủy, UBND xã Tiên Hội cùng với UBND huyện Đại Từ.

Ngành nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế của xã, được đầu tư và chú trọng phát triển Sự nâng cao trình độ thâm canh cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi đã mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể, góp phần tăng thu nhập cho các hộ gia đình.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương đã được thúc đẩy nhờ các chương trình hỗ trợ về giống vật nuôi và kỹ thuật từ Trạm Khuyến nông và Phòng Nông nghiệp và PTNT Nhiều mô hình gia trại như trồng rừng, nuôi dê, và kết hợp đào ao thả cá đã phát triển hiệu quả, với thu nhập lên đến 70 triệu đồng/năm Ngoài ra, mô hình trồng hơn 20ha rừng kết hợp nuôi trâu cũng mang lại thu nhập khoảng 60 triệu đồng/năm, cho thấy sự phát triển tích cực của các ngành sản xuất trong khu vực.

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người dân, không chỉ là nguồn thu nhập chính mà còn góp phần vào ngân sách địa phương Hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã phát triển đồng đều, bao gồm cả chăn nuôi và trồng trọt.

Cây lúa, ngô và một số loại cây như: khoai, sắn là cây trồng chủ đạo

Kinh tế trồng trọt trong ngành nông nghiệp chủ yếu tập trung vào việc trồng lúa, với tổng diện tích lên đến 410,09 ha, trong đó có hơn 300 ha được trồng 2 vụ lúa Công tác khuyến nông tại xã đã giới thiệu các giống lúa tiến bộ, giúp nâng cao năng suất và tính ổn định trong sản xuất.

Xã Tiên Hội có nhu cầu cung cấp thực phẩm lớn và ổn định, nhờ vị trí là trung tâm huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các loại cây rau màu và hoa Những sản phẩm này không chỉ phục vụ nhu cầu của người dân địa phương mà còn đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp xung quanh.

Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Tiên Hội

4.2.1 Diện tích và cơ cấu các loại đất theo mục đích sử dụng

Xã Tiên Hội có tổng diện tích tự nhiên là 1.095,40 ha, thuộc loại trung bình trong huyện Đại Từ Diện tích đất nông nghiệp chiếm ưu thế với 888,81 ha, tương đương 81,14% tổng diện tích tự nhiên, cho thấy xã chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp Cây chè và lúa nước là hai loại cây trồng chính, với diện tích trồng chè đạt 269,31 ha (chiếm 24,58% tổng diện tích tự nhiên) và diện tích trồng lúa nước là 230,25 ha (chiếm 21,01% tổng diện tích tự nhiên).

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp của xã là 185,41ha (chiếm 16,92 % so với tổng diện tích tự nhiên

Đất nông nghiệp vẫn là nhóm đất chính tại xã, nhưng quá trình đô thị hóa và việc Nhà nước thu hồi đất cho các dự án xây dựng đã làm thu hẹp diện tích nhóm đất này Ngoài ra, tình trạng lấn chiếm và chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái phép để xây dựng nhà ở cũng gia tăng Ngược lại, nhóm đất phi nông nghiệp đang dần tăng lên để đáp ứng nhu cầu thực tế Nhờ sự chỉ đạo chặt chẽ, hầu hết diện tích đất đã được đưa vào sử dụng, do đó tỷ lệ đất chưa sử dụng trên địa bàn xã rất nhỏ so với tổng diện tích đất tự nhiên.

Diện tích và cơ cấu các loại đất theo mục đích sử dụng được thể hiện chi tiết trong bảng dưới đây:

STT Chỉ tiêu Mã đất Diện tích

Tổng diện tích đất tự nhiên của xã 1095.40 100

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác NHK 46.08 4.21

1.3 Đất trồng cây lâu năm 445.78 40.69

1.3.2 Đất trồng cây lâu năm khác LNK 176.37 16.10 1.3.3 Đất vườn tạp

1.4.1 Đất rừng sản xuất RSX 119.15 10.88

1.4.2 Đất rừng phòng hộ RPH 0

1.5 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 47.55 4.34

1.6 Đất nông nghiệp khác NKH 0

2 Đất phi nông nghiệp PNN 185.41 16.93

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp CTS 1.82 0.17 2.2.2 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp CSK 2.19 0.2 2.2.3 Đất sử dụng mục đích công cộng CCC 63.00 5.75

2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 0.20 0.02

2.4 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 4.85 0.44

3 Đất chưa sử dụng CSD 21.18 1.93

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng các loại đất xã Tiên Hội

(Nguồn: UBND xã Tiên Hội)

4.2.2 Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất đai trong những năm gần đây

4.2.2.1 Tình hình quản lý địa giới hành chính

Xã Tiên Hội bao gồm 16 xóm và trong những năm qua, không xảy ra tranh chấp về địa giới hành chính giữa các thôn trong xã cũng như với các thôn của các xã lân cận và huyện xung quanh Hồ sơ quản lý địa giới hành chính được duy trì đầy đủ, với phân định rõ ràng và ổn định Các mốc địa giới hành chính được xây dựng và bảo quản theo đúng quy định.

4.2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất

Diện tích đất đai xã Tiên Hội đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và được sử dụng ngày càng hiệu quả Mặc dù tiềm năng đất đai vẫn còn nhiều, nhưng cần có chính sách đầu tư và hỗ trợ vốn, cùng với các phương án quy hoạch khả thi phù hợp với điều kiện thực tế và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Công tác thanh tra, kiểm tra và thống kê được thực hiện đúng theo chỉ thị của huyện và tỉnh, đảm bảo việc giải quyết tranh chấp và khiếu nại tuân thủ pháp luật hiện hành, không xảy ra vụ việc phức tạp hay khiếu kiện đông người tại xã.

4.2.3 Công tác quản lý đất đai:

4.2.3.1 Công tác đo đạc thành lập bản đồ số:

Xã Tiên Hội đã hoàn tất việc lập bản đồ địa chính chính quy và hiện đang tiến hành đo đạc, chỉnh lý để hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính theo thực tế toàn xã.

Theo báo cáo của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, xã đã hoàn thành việc đo vẽ bản đồ địa chính chính quy, tuy nhiên hệ thống bản đồ cũ đã không còn phù hợp với tình hình thực tế Việc đo đạc, chỉnh lý và bổ sung bản đồ địa chính là cần thiết để xác lập tính pháp lý cho từng thửa đất và chủ sử dụng đất Điều này sẽ tạo cơ sở cho công tác đăng ký biến động, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong tương lai.

Công tác quản lý đất đai sẽ trở nên hiệu quả hơn nhờ việc sử dụng bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính dạng số, giúp dễ dàng cập nhật thông tin trên máy tính Điều này không chỉ hỗ trợ trong việc chỉnh lý và cập nhật biến động đất đai hàng năm mà còn phục vụ cho công tác kiểm kê và quy hoạch sử dụng đất Hệ thống này cũng tạo điều kiện cho người sử dụng đất tra cứu thông tin cần thiết, từ đó làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách về đất đai và xây dựng dữ liệu quản lý đất đai.

4.2.3.2 Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính: Được sự chỉ đạo của UBND huyện và Phòng TNMT huyện Đại Từ, Cơ quan đã tiến thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng CSDL địa chính xã Tiên Hội

- Công tác quét chụp giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất:

+ Thu thập tại chủ sử dụng đất (Bao gồm GCN đất, chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu)

Để thực hiện thủ tục liên quan đến quyền sử dụng đất tại tỉnh Thái Nguyên, bạn cần thu thập các tài liệu tại Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Đại Từ Các giấy tờ cần thiết bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN), giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất, và chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.

- Rà soát, phân loại hồ sơ thửa đất

- Nhập dữ liệu chuẩn hóa thông tin từ hồ sơ

Việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính sẽ giúp chính quyền và các cơ quan chuyên môn nắm bắt chính xác tình hình biến động đất đai, từ đó nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng đất Điều này không chỉ góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương mà còn giúp người dân dễ dàng tra cứu thông tin về mảnh đất của mình, bao gồm vị trí, diện tích và hiện trạng Đây là mục tiêu quan trọng trong dự án xây dựng cơ sở dữ liệu mà công ty đang triển khai tại xã Tiên Hội.

4.2.3.3 Công tác kê khai đăng kí, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Mặc dù Thủ tướng đã chỉ đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng các bộ ngành liên quan nhanh chóng tổ chức kê khai, đăng ký và cấp giấy chứng nhận cho tất cả các thửa đất trên toàn quốc, nhưng đến nay, xã Tiên Hội vẫn gặp phải một số vướng mắc trong công tác này.

Từ năm 2015 đến 2017, nhờ nỗ lực trong việc kê khai, đăng ký và cấp giấy chứng nhận, tiến độ cấp giấy chứng nhận tại xã đã có những cải thiện đáng kể.

Mặc dù tiến độ kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên toàn xã luôn tăng qua từng năm, nhưng sự chênh lệch trong tiến độ cấp giấy chứng nhận giữa các xóm lại không đồng đều.

Tiến độ kê khai, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Tiên Hội hiện đang tốt hơn so với các xã khác trong huyện Đại Từ Để đạt được điều này, đội ngũ cán bộ quản lý đất đai đã nỗ lực rất nhiều, với thời gian trung bình từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi cấp giấy chứng nhận là từ 2 đến 3 tháng Thời gian lâu nhất thường liên quan đến việc xác minh nguồn gốc thửa đất Nếu có một hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính đầy đủ, thời gian xử lý hồ sơ sẽ được rút ngắn đáng kể.

4.2.4 Đánh giá tư liệu, tài liệu, hiện trạng lưu trữ:

4.2.4.1 Đánh giá hệ thống sổ sách, tài liệu trong quản lý đất đai huyện Đại Từ:

Hệ thống sổ sách quản lý tại huyện Đại Từ chủ yếu vẫn sử dụng hình thức giấy, với các thông tin được cập nhật từ năm 1996 đến nay thông qua các dự án đo đạc và cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) Công tác cấp đổi GCN cũng đã được thực hiện dựa trên các bản đồ hiện có.

299) đạt khoảng 85%, phần còn lại chưa được cấp đổi chủ yếu do vướng mắc

Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Tiên Hội

4.3.1 Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Tiên Hội

Quá trình xây dựng gồm 10 bước như sau:

4.3.1.1 Bước 1: Thu thập tài liệu

- Thu thập dữ liệu, tài liệu

+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất;

+ Bản lưu GCN, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCN, sổ đăng ký biến động đã lập;

+ Hồ sơ đăng ký cấp GCN lần đầu, cấp đổi;

Hồ sơ đăng ký biến động đất đai, bao gồm tài liệu giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất, được lập sau khi hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) và lập hồ sơ địa chính.

+ Các tài liệu hồ sơ địa chính đã lập trước khi đo vẽ bản đồ địa chính

- Phân tích, đánh giá, lựa chọn tài liệu sử dụng:

Để xây dựng cơ sở dữ liệu hiệu quả, cần phân tích và đánh giá tài liệu theo thời gian và mức độ đầy đủ thông tin Việc lựa chọn tài liệu phù hợp phải ưu tiên các loại tài liệu từ mới đến cũ.

Kết quả phân tích đánh giá cần xác định rõ tài liệu được sử dụng cho từng mục đích khác nhau trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.

Để xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính, ưu tiên sử dụng sổ địa chính và bản lưu Giấy chứng nhận (GCN) Nếu sổ địa chính không đầy đủ thông tin hoặc không được cập nhật thường xuyên, và bản lưu GCN cũng không đầy đủ, cần lựa chọn hồ sơ đăng ký cấp GCN lần đầu hoặc cấp đổi GCN để bổ sung thông tin còn thiếu.

Để cập nhật hoặc chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính, cần chuẩn bị các tài liệu như hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài liệu giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất, tất cả đều được lập sau khi hoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.

Các loại bản đồ, sơ đồ và bản trích đo địa chính đã được sử dụng để cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) trước đây sẽ được xem xét và lựa chọn để bổ sung vào kho hồ sơ cấp GCN dạng số.

4.3.1.2 Bước 2: Phân loại thửa đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính hiện có

Tiến hành cập nhật thông tin trên các sổ sách liên quan, biên tập và chuyển danh sách các thửa đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) cho Văn phòng Đăng ký đất đai (VPĐK) để rà soát, phân loại và sắp xếp Phối hợp với VPĐK xác định vị trí lưu trữ và số lượng hồ sơ trong kho, đồng thời lập kế hoạch thu thập bổ sung các hồ sơ thiếu Cuối cùng, thực hiện phân loại các thửa đất theo các mức A, B, C, D, E, G.

- Dựa vào mức độ đồng nhất về hình học và tình trạng cấp GCN để đưa ra danh sách phân loại thửa đất như sau:

+ Thửa đất loại A: Bao gồm các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận chưa có tài sản gắn liền với đất

+ Thửa đất loại B: Bao gồm các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa phù hợp với quy định hiện hành và chưa có biến động

+ Thửa đất loại C: Là các Thửa đất được cấp chung một GCN

+ Thửa đất loại C1: Bao gồm các thửa nông nghiệp khu vực đã đo đạc bản đồ địa chính

+ Thửa đất loại D: Bao gồm các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận mà đã có biến động nhưng chưa chỉnh lý trên bản đồ

+ Thửa đất loại E: Bao gồm các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận hoặc không được cấp Giấy chứng nhận

+ Thửa đất loại G: Bao gồm các thửa đất chưa được cấp giấy nhận nhưng đã được kê khai đăng ký

- Hoàn thiện hồ sơ địa chính:

+ Bổ sung những thông tin còn thiếu hoặc chưa đúng với quy định để hoàn thiện hồ sơ địa chính;

Chỉnh lý tài liệu và cập nhật dữ liệu thông tin theo kết quả điều tra bổ sung là rất quan trọng Đối với thửa đất loại C, cần chỉnh lý thông tin thuộc tính cho thửa đất có biến động dựa trên hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, bản lưu GCN hoặc hồ sơ đăng ký biến động đã giải quyết Đối với thửa đất loại D, tiến hành chỉnh lý trên bản đồ dạng số theo Giấy chứng nhận đã được cấp Còn đối với thửa đất loại E, cần xây dựng dữ liệu không gian địa chính từ các tài liệu đo đạc cũ đã sử dụng để cấp GCN cho các thửa đất có biến động hình thể không xác định được trên bản đồ địa chính mới.

4.3.1.3 Bước 3: Xây dựng dữ liệu không gian địa chính

Dữ liệu không gian được xây dựng trên cơ sở kết quả của quá trình đo đạc, chỉnh lý bản đồ a Chuẩn hóa dữ liệu không gian ban đầu

Dữ liệu bản đồ địa chính được VPĐKĐĐ bàn giao sẽ được phân loại và sắp xếp chi tiết cho từng đơn vị hành chính cấp xã Quá trình này bao gồm việc kiểm tra và chuẩn hóa các tờ bản đồ không đúng hệ tọa độ VN2000, với kinh tuyến trục 106°30’ và điểm tọa độ trọng tâm 0,0 Sau khi hoàn tất, sẽ tiến hành kiểm tra chính xác các đối tượng đã chỉnh lý trên bản đồ, chuẩn bị cho công tác sửa lỗi và tạo topology.

Chạy topology cho toàn bộ các tờ bản đồ để sửa chữa tất cả các lỗi bằng phần mềm Gcadas Trong quá trình này, cần chọn độ chính xác dữ liệu là 0.0000 và tạo file dữ liệu thuộc tính sau khi hoàn thành việc tạo topology.

Sau khi hoàn tất việc sửa lỗi và tạo topology, cần thực hiện liên kết với cơ sở dữ liệu thuộc tính của bản đồ Tiếp theo, tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa chính để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý thông tin địa lý.

Bước đầu tiên trong quy trình kiểm tra và sửa lỗi tiếp biên bản đồ là tiến hành kiểm tra các bản đồ địa chính và bản đồ đất rừng riêng Sau khi hoàn tất kiểm tra nội bộ trong xã, cần thực hiện kiểm tra tiếp biên với các xã lân cận Đồng thời, quá trình rà soát và chuẩn hóa lớp nhóm lớp đồng bộ giữa các tờ bản đồ cũng rất quan trọng, có thể sử dụng chức năng kiểm tra tiếp biên và tạo đường bo tổng trong phần mềm Gcadas để hỗ trợ cho việc này.

Trong quá trình kiểm tra tiếp biên, nếu phát hiện mâu thuẫn, đơn vị tư vấn cần xây dựng cơ sở dữ liệu báo cáo kết quả xử lý với địa phương và có phương án xác minh để địa phương xử lý trong việc khai thác và cập nhật dữ liệu (theo mẫu phụ lục 04 của TT05-2017) Đặc biệt, khi tiếp biên có trường hợp chồng lấn, cần kiểm tra tính pháp lý của thửa đất và hồ sơ quản lý đất đai của địa phương để đảm bảo xử lý đúng quy định.

Bước 2: Sử dụng dữ liệu thuộc tính và file hồ sơ quét chỉnh lý để bổ sung cho các thửa đất đã chia tách hoặc gộp (nếu có), đồng thời kiểm tra và xác nhận lại tính chính xác của topology đối với các thửa này.

Bước 3: Kết nối với cơ sở dữ liệu thuộc tính và thực hiện kiểm tra biên chỉnh sửa cuối cùng trong và ngoài xã để đảm bảo đáp ứng yêu cầu sử dụng chức năng của phần mềm Gcadas, xuất shapefile theo định dạng vilis (ví dụ: XATIENHOI.SHP).

Bước 4: Sử dụng phần mềm Vilis để nhận dữ liệu không gian và hiển thị kết với với dữ liệu thuộc tính

4.3.1.4 Bước 4: Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính

Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Tiên Hội

Chính sách xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm hiện đại hóa quản lý Nhà nước Để thực hiện chủ trương này, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên đã triển khai dự án xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên toàn tỉnh.

- Có cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin từ trung ương đến địa phương:

+ Tại Trung ương: Đã thành lập cục công nghệ thông tin là cơ quan chịu trách nhiệm ứng dụng, phát triển CNTT trong ngành

Tại địa phương, trung tâm CNTT thuộc sở Tài nguyên và Môi trường đã triển khai các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý của sở.

- Được sự tạo điều kiện của Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên:

+ Cung cấp dữ liệu, số liệu điều tra cũ kết hợp với kế thừa có chọn lọc các thông tin

+ Giới thiệu xuống địa bàn thuận tiện cho điều tra

+ Cung cấp nguồn nhân lực

+ Cơ sở vật chất đáp ứng cơ bản đầy đủ các nhu cầu của dự án

Với diện tích nhỏ và hệ thống giao thông thuận lợi, việc điều tra và cập nhật thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trở nên dễ dàng hơn.

- Có phần mềm quản lý tiện ích:

+ Giúp nhập dữ liệu dễ dàng, số liệu thống kê đầy đủ chi tiết

+ Quản lý chi tiết, đồng bộ đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng, tiện cho việc tra cứu thông tin, chỉnh lý biến động

Việc cải thiện quản lý đất đai tại xã giúp tăng cường tính nhanh chóng và chính xác, tối ưu hóa sử dụng nguồn nhân lực, tiết kiệm thời gian và giảm thiểu khối lượng giấy tờ trong việc lưu trữ thông tin đất đai.

Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và số hóa quản lý dữ liệu sẽ nâng cao quyền sở hữu của người dân, đồng thời gắn giá đất trực tiếp trên bản đồ Điều này không chỉ phát huy giá trị đất đai trong các giao dịch mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

Người dân có thể dễ dàng tìm hiểu thông tin về các thửa đất mà họ dự định mua bán hoặc đầu tư thông qua website của Sở TN&MT Chỉ cần truy cập vào mục cần tìm và nhập số thửa đất, họ sẽ nhận được thông tin về hiện trạng và tiềm năng tương lai của mảnh đất Điều này giúp người dân giảm thiểu rủi ro trong quá trình giao dịch và đầu tư bất động sản.

Dữ liệu thu thập và ảnh quét được quản lý chặt chẽ, giúp phân tích và tổng hợp nhiều loại thông tin khác nhau Điều này hỗ trợ hiệu quả trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính và đối chiếu thông tin thuộc tính.

Xã Tiên Hội có khả năng xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phù hợp với địa bàn và chuẩn dữ liệu của nhà nước, từ đó giúp việc kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diễn ra nhanh chóng Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi này, xã cũng đối mặt với một số khó khăn cần khắc phục.

4.4.2 Những khó khăn a Cơ sở vật chất:

Máy móc và trang thiết bị hiện tại còn thiếu thốn và lạc hậu, không đáp ứng được nhu cầu quản lý và cập nhật thông tin một cách nhanh chóng Điều này gây khó khăn cho người dân địa phương trong việc tra cứu thông tin cần thiết.

- Hệ thống tài liệu lưu trữ cồng kềnh, gây khó khăn trong việc thu thập và tra cứu thông tin b Cơ sở kỹ thuật:

- Dữ liệu mới bị trộn lẫn với dữ liệu cũ gây ra rất nhiều khó khăn cho người thực hiện

Tại địa phương, công nghệ hiện tại chưa đủ điều kiện để khai thác nền tảng dữ liệu trực tuyến, dẫn đến việc tra cứu thông tin trực tuyến còn gặp nhiều hạn chế.

- Chưa liên kết được dữ liệu với các ngành khác trong ngành Tài Nguyên Môi Trường

Dữ liệu không gian và thông tin địa chính hiện nay chưa được cập nhật thường xuyên, dẫn đến tình trạng lạc hậu so với thực tế Do đó, cần tiến hành khảo sát và chỉnh lý định kỳ, đồng thời thực hiện đo vẽ bổ sung để đảm bảo tính chính xác và kịp thời của thông tin.

Sử dụng mạng LAN để đồng bộ hóa máy tính và chia sẻ dữ liệu có thể gặp phải rủi ro mất mát hoặc lỗi dữ liệu Hơn nữa, tốc độ mạng chậm có thể ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc.

- Không thể làm việc, xử lí dữ liệu khi không có điện hoặc mạng internet c Nguồn nhân lực:

- Chưa có nhiều đội ngũ chuyên môn có tay nghề đáp ứng được yêu cầu cao trong việc khai thác và sử dụng CSDL

- Đội ngũ cán bộ làm công tác CNTT còn thiếu, vẫn phải kiêm nhiệm các công việc khác d Tài chính

- Nguồn kinh phí lớn, cần huy động trong thời gian ngắn

- Tốn nhiều kinh phí nhưng hiệu quả ứng dụng chưa cao

- Do xây dựng CSDL thường không đồng bộ và liên tục nên việc xin duyệt kinh phí thường rất mất thời gian

- Việc duy trì kinh phí cho xây dựng CSDL cũng là một vấn đề rất lớn sau khi đã hết nguồn tài trợ e Những yếu tố khách quan

- Nhiều trường hợp người dân địa phương không phối hợp trong việc điều tra thông tin

Số lượng dữ liệu lớn có thể gây khó khăn trong quá trình điều tra, dẫn đến việc nhập dữ liệu dễ bị sai sót Điều này tạo ra rắc rối trong xử lý thông tin, gây nhầm lẫn hoặc không mang lại kết quả chính xác.

- Đất đai biến động liên tục gây khó khăn trong việc xây dựng CSDL

Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) đòi hỏi thực hiện đồng bộ nhiều nội dung mới và phức tạp, bao gồm đo đạc, thành lập và chỉnh lý bản đồ, cũng như kê khai đăng ký hồ sơ cấp giấy chứng nhận Quá trình này cần rà soát và cập nhật toàn bộ biến động đất đai, đặc biệt liên quan đến xử lý vi phạm đất đai, nhằm xây dựng hoặc hoàn thiện hồ sơ địa chính và CSDL theo phần mềm và công nghệ được Bộ Tài nguyên cho phép Việc sử dụng thiết bị và công nghệ hiện đại phải đảm bảo tính kế thừa của hệ thống hồ sơ địa chính cũ Do đó, khối lượng công việc chuyên môn tại một địa bàn thường rất lớn, kéo dài thời gian thực hiện và bị chi phối bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật từ các lĩnh vực khác nhau.

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính 59 1 Đối với Ủy ban nhân dân huyện Đại Từ

Để nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng CSDLĐC, các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp và các tổ chức đoàn thể cần thực hiện các nội dung sau: tăng cường phối hợp, cải thiện quy trình thu thập và quản lý dữ liệu, đảm bảo tính chính xác và kịp thời của thông tin, đồng thời nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực này.

4.5.1 Đối với Ủy ban nhân dân huyện Đại Từ

Sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên phối hợp chỉ đạo các đơn vị tư vấn và Phòng TN&MT, UBND xã Tiên Hội thực hiện xây dựng CSDLĐC Công việc bao gồm việc lồng ghép đo đạc, lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính, đăng ký và cấp Giấy Chứng Nhận (GCN), cùng với việc xây dựng hồ sơ địa chính và CSDLĐC theo đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện quản lý.

Quyết định được ban hành nhằm cấp đổi Giấy chứng nhận (GCN) và cấp GCN lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân, cũng như cộng đồng dân cư, đảm bảo tuân thủ các điều kiện cần thiết theo thẩm quyền quản lý.

4.5.1.1 Phòng TN&MT huyện Đại Từ

- Phối hợp với phòng chuyên môn của sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên hướng dẫn, chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện,

UBND xã Tiên Hội đang tiến hành lồng ghép các hoạt động đo đạc, lập và chỉnh lý bản đồ địa chính, đồng thời thực hiện đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN), xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính (CSDLĐC) theo đơn vị hành chính xã thuộc huyện.

- Giải quyết kịp thời các phát sinh, vướng mắc tại địa phương thuộc thẩm quyền liên quan đến công tác chuyên môn trong quá trình thực hiện xây dựng

Tham mưu và trình UBND huyện ban hành quyết định cấp đổi Giấy Chứng Nhận (GCN) và cấp GCN lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân, cũng như cộng đồng dân cư, đảm bảo đủ điều kiện theo thẩm quyền quản lý.

4.5.1.2 Chi nhánh Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Đại Từ

Để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (CSDLĐC) hiệu quả trên địa bàn huyện, cần phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, các đơn vị tư vấn và UBND xã.

- Cung cấp tài liệu, hồ sơ địa chính hiện có, các thông tin biến động về đất đai cho đơn vị tư vấn thực hiện xây dựng CSDLĐC

- Chuẩn bị vật tư, thiết bị, máy móc cần thiết phục vụ cho việc vận hành, sử dụng CSDLĐC

4.5.2 Đối với Ủy ban nhân dân xã Tiên Hội

Cán bộ địa chính xã cần phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện và đơn vị tư vấn để tổ chức tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai Điều này bao gồm việc đo đạc, lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính, đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN), cũng như xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (CSDLĐC) tại địa bàn xã.

Cung cấp đầy đủ tài liệu và hồ sơ địa chính hiện có, thông tin về tình hình sử dụng đất và các biến động đất đai trên địa bàn xã là cần thiết để hỗ trợ đơn vị tư vấn thực hiện CSDLĐC.

4.5.3 Đối với chủ sử dụng đất Đăng ký kê khai, cung cấp đầy đủ, đúng các giấy tờ, tài liệu, thông tin liên quan đến đất đai thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình đang quản lý, sử dụng, các thông tin cá nhân hoặc của hộ gia đình (của người sử dụng đất) cho đơn vị tư vấn thực hiện CSDLĐC.

Thuận lợi, khó khăn, giải pháp của sinh viên khi thực tập tại doanh nghiệp

Trong quá trình thực tập và làm việc tại công ty, tôi đã tham gia nhiều nhiệm vụ như nhập số liệu, chỉnh lý và chuẩn hóa bản đồ, cũng như quét hồ sơ đất đai Các công việc này được thực hiện linh hoạt và phối hợp chặt chẽ với nhau theo từng giai đoạn cụ thể Cụ thể, tôi đã đối soát thông tin chủ sử dụng đất với tập tin ảnh để phát hiện và sửa lỗi, bổ sung thông tin của chủ sử dụng đất, và xác định những thửa đất chưa có chủ rõ ràng để thông báo cho Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai phối hợp tìm kiếm hồ sơ.

- Luôn được các cán bộ và quản lý trong công ty hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong thời gian thực tập

- Luôn được sự giúp đỡ của các ban ngành lưu trữ hồ sơ trong thời gian đi quét (chụp ảnh) hồ

- Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ Chi nhánh Văn phòng đăng kí đất đai huyện Đại Từ, UBND xã Tiên Hội

Việc áp dụng công nghệ thông tin trong biên tập bản đồ và quản lý thông tin đất đai không chỉ nâng cao độ chính xác mà còn rút ngắn thời gian thực hiện, từ đó tối ưu hóa nguồn nhân lực và mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý.

Việc áp dụng kiến thức học được từ giảng đường vào thực tế thường gặp nhiều khó khăn và vướng mắc Kinh nghiệm trong đo vẽ bản đồ, biên tập bản đồ và kiểm tra thực địa vẫn còn hạn chế.

- Việc ứng dụng tin học trong công tác biên tập bản đồ yêu cầu người sử dụng phải có trình độ chuyên môn cao

Nhiều chủ đất vẫn chưa nắm rõ quy trình đo đạc và chỉnh lý bản đồ, dẫn đến việc kết quả đo đạc có thể sai lệch so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện có Điều này gây khó khăn trong việc giải thích và ký nhận phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng sử dụng đất.

Việc kiểm tra thực địa gặp nhiều khó khăn trong việc liên hệ với chủ sử dụng đất Nhiều chủ đất yêu cầu sửa đổi theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện tại, nhưng kết quả đo đạc thực tế lại cho thấy sự chênh lệch lớn.

- Khối lượng công việc lớn nhưng số người làm còn hạn chế, trình độ chuyên môn chưa cao

4.6.3 Kiến nghị và giải pháp:

Đề xuất với nhà trường giảm bớt số lượng tiết học lý thuyết và tăng cường thời gian cho các tiết học thực hành, nhằm giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận nhiều hơn với các phần mềm và ứng dụng trong lĩnh vực quản lý đất đai.

Nhà trường nên đầu tư vào trang thiết bị và máy móc hiện đại, đồng thời cài đặt các phần mềm phù hợp với thực tế để tối ưu hóa hiệu quả giảng dạy và học tập.

Sinh viên nên chủ động học tập và sáng tạo trong công việc để tìm ra giải pháp tối ưu, từ đó nâng cao năng lực chuyên môn Đồng thời, việc rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm và khả năng làm việc độc lập cũng rất quan trọng.

- Tìm hiểu nhiều phần mềm chuyên ngành, đảm bảo sau khi ra trường sử dụng thành thạo các tính năng trên phần mềm liên quan đến công việc

- Nâng cao kĩ năng nềm, kĩ năng giao tiếp.

Ngày đăng: 17/05/2022, 19:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường,Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24/4/2013 quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT ngày 28/12/2015 quy định kỹ thuật về Cơ sở dữ liệu đất đai Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư số 05/2017/TT-BTNMT ngày 25/4/2017 quy định về Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính Khác
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính Khác
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư số 35/2017/TT-BTNMT ngày 4/10/2017 quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Khác
7. Bùi Thị Mây (2017), Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Phúc Hà thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên Khác
8. Đỗ Đức Đôi (2011), Cơ sở dữ liệu đất đai đa mục tiêu thực trạng và giải pháp, Tổng cục Quản lý đất đai Khác
9. Nguyễn Thị Mỹ Ngọc (2019), Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính Khác
10. Phạm Văn Cường (2012), Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đa chức năng phục vụ quản lý đất đai và bất động sản tại khu vực phường Bãi Cháy thành phố Hạ Long, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Khác
11. Tổng Cục Quản lý đất đai (2011), Công văn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc Hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Khác
12. Quốc hội (2013), Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2013 Khác
13. Báo cáo thi công CSDL huyện Đại Từ của công ty Xí nghiệp phát triển công nghệ trắc địa bản đồ ngày 6 tháng 3 năm 2020 Khác
14. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Tiên Hội, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên (Trích dẫn phần thực trạng phát triển các ngành sản xuất), 2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Nội dung cơ sở dữ liệu địa chính - Pham thi mai phuong
Hình 2.1 Nội dung cơ sở dữ liệu địa chính (Trang 14)
Hình 2.2: Mô hình cơ sở dữ liệu tập trung - Pham thi mai phuong
Hình 2.2 Mô hình cơ sở dữ liệu tập trung (Trang 19)
Hình 2.3: Kiến trúc CSDL quốc gia về tài nguyên môi trường - Pham thi mai phuong
Hình 2.3 Kiến trúc CSDL quốc gia về tài nguyên môi trường (Trang 20)
Hình 4.1: Bản đồ huyện Đại Từ - Pham thi mai phuong
Hình 4.1 Bản đồ huyện Đại Từ (Trang 33)
Bảng 4.1: Thống kê các loại đất xã Tiên Hội - Pham thi mai phuong
Bảng 4.1 Thống kê các loại đất xã Tiên Hội (Trang 35)
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác NHK 46.08 4.21 - Pham thi mai phuong
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác NHK 46.08 4.21 (Trang 44)
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng các loại đất xã Tiên Hội - Pham thi mai phuong
Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng các loại đất xã Tiên Hội (Trang 44)
Bảng 4.3: Thống kê tài liệu phụcvụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu xã Tiên Hội - Pham thi mai phuong
Bảng 4.3 Thống kê tài liệu phụcvụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu xã Tiên Hội (Trang 48)
Hình 4.2: File excel thông tin thuộc tính - Pham thi mai phuong
Hình 4.2 File excel thông tin thuộc tính (Trang 54)
Hình 4.3: Giao diện màn hình tra cứu thông tin - Pham thi mai phuong
Hình 4.3 Giao diện màn hình tra cứu thông tin (Trang 59)
Hình 4.4: Bản đồ các thửa đất thuộc xã Tiên Hội huyện Đại Từ - Pham thi mai phuong
Hình 4.4 Bản đồ các thửa đất thuộc xã Tiên Hội huyện Đại Từ (Trang 60)
Hình 4. 5: Truy vấn thông tin thửa đất và chủ sử dụng bằng Vilis 2.0 - Pham thi mai phuong
Hình 4. 5: Truy vấn thông tin thửa đất và chủ sử dụng bằng Vilis 2.0 (Trang 62)
Hình 4. 6: Truy vấn thông tin thửa đất và chủ sử dụng bằng phần mềm Gcadas - Pham thi mai phuong
Hình 4. 6: Truy vấn thông tin thửa đất và chủ sử dụng bằng phần mềm Gcadas (Trang 62)
Hình 4.7: Trích xuất đơn đăng ký quyền sử dụng đất bằng phần mềm Vilis - Pham thi mai phuong
Hình 4.7 Trích xuất đơn đăng ký quyền sử dụng đất bằng phần mềm Vilis (Trang 63)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN