1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN môn DINH DƯỠNG lâm SÀNG đề LIỆU PHÁP DINH DƯỠNG CHO đối TƯỢNG bị rối LOẠN GAN mật

48 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Liệu Pháp Dinh Dưỡng Cho Đối Tượng Bị Rối Loạn Gan Mật
Tác giả Trương Thị Ngọc Hoàn, Hồ Thị Như Ý
Người hướng dẫn GV. Lâm Khắc Kỷ
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM
Chuyên ngành Dinh Dưỡng Lâm Sang
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 1,71 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Thống kê tình hình rối loạn gan mật trên Thế giới (5)
  • 1.2. Thống kê tình hình rối loạn gan mật ở Việt Nam (5)
  • 1.3. Biểu hiện chung của rối loạn gan mật (6)
  • 2. Giải phẫu sinh lí.................................................................................................... 1. Gan (10)
    • 2.1.1. Vị trí (11)
    • 2.1.2. Cấu tạo (12)
    • 2.1.3. Chức năng: (Lindenmeyer, 2019) (14)
    • 2.2. Mật (16)
      • 2.2.1. Vị trí (16)
      • 2.2.2. Thành phần (17)
      • 2.2.3. Chức năng: (de Aguiar Vallim et al., 2013) (18)
  • 3. Bệnh liên quan....................................................................................................... 1. Viêm gan virus cấp (19)
    • 3.1.1. Nguyên nhân (19)
    • 3.1.2. Thực trạng: (Ngọc, 2020) (19)
    • 3.1.3. Phân loại (19)
    • 3.1.4. Liệu pháp dinh dưỡng (21)
    • 3.2. Gan nhiễm mỡ (22)
      • 3.2.1. Nguyên nhân (22)
      • 3.2.2. Triệu chứng (23)
      • 3.2.3. Liệu pháp dinh dưỡng: (Kỷ, 2020) (23)
    • 3.3. Xơ gan (24)
      • 3.3.1. Tổng quan (24)
      • 3.3.2. Nguyên nhân: (Starr & Raines, 2011) (25)
      • 3.3.3. Các mức độ xơ hóa gan: (Nguồn: Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec).26 3.3.4. Triệu chứng: (PGS. TS. Lê Thị Hương, 2016) (26)
      • 3.3.5. Biến chứng: (Rahimi & Rockey, 2012) (27)
      • 3.3.6. Điều trị: (Nguồn: Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec) (28)
      • 3.3.7. Can thiệp dinh dưỡng (29)
    • 3.4. Sỏi mật (32)
      • 3.4.1. Tổng quan: (Lammert et al., 2016) (32)
      • 3.4.2. Nguyên nhân: (Conte, Fraquelli, Giunta, & Conti, 2011) (32)
      • 3.4.3. Phân loại: (Qiao et al., 2013) (33)
      • 3.4.4. Triệu chứng: (Nguồn: Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec) (34)
      • 3.4.5. Chẩn đoán (35)
      • 3.4.6. Điều trị: (Nguồn: Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec) (35)
    • 3.5. Mục tiêu chung trong chế độ ăn của bệnh lý gan – mật (38)
  • 4. Khẩu phần ăn khuyến nghị.................................................................................. 1. Khẩu phần ăn cho người bị bệnh viêm gan virus cấp (38)
    • 4.2. Khẩu phần ăn cho người bị sỏi mật................................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

Thống kê tình hình rối loạn gan mật trên Thế giới

Hình 1: Thống kê tỷ lệ mắc ung thư gan Thế giới và Tây Thái Bình Dương năm 2018 (Ngọc, 2020)

Năm 2018, Việt Nam đứng thứ 4 thế giới về tỉ lệ dân số mắc ung thư gan, với 20,2%, chỉ sau Mông Cổ (93,7%), Ai Cập (32,2%) và Gambia (23,9%) Trong khu vực Tây Thái Bình Dương, Việt Nam xếp thứ 2, chỉ sau Mông Cổ.

Thống kê tình hình rối loạn gan mật ở Việt Nam

Hình 2: Thống kê tình hình ung thư gan (HCC) ở Việt Nam về số ca mắc và số người tử vong năm 2018 (Ngọc, 2020)

Thống kê theo Nguồn: Globocan 2018, Việt Nam có số ca mắc bệnh ung thư gan là 25.335, xếp vị trí đầu bảng về bệnh ung thư ở Việt Nam.

Số ca tử vong do bệnh ung thư gan (HCC) ở Việt Nam là 25.404, đứng ở vị trí thứ 1 hơn cả ung thư phổi (20.710) và ung thư dạ dày (15.065).

Ung thư gan (carcinome tế bào gan - HCC) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở cả nam và nữ, đồng thời là loại ung thư phổ biến thứ hai tại Việt Nam Bệnh chủ yếu phát sinh từ viêm gan B, với khoảng 8,4 triệu người mắc bệnh vào năm 2005, dự kiến sẽ giảm xuống còn 8 triệu người vào năm 2025 (Nguyen et al., 2019).

Biểu hiện chung của rối loạn gan mật

- Các biểu hiện lâm sàng của những rối loạn này bao gồm từ tăng men gan nhẹ đến suy gan và tử vong.

Hình 3: Biểu hiện lâm sàng của rối loạn gan mật (Godara et al., 2017)

Gan là cơ quan lớn thứ hai trong cơ thể, và khi chức năng gan bị rối loạn, đặc biệt là trong các trường hợp như xơ gan do rượu, xơ gan nguyên phát, viêm gan B và viêm gan C, người bệnh có thể gặp phải nhiều triệu chứng ngoài da Theo nghiên cứu tại Ấn Độ năm 2015, những biểu hiện này bao gồm vàng da (79,8%), ngứa toàn thân (52,5%), nếp nhăn lòng bàn tay tăng sắc tố (38,6%), rụng tóc (20,5%) và khô da hoặc tróc vẩy da (17,2%).

Hình 4: Biểu hiện khô da và vàng da ở trẻ mắc bệnh Wilson.

Bệnh Wilson là một rối loạn di truyền đặc trưng bởi sự tích tụ đồng trong cơ thể, ảnh hưởng chủ yếu đến gan và não Các triệu chứng liên quan đến gan bao gồm nôn mửa, mệt mỏi, cổ trướng, phù chân, vàng da và ngứa Đây là một bệnh di truyền gây ra bởi sự thiếu hụt khả năng thải trừ đồng, dẫn đến sự tích tụ đồng trong các mô cơ thể.

Hình 5: Sự teo cơ bàn tay và nếp nhăn lòng bàn tay tăng sắc tố của bệnh nhân xơ gan (Godara et al., 2017)

Hình 6: Địa y Planus ở bệnh nhân viêm gan C (Godara et al., 2017)

Hình 7: Bệnh vẩy nến thể mảng nhỏ ở bệnh nhân viêm gan C.

Biểu hiện ngoài da là dấu hiệu phổ biến nhất trong các rối loạn của hệ thống gan mật, đặc biệt là ngứa, thường gặp ở bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C (HCV) Khoảng 50% bệnh nhân nhiễm HCV trải qua triệu chứng ngứa, cùng với các biểu hiện khác như mụn nước/da sần (57,1%) và vàng da (50%) (Godara et al., 2017).

Hình 8: Chứng vàng da, cổ chướng và thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh bị viêm gan.

Giải phẫu sinh lí 1 Gan

Vị trí

Hình 9: Vị trí của gan (Nguồn: Stanford Children's Health)

Gan là một cơ quan quan trọng của động vật có xương sống, bao gồm cả con người, và là cơ quan nội tạng lớn nhất trong cơ thể Theo Lindenmeyer (2019), gan có trọng lượng từ 1,2 đến 1,8 kg, chiếm khoảng 2% trọng lượng cơ thể người lớn và 5% trọng lượng cơ thể trẻ em Gan có hình dạng giống như nửa quả dưa hấu, với kích thước trung bình dài 28 cm, rộng 18 cm và cao 8 cm Mỗi phút, khoảng 1500 ml máu lưu thông qua gan từ động mạch gan và tĩnh mạch cửa, rồi thoát ra qua các tĩnh mạch gan phải và trái vào tĩnh mạch chủ dưới.

Gan nằm dưới lồng ngực phải, ngay dưới cơ hoành và được ngăn cách với phổi bởi hoành cách mô Một phần của gan lấn sang trái, nằm dưới vòm hoành trái và vùng thượng vị Bề dưới gan chạy dọc theo cung sườn phải, bắt chéo qua vùng thượng vị và cung sườn trái, với điểm cao nhất ở phía sau xương sườn thứ V bên phải, ngay dưới núm vú Gan di động theo nhịp thở, theo sự di chuyển của cơ hoành.

Gan tiếp giáp với nhiều bộ phận trong cơ thể, bao gồm dạ dày ở phía trước bên phải, thận phải ở phía sau bên phải, và ruột non cùng ruột già ở phía dưới Mặt dưới của gan có túi mật, và các xương sườn bên dưới giúp bảo vệ gan khỏi chấn thương từ bên ngoài.

Cấu tạo

Hình 10: Cấu tạo của gan (Nguồn: The Johns Hopkins Hospital)

Hình 11: Cấu tạo của gan (Nguồn: The Johns Hopkins Hospital)

Gan được cố định nhờ vào hệ thống tĩnh mạch và dây chằng, bao gồm tĩnh mạch chủ dưới, dây chằng vành, dây chằng hoành gan, cũng như dây chằng tam giác phải và trái, cùng với dây chằng liềm.

Gan được bao phủ bởi phúc mạc, một lớp màng mỏng giúp giảm ma sát giữa các cơ quan Dưới phúc mạc là áo xơ (tunica fibrosa), và tại cửa gan, áo xơ kết hợp với các mạch tạo thành bao xơ hay còn gọi là bao Glison (Gilson’s Capsule), chứa nhiều dây thần kinh Với cấu trúc và hệ mạch phức tạp, gan được coi là một cơ quan kỳ diệu.

Tế bào gan không có dây thần kinh cảm giác, nên khi gan bị tổn thương, thường không có triệu chứng rõ ràng Chỉ khi gan bị sưng phồng, vỏ Glison bị kéo căng, người bệnh mới cảm thấy đau hoặc khó chịu ở vùng bụng trên bên phải Điều này thường xảy ra trong các trường hợp viêm gan cấp tính hoặc khi gan sưng lớn do suy tim bên phải Gan được bảo vệ bởi xương sườn, giúp giảm thiểu nguy cơ bị tổn thương trong các tai nạn hoặc té ngã so với các cơ quan khác trong bụng như tụy hay lá lách.

Gan được chia thành hai thùy chính là thùy phải và thùy trái, với thùy phải thường lớn hơn Mỗi thùy gan có hàng ngàn đơn vị nhỏ hình lục giác, trong đó có một tĩnh mạch chạy qua giữa, dẫn đến tĩnh mạch gan, đưa máu từ gan về tim Dây chằng liềm kết nối gan với hoành cách mô và thành bụng trước Tuy nhiên, sự phân chia này không phản ánh cấu trúc thực tế của gan, vì vậy hiện nay gan được chia thành 8 khúc dựa trên sự phân phối của mạch máu.

Gan là cơ quan duy nhất trong cơ thể tiếp nhận máu từ hai nguồn: 30% từ tim và 70% từ tĩnh mạch cửa Máu từ tim cung cấp dưỡng khí và nhiên liệu nuôi dưỡng tế bào gan, trong khi máu từ tĩnh mạch cửa mang theo chất dinh dưỡng và độc tố từ các cơ quan tiêu hóa như dạ dày, lá lách và ruột Do đó, gan trở thành "nhà máy lọc máu" quan trọng, nơi thức ăn và nhiên liệu được thanh lọc và chuyển hóa thành các vật liệu khác nhau Điều này cũng giải thích tại sao ung thư từ nhiều cơ quan khác có thể dễ dàng lan sang gan.

Chức năng: (Lindenmeyer, 2019)

Gan là cơ quan tiêu hóa lớn nhất trong cơ thể con người, đảm nhận nhiều chức năng thiết yếu cho sự sống và đóng vai trò quan trọng trong quá trình duy trì sức khỏe.

- Chức năng chuyển hóa: (Nguồn: Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec)

Gan đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa thức ăn thành các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sống và phát triển Quá trình chuyển hóa các chất cơ bản như glucid, lipid và proid diễn ra ở nhiều cơ quan trong cơ thể, nhưng đặc biệt mạnh mẽ tại gan Chuyển hóa glucid là một trong những chức năng chính của gan, giúp cung cấp năng lượng và duy trì cân bằng đường huyết.

Glucid là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể, chiếm 2/3 tổng năng lượng cần thiết Tại gan, glucid được chuyển hóa thông qua quá trình tổng hợp glycogen để dự trữ, đồng thời phân giải glycogen để cung cấp năng lượng khi cần thiết Khi cơ thể yêu cầu, gan sẽ phân hủy glycogen thành glucose, giải phóng vào máu nhằm duy trì mức đường huyết ổn định.

Chuyển hóa lipid chủ yếu diễn ra tại gan, nơi mà các acid béo được chuyển hóa thành triglyceride, phospholipid và cholesterol ester Những chất này sau đó được gan tổng hợp thành lipoprotein, đưa vào máu để vận chuyển đến các tổ chức và tế bào trong cơ thể Đồng thời, dịch mật từ gan cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phá vỡ và oxy hóa chất béo, cung cấp năng lượng cho cơ thể.

Với protein, gan là một trung tâm chuyển hóa quan trọng đồng thời cũng là một kho dự trữ quan trọng nhất của cơ thể.

Protein được lưu trữ trong gan dưới dạng enzyme và một số protein chức năng Gan tham gia vào quá trình chuyển hóa mạnh mẽ, giúp phân giải cấu trúc protein để tiêu hóa Khi protein bị phân giải, chúng tạo ra các acid amin, được đưa vào máu để cung cấp cho các tế bào khác trong cơ thể.

- Chức năng chống độc và thải độc: (Nguồn: Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec)

Gan đóng vai trò quan trọng như một lá chắn bảo vệ cơ thể, ngăn chặn các chất độc xâm nhập qua đường tiêu hóa Ngoài ra, gan còn giúp giảm độc tính và thải trừ các chất cặn bã do quá trình chuyển hóa trong cơ thể.

Gan thực hiện chức năng chống độc chủ yếu qua hai cơ chế: Thứ nhất, thông qua các phản ứng hóa học, gan chuyển hóa các chất độc hại thành các chất ít độc hoặc không độc hơn để đào thải qua thận, bao gồm các phản ứng tạo ure, phản ứng liên hợp và phản ứng oxy hóa khử Thứ hai, gan còn có khả năng cố định và thải trừ một số kim loại nặng như chì, đồng và thủy ngân, trong đó các chất này sẽ được giữ lại mà không bị biến đổi và sau đó được đào thải ra ngoài qua đường mật.

Chức năng tạo mật là một trong những chức năng quan trọng nhất của gan, giúp cơ thể tiêu hóa thức ăn hiệu quả Mật được sản xuất liên tục từ tế bào gan, sau đó được dự trữ và cô đặc ở túi mật Khi tiêu hóa, mật được bơm xuống ruột non, hỗ trợ quá trình tiêu hóa các thực phẩm chứa dầu và giúp hấp thu chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.

- Chức năng dự trữ: (Lindenmeyer, 2019)

Gan không chỉ cung cấp năng lượng cho cơ thể mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc dự trữ các dưỡng chất thiết yếu Gan giúp hấp thụ và lưu trữ các vitamin tan trong dầu như vitamin A, D, E, và cũng dự trữ vitamin B12, cho phép cơ thể sử dụng trong khoảng 2 năm Sắt được lưu trữ dưới dạng apoferritin và vận chuyển đến tủy xương để tham gia vào quá trình tạo hồng cầu Ngoài ra, gan còn có khả năng dự trữ máu nhờ cấu trúc đặc biệt, cho phép chứa nhiều máu hơn so với các mạch khác Các dưỡng chất khác như glycogen, lipid, protein, và các vitamin cũng được gan lưu trữ, đảm bảo cung cấp kịp thời cho cơ thể khi cần thiết.

Mật

Mật là sản phẩm độc quyền chỉ được sản xuất tại gan, đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu hóa thức ăn, đặc biệt là chất béo Đây là một thành phần thiết yếu cho sự sống, vì vậy dịch mật được cơ thể sản xuất và tiết ra hàng ngày khi cần thiết.

Mật là một chất lỏng đặc, nhớt có màu vàng hoặc xanh, chứa muối mật và nhiều thành phần khác, tạo ra môi trường pH trung hòa khoảng 7 – 7,7 Chất này được hình thành trong các tế bào gan và thoát ra ngoài qua hệ thống ống dẫn mật, sau đó đổ vào đoạn 2 của tá tràng, nằm phía dưới dạ dày, để tham gia vào quá trình tiêu hóa thức ăn trong cơ thể.

Mỗi ngày, cơ thể tiết ra khoảng 600 ml – 1 lít dịch mật, tùy thuộc vào lượng muối mật trong tuần hoàn gan ruột; lượng muối mật càng cao thì khả năng bài tiết mật của gan càng lớn Khi gan sản xuất dư thừa dịch mật, nó sẽ được chuyển đến túi mật để dự trữ Túi mật giữ vai trò quan trọng trong việc lưu trữ mật cho đến khi cần thiết ở tá tràng, với thể tích trung bình từ 20 – 60 ml và khả năng hấp thu nước để cô đặc dịch mật từ 5 đến 20 lần Tuy nhiên, túi mật chỉ đóng vai trò phụ và có thể bị cắt bỏ trong một số trường hợp bệnh lý.

Dịch mật là một loại dịch đẳng trương với huyết tương, chủ yếu bao gồm nước, điện giải và các chất hữu cơ như muối mật, phospholipid (chủ yếu là lecithin), cholesterol, bilirubin cùng với các chất nội sinh và ngoại sinh khác, bao gồm protein điều hòa chức năng của hệ tiêu hóa và thuốc hoặc sản phẩm chuyển hóa của chúng.

- Muối mật (axit mật): (Siddiqui, 2016)

Muối mật, chiếm khoảng 50% thành phần dịch mật của cơ thể, là một thành phần hữu cơ quan trọng Chức năng chính của muối mật trong tá tràng là hòa tan chất béo và các vitamin tan trong dầu như A, D, E và K, từ đó hỗ trợ quá trình tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng của cơ thể.

Mỗi ngày, gan bài tiết khoảng 0,5 g muối mật thông qua phương pháp vận chuyển tích cực vào tiểu quản mật, là bước cuối cùng trong quá trình hình thành dịch mật Sau khi được tiết ra, muối mật kéo theo các thành phần khác như natri và nước vào tiểu quản mật nhờ áp lực thẩm thấu Lượng muối mật còn lại thường được tái hấp thu sau khi đã sử dụng 80-90%, sau đó chuyển về gan để kích thích sản xuất thêm mật Ngoài ra, muối mật đóng vai trò là chất tẩy rửa sinh học, giúp cơ thể bài tiết cholesterol và các chất độc hại như bilirubin và các thành phần chuyển hóa của thuốc.

- Cholesterol: (Nguồn: Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec)

Cholesterol là thành phần quan trọng trong dịch mật, đóng vai trò chủ chốt trong việc sản xuất muối mật và tiêu hóa lipid từ thực phẩm Mặc dù cholesterol không tan trong nước, nhưng nó được nhũ hóa bởi lecithin và muối mật để ngăn ngừa kết tủa Lượng cholesterol trong mật phụ thuộc vào lượng lipid tiêu thụ hàng ngày, tuy nhiên, việc hấp thụ quá nhiều lipid trong thời gian dài có thể dẫn đến tình trạng cholesterol cao và hình thành sỏi mật.

- Bilirubin: (Nguồn: Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec)

Bilirubin là sắc tố chủ yếu trong mật, được gan sản xuất từ hemoglobin trong quá trình phân hủy hồng cầu Stercobilin, một chất tạo màu vàng cho dịch mật, có khả năng nhuộm vàng các chất hoặc dịch chứa nó.

Phân bình thường có màu vàng nhờ vào stercobilin trong dịch mật, một chất tham gia vào quá trình tiêu hóa thức ăn Khi stercobilin bám lại trong sản phẩm tiêu hóa, nó tạo ra màu vàng cho phân Nếu phân mất màu vàng, nguyên nhân có thể do sắc tố mật bị ứ lại, thường gặp trong các trường hợp xơ gan, tắc mật hoặc các bệnh lý khác, do đó đây là dấu hiệu nhận biết các vấn đề liên quan đến mật.

Dịch mật được sản xuất bởi các tế bào gan, bao gồm những thành phần chính hòa trộn lại với nhau, có vai trò quan trọng trong việc xúc tác quá trình tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng từ thực phẩm.

2.2.3 Chức năng: (de Aguiar Vallim et al., 2013)

Dịch mật đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất từ thực phẩm Chức năng này giúp cơ thể tối ưu hóa quá trình chuyển hóa thức ăn thành năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết.

Kích thích sản sinh và hoạt hóa các men tiêu hóa trong dịch tụy và dịch ruột là yếu tố quan trọng giúp tiêu hóa hiệu quả các thành phần của thức ăn.

Giúp kích thích nhu động ruột, tạo ra môi trường kiềm trong ruột, từ đó ngăn ngừa sự tấn công của vi khuẩn lên phần trên của ruột non.

Khi ăn uống, dịch mật được giải phóng vào tá tràng để hỗ trợ tiêu hóa thức ăn Nếu thiếu dịch mật, chất béo sẽ không được tiêu hóa, dẫn đến việc cơ thể không hấp thu được chất béo và các vitamin tan trong dầu như A, D, E và K.

Dịch mật không chỉ hỗ trợ quá trình tiêu hóa mà còn giúp loại bỏ các sản phẩm thoái hóa trong hồng cầu Các sản phẩm này được chuyển hóa thành thành phần của dịch mật, góp phần tạo nên màu sắc của dịch mật và tham gia vào hoạt động tiêu hóa của cơ thể.

Bệnh liên quan 1 Viêm gan virus cấp

Nguyên nhân

Viêm gan virus cấp là tình trạng viêm gan do nhiều loại virus khác nhau gây ra, bao gồm virus viêm gan A, B, C, D và E Ngoài ra, các virus như Epstein-Barr, cytomegalovirus và herpes simplex cũng có thể dẫn đến viêm gan cấp tính.

Bệnh nhân thường trải qua tình trạng nhiễm độc nặng, dẫn đến mệt mỏi, gan to, vàng da và niêm mạc Sự hoại tử tế bào gan gây ra sự gia tăng các enzym GOT và GPT (AST và ALT) trong huyết thanh.

Thực trạng: (Ngọc, 2020)

Tỷ lệ mắc bệnh ung thư gan do nhiễm HBV và HCV ở ASEAN cho thấy Việt Nam có tỷ lệ cao nhất, với 6,43% và 21,61% ở nam giới, và 7,77% và 7,25% ở nữ giới Chi phí tử vong sớm do ung thư gan liên quan đến HCV tại Việt Nam lên tới 136,14 triệu USD, trong khi chi phí tử vong sớm do ung thư gan liên quan đến HBV ở nữ giới là 39,73 triệu USD (CP, 2021).

Phân loại

Có năm loại virus viêm gan, trong đó viêm gan A và E gây nhiễm trùng cấp tính và lây lan qua thực phẩm và nước ô nhiễm Viêm gan B và C có thể dẫn đến bệnh gan mãn tính, xơ gan và ung thư gan, với các phương thức lây truyền qua đường máu, quan hệ tình dục, dụng cụ tiêm chích chung, quy trình chăm sóc sức khỏe không an toàn và từ mẹ sang con Nhiễm trùng viêm gan D chỉ xảy ra khi có sự hiện diện của virus viêm gan B.

Có vắc xin hiệu quả phòng ngừa bệnh viêm gan A và B Mặc dù vắc xin viêm gan E đã được phát triển, nhưng hiện tại chỉ có sẵn tại Trung Quốc Viêm gan D có thể được ngăn ngừa nhờ vào vắc xin viêm gan B, trong khi đó, hiện chưa có vắc xin phòng ngừa bệnh viêm gan C.

Viêm gan virus B, C là bệnh có tỉ lệ lưu hành ở Việt Nam rất cao.

Viêm gan virus A và E lây lan qua đường tiêu hóa và thường có diễn biến lành tính Tuy nhiên, viêm gan virus E có khả năng gây ra bệnh mạn tính, đặc biệt ở những người có hệ miễn dịch suy giảm.

Hình 12: Phân loại và các con đường lây nhiễm của viêm gan virus cấp

Viêm gan C (HCV) (Luật, 2018) a Tình hình viêm gan C ở Việt Nam và thế giới:

Hiện nay, trên toàn thế giới có khoảng 130-150 triệu người mắc viêm gan C mạn tính, trong đó một số lượng đáng kể có thể tiến triển thành xơ gan hoặc ung thư gan Tỷ lệ nhiễm HCV ước tính khoảng 3% dân số toàn cầu, với 1-8% ở phụ nữ mang thai và 0,05-5% ở trẻ em Hàng năm, khoảng 500.000 người tử vong do các bệnh liên quan đến viêm gan C.

Viêm gan siêu vi C là một bệnh lý toàn cầu, với các khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất là Châu Phi, Trung Đông và Châu Á Tại mỗi quốc gia, tỷ lệ nhiễm viêm gan C có thể tập trung trong các nhóm dân cư cụ thể, chẳng hạn như người tiêm chích ma túy Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm HCV mạn tính dao động từ 1,0% đến 3,3% Việc chẩn đoán và sàng lọc viêm gan C là rất quan trọng để kiểm soát và điều trị bệnh hiệu quả.

Thời gian ủ bệnh viêm gan C kéo dài từ 2 tuần đến 6 tháng, với khoảng 15% trường hợp có triệu chứng cấp tính Các triệu chứng này bao gồm sốt, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, nước tiểu sẫm màu, phân xám màu, đau khớp và hiếm khi có vàng da, vàng mắt Đáng chú ý, từ 10-50% các trường hợp viêm gan C cấp có khả năng tự khỏi, đặc biệt ở người trẻ tuổi và phụ nữ.

Khoảng 80% người nhiễm virus HCV phát triển thành viêm gan C mạn tính, nhưng bệnh thường không được chẩn đoán do triệu chứng thường không xuất hiện cho đến nhiều năm sau Điều này dẫn đến tổn thương gan nặng nề trước khi người bệnh nhận ra tình trạng sức khỏe của mình.

Viêm gan B (HBV): (Luật, 2020) a Nguyên nhân:

Viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng gan nghiêm trọng do virus viêm gan B (HBV) gây ra, với khoảng 240 triệu người trên toàn thế giới mắc bệnh mãn tính Nhiễm viêm gan B mãn tính kéo dài hơn sáu tháng, làm tăng nguy cơ phát triển các biến chứng nghiêm trọng như suy gan, ung thư gan và xơ gan, một tình trạng để lại sẹo vĩnh viễn ở gan Mỗi năm, có khoảng 780.000 ca tử vong do xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan liên quan đến viêm gan B.

Theo Bộ Y tế, Việt Nam có tỷ lệ nhiễm vi-rút viêm gan B cao nhất khu vực, với 1 trong 10 người bị nhiễm và khoảng 22.000 ca tử vong hàng năm do ung thư gan.

Nhiễm viêm gan B là bệnh do virus viêm gan B (HBV) gây ra, lây truyền qua máu, tinh dịch và các chất dịch cơ thể khác, không lây qua hắt hơi hoặc ho Các triệu chứng bao gồm đau bụng, nước tiểu sậm màu, sốt, đau khớp, chán ăn, buồn nôn, mệt mỏi và vàng da, biểu hiện ở da và lòng trắng mắt.

Liệu pháp dinh dưỡng

Mục tiêu chính là tái tạo tế bào gan, ngăn ngừa tổn thương gan nặng hơn, đồng thời phòng ngừa tình trạng giảm cân do chứng chán ăn và buồn nôn, như được nêu bởi PGS.TS Lê Thị Hương & Nguyệt (2016).

- Nguyên tắc: (PGS.TS Lê Thị Hương & Nguyệt, 2016)

+ Năng lượng: 30 kcal/ kg cân nặng hiện tại/ ngày.

+ Protid: 0,8 – 1 kg/ cân nặng hiện tại/ ngày Tỷ lệ protein động vật/ protein tổng số: > 50%.

+ Lipid: 10 – 15% tổng năng lượng Acid béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3,nhiều nối đôi chiếm 1/3 và axit béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.

+ Đủ vitamin, chất khoáng và nước.

+ Không dùng thực phẩm lạ, dễ gây dị ứng.

+ Số bữa ăn: 4 – 6 bữa/ ngày.

- Cơ cấu khẩu phần/ ngày nên như sau:

Năng lượng (kcal): 1500 – 1700; protein (g): 40 – 55; lipid (g): 17 – 28; glucid (g): 280 – 330; nước (lít): 2 – 2,5.

- Nếu ăn không đù theo đường tiêu hóa có thể truyền thêm glucose để cung cấp thêm năng lượng.

Trong thời gian chán ăn, triệu chứng buồn nôn và nôn có thể giảm bớt Để cải thiện tình trạng này, có thể áp dụng chế độ ăn gồm sữa, bột và rau củ Cụ thể, nên kết hợp sữa với các món như cháo, phở và các loại trái cây chín như chuối Ngoài ra, rau tươi nên được nấu chín, trừ các loại như cải và đậu đỗ.

- Bổ sung dinh dưỡng đầy đủ và cân bằng là điều cần thiết để duy trì hệ thống miễn dịch khỏe mạnh.

- Uống đủ chất lỏng, đặc biệt là khi bị sốt.

Triglyceride chuỗi trung bình (MCTs) có thể hữu ích trong trường hợp vàng da do tế bào gan, vì chúng không cần muối mật và sự hình thành micelle để hấp thụ MCTs dễ dàng được đưa vào cơ thể qua đường tiêu hóa, trong khi các loại chất béo khác đều cần mật để hấp thụ Dừa và dầu dừa là nguồn MCT duy nhất.

- Nhiều vi chất dinh dưỡng đặc biệt là vitamin tan trong chất béo phải được cung cấp nếu phức tạp do vàng da tế bào gan tồn tại lâu.

Gan nhiễm mỡ

Gan có chứa một lượng chất béo nhất định, nhưng khi tỷ lệ chất béo vượt quá 5% - 10% trọng lượng gan, nó được gọi là gan nhiễm mỡ Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) bao gồm nhiều tình trạng từ nhiễm mỡ đến viêm gan nhiễm mỡ và xơ gan NAFLD liên quan đến sự tích tụ của các giọt chất béo trong tế bào gan, có thể dẫn đến xơ hóa, xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan Bệnh này làm tăng men gan, gây sưng và tổn thương gan.

Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu thường gặp ở người thừa cân, béo phì, tiểu đường, cholesterol cao hoặc triglyceride cao Ngoài ra, giảm cân nhanh chóng và chế độ ăn uống kém cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng này.

Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu có thể dẫn đến sưng gan, gọi là viêm gan nhiễm mỡ Nếu không được điều trị, tình trạng sưng này có thể gây ra sẹo gan, hay còn gọi là xơ gan, và nghiêm trọng hơn là có thể dẫn đến ung thư gan hoặc suy gan (Flynn & Reshamwala, 2021).

Khi các triệu chứng xuất hiện, người bệnh có thể trải qua mệt mỏi, suy nhược, sụt cân, chán ăn, buồn nôn và đau bụng Ngoài ra, các dấu hiệu khác bao gồm mạch máu giống mạng nhện, vàng da và mắt, ngứa, tích nước, sưng chân (phù) và bụng (cổ trướng), cùng với rối loạn tâm thần.

3.2.3 Liệu pháp dinh dưỡng: (Kỷ, 2020)

Mục tiêu điều trị: Làm giảm men gan và cải thiện mô gan, giảm cân nặng, giảm chất béo trong gan (Phương, 2019)

- Giảm cân: giảm cân từ 3% đến 5% có thể cải thiện tình trạng nhiễm mỡ, nhưng có thể cần giảm tới 10%để cải thiện tình trạng viêm hoại tử (Kỷ, 2020)

Giảm cân 10% mang lại nhiều lợi ích sinh lý quan trọng, bao gồm giảm 20-25% tỷ lệ tử vong liên quan đến béo phì và 30-40% tỷ lệ tử vong do bệnh tiểu đường Ngoài ra, việc giảm cân cũng giúp giảm 40-50% nguy cơ tử vong do ung thư liên quan đến béo phì Huyết áp tâm thu và tâm trương có thể giảm tới 10 mmHg, trong khi nguy cơ mắc bệnh tiểu đường giảm 50% Mức glucose lúc đói giảm từ 30-50%, HbA1c giảm 15%, tổng lượng cholesterol giảm 10%, LDL giảm 15%, và chất béo trung tính giảm 30% Đặc biệt, HDL có thể tăng lên 8%.

- Chế độ ăn ít chất béo, ít chất béo bão hòa và axit béo chuyển hóa.

Chế độ ăn ít fructose yêu cầu hạn chế tiêu thụ đường có chứa 50% fructose, đồ uống có ga và đồ uống có cồn Nên tránh các thực phẩm chế biến như sốt cà chua, súp, thực phẩm đông lạnh, thực phẩm đóng hộp, bánh ngọt và sô cô la Cũng cần hạn chế topping và nước sốt như mật đường, nước sốt thịt nướng, mật ong và kem topping Các loại trái cây có hàm lượng fructose cao bao gồm chuối, vả, kiwi, xoài, quả mọng xanh và đen, trái cây sấy khô và lê Đối với rau, nên hạn chế đậu, bông cải xanh, bắp cải, hành tây và cà chua Cuối cùng, cần giảm thiểu việc tiêu thụ rượu.

Xơ gan

Xơ gan là giai đoạn cuối của các bệnh lý mạn tính ở gan, gây ra những biến chứng nghiêm trọng đe dọa tính mạng người bệnh Tình trạng này xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm viêm gan virus và nghiện rượu mãn tính, dẫn đến sự xơ hóa làm cản trở chức năng gan Mô sẹo hình thành sẽ ngăn chặn dòng chảy máu qua gan, làm chậm quá trình xử lý các chất dinh dưỡng, hormone, thuốc và độc tố.

Xơ gan giai đoạn cuối có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, đồng thời làm giảm sản xuất protein và các chất quan trọng khác do gan tạo ra (PGS TS Lê Thị Hương, 2016)

Quá trình chuyển đổi từ bệnh gan mãn tính sang xơ gan liên quan đến viêm và kích hoạt tế bào hình sao ở gan, dẫn đến sự hình thành sợi và tổn thương nhu mô do tắc mạch máu Các yếu tố có hại lâu dài gây hoại tử nhu mô gan, buộc gan phải tăng cường tái sinh tế bào và sinh sợi xơ Khi quá trình phục hồi kéo dài, sẽ hình thành mô sẹo, dẫn đến xơ gan với các nốt tái tạo bao quanh bởi mô xơ dày đặc.

Khi cấu trúc mạch máu của gan bị thay đổi, khả năng cung cấp dinh dưỡng cho tế bào gan giảm sút, dẫn đến tình trạng hoại tử và xơ hóa gia tăng Quá trình này tiếp diễn cho đến khi xuất hiện các biến chứng như tăng áp lực tĩnh mạch cửa và suy gan, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.

Xơ gan đang gia tăng nhanh chóng, trở thành nguyên nhân chính gây tử vong ở các nước phát triển, đứng thứ 14 toàn cầu và thứ tư tại Trung Âu, với 1,03 triệu ca tử vong mỗi năm Tại châu Âu, xơ gan dẫn đến 5500 ca ghép gan hàng năm, trong khi ở Hoa Kỳ có 33.539 ca tử vong liên quan Nguyên nhân chủ yếu ở các nước phát triển là nhiễm virus viêm gan C, lạm dụng rượu và bệnh gan không do rượu, trong khi virus viêm gan B là nguyên nhân chính ở châu Phi cận Sahara và nhiều khu vực châu Á Tỷ lệ mắc bệnh xơ gan có thể cao hơn thực tế do giai đoạn đầu không có triệu chứng, với tỷ lệ hiện mắc ước tính từ 0 – 3% ở Pháp và tỷ lệ mắc hàng năm từ 15,3 – 132,6 trên 100.000 người ở Anh và Thụy Điển.

Xơ gan có nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng tất cả đều dẫn đến tổn thương lâu dài cho các tế bào gan, gây ra tình trạng xơ hóa mà không thể hồi phục.

 Trong đó, các nguyên nhân gây xơ gan sau là phổ biến hơn cả:

- Biến chứng của viêm gan:

Viêm gan virus mãn tính là nguyên nhân chính gây xơ gan tại Việt Nam, với viêm gan B và C là hai loại phổ biến nhất Cả hai loại viêm gan này có khả năng tiến triển thành xơ gan và ung thư gan Hiện nay, Việt Nam ghi nhận khoảng 10 triệu người mắc viêm gan B và 1 triệu người mắc viêm gan C, cho thấy mức độ nghiêm trọng của tình trạng này.

- Do lạm dụng rượu bia:

Lạm dụng rượu là nguyên nhân chính dẫn đến xơ gan, đặc biệt trong bối cảnh văn hóa uống rượu phổ biến tại Việt Nam Rượu bia đã được xác định là tác nhân gây xơ gan hàng đầu Khi vào cơ thể, rượu gây tổn hại dần dần cho các tế bào gan, khởi đầu với tình trạng gan nhiễm mỡ, tiếp theo là viêm gan mạn tính, và cuối cùng dẫn đến xơ gan.

- Bên cạnh đó còn nhiều những nguyên nhân khác như:

• Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu: Là dạng viêm gan liên quan đến thừa cân, béo phì, gan nhiễm mỡ và tiểu đường type 2.

Viêm gan tự miễn là tình trạng hệ thống miễn dịch tấn công các mô gan khỏe mạnh, dẫn đến tổn thương gan.

Lạm dụng thuốc, bao gồm cả thuốc kê đơn và không kê đơn như acetaminophen, thuốc kháng sinh và một số loại thuốc chống trầm cảm, có thể gây ra xơ gan.

Xơ gan do ký sinh trùng là một vấn đề nghiêm trọng, với các loại ký sinh trùng như amíp, ký sinh trùng sốt rét và sán lá gan thường gây ra tổn thương tế bào gan Những tổn thương này có thể dẫn đến tình trạng xơ gan, ảnh hưởng đến chức năng gan và sức khỏe tổng thể của người bệnh.

• Một số các tình trạng bệnh di truyền: Bệnh Wilson, thiếu alpha-1 antitrypsin, hemochromatosis, hội chứng Alagille, các bệnh về dự trữ glycogen… có thể gây xơ gan.

• Xơ gan do các bệnh làm tổn thương hoặc tắc nghẽn ống dẫn mật trong gan: Viêm đường mật, tắc ống mật, ung thư đường mật….

• Xơ gan do ứ đọng máu kéo dài: Bệnh suy tim, viêm tắc tĩnh mạch.

3.3.3 Các mức độ xơ hóa gan: (Nguồn: Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec)

Theo phân loại Metavir trong giải phẫu bệnh, các giai đoạn xơ hóa gan được chia thành năm mức độ: F0 (không có xơ hóa), F1 (xơ hóa ở khoảng cửa), F2 (xơ hóa ở khoảng cửa với một số cầu nối), F3 (xơ hóa bắt cầu) và F4 (xơ gan).

Gan có bốn mức độ xơ hóa: F0 và F1 là không xơ hóa hoặc xơ hóa nhẹ; F2 đến F4 là xơ hóa đáng kể; F3 đến F4 là xơ hóa nặng; và F4 là xơ gan.

Mặc dù xơ gan là bệnh khó chữa khỏi hoàn toàn, việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể giúp cải thiện triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm Xác định mức độ xơ hóa gan đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tổn thương gan, thiết lập chế độ theo dõi đặc biệt, xác định thời gian tầm soát biến chứng cũng như đánh giá tiến triển hoặc thoái triển của bệnh trong quá trình điều trị.

3.3.4 Triệu chứng: (PGS TS Lê Thị Hương, 2016)

Xơ gan có hai biểu hiện chính: suy tế bào gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa Việc điều trị và tiên lượng bệnh phụ thuộc vào hai yếu tố này trong cơ thể.

Sỏi mật

3.4.1 Tổng quan: (Lammert et al., 2016)

Sỏi mật, mặc dù ít được nhắc đến như sỏi thận, nhưng có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng trong cơ thể Đây là một trong những bệnh lý về túi mật phổ biến ở các nước nhiệt đới, đặc biệt là tại Việt Nam, nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao Sỏi mật xảy ra do sự hình thành của sỏi cholesterol, sỏi sắc tố mật hoặc sỏi hỗn hợp trong túi mật và hệ thống đường dẫn mật của gan Một điểm đáng lưu ý là sỏi túi mật và sỏi trong gan thường không có triệu chứng rõ ràng, dẫn đến sự chủ quan trong việc thăm khám và điều trị của người bệnh.

Sỏi mật là các tinh thể rắn hình thành trong túi mật hoặc ống mật do tình trạng bão hòa quá mức của cholesterol, sắc tố mật (bilirubin) và muối canxi Kích thước sỏi có thể từ nhỏ như hạt cát đến lớn hơn quả bóng bàn, và người bệnh có thể chỉ có một viên hoặc nhiều viên sỏi cùng lúc Mặc dù sỏi mật thường lành tính, nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, chúng có thể gây tắc mật, dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.

3.4.2 Nguyên nhân: (Conte, Fraquelli, Giunta, & Conti, 2011)

Các nhà nghiên cứu vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây ra bệnh sỏi mật ở con người Họ cho rằng sỏi mật có khả năng hình thành trong túi mật do nhiều yếu tố khác nhau.

Dịch mật chứa quá nhiều cholesterol có thể dẫn đến sự hình thành sỏi mật Bình thường, dịch mật có khả năng hòa tan cholesterol do gan tiết ra Tuy nhiên, khi gan sản xuất quá nhiều cholesterol, dịch mật không đủ khả năng hòa tan sẽ tạo ra tinh thể cholesterol, hình thành sỏi trong túi mật Ngược lại, nếu cholesterol ở mức bình thường nhưng các thành phần hòa tan không đủ, cũng có thể gây ra tình trạng tương tự.

Dịch mật chứa quá nhiều bilirubin, một chất được sản xuất khi cơ thể phá vỡ tế bào hồng cầu và giải phóng hemoglobin Một số vấn đề sức khỏe như xơ gan, nhiễm trùng đường mật và các rối loạn hệ tuần hoàn có thể khiến gan sản xuất bilirubin dư thừa Sự gia tăng bilirubin không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn góp phần hình thành sỏi mật trong gan.

Túi mật không được làm rỗng hoàn toàn có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng dịch mật, gây cô đặc và hình thành sỏi Nguyên nhân của hiện tượng này thường do chức năng tống xuất của túi mật bị rối loạn, có thể xảy ra khi nhịn đói hoặc khi cơ thể được nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch trong thời gian dài.

Nhiều nguyên nhân liên quan đến lối sống có thể ảnh hưởng đến sức khỏe túi mật Nhịn ăn có thể làm giảm hoạt động tiết mật, trong khi giảm cân nhanh lại kích thích gan sản xuất thêm cholesterol, dẫn đến nguy cơ hình thành sỏi mật Nồng độ cholesterol cao trong máu và béo phì cũng là những yếu tố nguy cơ lớn, vì béo phì không chỉ làm tăng cholesterol mà còn gây khó khăn cho việc làm rỗng túi mật Ngoài ra, việc sử dụng thuốc tránh thai, liệu pháp thay thế nội tiết tố trong giai đoạn mãn kinh hoặc trong thai kỳ có thể làm tăng cholesterol và nguy cơ ứ mật Các bệnh mãn tính như đái tháo đường, bệnh lý huyết học như thiếu máu tán huyết, và yếu tố di truyền cũng góp phần làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề liên quan đến túi mật.

3.4.3 Phân loại: (Qiao et al., 2013)

Trong túi mật, có ba loại sỏi phổ biến là sỏi cholesterol, sỏi sắc tố và sỏi muối mật Mỗi loại sỏi này đều có những yếu tố dịch tễ học và nguy cơ riêng biệt cần được chú ý.

Sỏi cholesterol là loại sỏi mật phổ biến nhất, chiếm 80% tổng số sỏi mật, và thường liên quan đến tình trạng tắc nghẽn và viêm nhiễm Chúng thường có màu xanh vàng và chủ yếu được hình thành từ cholesterol không hòa tan, mặc dù đôi khi có thể chứa các thành phần khác Phụ nữ và những người béo phì, đặc biệt là những ai có mật quá bão hòa với cholesterol, có nguy cơ cao mắc phải loại sỏi này.

Sỏi cholesterol hình thành chủ yếu do nhiều yếu tố, bao gồm tuổi tác cao, chế độ ăn uống giàu cholesterol và chất béo động vật, cũng như việc sinh đẻ nhiều ở phụ nữ Ngoài ra, các biến chứng từ một số bệnh tiêu hóa như bệnh Crohn hay cắt đoạn hồi tràng cũng có thể góp phần Một số loại dược phẩm như clofibrate và estrogen cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng này.

- Sỏi sắc tố: Có hai loại sỏi sắc tố như sau:

Sỏi sắc tố đen được hình thành từ canxi bilirubinate tinh khiết hoặc phức hợp canxi, đồng và glycoprotein mucin Những viên sỏi mật này thường xuất hiện trong các tình trạng ứ trệ như dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch hoặc do dư thừa bilirubin không liên hợp, chẳng hạn như trong tán huyết hoặc xơ gan Sỏi sắc tố đen có xu hướng tồn tại lâu trong túi mật.

Sỏi sắc tố nâu hình thành từ muối canxi của bilirubin không liên hợp, kèm theo một ít cholesterol và protein Những viên sỏi này thường xuất hiện trong đường mật, gây tắc nghẽn, và thường gặp ở những khu vực có dịch mật bị nhiễm khuẩn Sỏi sắc tố nâu phổ biến hơn ở người bệnh Châu Á, trong khi rất hiếm gặp ở bệnh nhân tại Hoa Kỳ.

Nguyên nhân hình thành sỏi sắc tố mật bao gồm: tuổi tác cao, các bệnh lý đường mật như ứ đọng dịch mật và nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc ký sinh trùng, cùng với các bệnh lý khác như xơ gan, thiếu máu tán huyết, thiếu máu Địa Trung Hải và thiếu máu hồng cầu hình liềm.

3.4.4 Triệu chứng: (Nguồn: Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec)

Dấu hiệu sỏi mật thường không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với các bệnh khác như bệnh dạ dày, thường bao gồm:

Sỏi mật thường gây ra cơn đau ở vùng hạ sườn phải, tuy nhiên, một số trường hợp cơn đau cũng có thể xuất hiện ở vùng thượng vị, tức là khu vực bụng trên rốn và dưới xương ức.

Cơn đau do sỏi mật thường xảy ra sau khi ăn, đặc biệt là sau các bữa ăn nhiều dầu mỡ hoặc vào ban đêm, gây ảnh hưởng đến giấc ngủ của người bệnh Cơn đau có thể kéo dài từ 30 phút đến vài giờ và thường rất dữ dội.

Mục tiêu chung trong chế độ ăn của bệnh lý gan – mật

- Đảm bảo cho việc duy trì hoạt động bình thường của gan, tránh xáo trộn tình trạng sinh học bình thường của cơ thể.

- Bảo vệ các tế bào gan, tránh để tế bào gan hoạt động quá sức sẽ nhanh chóng dẫn đến suy kiệt và tổn thương.

- Cung cấp nguyên liệu cần thiết cho việc sửa chữa các hư hỏng của tế bào, phục hồi các tế bào gan tổn thương.

Khẩu phần ăn khuyến nghị 1 Khẩu phần ăn cho người bị bệnh viêm gan virus cấp

Ngày đăng: 17/05/2022, 18:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Conte, D., Fraquelli, M., Giunta, M., & Conti, C. B. (2011). Gallstones and liver disease: an overview. J Gastrointestin Liver Dis, 20(1), 9-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Gastrointestin Liver Dis, 20
Tác giả: Conte, D., Fraquelli, M., Giunta, M., & Conti, C. B
Năm: 2011
2. CP, A. L. (2021). Burden of Liver Cancer Attributable to Hepatitis B Virus (HBV) and Hepatitis C Virus (HCV) Infection in ASEAN. Universitas Gadjah Mada Sách, tạp chí
Tiêu đề: Burden of Liver Cancer Attributable to Hepatitis B Virus(HBV) and Hepatitis C Virus (HCV) Infection in ASEAN
Tác giả: CP, A. L
Năm: 2021
3. de Aguiar Vallim, T. Q., Tarling, E. J., & Edwards, P. A. (2013). Pleiotropic roles of bile acids in metabolism. Cell metabolism, 17(5), 657-669 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cell metabolism, 17
Tác giả: de Aguiar Vallim, T. Q., Tarling, E. J., & Edwards, P. A
Năm: 2013
5. Godara, S. K., Thappa, D. M., Pottakkatt, B., Hamide, A., Barath, J., Munisamy, M., & Chiramel, M. J. (2017). Cutaneous manifestations in disorders of hepatobiliary system. Indian Dermatology Online Journal, 8(1), 9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Indian Dermatology Online Journal, 8
Tác giả: Godara, S. K., Thappa, D. M., Pottakkatt, B., Hamide, A., Barath, J., Munisamy, M., & Chiramel, M. J
Năm: 2017
9. Janiak, M. C. (2016). Digestive enzymes of human and nonhuman primates.Evolutionary Anthropology: Issues, News, and Reviews, 25(5), 253-266 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evolutionary Anthropology: Issues, News, and Reviews, 25
Tác giả: Janiak, M. C
Năm: 2016
10. Kỷ, G. L. K. (2020). Giáo trình "Dinh dưỡng lâm sàng". Viện CNSH, Trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dinh dưỡng lâm sàng
Tác giả: Kỷ, G. L. K
Năm: 2020
11. Lammert, F., Gurusamy, K., Ko, C. W., Miquel, J.-F., Méndez-Sánchez, N., Portincasa, P., . . . Wang, D. Q.-H. (2016). Gallstones. Nature reviews Disease primers, 2(1), 1-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nature reviews Diseaseprimers, 2
Tác giả: Lammert, F., Gurusamy, K., Ko, C. W., Miquel, J.-F., Méndez-Sánchez, N., Portincasa, P., . . . Wang, D. Q.-H
Năm: 2016
13. Lorente, S., Hautefeuille, M., & Sanchez-Cedillo, A. (2020). The liver, a functionalized vascular structure. Scientific Reports, 10(1), 1-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Scientific Reports, 10
Tác giả: Lorente, S., Hautefeuille, M., & Sanchez-Cedillo, A
Năm: 2020
16. Naggie, S., & Lok, A. S. (2021). New therapeutics for hepatitis B: the road to cure. Annual Review of Medicine, 72, 93-105 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Annual Review of Medicine, 72
Tác giả: Naggie, S., & Lok, A. S
Năm: 2021
18. Nguyen, S. M., Deppen, S., Nguyen, G. H., Pham, D. X., Bui, T. D., & Tran, T. V. (2019). Projecting cancer incidence for 2025 in the 2 largest populated cities in Vietnam. Cancer Control, 26(1), 1073274819865274 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cancer Control, 26
Tác giả: Nguyen, S. M., Deppen, S., Nguyen, G. H., Pham, D. X., Bui, T. D., & Tran, T. V
Năm: 2019
22. Plauth, M. B., William Dasarathy, Srinivasan Merli, Manuela Plank, Lindsay D Schütz, Tatjana Bischoff, Stephan C. (2019). ESPEN guideline on clinical nutrition in liver disease. Clinical Nutrition, 38(2), 485-521 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clinical Nutrition, 38
Tác giả: Plauth, M. B., William Dasarathy, Srinivasan Merli, Manuela Plank, Lindsay D Schütz, Tatjana Bischoff, Stephan C
Năm: 2019
24. Rahimi, R. S., & Rockey, D. C. (2012). Complications of cirrhosis. Current opinion in gastroenterology, 28(3), 223-229 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Currentopinion in gastroenterology, 28
Tác giả: Rahimi, R. S., & Rockey, D. C
Năm: 2012
26. Starr, S. P., & Raines, D. (2011). Cirrhosis: diagnosis, management, and prevention. American family physician, 84(12), 1353-1359 Sách, tạp chí
Tiêu đề: American family physician, 84
Tác giả: Starr, S. P., & Raines, D
Năm: 2011
27. Tsochatzis, E. A. B., Jaime Burroughs, Andrew K. (2014). Liver cirrhosis.The Lancet, 383(9930), 1749-1761 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Lancet, 383
Tác giả: Tsochatzis, E. A. B., Jaime Burroughs, Andrew K
Năm: 2014
4. Flynn, M., & Reshamwala, T. s. P. (2021). Nonalcoholic Fatty Liver Disease (NAFLD) (https://liverfoundation.org/vi/for-patients/about-the-liver/diseases-of-the-liver/non-alcoholic-fatty-liver-disease/). America liver foundation Link
8. Information, P. C. H. (2020). Hepatitis B Definition (Nguồn:https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/hepatitis-b/symptoms-causes/syc-20366802). MAYO CLINIC Link
17. Ngọc, P. T. B. T. T. (2020). Tổng quan tình hình viêm gan tại Việt Nam (http://vasld.com.vn/tong-quan-tinh-hinh-viem-gan-tai-viet-nam). CT Hội Gan - Mật Việt Nam, BV Bạch Mai Link
21. Phương, B. C. T. T. Á. (2019). Gan nhiễm mỡ không do rượu (http://benhvien115.com.vn/kien-thuc-y-khoa-/benh-gan-nhiem-mo-khong-do-ruou/ Link
6. Hương, P. T. L. T. (2016). Dinh dưỡng lâm sàng - tiết chế. Nhà xuất bản Y học Khác
7. Hương, P. T. L. T., & Nguyệt, P. T. T. T. P. (2016). Dinh dưỡng lâm sàng - tiết chế (Giáo trình dành cho cử nhân dinh dưỡng). Trường Đại học Y Hà Nội - Nhà xuất bản Y Học Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.1. Thống kê tình hình rối loạn gan mật trên Thế giới - TIỂU LUẬN môn DINH DƯỠNG lâm SÀNG đề LIỆU PHÁP DINH DƯỠNG CHO đối TƯỢNG bị rối LOẠN GAN mật
1.1. Thống kê tình hình rối loạn gan mật trên Thế giới (Trang 5)
Hình 2: Thống kê tình hình ung thư gan (HCC) ở Việt Nam về số ca mắc và số người tử vong năm 2018 - TIỂU LUẬN môn DINH DƯỠNG lâm SÀNG đề LIỆU PHÁP DINH DƯỠNG CHO đối TƯỢNG bị rối LOẠN GAN mật
Hình 2 Thống kê tình hình ung thư gan (HCC) ở Việt Nam về số ca mắc và số người tử vong năm 2018 (Trang 6)
Hình 3: Biểu hiện lâm sàng của rối loạn gan mật. (Godara et al., 2017) - TIỂU LUẬN môn DINH DƯỠNG lâm SÀNG đề LIỆU PHÁP DINH DƯỠNG CHO đối TƯỢNG bị rối LOẠN GAN mật
Hình 3 Biểu hiện lâm sàng của rối loạn gan mật. (Godara et al., 2017) (Trang 7)
Hình 4: Biểu hiện khô da và vàng da ở trẻ mắc bệnh Wilson. (Godara et al., 2017). - TIỂU LUẬN môn DINH DƯỠNG lâm SÀNG đề LIỆU PHÁP DINH DƯỠNG CHO đối TƯỢNG bị rối LOẠN GAN mật
Hình 4 Biểu hiện khô da và vàng da ở trẻ mắc bệnh Wilson. (Godara et al., 2017) (Trang 8)
Hình 5: Sự teo cơ bàn tay và nếp nhăn lòng bàn tay tăng sắc tố của bệnh nhân xơ gan. (Godara et al., 2017) - TIỂU LUẬN môn DINH DƯỠNG lâm SÀNG đề LIỆU PHÁP DINH DƯỠNG CHO đối TƯỢNG bị rối LOẠN GAN mật
Hình 5 Sự teo cơ bàn tay và nếp nhăn lòng bàn tay tăng sắc tố của bệnh nhân xơ gan. (Godara et al., 2017) (Trang 9)
Hình 6: Đị ay Planus ở bệnh nhân viêm gan C. (Godara et al., 2017) - TIỂU LUẬN môn DINH DƯỠNG lâm SÀNG đề LIỆU PHÁP DINH DƯỠNG CHO đối TƯỢNG bị rối LOẠN GAN mật
Hình 6 Đị ay Planus ở bệnh nhân viêm gan C. (Godara et al., 2017) (Trang 9)
Hình 7: Bệnh vẩy nến thể mảng nhỏ ở bệnh nhân viêm gan C.  (Godara et al., 2017) - TIỂU LUẬN môn DINH DƯỠNG lâm SÀNG đề LIỆU PHÁP DINH DƯỠNG CHO đối TƯỢNG bị rối LOẠN GAN mật
Hình 7 Bệnh vẩy nến thể mảng nhỏ ở bệnh nhân viêm gan C. (Godara et al., 2017) (Trang 10)
Hình 8: Chứng vàng da, cổ chướng và thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh bị viêm gan. (Godara et al., 2017) - TIỂU LUẬN môn DINH DƯỠNG lâm SÀNG đề LIỆU PHÁP DINH DƯỠNG CHO đối TƯỢNG bị rối LOẠN GAN mật
Hình 8 Chứng vàng da, cổ chướng và thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh bị viêm gan. (Godara et al., 2017) (Trang 10)
Hình 9: Vị trí của gan. (Nguồn: Stanford Children's Health) - TIỂU LUẬN môn DINH DƯỠNG lâm SÀNG đề LIỆU PHÁP DINH DƯỠNG CHO đối TƯỢNG bị rối LOẠN GAN mật
Hình 9 Vị trí của gan. (Nguồn: Stanford Children's Health) (Trang 11)
hình dạng như một nửa quả dưa hấu cắt lệch, bề ngang dài 28 cm, bề trước sau 18 cm và cao trung bình 8 cm - TIỂU LUẬN môn DINH DƯỠNG lâm SÀNG đề LIỆU PHÁP DINH DƯỠNG CHO đối TƯỢNG bị rối LOẠN GAN mật
hình d ạng như một nửa quả dưa hấu cắt lệch, bề ngang dài 28 cm, bề trước sau 18 cm và cao trung bình 8 cm (Trang 12)
Hình 11: Cấu tạo của gan. (Nguồn: The Johns Hopkins Hospital) - TIỂU LUẬN môn DINH DƯỠNG lâm SÀNG đề LIỆU PHÁP DINH DƯỠNG CHO đối TƯỢNG bị rối LOẠN GAN mật
Hình 11 Cấu tạo của gan. (Nguồn: The Johns Hopkins Hospital) (Trang 13)
Hình 12: Phân loại và các con đường lây nhiễm của viêm gan virus cấp (Organization, 2017) - TIỂU LUẬN môn DINH DƯỠNG lâm SÀNG đề LIỆU PHÁP DINH DƯỠNG CHO đối TƯỢNG bị rối LOẠN GAN mật
Hình 12 Phân loại và các con đường lây nhiễm của viêm gan virus cấp (Organization, 2017) (Trang 20)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w