4 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÀI THẢO LUẬN Môn Nguyên lý kế toán Đề tài Trình bày các chứng từ thường sử dụng trong quá trình cung cấp và quá trình tiêu thụ Liên hệ thực tế các chứng từ đang được sử dụng theo quy định hiện hành (yêu cầu có minh họa chứng từ thực tiễn, nêu cụ thể nội dung nguyên tắc lập – những lưu ý khi lập và sử dụng chứng từ) và Bài tập Giảng viên Nhóm 7 Lớp học phần 2163FACC0111 2021 2022 MỤC LỤC A GIỚI THIỆU 3 B NỘI DUNG 4 Chương I Lý luận chung chứng từ thường sử dụng trong.
GIỚI THIỆU
Kế toán là công cụ quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, với chức năng giám sát, phản ánh và tổ chức thông tin Nó đóng vai trò tích cực trong quản lý vốn tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh Hơn nữa, kế toán cung cấp nguồn thông tin đáng tin cậy cho Nhà nước trong việc điều hành nền kinh tế vĩ mô, cũng như kiểm tra và kiểm soát hoạt động của các ngành và khu vực.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, giá cả là một yếu tố nhạy cảm và được các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt quan tâm Mục tiêu chính của họ là tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm Để đạt được điều này, các doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí phù hợp với đặc điểm riêng của mình Đồng thời, việc xây dựng hệ thống tổ chức và quản lý chặt chẽ, cùng với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong kế toán là rất cần thiết để giảm thiểu hao hụt chi phí Trong kế toán giá thành, việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là bước quan trọng để xác định chính xác giá thành của các sản phẩm và hàng hóa khác nhau.
Lý luận chung chứng từ thường sử dụng trong quá trình cung cấp và quá trình tiêu thụ
Chứng từ kế toán
Chứng từ là tài liệu thiết yếu trong hoạt động doanh nghiệp, ghi lại nội dung các sự kiện giao dịch và nghiệp vụ đã được hạch toán vào sổ kế toán Chúng đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực kế toán, làm căn cứ để ghi chép các giao dịch của doanh nghiệp Chứng từ thể hiện thông tin qua các thước đo như hiện vật, lao động và giá trị.
Chứng từ kế toán là các tài liệu và file dữ liệu phản ánh các nghiệp vụ kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận vào sổ sách kế toán Hiện tại, chứng từ kế toán chủ yếu được lưu trữ dưới dạng giấy tờ.
Chứng từ kế toán phải thể hiện được các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, số hiệu của chứng từ;
- Thông tin của đơn vị, cá nhân lập chứng từ;
- Thông tin của cá nhân, đơn vị nhận chứng từ;
- Nội dung phát sinh chứng từ (chứng từ lập ra để ghi nhận điều gì);
- Tổng số tiền của chứng từ, số lượng, đơn giá, số tiền của đối tượng đưa ra giao dịch;
- Chữ ký, họ tên, con dấu của các đơn vị, cá nhân lập chứng từ, người kiểm duyệt và các bên liên quan
1.2 Tác dụng của chứng từ kế toán
Chứng từ có tác dụng vô cùng to lớn trong công tác nghiệp vụ kế toán, kiểm soát nộ bộ và lập sổ sách.
Chứng từ là yếu tố quan trọng giúp kế toán thực hiện công việc kế toán ban đầu Thiếu chứng từ, kế toán không có cơ sở để triển khai các nghiệp vụ và kiểm soát tài chính phát sinh.
Việc lập chứng từ giúp ghi nhận toàn bộ nghiệp vụ kinh tế đã hoàn thành hoặc phát sinh mới của tổ chức, doanh nghiệp, đảm bảo tính pháp lý và hỗ trợ cho các nghiệp vụ sau này.
- Việc lập chứng sẽ tạo căn cứ để ghi sổ kế toán theo quy định.
- Chứng từ thể hiện trách nhiệm pháp lý của những thông tin, nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp đó.
Chứng từ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các cơ quan chức năng thực hiện thanh tra và kiểm tra nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp, bao gồm nghĩa vụ thuế và bảo hiểm xã hội, đồng thời giúp xử lý các vi phạm nếu có.
- Những thông tin số liệu, giá trị ghi nhận trên chứng từ còn là căn cứ để xác định mức độ trách nhiệm và mức xử phạt.
1.3 Yếu tố cấu thành chứng từ
Chứng từ có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính pháp lý, với đầy đủ chữ ký xác nhận của các bên liên quan Nó không chỉ là biện pháp phòng ngừa tranh chấp mà còn là bằng chứng pháp lý để xác định trách nhiệm của các bên khi xảy ra mâu thuẫn, giúp phân định đúng sai một cách rõ ràng và không thể chối cãi.
Chứng từ chỉ có giá trị sử dụng khi tuân thủ đúng quy định pháp luật về hình thức và nội dung tương ứng với loại chứng từ Ví dụ, nếu chứng từ không ghi rõ nội dung giao dịch hoặc giá tiền giao dịch, thì nó sẽ không được xem xét để tính chi phí hợp lý cho doanh nghiệp trong quá trình tính thuế doanh nghiệp.
Chứng từ cần ghi nhận sự kiện một cách khách quan, đảm bảo rằng các sự kiện phải có thật và không được bịa đặt Điều này là rất quan trọng để làm căn cứ chứng minh cho các giao dịch kinh tế trong hoạt động của nhà nước và doanh nghiệp.
Chứng từ cần phải đảm bảo nội dung đầy đủ, cụ thể và rõ ràng, tránh sử dụng các từ ngữ nhiều nghĩa để hạn chế sự nhầm lẫn và hiểu lầm trong quá trình xét duyệt và sử dụng.
1.4 Ý nghĩa và tầm quan trọng của chứng từ đối với doanh nghiệp
Chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán và kiểm toán nội bộ, vì nó mang tính pháp lý và thể hiện số liệu kế toán được ghi chép Việc lập chứng từ giúp doanh nghiệp thực hiện kế toán ban đầu Nếu thiếu chứng từ, doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành kế toán ban đầu cũng như các công tác nội bộ.
Chứng từ không chỉ là chỉ thị công tác mà còn là phương tiện truyền đạt yêu cầu nghiệp vụ giữa các cấp trong đơn vị Đồng thời, chứng từ cũng đóng vai trò là chứng cứ để xác minh việc hoàn thành công việc và chỉ thị được giao Nếu doanh nghiệp thiếu chứng từ hoặc sử dụng chứng từ không hợp lệ, các số liệu và công việc ghi trong sổ sách sẽ bị coi là không có giá trị và có thể bị áp dụng chế tài theo quy định của pháp luật.
Nếu sổ sách ghi chép đúng nhưng thiếu chứng từ hợp lệ, doanh nghiệp có thể bị nghi ngờ làm giả giấy tờ và không thể quyết toán với cơ quan thuế.
Kế toán quá trình cung cấp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị kinh tế bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngành nghề và phạm vi hoạt động của đơn vị đó.
- Đối với đơn vị thuộc loại hình sản xuất thì các quá trình kinh doanh chủ yếu là: Cung cấp, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Đối với đơn vị thuộc loại hình lưu thông phân phối, quá trình kinh doanh chủ yếu tập trung vào mua hàng và bán hàng Trong khi đó, đối với đơn vị thực hiện đồng thời hai chức năng sản xuất và mua bán hàng hóa, quá trình kinh doanh sẽ bao gồm các hoạt động của cả đơn vị sản xuất lẫn đơn vị lưu thông.
- Đối với loại hình kinh doanh dịch vụ thì quá trình cung cấp dịch vụ cũng là quá trình tiêu thụ.
Mỗi quá trình kinh doanh bao gồm nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, và theo nguyên tắc kế toán, các nghiệp vụ này phải được ghi chép vào các loại giấy tờ cần thiết theo thủ tục quy định Những chứng từ ghi chép ban đầu này sẽ là căn cứ để ghi vào sổ sách dưới hình thức tài khoản, áp dụng phương pháp ghi sổ kép.
Chứng từ gốc được sử dụng để ghi vào sổ và thẻ chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu hạch toán chi tiết Quá trình vào sổ không chỉ là việc ghi chép mà còn là quá trình tập hợp số liệu và rút ra các chỉ tiêu cần thiết cho việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các phương pháp đánh giá và tính toán cụ thể.
2.1 Khái niệm quá trình cung cấp
Quá trình cung cấp, bao gồm mua hàng và dự trù sản xuất, là hoạt động thu mua và dự trữ nguyên liệu, công cụ cũng như chuẩn bị tài sản cố định, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và ổn định.
2.2 Nhiệm vụ kế toán quá trình cung cấp
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình thu mua nguyên liệu, công cụ, dụng cụ, chuẩn bị TSCĐ của đơn vị cả về mặt số lượng
Để đảm bảo hiệu quả trong quá trình mua sắm, cần tính toán đầy đủ và chính xác giá thực tế cho từng đối tượng Đồng thời, việc giám sát chặt chẽ về giá cả, chi phí, thời gian cung cấp, tiến độ bàn giao và thanh toán tiền hàng là rất quan trọng.
- Cung cấp các thông tin và lập báo cáo theo yêu cầu quản lý.
Kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nơi sản phẩm được đưa vào lưu thông thông qua các hình thức bán hàng Quá trình này đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối sản phẩm với người tiêu dùng, đảm bảo rằng hàng hóa đã sản xuất được tiếp cận thị trường một cách hiệu quả.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, các quan hệ chuyển giao hàng hóa và thanh toán giữa đơn vị kinh tế và khách hàng được hình thành Điều này dẫn đến việc phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí bán hàng, bao gồm quảng cáo, vận chuyển và bốc dỡ, cũng như các nghiệp vụ thanh toán.
Sau khi tiêu thụ sản phẩm, đơn vị cần thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước dựa trên doanh thu từ từng mặt hàng theo quy định Trong giai đoạn tiêu thụ, giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất sẽ được hiện thực hóa và thể hiện dưới dạng lợi nhuận.
Cuối mỗi kỳ kế toán, doanh nghiệp xác định doanh thu và các khoản giảm trừ để tính doanh thu thuần Sau khi xác định giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý và các khoản thu, chi phí khác, doanh nghiệp sẽ tính toán được kết quả kinh doanh trong kỳ hạch toán.
3.2 Nhiệm vụ của kế toán quá trình tiêu thụ
Hạch toán chi tiết và chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dựa trên hai chỉ tiêu: hiện vật và giá trị, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng và các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ.
Xác định kịp thời kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, loại sản phẩm và dịch vụ là rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh Việc này giúp doanh nghiệp nắm bắt xu hướng tiêu dùng, từ đó tối ưu hóa chiến lược marketing và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Xác định chính xác và đầy đủ các loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của từng hoạt động cũng như toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch toán là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo tính kịp thời và hiệu quả trong việc quản lý tài chính, từ đó hỗ trợ ra quyết định chiến lược cho doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin và lập báo cáo theo yêu cầu quản lý.
Các loại chứng từ thường sử dụng trong quá trình cung cấp và tiêu thụ
Các loại chứng từ kế toán liên quan đến tiền
Chứng từ này ghi nhận việc thu tiền từ dịch vụ bán hàng hóa và bán thành phẩm, trong đó khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Chứng từ này xác nhận việc thanh toán tiền mặt để mua hàng hóa, nguyên vật liệu và dịch vụ từ nhà cung cấp.
Séc là chứng từ quan trọng khi công ty phát hành cho nhân viên để rút tiền từ tài khoản ngân hàng, nhằm nhập quỹ tiền mặt.
Ủy nhiệm chi là chứng từ xác nhận việc thanh toán cho nhà cung cấp qua chuyển khoản, đồng thời chứng minh giao dịch đã hoàn thành Do đó, khi lập ủy nhiệm chi, cần đảm bảo thông tin của đơn vị và nhà cung cấp được ghi chính xác.
+ Nộp tiền vào tài khoản:
Chứng từ này thể hiện các giao dịch tài chính như việc khách hàng chuyển tiền vào tài khoản để thanh toán hàng hóa cho công ty Ngoài ra, nó cũng ghi nhận việc nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng và tiền lãi từ tiền gửi hàng tháng.
Chứng từ chuyển tiền là tài liệu xác nhận việc chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi VND sang tài khoản ngoại tệ, phục vụ cho việc thanh toán cho nhà cung cấp hoặc nhận tiền từ họ.
Là chứng từ thể hiện nội dung tiền đang chuyển chưa vào tài khoản nhà cung cấp
Chứng từ liên quan đến hoá đơn
+ Hoá đơn bán hàng:
Là căn cứ ghi nhận việc chuyển giao sản phẩm, hàng hoá hoàn thành, được ghi nhận vào doanh thu
+ Hoá đơn mua hàng:
Là căn cứ ghi nhận việc mua các sản phẩm hàng hoá dịch vụ
+ Hàng bán trả lại:
Là chứng từ kèm hoá đơn khách hàng trả lại hàng trong trường hợp hàng bán rồi nhưng bị khách hàng trả lại.
+ Hàng mua trả lại hàng:
Là chứng từ kèm theo hoá đơn đầu ra ghi nhận việc mua hàng rồi trả lại nhà cung cấp
+ Tổng hợp hoá đơn bán lẻ:
Là các chứng từ tổng hợp các hoá đơn bán lẻ kẹp cùng hoá đơn bán hàng Có chữ ký giữa người bán và người mua
Các loại chứng từ liên quan đến vật tư, hàng hoá
Biên bản ghi nhận việc nhập kho nguyên vật liệu từ hóa đơn mua nguyên vật liệu, nhập kho hàng hóa từ hóa đơn mua hàng hóa và nhập kho thành phẩm Tài liệu này được lập dựa trên biên bản nghiệm thu hoàn thành quy trình sản xuất sản phẩm.
Chứng từ xuất kho nguyên vật liệu (NVL) là tài liệu quan trọng ghi nhận việc xuất kho để sản xuất thành phẩm và bán hàng hóa Dựa trên hóa đơn bán hàng, việc xuất kho thành phẩm được thực hiện nhằm cung cấp sản phẩm cho khách hàng.
Chứng từ chuyển kho là tài liệu quan trọng liên quan đến việc chuyển đổi vật tư thành hàng hóa để bán, hoặc ngược lại, chuyển hàng hóa thành vật tư để đưa vào quy trình sản xuất.
4 Chứng từ liên quan đến tài sản cố định và công cụ dụng cụ
+ Chứng từ ghi tăng tài sản cố định:
Chứng từ mua tài sản cố định có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên là một tài liệu quan trọng Tài sản cố định là gì? Tìm hiểu thêm để nắm rõ nội dung và quy định liên quan.
+ Chứng từ ghi giảm tài sản cố định:
Chứng từ ghi giảm là tài liệu quan trọng trong quá trình thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ) Nó cũng được sử dụng khi hạch toán chuyển đổi tài sản cố định thành công cụ, dụng cụ.
+ Điều chỉnh tài sản cố định:
Là chứng từ phản ánh việc điều chỉnh tăng giá trị tài sản cố định
+ Chứng từ khấu hao TSCĐ:
Cuối tháng kế toán, doanh nghiệp cần lập chứng từ để trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) Khoản khấu hao này sẽ được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc chi phí sản xuất, tùy thuộc vào việc tài sản đó có tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hay không.
+ Chứng từ ghi tăng CCDC:
Là chứng từ kèm theo hoá đơn mua mới CDCD
+ Chứng từ ghi giảm CCDC:
Là chứng từ phát sinh trong trường hợp báo hỏng CCDC.
+ Chứng từ phân bổ CCDC:
Là chứng từ vào cuối tháng kế toán tính phân bổ CCDC tính vào chi phí SXKD Hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Báo hỏng, báo mất công cụ dụng cụ: Là chứng từ ghi nhận việc báo hỏng, báo mất công cụ
5 Các loại chứng từ kế toán liên quan khác
+ Chứng từ nghiệp vụ khác:
Bài viết phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến việc trích lương phải trả cho nhân viên ở các bộ phận, bao gồm việc trích các loại bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Ngoài ra, cần trích tiền thuế môn bài và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hàng quý, đồng thời xác định lại chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cuối năm cần phải nộp thêm.
+ Chừng từ ghi đồng thời:
Các loại chứng từ kế toán liên quan khác
+ Chứng từ nghiệp vụ khác:
Bài viết phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến việc trích lương phải trả cho nhân viên ở các bộ phận Nội dung bao gồm việc trích các loại bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Ngoài ra, còn đề cập đến việc trích tiền thuế môn bài và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp hàng quý, cũng như việc xác định chênh lệch thuế TNDN cuối năm cần phải nộp thêm.
+ Chừng từ ghi đồng thời:
Là chứng từ sinh ra khi hạch toán các bút toán về ngoại tệ Ví dụ như việc mua ngoại tệ các loại.
Sau khi hoàn tất việc sắp xếp và hạch toán các chứng từ kế toán, kế toán cần nắm vững phương pháp đánh số chứng từ một cách khoa học, hợp lý và tuân thủ đúng các nguyên tắc kế toán.
Chứng từ đang được sử dụng trong doanh nghiệp
Sơ lược Vinamilk
Vinamilk, được thành lập vào ngày 20/8/1976, hiện nay đã trở thành công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực chế biến và cung cấp sản phẩm sữa Công ty không chỉ chiếm 75% thị phần sữa trong nước mà còn nằm trong top 10 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam Vinamilk còn xuất khẩu sản phẩm sang nhiều quốc gia lớn như Mỹ, Pháp, Canada, khẳng định vị thế vững mạnh trên thị trường quốc tế.
Vinamilk đã xây dựng một hệ thống phân phối rộng rãi với hơn 180 nhà phân phối và hơn 80.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc, coi đây là nền tảng cho chiến lược kinh doanh dài hạn Công ty cũng nổi bật với giá cả cạnh tranh, khi các sản phẩm của Vinamilk thường có giá thấp hơn so với các thương hiệu khác trên thị trường Trong bối cảnh có hơn 40 doanh nghiệp và hàng trăm nhãn hiệu sữa, Vinamilk vẫn giữ vững vị thế dẫn đầu trong thị trường sữa Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Hóa đơn điện tử ở Vinamilk
Theo thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2021 của Bộ Tài chính, hướng dẫn về việc khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử trong lĩnh vực bán hàng và cung ứng dịch vụ.
Căn cứ giấy đăng kí kinh doanh số 03005885569, đăng kí lần đầu ngày
20/11/2003, đăng kí thay đổi lần thứ 25 ngày 18/1/2017.
Xét đề nghị của các khối, phòng theo tờ trình số : 01/02/TTr-TC/17 ngày
Vinamilk đã quyết định triển khai hóa đơn điện tử trong công ty, dựa trên hệ thống thiết bị và các bộ phận kỹ thuật liên quan theo hợp đồng đã ký kết.
+ Mẫu hóa đơn điện tử và mục đích sử dụng :
- Mẫu hóa đơn : Là hóa đơn giá trị gia tăng, mẫu số 01GTKT0/001
Hóa đơn giá trị gia tăng được sử dụng để ghi nhận thông tin bán hàng hóa và dịch vụ theo quy định pháp luật Đây là cơ sở hạch toán kế toán và kê khai thuế cho Vinamilk (người bán) và người mua.
+ Quy trình khởi tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn trong nội bộ tổ chức :
- định dạng truyền, nhận, lưu trữ hóa đơn là định dạng Xml và pdf
- chữ kí số chọn tiêu chuẩn chữ kí điện tử xml (Dsig)
Dữ liệu hóa đơn được nhập từ thông tin do bộ phận lập đơn hàng và bộ phận lập hóa đơn cung cấp, phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của các khối, phòng ban, đơn vị trực thuộc Ngoài ra, người dùng cũng có thể nhập liệu trực tiếp trên màn hình nhập liệu.
Hóa đơn sau khi được lập sẽ được lưu trữ trên máy chủ của chi nhánh tổng công ty dịch vụ viễn thông, cụ thể là tại trung tâm hỗ trợ bán hàng miền Nam, trong thời gian tối thiểu.
Trong vòng 10 năm theo năm tài chính của công ty Vinamilk, công ty sẽ đảm nhận nhiệm vụ lưu trữ, sao lưu và bảo vệ dữ liệu nhằm ngăn chặn mất mát, đồng thời đảm bảo khả năng phục hồi thông tin Mỗi bộ phận trực thuộc sẽ có trách nhiệm cụ thể liên quan đến quy trình này.
- Phòng công nghệ thông tin : chịu trách nhiệm về giải pháp kĩ thuật, lưu trữ và truyền tải hóa đơn điện tử giữa Vinamilk, VNPT, và khách hàng
Phòng kế toán tài chính và bộ phận thuế có trách nhiệm thiết kế mẫu hóa đơn thống nhất cho toàn công ty, lập thông báo phát hành và trao đổi với cơ quan quản lý thuế để đảm bảo đủ cơ sở pháp lý cho việc sử dụng hóa đơn điện tử Đồng thời, bộ phận này cũng hỗ trợ khách hàng trong quá trình áp dụng hóa đơn điện tử.
- khối kinh doanh : thông báo, hỗ trợ khách hàng đăng kí và sử dụng hóa đơn điện tử
- ban tài chính kế toán : lập thông báo phát hành hóa đơn điện tử nộp cho cơ quan thuế, hỗ trợ khách hàng.
+ Nội dung hóa đơn điện tử (hóa đơn thuế giá trị gia tăng):
Hóa đơn thuế giá trị gia tăng, giống như các loại chứng từ khác, chứa đầy đủ thông tin cơ bản về người mua và người bán.
Thông tin người bán bao gồm tên đơn vị bán hàng, địa chỉ, mã số thuế, số tài khoản ngân hàng, số đơn hàng, điện thoại, lệnh giao hàng, đơn vị vận chuyển, fax và tên kho xuất hàng.
Thông tin người mua bao gồm họ tên (hoặc tên đơn vị), địa chỉ, số điện thoại, số tài khoản ngân hàng, địa chỉ giao hàng, mã đơn đặt hàng, mã khách hàng và fax (nếu có).
Để đảm bảo tính minh bạch trong nghiệp vụ bán hàng, các thông tin quan trọng cần được ghi nhận bao gồm ngày khởi tạo, tên người khởi tạo, chữ ký của người khởi tạo và chữ ký của khách hàng.
Thông tin sản phẩm bao gồm tên sản phẩm, đơn vị (số lượng), thuế suất, đơn giá (đã bao gồm thuế), thành tiền (đã bao gồm thuế) và ghi chú cho những phát sinh đặc biệt.
+ Công ty cổ phần sữa Vinamilk đã thực hiện đúng các nguyên tắc lập hóa đơn điện tử (hóa đơn giá trị gia tăng)
- Hóa đơn được lập theo trình tự các bước theo quy định, phát hành hóa đơn theo đúng thông tư
Vinamilk đã phát hành hóa đơn với hai liên gồm bản thể hiện dưới định dạng PDF và dữ liệu hóa đơn ở định dạng XML.
- Thứ tự hóa đơn được tính tuần tự thể hiện qua số đơn hàng
- Các sản phẩm dùng làm quà, khuyến mãi cũng được lập hóa đơn
Các tiêu thức trên hóa đơn theo đúng chuẩn mực:
- Tiêu thức về thời điểm lập hóa đơn: khi chuyển giao hàng hóa cho người mua
- Tiêu thức về tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán: viết đầy đủ hoặc viết tắt phải đảm bảo thống nhất giữa người mua và bán
- Tiêu thức về hình thức thanh toán
Trong quá trình lập hóa đơn, cần tuân thủ đúng thứ tự các thông tin như số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá và thành tiền Đặc biệt, không được gạch chéo những phần bỏ trống và phải ghi chép theo đúng thứ tự quy định để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của hóa đơn.
- Chữ ký người mua hàng
- Đơn vị tiền tệ : VND
+ Đã tuân theo các lưu ý khi lập chứng từ :
- Ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.
- Đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh Không được tẩy xóa, sửa chữa;
- Phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ;
- Chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
Hóa đơn được lập thành nhiều liên, và nội dung trên các liên hóa đơn phải đồng nhất với nhau khi có cùng một số.
- Hoá đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn
BÀI TẬP
I Số dư của các tài khoản kế toán lúc đầu kỳ như sau:
TK 131 (Dư nợ) 830.000 TK 311 (Dư có) 1.500.000
Từ phương trình tổng tài sản = tổng nguồn vốn
2 Bảng cân đối kế toán tại thời điểm đầu kỳ (đơn vị: 1000đ)
Thành tiền Nguồn vốn Số
560.000 Nguồn vốn kinh doanh TK
Tiền gửi ngân hàng TK
1.540.000 Vay và nợ thuê tài chính
Phải thu khách hàng
830.000 Phải trả cho người bán hàng
Tài sản cố định hữu hình
3.700.000 Trích các khoản theo lương
Hao mòn tài sản cố định
520.000 Lợi nhuận chưa phân phối
350.000 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
60.000 Phải trả người lao động
Thuế GTGT được khấu trừ
Công cụ, dụng cụ TK
3 Lập định khoản kế toán và các nghiệp vụ phát sinh
1 Mua nguyên vật liệu, trị giá mua chưa thuế 800.000, thuế GTGT 10% Nguyên vật liệu nhập kho đủ, tiền chưa thanh toán
2 Mua một tài sản cố định hữu hình, giá mua chưa thuế 850.000, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền vay dài hạn Chi phí lắp đặt, chạy thử 18.000 đã thanh toán bằng tiền mặt
Mua tài sản cố định
Thanh toán tiền chi phí lắp đặt chạy thử
3 Trả lương cho người lao động 40.000 bằng tiền gửi ngân hàng (đã có giấy báo Nợ)
4 Xuất bán một số hàng hóa, trị giá xuất kho 600.000, giá bán chưa thuế 850.000, thuế GTGT 10% Tiền hàng đã thu qua tài khoản tiền gửi ngân hàng (đã có báo Có ).
5 Trong kỳ, chi phí phát sinh như sau: a) Tính lương phải trả: công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm 80.000, nhân viên quản lý phân xưởng 20.000, nhân viên bộ phận bán hàng 30.000, nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp 60.000
Có TK 334: 190.000 b) Các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định
Có TK 338: 41.800 c) Xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm 250.000
Có TK 152: 250.000 d) Xuất kho công cụ dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất 20.000, bộ phận bán hàng
10.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 10.000
Có TK 153: 40.000 e) Trích khấu hao tài sản cố định tại bộ phận sản xuất 30.000, bộ phận bán hàng 20.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 20.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả bao gồm: 20.000 cho bộ phận sản xuất, 10.000 cho bộ phận bán hàng, 10.000 cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, và thuế GTGT 10% được tính trên tổng giá chưa thuế Tổng chi phí này được ghi nhận vào tài khoản 214.
6 Cuối kỳ, hoàn thành nhập kho 250 sản phẩm, biết giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là 20.000
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành được tính bằng công thức: Chi phí dở dang đầu kỳ cộng với chi phí phát sinh trong kỳ trừ đi chi phí dở dang cuối kỳ Cụ thể, tổng giá thành là 60.000 + 442.000 - 20.000, dẫn đến tổng cộng là 482.000 Do đó, giá thành đơn vị được xác định bằng 482.000 chia cho 250, kết quả là 1.928.
7 Xuất bán một số thành phẩm, trị giá xuất kho 350.000, giá bán chưa thuế
900.000, thuế GTGT 10% Khách hàng kí nhận nợ
8 Khấu trừ thuế GTGT, xác định số thuế GTGT phải nộp hay còn được khấu trừ
- Thuế GTGT phải nộp = 80.000 + 85.000 + 4000 + 50.000 (Đầu kì) 219.000
VAT đầu ra < VAT đầu vào ðThuế GTGT còn phải nộp: 219.000 – 169.000 = 44.000
9 Cuối kì, kết chuyển doanh thu, giá vốn, chi phí để xác định kết quả kinh doanh và kết chuyển về các tài khoản có liên quan, biết thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành
- Kết chuyển về TK 911 xác định kết quả kinh doanh:
+ Chi phí: giá vốn, bảo hiểm, quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu – Tổng chi phí = 1.750.000 – 1.139.800 = 610.200 Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
- Phản ánh chi phí thuế TNDN:
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN:
- Xác định kết quả:
4 Phản ánh vào tài khoản chữ T
Cộng số PS 18000 Cộng số PS 800000 250000
Cộng số PS 219000 175000 Cộng số PS 0 60000
Cộng số PS 935000 40000 Cộng số PS 868000 0
Cộng số PS 0 924000 Cộng số PS 175000 297040
Cộng số PS 442000 482000 Cộng số PS 40000 190000
Cộng số PS 0 41800 Cộng số PS 0 0
Cộng số PS 0 935000 Cộng số PS 1750000 1750000
Cộng số PS 0 40000 Cộng số PS 250000 250000
Cộng số PS 0 70000 Cộng số PS 0 0
Cộng số PS 76600 76600 Cộng số PS 122040 122040
Cộng số PS 0 0 Cộng số PS 990000 0
Cộng số PS 0 0 Cộng số PS 950000 950000
Cộng số PS 113200 113200 Cộng số PS 0 488160
5 Bảng cân đối kế toán cuối kì:
Tài sản SDĐK SDCK Nguồn vốn SDĐK SDCK
560.000 542.000 Nguồn vốn kinh doanh (TK 411 )
Tiền gửi ngân hàng (TK 112)
1.540.000 2.435.000 Vay và nợ thuê tài chính (TK 341)
Phải thu khách hàng (TK 131 dư nợ)
830.000 1.820.000 Phải trả cho người bán hàng (TK 331 dư có)
Tài sản cố định hữu hình (TK
3.700.000 4.568.000 Trích các khoản theo lương… (TK
Hao mòn tài sản cố định
520.000 590.000 Lợi nhuận chưa phân phối (TK 421 )
350.000 350.000 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (TK 441)
Chi phí sản xuất, KD dở dang
60.000 20.000 Phải trả người lao động (TK 334 )
Nguyên liệu, vật liệu (TK
1.500.000 2.050.000 Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước( TK 333)