Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách và chương trình nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt chú trọng đến mục tiêu xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm Việt Nam đang trong giai đoạn toàn cầu hóa với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nhưng đồng thời cũng chứng kiến sự phân hóa giàu nghèo sâu sắc, khi một bộ phận dân cư vẫn sống trong cảnh nghèo đói Việt Nam đã công nhận định nghĩa về nghèo theo Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, nhấn mạnh rằng nghèo là tình trạng không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người, tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán địa phương.
Theo báo cáo năm 2020 của Tổng cục Thống kê, nông nghiệp Việt Nam chiếm 14,85% GDP, trong khi lao động nữ trong độ tuổi lao động đạt 21,9 triệu người, tương đương 45,4% Đặc biệt, phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, với tỷ lệ tham gia lên đến 79,7% ở khu vực nông thôn.
Bà Elisa Fernandez Saenz, Trưởng đại diện Cơ quan Liên Hợp Quốc về bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ (UN Women) tại Việt Nam nhận xét:
Phụ nữ nông thôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam, và sự vắng mặt của họ cùng trẻ em gái sẽ khiến các cộng đồng nông thôn gặp khó khăn trong hoạt động (Nhật Thy – Giang Oanh 2020).
Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) là tổ chức chính trị - xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện quyền lợi của phụ nữ và nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của công tác giảm nghèo Việc hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế không chỉ nhằm đạt hiệu quả kinh tế mà còn mang lại lợi ích xã hội, với mục tiêu nâng cao bình đẳng và phát triển cho phụ nữ và trẻ em Sau hơn 10 năm hợp tác với Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) trong việc cho vay hộ nghèo, đến tháng 5/2020, dư nợ mà NHCSXH ủy thác cho Hội LHPN tỉnh Thái Nguyên đã đạt trên 1.046 tỷ đồng với 26.829 người vay, thể hiện sự nỗ lực trong công tác hỗ trợ phụ nữ và gia đình nghèo.
Nguồn vốn đã giúp phụ nữ nghèo thoát nghèo bền vững, tạo ra nhiều hộ khá, giàu, đồng thời nâng cao vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội Sự phát triển này cũng thu hút nhiều chị em tham gia vào các hoạt động của Hội Tuy nhiên, trong hoạt động nhận ủy thác tín dụng, vẫn còn tồn tại những vấn đề, đặc biệt ở các xã miền núi và vùng sâu, như công tác tuyên truyền về chính sách tín dụng ưu đãi chưa hiệu quả.
Hoạt động của Tổ TK&VV chưa đạt yêu cầu, với quy trình bình xét cho vay vốn thiếu công khai và dân chủ Một số tổ chức Hội cấp xã chưa chủ động trong kiểm tra, giám sát và tuyên truyền chính sách, dẫn đến hạn chế trong việc trả nợ, trả lãi và sử dụng vốn hiệu quả Trình độ năng lực của cán bộ Hội cơ sở chưa đồng bộ, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ Sự phối hợp giữa NHCSXH và các tổ chức đoàn thể không thường xuyên, ảnh hưởng đến việc xử lý thông tin và tồn tại trong quá trình thực hiện Nhiều Tổ TK&VV không duy trì sinh hoạt định kỳ, chỉ họp khi có nguồn vốn mới, nội dung họp còn sơ sài và việc phổ biến chính sách tín dụng mới chưa kịp thời Hồ sơ lưu trữ tại Tổ TK&VV chưa khoa học, số thành viên tham gia gửi tiền tiết kiệm theo quy ước còn thấp, dẫn đến chất lượng hoạt động của một số Tổ TK&VV vẫn yếu kém.
Công tác Tổ TK&VV hiện còn nhiều hạn chế, với chất lượng kiểm tra và giám sát chưa đạt yêu cầu, mặc dù có nhiều cuộc kiểm tra nhưng ít phát hiện được sai sót Hiệu quả giám sát của hội cấp xã sau khi giải ngân và thu nợ từ hộ vay cũng chưa cao Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Ủy thác tín dụng Ngân hàng chính sách thông qua Hội Phụ nữ trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng và nhận ủy thác tín dụng thông qua Hội Phụ nữ
- Đánh giá thực trạng hoạt động nhận ủy thác tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội thông qua Hội LHPN thành phố Sông Công giai đoạn 2018- 2020
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động nhận ủy thác tín dụng của Hội đến năm 2025.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài nghiên cứu về hoạt động ủy thác tín dụng của Hội LHPN thành phố Sông Công mang ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học Kết quả của luận văn không chỉ cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho những người quan tâm đến ủy thác tín dụng, mà còn có thể được sử dụng làm tài liệu minh họa trong giảng dạy tại các trường đại học và cao đẳng.
Nghiên cứu này đánh giá thực trạng hoạt động ủy thác tín dụng qua Hội LHPN thành phố Sông Công, xác định những thành công và hạn chế của Ngân hàng CSXH trong lĩnh vực này Đồng thời, nghiên cứu cũng phân tích tình hình hoạt động ủy thác của Hội LHPN hiện nay nhằm đề xuất giải pháp hiệu quả cho giai đoạn tới Mục tiêu là nâng cao hiệu quả ủy thác tín dụng qua Hội LHPN, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương, đặc biệt trong công tác giảm nghèo.
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Khái ni ệ m, b ả n ch ấ t và vài trò c ủ a tín d ụ ng
1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, thể hiện qua giá trị vốn tín dụng dưới dạng tiền tệ hoặc hàng hóa Trong giao dịch tài chính, tín dụng được hiểu là việc trao đổi tài sản có hoàn trả giữa hai bên Tín dụng ưu đãi là khoản vay đặc biệt, có thể là tiền mặt hoặc hàng hóa, được cung cấp với lãi suất ưu đãi hoặc các hình thức khác, nhằm phục vụ một mục đích cụ thể theo thỏa thuận dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau hoặc có bảo lãnh từ bên thứ ba.
Tín dụng ngân hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang khách hàng trong một khoảng thời gian và với chi phí nhất định Tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội cung cấp các khoản vay cho các đối tượng như hộ nghèo, hộ cận nghèo, và sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, với lãi suất ưu đãi và quy trình cho vay linh hoạt Mục tiêu của tín dụng ưu đãi là giúp cải thiện đời sống, nâng cao dân trí và giảm chênh lệch giàu nghèo Theo Mai Siêu (1998), tín dụng không chỉ là vay mượn thông thường mà còn dựa trên niềm tin vào khả năng trả nợ của người vay, thể hiện mối liên hệ kinh tế trong xã hội.
Theo Viện nhân lực ngân hàng tài chính (2021), tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, trong đó giá trị vốn tín dụng được chuyển giao dưới hình thức tiền tệ và hàng hóa, và sau một thời gian sẽ quay về với người cho vay với giá trị lớn hơn Tín dụng bao gồm ba yếu tố chính: lòng tin vào khả năng hoàn trả của người vay, thời hạn quan hệ tín dụng, và sự hứa hẹn hoàn trả Những yếu tố này tạo nên các đặc trưng chủ yếu của tín dụng.
Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh
Tín dụng, xuất phát từ từ "creditum", mang ý nghĩa là sự giao phó hoặc tín nhiệm Nó được hiểu là việc cho vay với cam kết hoàn trả trong một khoảng thời gian nhất định Cam kết này phản ánh mức độ tín nhiệm và lòng tin của người cho vay đối với người đi vay Mặc dù lòng tin là yếu tố vô hình, nhưng nó đóng vai trò thiết yếu trong mối quan hệ tín dụng, là điều kiện cần thiết để quan hệ tín dụng hình thành và phát triển.
Tín dụng có tính thời hạn, khác với các giao dịch mua bán thông thường, trong đó người mua trở thành chủ sở hữu ngay sau khi thanh toán Trong quan hệ tín dụng, chỉ có quyền sử dụng giá trị khoản vay được trao đổi, không có quyền sở hữu Người cho vay cung cấp giá trị khoản vay dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ cho người vay trong một khoảng thời gian nhất định Sau khi sử dụng khoản vay, người đi vay cần hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay kèm theo lãi suất hợp lý như đã thỏa thuận với người cho vay.
Tín dụng có tính hoàn trả, là đặc trưng nổi bật giúp phân biệt tín dụng với các phạm trù kinh tế khác Sau khi hoàn tất chu kỳ sản xuất, người vay sẽ trả lại vốn tín dụng cho người cho vay kèm theo lãi suất đã thỏa thuận Một mối quan hệ tín dụng được coi là hoàn hảo khi người vay hoàn trả đầy đủ gốc và lãi đúng hạn.
1.1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng
Tín dụng là một khía cạnh quan trọng của nền kinh tế hàng hóa, thể hiện mối quan hệ vay mượn giữa các bên Bản chất của tín dụng bao gồm việc hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một khoảng thời gian nhất định, đồng thời là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn Quan hệ tín dụng này mang tính bình đẳng và hướng tới lợi ích chung của cả hai bên tham gia.
Hình thức và bản chất của tín dụng:
+ Sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng để thỏa mãn một hay một số mục đích nhất định
+ Người sở hữu tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định
Đến hạn thỏa thuận, người vay phải hoàn trả cho người cho vay một số tiền lớn hơn vốn vay ban đầu, phần chênh lệch này gọi là tiền lãi Tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay, được điều chỉnh bởi cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất và pháp luật hiện hành Quá trình hoàn trả là đặc điểm cốt lõi của tín dụng, phân biệt nó với các lĩnh vực kinh tế khác Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng thực hiện ba chức năng cơ bản.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động tín dụng đang phát triển mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế Sự chuyển dịch này giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông, cắt giảm chi phí liên quan đến tiền giấy, đồng thời cho phép nhà nước điều tiết linh hoạt khối lượng tiền tệ, đáp ứng kịp thời nhu cầu cho sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả là một trong những vai trò quan trọng của tín dụng, giúp thu hút tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn dưới hình thức cho vay Qua đó, tín dụng điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, mặc dù sự điều hòa này mang tính tạm thời và phải trả lãi Việc phân phối lại vốn tiền tệ được thực hiện thông qua hai phương thức: phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
Phân phối trực tiếp là quá trình chuyển giao vốn từ những chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng đến các chủ thể cần vốn cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng Phương pháp này thường diễn ra thông qua quan hệ tín dụng thương mại và việc phát hành trái phiếu của các công ty.
• Phân phối gián tiếp là việc phân phối vốn được thực hiện thông qua các tổ chức tài chính trung gian như, ngân hàng, công ty tài chính
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế, thông qua chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ phục vụ tái sản xuất Nó không chỉ phản ánh tổng hợp và nhạy bén tình hình kinh tế mà còn là công cụ thiết yếu giúp nhà nước thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế hiệu quả.
Tín dụng không chỉ hỗ trợ tiết kiệm tiền mặt mà còn thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời phản ánh và kiểm soát quá trình phân phối sản phẩm quốc dân (Đặng Thị Việt Đức, 2021).
1.1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
- Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong ngân hàng thương mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường Đây là nguồn mang lại lợi nhuận cao nhất cho các ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay đóng vai trò chủ chốt trong ngân hàng thương mại, chiếm hơn 70% tổng tài sản và mang lại khoảng 90% lợi nhuận tại Việt Nam, trong khi ở các nước phát triển con số này là khoảng 60% Điều này chứng tỏ rằng tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự thành công của ngân hàng.
- Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Bài h ọ c kinh nghi ệ m c ủ a m ộ t s ố đị a ph ươ ng v ề ho ạ t độ ng ủ y thác tín d ụ ng qua H ộ i LHPN
1.2.1.1 Kinh nghiệm về hoạt động ủy thác tín dụng của Hội LHPN huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Theo Nguyễn Thị Thúy (2014), các cấp Hội phụ nữ đã tích cực tham gia hỗ trợ phụ nữ nghèo, đóng góp quan trọng vào công tác xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội Hội LHPN huyện phối hợp với Ngân hàng CSXH chỉ đạo các cơ sở thực hiện tốt vai trò tín chấp, với 6/9 công đoạn cho vay hộ nghèo được thực hiện nghiêm túc Tính đến 30/12/2013, Hội LHPN huyện quản lý 125 tổ vay vốn với 4.663 hộ, dư nợ 84,297 tỷ đồng, tăng 9 tỷ so với năm 2011 Qua dịch vụ ủy thác, sự phối hợp giữa Hội LHPN và NHCSXH đã đạt nhiều kết quả, nâng cao năng lực quản lý vốn của cán bộ Hội, đồng thời tạo động lực cho các tổ trưởng tổ vay vốn tham gia tích cực vào các hoạt động của Hội.
1.2.1.2 Kinh nghiệm hoạt động ủy thác tín dụng thông qua Hội LHPN huyện Thường Tín, Hà Nội
Để quản lý hiệu quả vốn ủy thác của NHCSXH huyện, Hội LHPN huyện đã tổ chức tập huấn cho các cơ sở Hội và tổ trưởng tổ tiết kiệm, đồng thời tuyên truyền về tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và học sinh, sinh viên Hàng năm, Hội thực hiện giám sát 100% các tổ vay vốn và kiểm tra thực tế tại các hộ vay Hội cũng khuyến khích các hộ vay tham gia gửi tiền tiết kiệm và thu nợ đúng hạn Sự phối hợp chặt chẽ với NHCSXH và chính quyền địa phương giúp nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ tiết kiệm, hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích Việc quản lý tốt nguồn vốn vay ưu đãi đã tạo điều kiện cho hội viên phụ nữ tham gia sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống Hiệu quả từ nguồn vốn ủy thác đã góp phần tích cực vào hoạt động của Hội, nâng cao tỷ lệ thu hút hội viên và tăng cường tình đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau trong cộng đồng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại huyện.
1.2.1.3 Kinh nghiệm hoạt động ủy thác tín dụng thông qua Hội Liên hiệp Phụ nữ Hà Nội
Hội LHPN Hà Nội luôn giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý dư nợ ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội, chiếm hơn 50% tổng dư nợ toàn thành phố Đến cuối năm 2019, đã có 3.925 tổ phụ nữ tiết kiệm và vay vốn với 131.733 hộ gia đình tham gia 14 chương trình, tổng dư nợ đạt 4.730 tỷ 303 triệu đồng, tăng 173% so với năm 2014 Tất cả tổ TK&VV được thành lập theo địa bàn dân cư, duy trì tiền gửi tiết kiệm hàng tháng và nộp cho Ngân hàng Chính sách xã hội với tổng dư nợ 249.017 triệu đồng Năm 2019, 99,4% tổ TK&VV được xếp loại tốt, nhờ vào việc khảo sát và lựa chọn thành viên vay vốn phù hợp Trong 5 năm qua, nguồn vốn tín dụng chính sách đã giúp 11.470 hộ gia đình phụ nữ thoát nghèo và tạo việc làm cho hơn 25.000 lao động Hằng năm, Hội kiểm tra và giám sát 100% hoạt động ủy thác, nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo việc hoàn trả vốn đúng hạn.
1.2.2 M ộ t s ố công trình nghiên c ứ u liên quan đế n đề tài
Vấn đề xóa đói giảm nghèo và tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo được Đảng và Nhà nước Việt Nam đặc biệt chú trọng, cùng với sự quan tâm nghiên cứu từ nhiều quốc gia trên thế giới Tín dụng nông thôn thường được mở rộng thông qua các chương trình chính phủ, nhằm tăng cường nỗ lực phát triển nông nghiệp và củng cố nền kinh tế Thế kỷ XX chứng kiến sự bùng nổ của tín dụng nông thôn, với Liên hiệp quốc công nhận năm 2005 là “Năm quốc tế về tín dụng vi mô”, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ từ những thử nghiệm thập kỷ 70 đến một phong trào toàn cầu.
Thị trường tín dụng nông thôn ở các nước đang phát triển thường được phân đoạn, với sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm khách hàng về loại khoản vay, người cho vay và các hoạt động sản xuất kinh doanh được hỗ trợ (McKinnon, 1973).
Hệ thống tín dụng nông thôn (HTTDNT) là mạng lưới các tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng cho cá nhân và tổ chức tại khu vực nông thôn, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của người dân và doanh nghiệp địa phương Khách hàng của HTTDNT thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ tín dụng từ các ngân hàng thương mại HTTDNT cung cấp nhiều dịch vụ như nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền và bảo hiểm, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn.
Vào ngày 13 tháng 10 năm 2006, giải thưởng Nobel Hòa bình đã được trao cho Muhammed Yunus, người đã có những đóng góp đáng kể cho tín dụng nông thôn Trước đó, ông đã vinh dự nhận được 61 giải thưởng quốc tế, khẳng định tầm ảnh hưởng và giá trị của công trình mà ông đã thực hiện.
Ông là người tiên phong trong việc giới thiệu và áp dụng phương thức tín dụng vi mô nhằm hỗ trợ người nghèo thoát nghèo, nổi tiếng toàn cầu từ những năm 70 với hoạt động tín dụng vi mô tại khu vực nông thôn và ngân hàng Grameen ở Bangladesh Giải thưởng này ghi nhận vai trò quan trọng của tín dụng vi mô trong cuộc chiến chống đói nghèo và phát triển nông thôn, đồng thời nhấn mạnh rằng tín dụng quy mô nhỏ đã trở thành một phần thiết yếu của lĩnh vực tín dụng hiện đại.
Khu vực nông nghiệp và nông thôn tại Việt Nam chiếm hơn 70% dân số và 72% lực lượng lao động, nhưng chỉ nhận được dưới 25% tổng dư nợ cho vay của hệ thống tổ chức tín dụng Mặc dù có tiềm năng lớn, đầu tư vào lĩnh vực này vẫn chưa tương xứng do lợi nhuận thấp, chi phí cao và nhiều rủi ro như thiên tai, dịch bệnh, cùng khả năng trả nợ của khách hàng hạn chế (Nguyễn Minh Phong, 2010).
Nguyễn Văn Khải (2009) đã nghiên cứu hoạt động tín dụng cho vay hộ nghèo trong chương trình xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam Nghiên cứu cũng xem xét hoạt động của Quỹ tình thương của Hội LHPN Việt Nam, với vốn vay được lặp lại nhiều lần và mức vay tăng dần từ nhỏ đến lớn Lãi suất cho vay được giữ ngang bằng với lãi suất thị trường, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về tín dụng cho người nghèo Bài viết nhấn mạnh ý thức tiết kiệm và hỗ trợ lẫn nhau giữa phụ nữ nghèo, cùng với tính chất xã hội hóa trong công tác xóa đói giảm nghèo.
HLHPN cùng với dịch vụ tín dụng
Theo Đàm Hữu Đắc (2013), NHCSXH Việt Nam bắt đầu với nguồn vốn khiêm tốn và chỉ triển khai 3 chương trình tín dụng Hiện nay, ngân hàng đã thực hiện 18 chương trình, bao gồm 14 chương trình sử dụng vốn trong nước và 4 chương trình từ nguồn vốn của tổ chức nước ngoài ủy thác Ngoài ra, còn nhiều chương trình và dự án do địa phương, tổ chức và cá nhân thực hiện Các chương trình tín dụng của NHCSXH đều đạt hiệu quả cao với tỷ lệ nợ quá hạn không đáng kể.
Tại Sóc Trăng, NHCSXH chủ yếu thực hiện cho vay trực tiếp thông qua việc ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội từ cấp tỉnh đến xã, cùng với mạng lưới tổ TK&VV tại các Ấp, đảm bảo không có Ấp trắng về tín dụng chính sách xã hội Hiện tại, NHCSXH Chi nhánh tỉnh có 109 điểm giao dịch cố định tại các xã, phường, thị trấn Để hoạt động tín dụng đạt hiệu quả, cần có sự quan tâm, ủng hộ từ cấp ủy và chính quyền địa phương, cũng như sự chỉ đạo từ Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh và huyện Sự phối hợp chặt chẽ giữa các hội đoàn thể và cơ quan chức năng trong việc lồng ghép chương trình, dự án là yếu tố quan trọng giúp hộ vay sử dụng vốn vay hiệu quả (Dương Đình Lạng, 2017).
Sau 20 năm phát triển, NHCSXH đã khẳng định vai trò quan trọng trong việc quản lý vốn tín dụng chính sách tại Việt Nam, đóng góp vào chương trình giảm nghèo bền vững Mô hình này huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và xã hội, giúp người nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận kinh tế thị trường, đồng thời củng cố lòng tin của người dân vào Đảng và Nhà nước.
Nghiên cứu của Phan Thị Nữ (2012) chỉ ra rằng tín dụng có tác động tích cực đến phúc lợi của hộ nghèo ở nông thôn Việt Nam, qua việc tăng chi tiêu Tuy nhiên, việc tiếp cận tín dụng không cải thiện thu nhập cho hộ nghèo, do đó chưa giúp họ thoát nghèo bền vững.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy (2014), trong giai đoạn 2011-2013, tổng số vốn do Hội phụ nữ quản lý đã tăng lên đáng kể, đạt 84,27 tỷ đồng vào cuối năm 2013, trở thành đoàn thể có số vốn lớn nhất Bên cạnh đó, Hội nông dân cũng quản lý một lượng vốn lớn, mặc dù vào năm 2011, Hội nông dân là đoàn thể có số vốn lớn nhất.