1. Trang chủ
  2. » Kinh Tế - Quản Lý

Đề án môn học kinh tế đầu tư

69 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Môi Trường Đầu Tư Nhằm Tăng Cường Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Thành Phố Hải Phòng
Tác giả Phạm Ngọc Quyên
Người hướng dẫn TS. Hoàng Thị Thu Hà
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế Đầu Tư
Thể loại đề án môn học
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 446,6 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (7)
    • 1.1 Lý luận về môi trường đầu tư (8)
      • 1.1.1 Khái niệm môi trường đầu tư (8)
      • 1.1.2 Các yếu tố cấu thành của môi trường đầu tư (9)
        • 1.1.2.1. Môi trường tự nhiên (9)
        • 1.1.2.2. Môi trường chính trị (9)
        • 1.1.2.3. Môi trường pháp luật (11)
        • 1.1.2.4. Môi trường kinh tế (12)
        • 1.1.2.5. Môi trường văn hóa, xã hội (15)
    • 1.2 Lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) (16)
      • 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài (16)
        • 1.2.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (16)
        • 1.2.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài (17)
      • 1.2.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (18)
        • 1.2.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (18)
        • 1.2.2.2. Doanh nghiệp liên doanh (18)
        • 1.2.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (19)
        • 1.2.2.4. Hình thức BOT, BTO, BT (19)
    • 1.3 Mối quan hệ giữa môi trường đầu tư với khả năng thu hút FDI (20)
      • 1.3.1 Vai trò của môi trường đầu tư với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (20)
      • 1.3.2 Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (21)
        • 1.3.2.1. Môi trường đầu tư quyết định vốn đầu tư (21)
        • 1.3.2.2. Môi trường đầu tư ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và tốc độ giải ngân các dự án (21)
    • 1.4 Bài học kinh nghiệm về hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương ở Việt Nam (22)
      • 1.4.1 Thành phố Hà Nội (22)
    • 2.1 Thực trạng môi trường đầu tư tại Hải Phòng (24)
      • 2.1.1 Môi trường tự nhiên (24)
        • 2.1.1.1. Vị trí địa lý (24)
        • 2.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên (24)
      • 2.1.2 Môi trường chính trị (26)
      • 2.1.3 Môi trường pháp luật (27)
      • 2.1.4 Môi trường kinh tế (29)
        • 2.1.4.1. Tăng trưởng kinh tế (29)
        • 2.1.4.2. Nguồn nhân lực (30)
        • 2.1.4.3. Cơ sở hạ tầng (31)
        • 2.1.4.4. Công tác vận động, xúc tiến đầu tư (35)
        • 2.1.4.5. Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) (36)
      • 2.1.5 Môi trường văn hóa xã hội (37)
    • 2.2 Thực trạng thu hút FDI tại Hải Phòng giai đoạn 2011-2020 (39)
      • 2.2.1 Quy mô và số dự án FDI tại Hải Phòng giai đoạn 2011-2020 (39)
      • 2.2.2 FDI vào Hải Phòng phân theo lĩnh vực, đối tác và hình thức đầu tư (41)
        • 2.2.2.1. FDI vào Hải Phòng phân theo lĩnh vực đầu tư (41)
        • 2.2.2.2. FDI vào Hải Phòng phân theo đối tác đầu tư (43)
        • 2.2.2.3. FDI vào Hải Phòng phân theo hình thức đầu tư (45)
    • 2.3 Kết quả thu hút vốn FDI tại thành phố Hải Phòng (46)
      • 2.3.1 FDI đóng góp vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH (46)
      • 2.3.2 FDI đóng góp đáng kể vào ngân sách Nhà nước và ngân sách Thành phố (48)
      • 2.3.3 FDI cải thiện trình độ công nghệ các ngành kinh tế của thành phố (49)
      • 2.3.4 FDI góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao động (49)
      • 2.3.5 FDI có tác động lan tỏa đến sự phát triển của các thành phần kinh tế (50)
    • 2.4 Đánh giá môi trường đầu tư nhằm thu hút FDI tại Hải Phòng (51)
      • 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân (52)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI HẢI PHÒNG (7)
    • 3.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI tại Hải Phòng (54)
      • 3.1.1 Vài nét về bối cảnh thu hút FDI vào Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng hiện nay (54)
      • 3.1.2 Phương hướng hoàn thiện môi trường đầu tư và thu hút FDI vào Hải Phòng (55)
        • 3.1.2.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Hải Phòng đến năm 2030 (55)
        • 3.1.2.2. Phương hướng thu hút FDI ở Hải Phòng (58)
        • 3.1.2.3. Phương hướng cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI (59)
    • 3.2. Các giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI ở Hải Phòng (60)
      • 3.2.1 Thay đổi cách tư duy và tiếp cận FDI (60)
      • 3.2.2 Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng thành phố (60)
      • 3.2.3 Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư về thông tin cụ thể của các dự án đầu tư (63)
      • 3.2.4 Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (64)
      • 3.2.5 Nâng cao chỉ số PCI nhằm cải thiện môi trường đầu tư (66)
  • KẾT LUẬN (68)

Nội dung

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ ĐẦU TƯ: Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hải Phòng Khoa Đầu tư Trường đại học kinh tế quốc dânChương 1: Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.Chương 2: Thực trạng môi trường đầu tư và tình hình thu hút FDI ở Hải Phòng.Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Lý luận về môi trường đầu tư

1.1.1 Khái niệm môi trường đầu tư

Môi trường đầu tư là một khái niệm quan trọng trong kinh tế và quản trị kinh doanh, được nhiều tác giả nghiên cứu và phân tích Khái niệm này có nhiều cách hiểu khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận và đánh giá môi trường đầu tư.

Môi trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố quan trọng, tạo ra cơ hội và động lực cho các công ty đầu tư hiệu quả, từ đó thúc đẩy việc làm và mở rộng hoạt động kinh doanh.

Môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật và tâm lý của quốc gia tiếp nhận đầu tư, nhằm đảm bảo an toàn và tối đa hóa lợi nhuận cho nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

Môi trường đầu tư bao gồm tổng hợp các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, pháp luật, tài chính, cơ sở hạ tầng và năng lực thị trường Những yếu tố này tạo ra lợi thế cho một quốc gia và có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quyết định của nhà đầu tư.

Môi trường đầu tư được hiểu là tổng hòa các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tự nhiên, công nghệ, cùng với các chính sách của Chính phủ và địa phương Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình các quyết định đầu tư.

1.1.2 Các yếu tố cấu thành của môi trường đầu tư

Mục tiêu chính của mọi hoạt động đầu tư là đạt được lợi nhuận Do đó, một môi trường đầu tư hấp dẫn cần phải đảm bảo hiệu quả đầu tư cao và mức độ rủi ro thấp Môi trường đầu tư được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau, có thể được phân loại thành các nhóm yếu tố cơ bản.

- Môi trường văn hóa, xã hội

Môi trường tự nhiên, bao gồm vị trí địa lý, địa hình, khí hậu và tài nguyên thiên nhiên, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính sinh lời và rủi ro của các hoạt động đầu tư Những yếu tố này tạo ra lợi thế hoặc bất lợi cho các địa điểm đầu tư so với những nơi khác.

Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi giúp giảm chi phí vận chuyển và đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư Điều này cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú với giá cả cạnh tranh và tiềm năng tiêu thụ lớn Những yếu tố này không chỉ hạ giá thành sản phẩm mà còn thu hút các nhà đầu tư tìm kiếm nguyên liệu tự nhiên và thị trường tiêu thụ.

Tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là khoáng sản, đang thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư Sự phong phú và dồi dào của nguồn nguyên liệu cùng với giá thành rẻ sẽ là yếu tố quan trọng để thúc đẩy đầu tư.

Môi trường chính trị ổn định là yếu tố quan trọng hàng đầu thu hút các nhà đầu tư, đảm bảo cam kết của chính phủ về quyền sở hữu vốn, chính sách ưu tiên đầu tư và định hướng phát triển đất nước Đồng thời, sự ổn định này cũng là nền tảng thiết yếu để duy trì sự ổn định kinh tế – xã hội, từ đó giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư.

Các tiêu chí đánh giá môi trường chính trị bao gồm:

Thứ nhất là mức độ an toàn an ninh trật tự xã hội và sự ổn định chính trị ở nơi nhận đầu tư.

Việc duy trì ổn định chính trị và an ninh trật tự là yếu tố then chốt trong việc thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài Các nhà đầu tư thường cân nhắc kỹ lưỡng trước khi rót vốn vào những khu vực có nguy cơ chiến tranh, khủng bố, hoặc tỉ lệ tội phạm cao, vì những rủi ro này có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng về kinh tế - xã hội Mặc dù nhiều quốc gia sở hữu tài nguyên thiên nhiên phong phú và thị trường tiềm năng, họ vẫn gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư do tình hình chính trị bất ổn Do đó, mức độ an toàn và ổn định chính trị càng cao sẽ làm tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, đặc biệt khi các yếu tố khác trong môi trường đầu tư không thay đổi.

Thứ hai là năng lực điều hành, phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo.

Mức độ tham nhũng và sự quan liêu trong bộ máy điều hành có thể gia tăng chi phí hoạt động cho nhà đầu tư Vì vậy, tính minh bạch trong quản lý nhà nước của chính phủ và chính quyền địa phương là yếu tố quan trọng mà các nhà đầu tư cần cân nhắc và tìm hiểu kỹ lưỡng.

Thứ ba là thái độ chính trị của địa phương trong việc tiếp nhận đầu tư.

Thái độ chính trị của địa phương được thể hiện qua các chính sách thu hút đầu tư và quan điểm của chính quyền địa phương Vai trò của chính quyền địa phương là hướng dẫn thực hiện các quy định của Trung ương và đảm bảo ổn định kinh tế xã hội, từ đó tạo dựng niềm tin cho các nhà đầu tư.

Các tiêu chí đánh giá môi trường pháp luật bao gồm:

Thứ nhất là hệ thống luật quy định về hoạt động đầu tư

Để đảm bảo quá trình đầu tư hiệu quả, các nhà đầu tư cần một hệ thống pháp luật rõ ràng, nhất quán, minh bạch và ổn định Pháp luật nên tạo ra một nền tảng pháp lý đồng đều cho tất cả các nhà đầu tư, bất kể thuộc thành phần kinh tế nào, đồng thời xóa bỏ sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, phù hợp với các quy định quốc tế.

Việc xây dựng Luật Đầu tư cần phải đồng bộ và không chồng chéo với các luật liên quan như Luật Doanh nghiệp và Luật Thương mại Cần ban hành các văn bản dưới luật một cách kịp thời, nhất quán và khả thi Đồng thời, hệ thống pháp luật liên quan đến chính sách đầu tư cũng cần được hoàn chỉnh nhằm tạo ra môi trường đầu tư và kinh doanh ổn định, bình đẳng cho tất cả các thành phần kinh tế.

Thứ hai là cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài

Lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.2.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài

Có rất nhiều khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài được đưa ra:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) diễn ra khi nhà đầu tư từ một quốc gia (nước chủ đầu tư) sở hữu tài sản tại một quốc gia khác (nước thu hút đầu tư) và có quyền quản lý tài sản đó Khía cạnh quản lý là yếu tố phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác Thông thường, cả nhà đầu tư và tài sản quản lý ở nước ngoài đều là các cơ sở kinh doanh, trong đó nhà đầu tư được gọi là công ty mẹ, còn tài sản được gọi là công ty con hoặc chi nhánh.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp tại một quốc gia khác (quốc gia nhận đầu tư), không phải tại quốc gia mà doanh nghiệp đó đang hoạt động (quốc gia đi đầu tư) Mục tiêu của FDI là quản lý hiệu quả doanh nghiệp và tối ưu hóa lợi nhuận.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài có sự kiểm soát và lợi ích lâu dài đối với doanh nghiệp tại một quốc gia khác Điều này có thể diễn ra thông qua việc thành lập chi nhánh hoặc công ty con, giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tạo ra cơ hội kinh doanh mới.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là quá trình mà nhà đầu tư chuyển vốn, có thể là tiền hoặc tài sản, từ quốc gia của mình sang quốc gia khác để sở hữu, quản lý hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế Mục tiêu chính của FDI là tối đa hóa lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư tại quốc gia tiếp nhận.

1.2.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài a) FDI chủ yếu là nguồn vốn đầu tư tư nhân, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận

Nguồn vốn FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) là khoản đầu tư từ các nhà đầu tư tư nhân ở nước ngoài vào một quốc gia khác, với trách nhiệm quản lý và sinh lợi từ khoản vốn này thuộc về chính nhà đầu tư Mục tiêu cuối cùng của FDI là mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư, không phải vì lợi ích chính trị hay các lý do khác Đồng thời, cần đảm bảo tỷ lệ vốn góp tối thiểu để duy trì tính ổn định và hiệu quả của dự án đầu tư.

Nhà đầu tư nước ngoài cần tuân thủ quy định về mức vốn góp tối thiểu theo luật pháp từng quốc gia để có quyền kiểm soát hoặc tham gia quản lý doanh nghiệp đầu tư Tỷ lệ góp vốn của các nhà đầu tư sẽ xác định quyền lợi, nghĩa vụ cũng như cách phân chia lợi nhuận và rủi ro giữa các bên Đồng thời, việc thiết lập quyền sở hữu và quyền quản lý đối với vốn đầu tư cũng rất quan trọng.

Nhà đầu tư nước ngoài quản lý và sở hữu vốn đầu tư trực tiếp, đồng thời FDI đi kèm với ba yếu tố quan trọng: hoạt động ngoại thương, chuyển giao công nghệ và di cư lao động quốc tế, thường là di cư đội ngũ chuyên gia Hơn nữa, FDI còn được xem là hình thức kéo dài tuổi thọ của công nghệ và sản phẩm.

Ở các nước phát triển, công nghệ thường đã lỗi thời và không còn khả năng cạnh tranh, trong khi các quốc gia nhận đầu tư với công nghệ kém phát triển có thể kéo dài thời gian sử dụng công nghệ cũ lên nhiều năm Điều này mang lại lợi thế cho các nhà đầu tư nước ngoài nhưng cũng tạo ra bất lợi cho nước nhận đầu tư, khiến họ có nguy cơ trở thành bãi rác công nghệ và làm gia tăng khoảng cách công nghệ với các nước đang phát triển Hơn nữa, hình thức đầu tư này không bị ràng buộc bởi các yếu tố chính trị và hoạt động theo nguyên tắc lợi nhuận, do đó không tạo ra gánh nặng nợ cho nước nhận đầu tư.

ODA là nguồn vốn hỗ trợ có nhiều ràng buộc về chính trị, biến nước nhận đầu tư thành đồng minh của nước chủ đầu tư Ngược lại, FDI cho phép các nhà đầu tư tự do lựa chọn lĩnh vực đầu tư mà không cần sự hỗ trợ chính trị từ nhà nước.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được quản lý bởi chính nhà đầu tư, nghĩa là họ sẽ hưởng lợi nhuận nếu đầu tư thành công và chịu trách nhiệm nếu gặp thua lỗ Điều này cũng có nghĩa là nhà nước không phải vay mượn tiền để thực hiện đầu tư, do đó FDI không tạo ra gánh nặng nợ cho quốc gia tiếp nhận đầu tư.

1.2.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài

Phân loại FDI theo hình thức sở hữu, FDI có các hình thức sau:

1.2.2.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên nhằm thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam Hợp đồng này quy định rõ trách nhiệm và cách chia sẻ kết quả kinh doanh giữa các bên mà không cần thành lập một pháp nhân mới.

Hình thức FDI này bao gồm sự hợp tác giữa chủ đầu tư Việt Nam và chủ đầu tư nước ngoài mà không tạo ra pháp nhân mới Các bên tham gia thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dựa trên pháp nhân hiện có Phương thức này thường được áp dụng trong các ngành kinh tế đặc biệt như viễn thông và dầu khí, hoặc khi nhà đầu tư nước ngoài muốn thâm nhập vào thị trường mới mà chưa có nhiều thông tin.

Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam dựa trên hợp đồng liên doanh giữa hai hoặc nhiều bên Trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp này cũng có thể được thành lập theo hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và chính phủ nước ngoài, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam.

Trong hình thức FDI, doanh nghiệp liên doanh được hình thành với sự tham gia của cả chủ đầu tư Việt Nam và chủ đầu tư nước ngoài Khác với hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh tạo ra một pháp nhân mới tại Việt Nam, đồng thời là một pháp nhân Việt Nam.

1.2.2.3 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là loại hình doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, được thành lập tại Việt Nam Những doanh nghiệp này tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.

Mối quan hệ giữa môi trường đầu tư với khả năng thu hút FDI

1.3.1 Vai trò của môi trường đầu tư với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Để đưa ra quyết định đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài sẽ tìm hiểu về môi trường đầu tư của nước sở tại theo các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư Nhà đầu tư nước ngoài sẽ xem xét tất cả các yếu tố của môi trường đầu tư như chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hoá, xã hội chứ không chỉ chú trọng đến yếu tố kinh tế của môi trường đầu tư Chỉ khi môi trường đầu tư đảm bảo khả năng sinh lợi và an toàn thì nhà đầu tư nước ngoài mới lập dự án và triển khai dự án đầu tư, ngược lại họ sẽ từ bỏ ý định đầu tư.

Đánh giá môi trường đầu tư là bước khởi đầu quan trọng trong quy trình đầu tư, đóng vai trò quyết định cho các giai đoạn tiếp theo.

Môi trường đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đầu tư diễn ra một cách suôn sẻ và hiệu quả.

Một môi trường đầu tư thuận lợi, với hệ thống pháp lý ổn định và minh bạch cùng cơ sở hạ tầng phát triển, sẽ thúc đẩy hiệu quả đầu tư và tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài trong việc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh bền vững.

Một môi trường đầu tư thuận lợi không chỉ nâng cao vị thế đầu tư mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chiến lược kinh doanh, chính sách phát triển và năng lực cạnh tranh của nhà đầu tư.

Quyết định của các nhà đầu tư phụ thuộc vào môi trường đầu tư, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư nước ngoài Họ thường tìm kiếm thông tin để so sánh môi trường đầu tư giữa các quốc gia và lựa chọn nơi có tính cạnh tranh cao Do đó, các quốc gia cần tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn cả trong nước lẫn quốc tế để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng và bền vững.

1.3.2 Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.3.2.1 Môi trường đầu tư quyết định vốn đầu tư

- Thứ nhất, môi trường đầu tư quyết định số lượng vốn đăng ký.

Môi trường đầu tư thuận lợi và thông thoáng là yếu tố quan trọng thu hút nhà đầu tư, giúp các quốc gia này thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài với quy mô lớn Một môi trường đầu tư tốt không chỉ ảnh hưởng tích cực đến kết quả sản xuất, kinh doanh mà còn thúc đẩy hoạt động đầu tư hiệu quả, tạo ra nhiều việc làm và cung cấp hàng hóa, dịch vụ chất lượng cho người tiêu dùng Điều này góp phần vào ngân sách nhà nước và cải thiện cơ sở hạ tầng cũng như cơ chế chính sách, tạo ra một vòng tròn phát triển bền vững.

- Thứ hai, môi trường đầu tư ảnh hưởng đến số lượng vốn thực hiện, vốn bổ sung.

Vốn đăng ký FDI và vốn thực hiện FDI thường không giống nhau Vốn đăng ký là số vốn mà doanh nghiệp cam kết khi thành lập, trong khi vốn thực hiện là số vốn thực tế được đầu tư vào sản xuất và kinh doanh Trong môi trường đầu tư không thuận lợi, nhà đầu tư có thể giảm vốn đăng ký ban đầu do gặp khó khăn trong việc đăng ký kinh doanh hoặc xây dựng cơ sở Ngược lại, nếu môi trường đầu tư thuận lợi, nhà đầu tư có khả năng tăng vốn thực tế hoặc bổ sung vốn.

1.3.2.2 Môi trường đầu tư ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và tốc độ giải ngân các dự án.

Một môi trường đầu tư thuận lợi giúp giảm chi phí sản xuất, đầu tư và vận chuyển, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm, gia tăng lợi nhuận và hiệu quả vốn đầu tư Tuy nhiên, các nhà đầu tư thường đối mặt với những thách thức như thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực khi triển khai các dự án lớn, ảnh hưởng đến tốc độ giải ngân vốn FDI.

Để thu hút ngày càng nhiều vốn FDI, các quốc gia và địa phương cần chú trọng cải thiện môi trường đầu tư, vì đây là yếu tố quyết định hàng đầu trong việc thu hút nguồn vốn này.

Bài học kinh nghiệm về hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương ở Việt Nam

Hà Nội là một điểm đến hấp dẫn và thị trường sôi động cho các nhà đầu tư nước ngoài Thành phố đã đạt được kết quả ấn tượng trong việc thu hút FDI nhờ vào sự quan tâm đặc biệt của chính quyền địa phương đối với đầu tư Họ cam kết tạo ra môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, đồng hành cùng các doanh nghiệp.

Thành phố đang nỗ lực phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, đồng thời chú trọng đào tạo lao động Để thu hút đầu tư, thành phố đã đổi mới công tác xúc tiến, tập trung vào các đối tác chiến lược và các khu vực trọng điểm ở nước ngoài, nhằm thu hút các nhà đầu tư trong ngành công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng lớn.

Nhờ nỗ lực cải cách hành chính, TP Hà Nội đã ghi nhận sự cải thiện đáng kể trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), tăng 42 bậc trong 6 năm, từ vị trí 51 năm 2012 lên vị trí 9 năm 2018, được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao.

1.4.2 Thành phố Hồ Chí Minh

Trong suốt 30 năm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, Thành phố Hồ Chí Minh đã không ngừng nỗ lực và khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong lĩnh vực này trên toàn quốc.

Thành phố đã đạt được những kết quả ấn tượng trong việc cải thiện môi trường đầu tư, nhờ vào việc tổng kết những kinh nghiệm quý báu, từ đó tăng cường khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Thành phố Hồ Chí Minh sở hữu vị trí địa lý thuận lợi cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội ổn định, tạo ra một thị trường đầy tiềm năng Nhằm thu hút nhà đầu tư nước ngoài, Thành phố liên tục nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, đặc biệt chú trọng vào hệ thống cảng biển, dịch vụ logistics và hàng không.

Thành phố Hồ Chí Minh đang đặc biệt chú trọng vào việc xúc tiến đầu tư Để thu hút các nhà đầu tư, chính quyền địa phương đã tăng cường cải cách hành chính, nổi bật là việc rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính so với quy định hiện hành.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH THU HÚT FDI Ở HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011-2020

Thực trạng môi trường đầu tư tại Hải Phòng

Hải Phòng, thành phố nằm trong vùng Đồng bằng Bắc Bộ, có vị trí địa lý chiến lược khi giáp với Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Bình và bờ biển dài từ đảo Cát Hải đến cửa sông Thái Bình Là một trong ba đỉnh của tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, thành phố đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế đối ngoại cho các tỉnh phía Bắc Hệ thống giao thông và cảng biển đang được đầu tư phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảm chi phí vận chuyển hàng hóa, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.

Diện tích đất liền của khu vực là 1.208,49 km², trong đó diện tích đất canh tác chiếm hơn 57.000 ha Đất đai nơi đây được hình thành từ phù sa của hệ thống sông Thái Bình và nằm ven biển, dẫn đến đặc điểm chủ yếu là đất phèn chua, mặn Địa hình khu vực có sự xen kẽ giữa các vùng cao thấp và nhiều đồng trũng.

Hải Phòng có mạng lưới sông ngòi dày đặc, với mật độ 0.65 – 0.8 km/km2, chủ yếu là các chi lưu của sông Thái Bình đổ ra Vịnh Bắc Bộ qua 5 cửa sông chính Trong nội địa, có 16 sông lớn trải dài hơn 300km, cùng với nhiều sông nhánh lớn nhỏ tạo nên địa hình đa dạng cho thành phố Đặc biệt, Tiên Lãng còn sở hữu mạch suối khoáng ngầm duy nhất trong đồng bằng sông Hồng.

Hải Phòng sở hữu diện tích rừng ngập mặn và rừng cây lấy gỗ, cây ăn quả, tre, mây lên đến 17.000 ha Trong khi đó, rừng nguyên sinh Cát Bà nổi bật với thảm thực vật phong phú, đa dạng và nhiều loại thảo mộc quý hiếm, cùng hệ động vật phong phú Đặc biệt, Cát Bà đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển quốc tế.

- Tài nguyên biển, bờ biển, hải đảo

Bờ biển Hải Phòng kéo dài 125 km, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cảng cửa ngõ quốc tế cho miền Bắc và cả nước Các vùng biển ven bờ, ven đảo và bãi triều tại cửa sông rộng hơn 12.000 ha không chỉ có tiềm năng khai thác mà còn thích hợp cho nuôi trồng thủy sản nước mặn và nước lợ với giá trị kinh tế cao.

Mũi Đồ Sơn, nhô ra biển như một bán đảo, mang đến cho Đồ Sơn vị trí chiến lược và cảnh quan thiên nhiên nổi bật Khu vực ngoài khơi Hải Phòng có nhiều đảo, trong đó đảo Cát Hải, Cát Bà và Bạch Long Vĩ là những đảo quan trọng nhất Cát Bà, với diện tích lớn thứ hai trong Vịnh Bắc Bộ, nổi bật với nhiều hang động, rừng nguyên sinh và thung lũng màu mỡ Trong khi đó, Bạch Long Vĩ là một đảo nhỏ nằm giữa Vịnh Bắc Bộ, đóng vai trò như một tiền đồn quan trọng.

Hải Phòng sở hữu tài nguyên khoáng sản phong phú, bao gồm mỏ cao lanh tại Thủy Nguyên, mỏ sét ở Tiên Lãng và Kiến Thụy, cùng với mỏ sắt và đá vôi ở Thủy Nguyên, Cát Bà, Tràng Kênh và Phi Liệt Khu vực Đồ Sơn còn có quaczi và tecti, trong khi đảo Bạch Long Vĩ có nguồn photphat Nước khoáng được tìm thấy ở xã Bạch Đằng (Tiên Lãng) Ngoài ra, muối và cát là hai tài nguyên quan trọng, chủ yếu tập trung ở vùng bãi giữa sông và bãi biển thuộc các huyện Cát Hải, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo Hải Phòng cũng có tiềm năng khai thác dầu khí trên thềm lục địa với diện tích thuộc Đệ Tam Vịnh Bắc Bộ, bề dày đạt tới 3000m.

Hải Phòng là một trong bốn ngư trường lớn của Việt Nam, với gần 1000 loài tôm cá và hàng chục loại rong biển có giá trị kinh tế cao như tôm he, tôm rồng và ngọc trai Khu vực này có nhiều bãi cá thuận lợi cho khai thác, bao gồm bãi giữa vịnh Bắc Bộ và bãi Bạch Long Vĩ, với diện tích rộng lớn hơn 10.000 hải lý vuông Trữ lượng hải sản ở đây cao và ổn định, với hơn 100 loài có giá trị kinh tế, cho sản lượng khai thác lên tới 2 triệu tấn mỗi năm, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế thủy sản của đất nước.

Khu du lịch Đồ Sơn, Hòn Dáu Resort, và khu dự trữ sinh quyển thiên nhiên Cát Bà là những điểm đến nổi bật tại thành phố duyên hải Bên cạnh đó, khu du lịch suối khoáng nóng Tiên Lãng cũng thu hút du khách Những đảo nhỏ rải rác trên biển tạo nên cảnh quan thiên nhiên độc đáo và hấp dẫn cho khu vực này.

Hải Phòng, với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài Thành phố này thu hút đầu tư trong nhiều lĩnh vực như sản xuất công nghiệp, luyện kim, khai thác dầu khí, du lịch, chế biến thủy sản, vận tải và đóng tàu.

Thứ nhất là mức độ an toàn an ninh trật tự xã hội và sự ổn định chính trị.

Sự ổn định chính trị - xã hội là yếu tố quan trọng thu hút FDI, vì nhà đầu tư luôn ưu tiên tìm kiếm môi trường đầu tư an toàn Kể từ khi đổi mới, Hải Phòng đã duy trì tình hình chính trị ổn định, không xảy ra bất ổn Thành phố đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.

Thứ hai là năng lực điều hành và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo.

Hải Phòng tự hào về bộ máy điều hành trong sạch, vững mạnh và hiệu quả ngay từ những ngày đầu của sự nghiệp đổi mới Tại Đại hội Đảng bộ Thành phố Hải Phòng lần thứ XVI, thành phố đã triển khai chương trình hành động nhằm đổi mới phương thức lãnh đạo và nâng cao năng lực của đội ngũ lãnh đạo Mục tiêu là xây dựng đội ngũ lãnh đạo có phẩm chất, uy tín và tầm nhìn chiến lược, đồng thời khuyến khích tư duy đổi mới sáng tạo và tinh thần dám nghĩ, dám làm Thành phố cũng cam kết nâng cao hiệu lực công tác kiểm tra, giám sát kỷ luật Đảng và xử lý nghiêm các vi phạm của cán bộ, đảng viên.

Thứ ba là thái độ chính trị của địa phương trong việc tiếp nhận đầu tư.

Ngay từ những ngày đầu của sự nghiệp đổi mới, mở cửa trong giai đoạn 1991 –

Từ năm 1996, Đảng bộ và chính quyền thành phố Hải Phòng đã quyết tâm phát triển kinh tế đối ngoại, đặc biệt là thu hút FDI thông qua việc xây dựng khu chế xuất và khu kinh tế đặc biệt Trong giai đoạn 1996 – 2000, Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XI đã xác định kinh tế đối ngoại là mũi nhọn, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư nước ngoài Tiếp tục từ 2001 – 2020, Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ lần thứ XIII và XIV nhấn mạnh việc mở rộng không gian kinh tế và huy động mọi nguồn lực để phát triển nhanh chóng thành phố Hải Phòng luôn coi trọng việc phát triển kinh tế đối ngoại và thu hút FDI nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Qua hơn 30 năm thu hút FDI, Hải Phòng luôn luôn tích cực trong công tác cải cách

Thứ nhất, ưu đãi về thuế

Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt là tại Hải Phòng, đã thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài với lộ trình giảm thuế từ 32% (1997) xuống 20% (2016) Sự điều chỉnh này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong và ngoài nước mà còn khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên như công nghệ cao, giáo dục, y tế và văn hóa Luật cũng quy định các mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp mới thành lập tại các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

Thứ hai, ưu đãi về chính sách đất đai

Theo Nghị định 121/2010/NĐ-CP, Chính phủ đã quyết định miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền sử dụng đất cho một số đối tượng Cụ thể, các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích tại các khu vực kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng nhà chung cư cho công nhân tại khu công nghiệp, và dự án xây dựng ký túc xá sinh viên bằng ngân sách nhà nước sẽ được miễn nộp tiền thuê đất.

Thực trạng thu hút FDI tại Hải Phòng giai đoạn 2011-2020

2.2.1 Quy mô và số dự án FDI tại Hải Phòng giai đoạn 2011-2020

Bảng 2.2.1 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép ở Hải Phòng giai đoạn 2011-2020

Năm Số dự án cấp mới Tổng vốn thu hút

(theo Tổng cục Thống kê TP Hải Phòng)

Giai đoạn 2011 – 2020, thành phố Hải Phòng đã đạt được kết quả thu hút FDI tích cực cả về số dự án và tổng vốn đầu tư.

Năm 2011, Hải Phòng có 31 dự án cấp mới và 22 dự án tăng vốn với tổng số vốn đầu tư là 914,536 triệu USD.

Năm 2012, thành phố đã thu hút 30 dự án cấp mới và 24 dự án điều chỉnh tăng vốn, đồng thời có 1 dự án điều chỉnh giảm vốn Tổng vốn đầu tư trên toàn địa bàn đạt 1.214,03 triệu USD, tăng 32,75% so với năm 2011.

Năm 2013, thu hút đầu tư nước ngoài đạt kết quả nổi bật, tổng thu hút FDI đạt 2621,18 triệu USD.

Trong giai đoạn 2014-2015, nguồn vốn FDI tại Hải Phòng đã giảm so với năm 2013, mặc dù tổng số dự án vẫn tăng Cụ thể, năm 2014, tổng thu hút FDI đạt 1.105,483 triệu USD với 54 dự án mới và 38 dự án tăng vốn Đến năm 2015, tổng thu hút FDI giảm xuống còn 879,3 triệu USD, bao gồm 52 dự án mới và 23 dự án điều chỉnh tăng vốn.

Năm 2016 đánh dấu một cột mốc quan trọng trong giai đoạn 2011 – 2016 với tổng vốn đăng ký đạt 3.050,066 triệu USD, giúp Hải Phòng vươn lên vị trí thứ hai cả nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Trong năm 2017, thành phố ghi nhận 94 dự án cấp mới và tăng vốn với tổng vốn đầu tư đạt 862,74 triệu USD Sang năm 2018, số lượng dự án cấp mới tăng lên 108, đến từ 12 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư đạt 647,87 triệu USD, gấp 3 lần so với năm 2017 Ngoài ra, có 45 dự án điều chỉnh tăng vốn, với tổng số vốn tăng thêm là 1868,78 triệu USD Các dự án mới và tăng vốn chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, đưa tổng số dự án cấp mới và tăng vốn toàn thành phố lên 153, với tổng vốn đầu tư đạt 2516,65 triệu USD.

Năm 2019, Hải Phòng thu hút 90 dự án cấp mới từ 14 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư đạt 624,65 triệu USD, giảm 3,58% so với năm trước Đồng thời, có 49 dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư, với tổng số vốn tăng thêm là 694,5 triệu USD Tổng cộng, trên toàn địa bàn, Hải Phòng có 139 dự án mới và tăng vốn, với tổng vốn đầu tư đạt 1.319,15 triệu USD.

Mặc dù chịu tác động nặng nề từ dịch COVID-19, năm 2020 Hải Phòng vẫn nổi bật trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) với 78 dự án mới và tổng vốn đầu tư đạt 1.066,09 triệu USD, tăng 70,67% so với năm trước Bên cạnh đó, 26 dự án đã điều chỉnh tăng vốn đầu tư với tổng số vốn tăng thêm là 377,94 triệu USD.

Hải Phòng đã đạt được những kết quả ấn tượng nhờ vào nỗ lực kiên trì trong việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh Thành phố không ngừng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, khu kinh tế và khu công nghiệp thông qua nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn.

Hải Phòng đang chú trọng đến các giải pháp xúc tiến đầu tư cả trong nước và quốc tế, bao gồm danh mục kêu gọi đầu tư cùng với các cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ cụ thể Sự gia tăng đáng kể số lượng nhà đầu tư nước ngoài đến Hải Phòng để tìm hiểu cơ hội đầu tư cho thấy thành phố đang trở thành điểm đến hấp dẫn, với hầu hết các nhà đầu tư mong muốn gắn bó lâu dài Điều này mở ra nhiều cơ hội cho Hải Phòng trong việc lựa chọn và sàng lọc các dự án, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững.

2.2.2 FDI vào Hải Phòng phân theo lĩnh vực, đối tác và hình thức đầu tư

2.2.2.1 FDI vào Hải Phòng phân theo lĩnh vực đầu tư

Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng theo từng lĩnh vực đầu tư cho thấy ảnh hưởng của dòng vốn này đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.

Bảng 2.2.2.1a FDI vào Hải Phòng theo ngành kinh tế giai đoạn 2011 – 2020

Dự án Vốn đăng ký

Số dự án Tỷ trọng

Số vốn đăng ký (triệu USD)

2 Công nghiệp chế biến, chế tạo 413 69,53 12149,02 76,28

3 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt 19 3,2 64,967 0,41

4 Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác, nước thải

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 41 6,9 213,418 1,34

8 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 5 0,84 27,721 0,17

9 Hoạt động kinh doanh bất 26 4,38 3113,61 19,55

10 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 12 2,02 151,448 0,95

11 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 2 0,34 17,981 0,11

12 Giáo dục và đào tạo 4 0,67 3,532 0,02

13 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 1 0,17 3,21 0,02

14 Hoạt động dịch vụ khác 3 0,51 1,177 0,01

(theo Tổng cục Thống kê TP Hải Phòng) Bảng 2.2.2.1b FDI vào Hải Phòng theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2011 – 2020

Dự án Vốn đăng ký

Số dự án Tỷ trọng

Xây dựng và bất động sản 57 9,6 3155.6 19,81

(theo Tổng cục Thống kê TP Hải Phòng)

Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chủ yếu tập trung vào khu công nghiệp và khu kinh tế của thành phố, với 76,88% vốn đăng ký thuộc lĩnh vực công nghiệp Ngành chế biến, chế tạo dẫn đầu với 413 dự án và tổng vốn đầu tư đạt 12.149,02 triệu USD, trong khi lĩnh vực xây dựng và bất động sản đứng thứ hai với 57 dự án và tổng vốn 3.155,6 triệu USD Ngành dịch vụ chiếm 13,47% số dự án nhưng chỉ 3,3% vốn đăng ký, trong khi lĩnh vực nông nghiệp thu hút rất ít vốn đầu tư nước ngoài.

Chính sách ưu đãi thu hút FDI vào nông nghiệp và thủy sản tại thành phố hiện nay chưa đủ sức hấp dẫn các nhà đầu tư Nguyên nhân chính là do những lĩnh vực này tiềm ẩn nhiều rủi ro, phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và lợi nhuận không cao.

Cơ cấu ngành nghề trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tận dụng hiệu quả lợi thế của thành phố, từ đó thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Gần đây, các nhà đầu tư đã chuyển hướng chú trọng vào các dự án gia công và chế biến hàng xuất khẩu, đặc biệt là những dự án cần nhiều nhân công và sử dụng lao động giá rẻ Điều này cho thấy sự thay đổi trong chiến lược đầu tư, khi mà trước đây, các dự án chủ yếu tập trung vào khai thác thị trường trong nước, trong khi các lĩnh vực thương mại, du lịch và dịch vụ ít được quan tâm hơn.

So với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2020, cơ cấu ngành nghề trong thu hút vốn FDI đã thể hiện rõ định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Mục tiêu là khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế của thành phố, nhằm xây dựng Hải Phòng thành một cảng hiện đại, trong đó công nghiệp và dịch vụ đóng vai trò chủ yếu trong GDP.

2.2.2.2 FDI vào Hải Phòng phân theo đối tác đầu tư

Tính đến hết năm 2020, có 38 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Hải Phòng (tính cho tất cả các ngành, lĩnh vực).

Bảng 2.2.2.2 FDI vào Hải Phòng theo đối tác đầu tư giai đoạn 2011 – 2020

STT Quốc gia Số dự án Vốn đăng ký

(theo Tổng cục Thống kê TP Hải Phòng)

Biểu đồ 2.2.2.2 Tỷ trọng số vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng theo đối tác đầu tư giai đoạn 2011 – 2020

Nhật Bản là quốc gia dẫn đầu về quy mô đầu tư vào Hải Phòng, chiếm 39,59% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là Hàn Quốc với 28,39% Nguồn vốn chủ yếu đến từ các nước công nghiệp mới ở Châu Á như Hồng Kông, Đài Loan, Singapore và Nhật Bản Các nhà đầu tư châu Á chọn Hải Phòng nhờ vào sự gần gũi về địa lý, tương đồng văn hóa, cùng với lợi thế về nguồn nhân lực giá rẻ, vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng phát triển Trong khi đó, đầu tư từ các quốc gia Tây Âu và Bắc Mỹ vào Hải Phòng vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các ngành thương mại và dịch vụ để khai thác thị trường nội địa.

Hải Phòngcũng khá thành công trong việc thu hút FDI của các công ty xuyên quốc

Kết quả thu hút vốn FDI tại thành phố Hải Phòng

2.3.1 FDI đóng góp vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH

Hải Phòng đã thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, qua đó thu hút hiệu quả nguồn vốn FDI, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Từ năm 2011 đến 2020, tốc độ tăng trưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong GDP của Hải Phòng luôn duy trì ở mức cao.

Tỷ trọng đóng góp của doanh nghiệp FDI vào GRDP thành phố tăng mạnh, năm

Từ năm 2011 đến 2018, tỷ trọng đóng góp của khu vực doanh nghiệp FDI vào tổng thu nội địa thành phố đã tăng đáng kể Cụ thể, năm 2011, khu vực này đóng góp 1277 tỷ đồng, chiếm 17,4% tổng thu nội địa 7334,8 tỷ đồng và 28,2% tổng thu từ khu vực doanh nghiệp Đến năm 2018, đóng góp tăng lên 3967 tỷ đồng, tương đương 16% tổng thu nội địa 24777 tỷ đồng, và chiếm 35,3% tổng thu từ khu vực doanh nghiệp.

Hải Phòng đang trở thành một mắt xích quan trọng trong chuỗi sản xuất hàng hóa công nghiệp, với sự liên kết mạnh mẽ giữa các ngành sản xuất Từ năm 2011 đến 2020, khu kinh tế và các khu công nghiệp tại Hải Phòng đã thu hút một lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài, trong đó 89,7% vốn FDI được đầu tư vào các ngành công nghiệp Đặc biệt, 89,5% vốn FDI tập trung vào ngành chế biến chế tạo, với nhiều dự án có giá trị trên 1 tỷ USD từ các nhà đầu tư lớn, trong đó có sự đóng góp chủ lực từ các tập đoàn hàng đầu.

LG đã đầu tư vào ba dự án lớn: LG Electronic, LG Display và LG Nnotek, tạo thành tổ hợp công nghệ LG và kéo theo hàng chục dự án công nghiệp hỗ trợ Sự gia tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp mới, bao gồm dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện tử và điện gia dụng, cũng như ngành chế biến nông sản thực phẩm, da giày, và dệt may Điều này đã góp phần hình thành và phát triển một hệ thống khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao hiện đại và đồng bộ Nhờ vào việc gia tăng vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, FDI đã đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

Thành phố Hải Phòng đã điều chỉnh và đổi mới chính sách thu hút đầu tư FDI, bắt đầu từ năm 2013 với việc ban hành Quyết định Đến năm 2019, thành phố tiếp tục cập nhật và công bố Danh mục các dự án công nghiệp khuyến khích đầu tư, bao gồm 159 dự án thuộc 9 lĩnh vực khác nhau Đồng thời, các địa điểm khu công nghiệp và cụm công nghiệp được quy định rõ ràng để khuyến khích đầu tư cho từng dự án cụ thể.

Hải Phòng đã thành công trong việc khuyến khích phát triển kinh tế đầu tư nước ngoài, với doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp tư nhân đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của thành phố Đồng thời, Hải Phòng cũng tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong việc thu hút và lựa chọn đầu tư từ nước ngoài một cách hiệu quả.

2.3.2 FDI đóng góp đáng kể vào ngân sách Nhà nước và ngân sách Thành phố

Hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng trong thời gian qua đã trở thành nguồn thu quan trọng, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước và ngân sách thành phố.

Theo báo cáo của UBND TP Hải Phòng, thành phố đã thu hút gần 20 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài (FDI), chiếm 35% tổng đầu tư xã hội và hơn 50% thu ngân sách từ doanh nghiệp So với bình quân cả nước, FDI tại Hải Phòng đóng góp cao hơn nhiều, khi cả nước chỉ đạt 13,6% thu ngân sách và 20% GDP, nhưng FDI lại chiếm tới 70% giá trị xuất khẩu hàng hóa Điều này khẳng định Hải Phòng là điển hình trong việc thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam.

Mức đóng góp của nguồn vốn FDI vào ngân sách thành phố Hải Phòng ngày càng gia tăng, với số thu năm 2018 đạt 3.965 tỷ đồng Đáng chú ý, phần lớn khoản thu này đến từ thuế nhà thầu của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng Nhà máy Vinfast, vượt gần 2% so với dự toán và chiếm 35% tổng thu ngân sách của thành phố.

Năm 2020, các dự án công nghiệp của tập đoàn LG Hàn Quốc tại Hải Phòng đã đóng góp lớn cho ngân sách thành phố, trong đó Công ty TNHH LG Electronics Hải Phòng ước tính nộp hơn 400 tỷ đồng Đặc biệt, VinFast đã ghi dấu ấn với gần 5.000 tỷ đồng nộp vào ngân sách, lập kỷ lục mới cho doanh nghiệp tại Hải Phòng Lãnh đạo cục dự đoán rằng tổng số nộp ngân sách có thể vượt 7.000 tỷ đồng, tương đương với tổng thu ngân sách nội địa của thành phố trong những năm trước.

2.3.3 FDI cải thiện trình độ công nghệ các ngành kinh tế của thành phố Đầu tư trực tiếp nước ngoàidưới tác động của môi trường đầu tư đã góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ, cải thiện trình độ công nghệ các ngành kinh tế của thành phố Một số ngành kinh tế quan trọng như: viễn thông, hóa chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy…của các tập đoàn hàng đầu thế giới đã tăng số lượng các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, thúc đẩy mạnh mẽ vào việc đổi mới công nghệ tại nhiều doanh nghiệp thành phố Việc đổi mới và chuyển giao công nghệ được thực hiện ở hầu hết các doanh nghiệp FDI trong ngành công nghiệp và xây dựng như: công nghệ cáp điện, cáp thông tin của Công ty LG (Hàn Quốc), công nghệ chế tạo tuabin, máy biến thế tại Công ty TNHH GE (Mỹ), công nghệ chế tạo robot tại Công ty Robotech (Nhật Bản), công nghệ hóa dầu tại các nhà máy hóa dầu khu công nghiệp Đình Vũ…Trong lĩnh vực dịch vụ, khách sạn, các khu vui chơi, giải trí, sân gôn đều sử dụng trang, thiết bị hiện đại, phương thức quản lý tiên tiến như: Khu du lịch quốc tế Đồ Sơn, Khu vui chơi giải trí và sân golf Sông Giá (Thủy Nguyên)…Nhìn chung, trình độ công nghệ của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn so với công nghệ trong nước và tương đương các nước trong khu vực Hầu hết các doanh nghiệp FDI đều áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, hiện đại, đạt hiệu quả cao.

2.3.4 FDI góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao động Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra việc làm cho hàng chục ngàn lao động trực tiếp và hàng trăm ngàn lao động gián tiếp khác Tổng số lao động khu vực FDI năm 2011 là70.948 người, chiếm 6,73% tổng lao động thành phố, chiếm 22,05% tổng lao động khu vực doanh nghiệp; năm 2018 là 194.844 người, chiếm 17,55% tổng lao động thành phố,chiếm 41,4% tổng lao động khu vực doanh nghiệp Thu nhập bình quân năm 2011 là 4,49 triệu đồng/người/tháng, năm 2018 là 8,71 triệu đồng/người/tháng.

Sự tham gia của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tại Hải Phòng đã góp phần hình thành đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật có trình độ cao, tiếp cận với công nghệ tiên tiến và nâng cao tay nghề Hoạt động của các doanh nghiệp FDI đã thúc đẩy sự đổi mới công nghệ và phương thức quản lý của các doanh nghiệp địa phương, từ đó nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường Bên cạnh đó, cán bộ, nhân viên Việt Nam được đào tạo và bồi dưỡng, dần thay thế các chuyên gia nước ngoài trong các vị trí quản lý và vận hành quy trình công nghệ hiện đại.

2.3.5 FDI có tác động lan tỏa đến sự phát triển của các thành phần kinh tế

Hoạt động của doanh nghiệp FDI tại Hải Phòng đang ngày càng hiệu quả, thể hiện qua việc gia tăng số lượng doanh nghiệp đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất Sự phát triển này không chỉ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp FDI mà còn tạo ra tác động lan tỏa tích cực đến các thành phần kinh tế khác thông qua sự kết nối với doanh nghiệp trong nước Sự lan tỏa diễn ra theo cả chiều dọc giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành và chiều ngang giữa các doanh nghiệp hoạt động tương tự Nhờ vào mạng lưới tiêu thụ toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia, nhiều sản phẩm được sản xuất tại Hải Phòng đã có cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế.

Thành phố đã chủ động mời gọi các nhà đầu tư, đặc biệt là các tập đoàn lớn trong nước và quốc tế, nhằm phát triển các lĩnh vực thế mạnh Điển hình, LG Electronic đã đầu tư 1,5 tỷ USD vào dự án sản xuất thiết bị điện, điện tử tại Khu công nghiệp Tràng Duệ, sử dụng dây chuyền tự động hiện đại nhất Đông Nam Á Ông Lê Trung Kiên, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng, cho biết sự hiện diện của Tập đoàn LG đã thu hút hàng chục nhà đầu tư vệ tinh, cho thấy tín hiệu tích cực trong việc thu hút vốn FDI vào các ngành công nghiệp cao, sạch và thân thiện với môi trường Dự án lớn này không chỉ tạo ra cơ hội cho các dự án khác mà còn hình thành chuỗi cung ứng liên hoàn và tiện lợi.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI HẢI PHÒNG

Ngày đăng: 17/05/2022, 15:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Quốc Cường, Hải Phòng: Hiệu quả từ cải thiện môi trường đầu tư (03/03/2017) 2. Ngô Quang Dũng, Cải thiện môi trường đầu tư ở Hải Phòng - từ nghị quyết đếnthực tiễn (03/02/2021) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hải Phòng: Hiệu quả từ cải thiện môi trường đầu tư" (03/03/2017)2. Ngô Quang Dũng, "Cải thiện môi trường đầu tư ở Hải Phòng - từ nghị quyết đến"thực tiễn
3. Sở KHĐT Hải Phòng, Định hướng thu hút đầu tư (02/02/2017) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng thu hút đầu tư
4. Hồng Thanh, 30 năm thu hút FDI tại Hải Phòng: Nguồn lực mạnh phát triển kinh tế – xã hội (Báo Hải Phòng 19/10/2018) Sách, tạp chí
Tiêu đề: 30 năm thu hút FDI tại Hải Phòng: Nguồn lực mạnh phát triển kinhtế – xã hội
5. Đoàn Minh Huệ, Hải Phòng thu hút FDI có chọn lọc (20/03/2019) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hải Phòng thu hút FDI có chọn lọc
6. Ngô Quang Dũng, Hải Phòng phát triển và hoàn thiện hạ tầng giao thông (15/12/2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hải Phòng phát triển và hoàn thiện hạ tầng giao thông
7. Tiến Thắng – B.Ngọc, Hải Phòng mở rộng khu công nghiệp thu hút đầu tư (23/12/2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hải Phòng mở rộng khu công nghiệp thu hút đầu tư
10. Thượng tướng, PGS. TS. Nguyễn Văn Thành, Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố Hải Phòng (16/09/2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nâng cao năng lựccạnh tranh cấp tỉnh của thành phố Hải Phòng
8. Cục thống kê Hải Phòng: http://thongkehaiphong.gov.vn Link
9. Cổng thông tin điện tử TP Hải Phòng: http://haiphong.gov.vn Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Đầu tiên chúng ta cần kẻ 2 bảng (nói cách khác là tạo 2 array) như sau: - Đề án môn học kinh tế đầu tư
u tiên chúng ta cần kẻ 2 bảng (nói cách khác là tạo 2 array) như sau: (Trang 4)
Bảng 2.2.1. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép ở Hải Phòng giai đoạn 2011-2020 - Đề án môn học kinh tế đầu tư
Bảng 2.2.1. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép ở Hải Phòng giai đoạn 2011-2020 (Trang 39)
Bảng 2.2.2.1a FDI vào Hải Phòng theo ngành kinh tế giai đoạn 2011 – 2020 - Đề án môn học kinh tế đầu tư
Bảng 2.2.2.1a FDI vào Hải Phòng theo ngành kinh tế giai đoạn 2011 – 2020 (Trang 41)
2.2.2 FDI vào Hải Phòng phân theo lĩnh vực, đối tác và hình thức đầu tư - Đề án môn học kinh tế đầu tư
2.2.2 FDI vào Hải Phòng phân theo lĩnh vực, đối tác và hình thức đầu tư (Trang 41)
Bảng 2.2.2.1b FDI vào Hải Phòng theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2011 – 2020 - Đề án môn học kinh tế đầu tư
Bảng 2.2.2.1b FDI vào Hải Phòng theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2011 – 2020 (Trang 42)
Bảng 2.2.2.2. FDI vào Hải Phòng theo đối tác đầu tư giai đoạn 2011 – 2020 - Đề án môn học kinh tế đầu tư
Bảng 2.2.2.2. FDI vào Hải Phòng theo đối tác đầu tư giai đoạn 2011 – 2020 (Trang 43)
Trong đó, điển hình là dự án LG Display Hải Phòng (dự án chuỗi dây chuyền sản xuất các sản phẩm màn hình công nghệ cao) đăng ký tăng mới ngày 15/4/2016 với tổng mức đầu tư 1,5 tỷ USD - Đề án môn học kinh tế đầu tư
rong đó, điển hình là dự án LG Display Hải Phòng (dự án chuỗi dây chuyền sản xuất các sản phẩm màn hình công nghệ cao) đăng ký tăng mới ngày 15/4/2016 với tổng mức đầu tư 1,5 tỷ USD (Trang 45)
2.2.2.3. FDI vào Hải Phòng phân theo hình thức đầu tư - Đề án môn học kinh tế đầu tư
2.2.2.3. FDI vào Hải Phòng phân theo hình thức đầu tư (Trang 45)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w