1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).

84 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Thu Từ Dịch Vụ Phi Tín Dụng Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (Agribank)
Tác giả Trần Duy Hưng
Người hướng dẫn TS. Cao Thị Hồng Vinh
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 11,01 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG VÀ NGUỒN THU TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.1. Khái quát về dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.1. Khái niệm dịch vụ phi tín dụng (16)
      • 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ phi tín dụng (16)
      • 1.1.3. Phân loại dịch vụ phi tín dụng (18)
        • 1.1.3.1. Dịch vụ thanh toán (18)
        • 1.1.3.2. Dịch vụ ngân quỹ (19)
        • 1.1.3.3. Dịch vụ kinh doanh ngoại hối (19)
        • 1.1.3.4. Dịch vụ thẻ (20)
        • 1.1.3.5. Dịch vụ ngân hàng điện tử (E-Banking) (20)
        • 1.1.3.6. Dịch vụ ủy thác (21)
        • 1.1.3.7. Dịch vụ đại lý (21)
        • 1.1.3.8. Dịch vụ tư vấn (21)
        • 1.1.3.9. Dịch vụ phi tín dụng khác (22)
    • 1.2. Khái quát về các nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại (22)
    • 1.3. Kinh nghiệm gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam (23)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (23)
        • 1.3.1.1. Kết quả các nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng (23)
        • 1.3.1.2. Các biện pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng (24)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Quân đội (24)
        • 1.3.2.1. Kết quả các nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng (24)
        • 1.3.2.2. Các biện pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng (25)
      • 1.3.3. Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (25)
        • 1.3.3.1. Kết quả các nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng (25)
        • 1.3.3.2. Các biện pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng (26)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUỒN THU TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA (28)
    • 2.1. Giới thiệu các nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Agribank (28)
    • 2.2. Kết quả các nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Agribank (31)
      • 2.2.1. Kết quả theo loại hình dịch vụ (32)
      • 2.2.2. Kết quả theo vùng miền (46)
      • 2.2.3. Kết quả phân theo khách hàng (50)
    • 2.3. Đánh giá về các nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng Agribank (52)
      • 2.3.1. Các thành tựu đạt được và nguyên nhân (52)
      • 2.3.2. Các hạn chế tồn tại và nguyên nhân ........................................................................... 67 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN THU TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG (54)
    • 3.1. Quan điểm và định hướng phát triển các dịch vụ phi tín dụng và gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng Agribank (57)
    • 3.2. Một số giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Agribank (58)
      • 3.2.1. Giải pháp khắc phục về mặt tổng quan (58)
        • 3.2.1.1. Rà soát lại quy trình vận hành và công tác quản lý nhằm hoàn thiện công tác quản trị điều hành SPDV, xây dựng chính sách, cơ chế quản lý để phát triển SPDV (58)
        • 3.2.1.2. Nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực (59)
      • 3.2.2. Giải pháp khắc phục những hạn chế theo khía cạnh sản phẩm dịch vụ (59)
        • 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng SPDV (61)
      • 3.2.3. Giải pháp khắc phục những hạn chế theo khía cạnh vùng miền (64)
      • 3.2.4. Giải pháp khắc phục những hạn chế về khía cạnh khách hàng (64)
  • KẾT LUẬN (69)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (70)

Nội dung

Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG VÀ NGUỒN THU TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát về dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm dịch vụ phi tín dụng

Ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, nơi họ nhận tiền nhàn rỗi từ cá nhân và tổ chức để cho vay lại cho những đối tượng thiếu vốn Lợi nhuận từ hoạt động này đến từ chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro do biến động lãi suất và nợ xấu Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, các NHTM đang mở rộng sang các dịch vụ phi tín dụng, giúp đa dạng hóa sản phẩm và tạo ra nguồn thu ổn định, ít rủi ro hơn Sự phát triển của dịch vụ phi tín dụng ngày càng được các ngân hàng chú trọng, theo từ điển thuật ngữ Ngân hàng (Fitch, 1997).

Dịch vụ phi tín dụng (non credit banking services) là các dịch vụ ngân hàng dựa trên lệ phí, không liên quan đến việc mở rộng tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp hoặc ngân hàng đại lý Theo Tổ chức Deloitte Touche Tohmatsu, dịch vụ phi tín dụng bao gồm bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ nào mà các trung gian tài chính cung cấp trên thị trường, không phải là dịch vụ tín dụng Mục tiêu của dịch vụ phi tín dụng là tạo ra thu nhập cho ngân hàng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà không dựa vào tài sản nợ Điểm chung của các định nghĩa này là dịch vụ phi tín dụng được cung cấp mà không liên quan đến dịch vụ tín dụng và nguồn thu chủ yếu từ các loại phí.

Dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại được định nghĩa là các dịch vụ tài chính và tiền tệ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng mà không sử dụng tài sản nợ Thay vào đó, ngân hàng dựa vào nguồn lực công nghệ và con người để xây dựng và cung cấp các dịch vụ này Mục tiêu của những dịch vụ này là tạo ra thu nhập cho ngân hàng thông qua các khoản phí dịch vụ thu được từ khách hàng.

1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ phi tín dụng

Dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại có những đặc điểm chung của dịch vụ như tính vô hình, không thể tách rời, không đồng nhất và không thể lưu giữ Cụ thể, người tiêu dùng không thể cảm nhận trực tiếp các đặc tính vật lý của dịch vụ phi tín dụng; quá trình cung ứng và tiêu thụ diễn ra đồng thời; việc đánh giá chất lượng dịch vụ gặp khó khăn do thiếu tiêu chuẩn chung; và các ngân hàng không thể lưu trữ dịch vụ mà chỉ duy trì khả năng cung cấp cho tương lai.

Ngoài những đặc điểm chung đã nêu, theo nghiên cứu của Trịnh Thị Minh Triết trong "Giải pháp gia tăng nguồn thu phí dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn" (2006) và kinh nghiệm thực tiễn của tác giả, dịch vụ phi tín dụng còn có những đặc điểm riêng biệt.

Hình 1.1 Đặc điểm của dịch vụ phi tín dụng

(Nguồn: Trịnh Thị Minh Triết, 2006 và tác giả tự tổng hợp)

Dịch vụ phi tín dụng không liên quan đến việc cung ứng và thu nhận tài sản từ khách hàng, điều này giúp phân biệt rõ ràng giữa dịch vụ tín dụng và phi tín dụng Các ngân hàng thương mại (NHTM) không cần chuẩn bị tiền mặt để cung cấp cho khách hàng, vì vậy không có khoản tiền nào được ghi nhận lại sau một khoảng thời gian nhất định Từ góc độ kế toán ngân hàng, việc cung cấp dịch vụ phi tín dụng không làm phát sinh các khoản cho vay trong tài sản của Bảng cân đối kế toán.

Dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi biến động lãi suất Để đánh giá hoạt động này, người ta xem xét thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng, bao gồm các loại phí dịch vụ, chênh lệch giá và hoa hồng Các khoản phí này được xác định dựa trên chi phí cho công nghệ và nguồn nhân lực, nhằm đảm bảo lợi nhuận, thay vì phụ thuộc vào lãi suất huy động hay cho vay Do đó, sự thay đổi lãi suất trong nền kinh tế không tác động trực tiếp đến dịch vụ phi tín dụng của NHTM.

Dịch vụ phi tín dụng dễ bị bắt chước hơn so với dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại, vì chúng thường không dựa trên khẩu vị rủi ro hay đối tượng khách hàng cụ thể Thay vào đó, dịch vụ phi tín dụng được thiết kế để phục vụ hầu hết các nhóm khách hàng, cho phép nhiều người sử dụng nếu có nhu cầu Do đó, khi một ngân hàng phát triển thành công một dịch vụ phi tín dụng, các ngân hàng khác có thể nhanh chóng tạo ra và cung cấp sản phẩm dịch vụ tương tự.

Các dịch vụ phi tín dụng thường được cung cấp dưới dạng gói và không giới hạn số lượng dịch vụ trong gói Những dịch vụ này được các ngân hàng thương mại xây dựng để hỗ trợ lẫn nhau, có mối liên hệ chặt chẽ và cung cấp cho khách hàng một trải nghiệm toàn diện Chẳng hạn, khi ngân hàng cung cấp dịch vụ E-mobile Banking trên điện thoại, ứng dụng này sẽ tích hợp thêm các dịch vụ như thanh toán hóa đơn, chuyển tiền, và thông báo biến động số dư Các dịch vụ này có thể yêu cầu phí hoặc miễn phí, tùy thuộc vào mục tiêu của ngân hàng.

Dịch vụ phi tín dụng không phát sinh giao dịch cung ứng và thu nhận tài sản đối với khách hàng, đảm bảo cung cấp trọng gói và không giới hạn số lượng.

Không bị ảnh hường từ việc biến động lãi suất

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp dịch vụ phi tín dụng cho khách hàng mà không tuân theo nguyên tắc hoàn trả như dịch vụ tín dụng Chi phí cho các dịch vụ này chủ yếu đến từ nguồn lực công nghệ, nhân sự và doanh thu từ các loại phí, do đó lợi nhuận từ dịch vụ phi tín dụng không phụ thuộc vào lãi suất đầu ra hay lãi suất đầu vào Vì vậy, việc cung cấp dịch vụ phi tín dụng đến tay khách hàng được thực hiện ngay tại thời điểm cung ứng mà không cần hoàn trả.

1.1.3 Phân loại dịch vụ phi tín dụng

Dựa trên các nghiên cứu như luận văn của Trịnh Thị Minh Triết (2006) về gia tăng nguồn thu phí dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn và nghiên cứu của Đỗ Thị Kim Nữ (2017) về phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cùng với kinh nghiệm thực tế, tác giả nhận thấy rằng các ngân hàng thương mại đang cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ phi tín dụng cho khách hàng.

Dịch vụ thanh toán tại NHTM được phân ra thành dịch vụ thanh toán trong nước và dịch vụ thanh toán quốc tế Trong đó:

+ Dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm các loại dịch vụ sau:

Dịch vụ thanh toán bằng ủy nhiệm chi là phương thức cho phép ngân hàng trích chuyển tiền từ tài khoản thanh toán của khách hàng sang tài khoản của người thụ hưởng Hình thức thanh toán này được thực hiện theo lệnh chi mà khách hàng lập, được gọi là ủy nhiệm chi.

Dịch vụ thanh toán bằng ủy nhiệm thu là phương thức mà khách hàng lập ủy nhiệm thu theo mẫu ngân hàng, ủy quyền cho ngân hàng thu hộ khoản tiền từ người mua hoặc người sử dụng dịch vụ, dựa trên hợp đồng thương mại đã ký kết giữa khách hàng và đối tác.

Dịch vụ cung ứng và thanh toán bằng séc là hình thức thanh toán vô điều kiện, trong đó chủ tài khoản phát hành séc yêu cầu ngân hàng thương mại (NHTM) chuyển một khoản tiền nhất định từ tài khoản của mình sang tài khoản của người thụ hưởng Séc có thể được thanh toán qua chuyển khoản hoặc trả tiền mặt theo lệnh của người xuất trình.

Khái quát về các nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại

Nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng là tổng thu nhập mà các ngân hàng thương mại (NHTM) thu được từ việc cung cấp các dịch vụ phi tín dụng cho khách hàng Đây là một nguồn thu ổn định và ít rủi ro, giúp các NHTM đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của mình.

Nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng được phân loại chủ yếu dựa trên loại hình dịch vụ phi tín dụng cung cấp cho khách hàng bao gồm:

Thu từ dịch vụ thanh toán là khoản phí mà khách hàng cần thanh toán cho các ngân hàng thương mại (NHTM) khi sử dụng dịch vụ chuyển tiền và thanh toán, cả trong nước và quốc tế, mà các NHTM cung cấp.

Dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm các khoản phí mà khách hàng phải trả cho ngân hàng khi thực hiện giao dịch như chuyển tiền, thanh toán trong lãnh thổ quốc gia Những khoản phí này có thể bao gồm phí chuyển khoản, phí nộp tiền mặt vào tài khoản thanh toán, phí rút tiền mặt từ tài khoản, phí phát hành séc và phí thanh toán hóa đơn.

Dịch vụ thanh toán quốc tế bao gồm các khoản phí mà khách hàng phải chi trả cho ngân hàng khi thực hiện giao dịch toàn cầu Các loại phí này có thể bao gồm phí chuyển tiền đi, phí báo có chuyển tiền đến, phí phát hành L/C, phí tra soát lệnh chuyển tiền, phí dịch vụ nhờ thu, phí dịch vụ ký hậu vận đơn và các khoản điện phí khác.

Dịch vụ ngân quỹ tại ngân hàng bao gồm các khoản phí mà khách hàng phải thanh toán, như phí kiểm đếm hộ tiền mặt theo yêu cầu, phí giữ hộ tài sản, phí thuê tủ két sắt, phí đổi tiền mặt và phí cho tiền không đủ điều kiện lưu thông.

Thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại hối bao gồm các khoản thu từ hoạt động giao dịch ngoại tệ, vàng và các giao dịch tài chính liên quan Các nguồn thu này chủ yếu đến từ chênh lệch tỷ giá mua bán ngoại tệ, phí giao dịch vàng và ngoại tệ, cũng như các loại phí liên quan đến giao dịch tài chính như giao dịch giao ngay, kỳ hạn, quyền chọn và tương lai.

Thu từ dịch vụ thẻ bao gồm các khoản phí liên quan đến việc sử dụng thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng như phí phát hành thẻ, phí rút tiền mặt, phí chuyển tiền qua thẻ, phí chuyển đổi ngoại tệ, phí thường niên, phí kích hoạt thẻ, phí cấp lại mã PIN, phí thay đổi tài khoản liên kết, phí đóng thẻ, phí xử lý khiếu nại, phí in sao kê, phí kiểm tra số dư, phí gia hạn thẻ, phí nâng hạn mức giao dịch và phí thanh toán trễ hạn.

+ Thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử (E-banking) đó là khoản phí mà khách hàng phải nộp cho các

Khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, khách hàng sẽ phải trả các loại phí như phí sử dụng E-banking, phí truy vấn thông tin, phí tra soát khiếu nại và phí thông báo biến động số dư tài khoản.

Thu từ dịch vụ ủy thác của ngân hàng bao gồm các khoản phí từ hoạt động nhận ủy thác, như ủy thác cho vay, đầu tư, quản lý tiền vay, quản lý tài sản, tài khoản chứng khoán, và phát hành trái phiếu, cổ phiếu.

Thu từ dịch vụ ngân hàng đại lý là khoản thu từ hoa hồng đại lý cung cấp dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ chi trả kiều hối của ngân hàng với các đối tác trong và ngoài nước Ngân hàng hợp tác với các đối tác để làm trung gian cung cấp sản phẩm bảo hiểm, kiều hối và các sản phẩm ngân hàng đến tay khách hàng Nguồn thu này mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và đối tác, giúp tăng số lượng khách hàng tiếp cận và doanh thu cho cả hai bên.

Thu từ dịch vụ tư vấn là khoản phí mà ngân hàng thu được từ việc cung cấp các dịch vụ như tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn dự án đầu tư, tư vấn đầu tư vào trái phiếu và cổ phiếu doanh nghiệp, cũng như tư vấn về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.

Thu nhập từ các dịch vụ phi tín dụng bao gồm các khoản phí như phí sao lục chứng từ, phí dịch vụ giao dịch qua fax, phí fax hộ chứng từ, và phí trung gian thanh toán cho việc chuyển nhượng bất động sản.

Kinh nghiệm gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam

1.3.1 Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

1.3.1.1 Kết quả các nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng

Vietcombank, ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu, nổi bật về thương hiệu và hiệu quả hoạt động Từ năm 2018 đến 2020, lợi nhuận trước thuế của Vietcombank luôn đứng đầu ngành ngân hàng, với nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng đóng góp đáng kể vào kết quả kinh doanh.

Bảng 1.1 Kết quả thu từ dịch vụ phi tín dụng của Vietcombank giai đoạn 2018-2020 Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Thu từ dịch vụ phi tín dụng 11.939 16.527 18.167

Tỷ trọng thu từ dịch vụ phi tín dụng trên tổng thu nhập 16,72% 19,91% 21,18%

Năm 2020, Vietcombank ghi nhận thu từ dịch vụ phi tín dụng đạt 18.167 tỷ đồng, tăng 9,92% so với năm 2019 Năm 2019, thu từ dịch vụ phi tín dụng cũng đã tăng trưởng 38,43% so với 2018, đạt 16.527 tỷ đồng, khẳng định vị thế dẫn đầu toàn ngành Cơ cấu nguồn thu phi tín dụng của ngân hàng này rất đa dạng, bao gồm dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, dịch vụ đại lý, tư vấn và dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, trong đó dịch vụ kinh doanh ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn nhất, phản ánh thế mạnh của Vietcombank trong lĩnh vực này.

Vietcombank đang thể hiện sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu nguồn thu của mình, với tỷ trọng thu từ dịch vụ phi tín dụng tăng trưởng liên tục qua các năm, đạt lần lượt 16,72%, 19,91% và 21,18% trong giai đoạn 2018-2020 Những con số này không chỉ cho thấy sự gia tăng về số tuyệt đối mà còn phản ánh nỗ lực của Vietcombank trong việc nâng cao nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng.

1.3.1.2 Các biện pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng

Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank trong các năm 2018, 2019 và 2020, ngân hàng đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng, góp phần đạt được những kết quả tích cực trong hoạt động kinh doanh.

Vietcombank đã tiến hành rà soát và điều chỉnh biểu phí dịch vụ nhằm phù hợp hơn với nhu cầu khách hàng Ngân hàng đã xây dựng cơ chế thẩm quyền ưu đãi phí dựa trên phân khúc và phân hạng khách hàng, giới thiệu 4 gói tài khoản: VCB Eco, VCB Plus, VCB Pro, và VCB Advanced Mỗi gói tài khoản có mức phí trọn gói hàng tháng và điều kiện áp dụng khác nhau, với mức phí cao hơn đi kèm nhiều ưu đãi hơn Việc rà soát này giúp Vietcombank kịp thời điều chỉnh các chính sách phí không còn cạnh tranh và phát hiện những sản phẩm dịch vụ đang cung cấp dưới giá.

Vietcombank đang tích cực phát triển và mở rộng kênh phân phối sản phẩm dịch vụ bằng cách gia tăng hợp tác với các đối tác, phát triển tiện ích và tích hợp các kênh bán hàng Ngân hàng này đã kết nối thành công với cổng dịch vụ công quốc gia, triển khai thanh toán bảo hiểm xã hội qua cổng dịch vụ này Ngoài ra, Vietcombank cũng đã ra mắt 5 sản phẩm chính và 7 sản phẩm bổ trợ bảo hiểm thông qua hợp đồng phân phối với FWD, đồng thời hoàn thành mục tiêu thu phí up-front theo lộ trình đã đề ra.

Vietcombank đã phát triển nền tảng Omni Banking và triển khai dịch vụ Ngân hàng số Vietcombank Digibank, hợp nhất các nền tảng Internet Banking và Mobile Banking Ngân hàng cũng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa danh mục sản phẩm, phát triển các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt và dịch vụ thu chi hộ Vietcombank là ngân hàng tiên phong trong việc nâng cấp thẻ chip EMV Contactless và cung cấp dịch vụ rút tiền tại ATM bằng mã QR code Năm 2020, ngân hàng đã tái cấp chứng chỉ ISO 27001 trên toàn hệ thống và cập nhật các quy chế về bảo mật an toàn thông tin.

1.3.2 Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Quân đội

1.3.2.1 Kết quả các nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng

MB Bank, mặc dù không có quy mô lớn như Vietcombank, nhưng đã chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực sản phẩm và dịch vụ phi tín dụng trong những năm gần đây.

Bảng 1.2 Kết quả thu từ dịch vụ phi tín dụng của MBBank giai đoạn 2018-2020 Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Thu từ dịch vụ phi tín dụng 252.549 3.588 4.262

Tỷ trọng thu từ dịch vụ phi tín dụng trên tổng thu nhập 9,44% 10,54% 11,62%

Nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của MB Bank đã có sự tăng trưởng ấn tượng trong giai đoạn 2018-2020, với mức tăng trưởng 40,75% vào năm 2019 và 18,78% vào năm 2020, vượt trội hơn so với Vietcombank Tỷ trọng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập của ngân hàng cũng tăng đều, từ 9,44% năm 2018 lên 11,62% năm 2020 Điều này cho thấy MB Bank đang thực hiện các chiến lược hiệu quả để gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng.

1.3.2.2 Các biện pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng

Theo báo cáo của Ban điều hành, MB Bank đã thực hiện nhiều biện pháp hiệu quả trong các năm 2018, 2019 và 2020 để đạt được kết quả kinh doanh ấn tượng.

Ngân hàng MB đang tiên phong trong việc phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phi tín dụng thông qua chuyển đổi số, với hai nền tảng ứng dụng MBBank cho khách hàng cá nhân và Biz MBBank cho SMEs Điều này giúp khách hàng thực hiện giao dịch thuận tiện trong bối cảnh giãn cách xã hội và xu hướng số hóa trong ngành tài chính ngân hàng Ngân hàng liên tục cải tiến các tính năng trên ứng dụng, với trung bình 2 tính năng mới mỗi tuần, đồng thời đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng công nghệ thông tin MB cũng đi đầu trong việc ứng dụng các công nghệ mới như eKYC, RPA, điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, trung tâm dữ liệu định nghĩa phần mềm (SDDC) và Big Data, tạo ra lợi thế cạnh tranh và nâng cao khả năng quản trị cho ngân hàng.

MB Bank đang tập trung phát triển và mở rộng kênh phân phối sản phẩm dịch vụ nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng Ngân hàng đã triển khai dự án chuyển đổi mô hình kinh doanh sàn, với gần 30 Smart Bank được đưa vào sử dụng tại Hà Nội và Hồ Chí Minh Để cải thiện chất lượng dịch vụ, MB Bank cũng đầu tư thêm 100 máy nộp rút tiền (CRM) và 50 máy ATM, tạo ra nhiều kênh phục vụ tiện lợi cho khách hàng.

MB Bank nâng cao năng lực nhân sự và quản trị hiệu suất bằng cách triển khai nhiều hình thức đãi ngộ mới hấp dẫn, nhằm tăng cường sự gắn kết giữa cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống Ngân hàng ứng dụng công nghệ và phương pháp học tập hiện đại như Micro Learning, Edu-web, App MB Smart Learning, và lớp học ảo V-class Đặc biệt, MB đã đưa vào hoạt động Trung tâm LCC (học tập và sáng tạo) tại miền Nam theo mô hình mới, cùng với việc khởi động Trung tâm LCC miền Bắc vào quý II năm 2021.

1.3.3 Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

1.3.3.1 Kết quả các nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) được đánh giá cao trong lĩnh vực dịch vụ phi tín dụng, với kết quả thu từ dịch vụ này trong giai đoạn 2018-2020 cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng.

Bảng 1.3 Kết quả thu từ dịch vụ phi tín dụng của Techcombank giai đoạn 2018-2020 26 Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Thu từ dịch vụ phi tín dụng 4.637 5.698 6.507

Tỷ trọng thu từ dịch vụ phi tín dụng trên tổng thu nhập 15,26% 13,93% 15,91%

Trong giai đoạn 2018-2020, nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Techcombank đã duy trì sự tăng trưởng ổn định, với mức tăng trưởng đạt 22,88% vào năm 2019 và 14,2% vào năm 2020, mặc dù tỷ trọng nguồn thu này không tăng trưởng đều như Vietcombank và MB Bank Cụ thể, tỷ trọng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Techcombank chỉ đạt 13,93% vào năm 2019, giảm 1,33% so với năm 2018, nhưng đã phục hồi và đạt 15,91% vào năm 2020 Điều này cho thấy, mặc dù có sự biến động, Techcombank vẫn chứng tỏ hiệu quả trong việc duy trì và gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng, với tỷ trọng luôn xấp xỉ 15% mỗi năm.

1.3.3.2 Các biện pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng

Theo Báo cáo hoạt động năm 2018, 2019 và 2020, Techcombank đã thực hiện các biện pháp sau để gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng:

THỰC TRẠNG NGUỒN THU TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA

Giới thiệu các nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Agribank

Agribank là ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư nông nghiệp và nông thôn, đóng vai trò quan trọng trong thị trường tín dụng nông nghiệp theo chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Với 70% lực lượng lao động và 80% dân số sống ở khu vực nông thôn, nông nghiệp đóng góp khoảng 22% GDP và 30% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam Agribank không chỉ tập trung vào tín dụng truyền thống mà còn đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ ngân hàng, trở thành ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Core Banking và tiên phong trong thanh toán không dùng tiền mặt Agribank đã lắp đặt 2500 máy ATM và phát triển hệ thống POS/EDC, cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng ở vùng sâu, vùng xa và biên giới.

Agribank là ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp và các lĩnh vực khác Tính đến cuối năm 2020, Agribank sở hữu tổng tài sản hơn 1,57 triệu tỷ đồng, với gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc cùng khoảng 40.000 nhân viên Ngân hàng cung cấp hơn 200 sản phẩm dịch vụ tiện ích, bao gồm các sản phẩm nổi bật như ứng dụng Agribank E-Mobile Banking, thẻ Chip chuẩn EMV, thanh toán thuế điện tử, thanh toán biên mậu, cho vay nông nghiệp và dịch vụ ngân hàng tự động Agribank Autobank CDM 24/7.

Nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Agribank, tương tự như các ngân hàng thương mại khác tại Việt Nam Tại Agribank, nguồn thu này khá đa dạng, bao gồm thu từ dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử E-mobile Banking, ủy thác đại lý, ngân quỹ, kinh doanh ngoại hối và một số dịch vụ phi tín dụng khác Tuy nhiên, nếu phân loại theo nguồn thu, Agribank chủ yếu có ba nguồn chính: thu từ phí dịch vụ, chênh lệch giá kinh doanh và hoa hồng, trong đó thu từ phí dịch vụ thường chiếm tỷ trọng cao nhất Để hiểu rõ hơn về các nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Agribank, bài viết sẽ trình bày chi tiết theo từng loại dịch vụ.

Nguồn thu từ dịch vụ thanh toán của Agribank chủ yếu đến từ các khoản phí mà ngân hàng thu của khách hàng khi thực hiện chức năng trung gian thụ hưởng theo lệnh hoặc thỏa thuận thanh toán Đây là nguồn thu mang lại doanh thu cao nhất trong tổng thu dịch vụ hàng năm của Agribank, được chia thành hai loại: nguồn thu từ dịch vụ thanh toán trong nước và nguồn thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế.

Nguồn thu từ dịch vụ thanh toán trong nước

Agribank cung cấp dịch vụ thanh toán trong nước cho cả cá nhân và tổ chức, thu phí dịch vụ như một nguồn thu từ các hoạt động này Hiện tại, Agribank đang cung cấp nhiều dịch vụ thanh toán đa dạng, được phân loại thành các nhóm khác nhau để phục vụ nhu cầu của khách hàng.

Nhóm sản phẩm dịch vụ chuyển tiền và thanh toán hộ của Agribank cho phép khách hàng ủy thác chuyển một số tiền nhất định cho người khác qua hệ thống ngân hàng Nghiệp vụ này được thực hiện thông qua các phương tiện như séc, thư chuyển tiền, và điện chuyển tiền Dịch vụ này bao gồm chuyển nhận tiền trong nước, cung ứng séc trong nước, thanh toán séc trong nước, và dịch vụ chuyển nhận tiền nhiều nơi (Agri-pay).

Agribank cung cấp dịch vụ thu hộ và chi hộ, nhận ủy thác từ khách hàng để thu hồi các khoản tiền dựa trên chứng từ như séc và ủy nhiệm thu Qua dịch vụ này, Agribank không chỉ thu phí từ khách hàng mà còn huy động được một khoản tiền gửi không kỳ hạn lớn Nhóm dịch vụ này bao gồm thu hộ séc trong nước, thu ngân sách nhà nước, và thanh toán ủy nhiệm thu qua Công ty Cổ phần thanh toán điện tử VNPT (VNPT-EPAY).

Agribank không chỉ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng mà còn mang đến nhiều tiện ích đi kèm với dịch vụ thanh toán trong nước, góp phần tạo ra nguồn thu nhập đáng kể Các dịch vụ này bao gồm cung cấp thông tin tài khoản như tra cứu số dư, đối chiếu, kiểm tra, in báo cáo và in lịch sử giao dịch.

Nguồn thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế

Nguồn thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế của Agribank chủ yếu đến từ các khoản phí dịch vụ nhận, chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước, cùng với các dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu và mua bán ngoại tệ Agribank đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, trong các hoạt động thanh toán quốc tế Các dịch vụ này được phân chia thành nhiều nhóm sản phẩm dịch vụ khác nhau.

Nhóm sản phẩm dịch vụ chuyển tiền của Agribank tương đồng với các ngân hàng thương mại khác tại Việt Nam, hiện thực hiện chuyển tiền qua tài khoản Nostro và Vostro, giúp rút gọn quy trình và tăng hiệu quả hoạt động Ngoài ra, Agribank đã nghiên cứu và áp dụng một số sản phẩm dịch vụ mới từ các ngân hàng có tài khoản Nostro, góp phần tăng nguồn thu phí dịch vụ cho các chi nhánh của ngân hàng.

Agribank hiện cung cấp hai dịch vụ chính trong nhóm nhờ thu, bao gồm dịch vụ Nhờ thu xuất khẩu và Nhờ thu nhập khẩu Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, Agribank cung cấp nhiều hình thức nhờ thu như nhờ thu D/A (nhờ thu trơn), nhờ thu D/P (nhờ thu kèm chứng từ) và nhờ thu D/OT (nhờ thu kèm điều kiện trao chứng từ).

 Nhóm SPDV thanh toán tín dụng chứng từ (L/C): Các dịch vụ thuộc nhóm SPDV này mà

Agribank cung cấp đến cho khách hàng bao gồm: dịch vụ phát hành L/C, dịch vụ thanh toán L/C, dịch vụ30

Agribank cung cấp các dịch vụ như phát hành thư tín dụng dự phòng, thông báo L/C và sửa đổi L/C, cùng với dịch vụ chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ Mức phí cho các dịch vụ này thường cao hơn so với các nhóm dịch vụ thanh toán quốc tế khác, nhờ vào việc đảm bảo an toàn cao hơn cho khách hàng thông qua nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng đối với bộ chứng từ hợp pháp Ngoài ra, Agribank còn có nguồn thu từ dịch vụ ngân quỹ và quản lý tiền tệ.

Doanh thu từ dịch vụ ngân quỹ và quản lý tiền tệ của Agribank đóng góp đáng kể vào nguồn thu phi tín dụng nhờ vào lợi thế mạng lưới rộng lớn Nhóm sản phẩm này không chỉ mang lại hiệu quả cao mà còn đáp ứng nhu cầu đa dạng của cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Các dịch vụ bao gồm thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, kiểm đếm và giao nhận tiền mặt, bảo quản tài sản, và cho thuê két sắt Bên cạnh đó, nguồn thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại hối cũng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển của Agribank.

Dịch vụ kinh doanh ngoại hối của Agribank bao gồm mua bán vàng và ngoại tệ, với hình thức giao dịch vàng qua quầy, điện thoại (có ghi âm), email, fax và telex Đối với ngoại tệ, Agribank cung cấp nhiều hình thức giao dịch như giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi Tương tự như các ngân hàng thương mại khác tại Việt Nam, nguồn thu từ dịch vụ này chủ yếu đến từ chênh lệch giá mua vào và bán ra ngoại tệ cũng như vàng.

Nguồn thu từ dịch vụ thẻ của Agribank chủ yếu đến từ phí phát hành thẻ và phí thường niên mà khách hàng phải trả để sử dụng thẻ Agribank hiện đang cung cấp 20 sản phẩm thẻ đa dạng trên thị trường, mỗi sản phẩm mang lại nhiều tiện ích cho người dùng.

 Thẻ ghi nợ: Bao gồm Thẻ ghi nợ nội địa và Thẻ ghi nợ quốc tế

 Thẻ tín dụng: Bao gồm Thẻ tín dụng quốc tế mang thương hiệu Visa, Master Card, JCB

Kết quả các nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Agribank

Hoạt động dịch vụ phi tín dụng của Agribank chưa phát triển đúng với tiềm năng của nó, mặc dù Agribank là một trong hai ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam với mạng lưới chi nhánh rộng khắp Hiện tại, nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng này còn thấp so với các ngân hàng thương mại khác có quy mô tương đương và chưa chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập hoạt động Nguyên nhân chủ yếu là do Agribank tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, dẫn đến một số dịch vụ phi tín dụng như kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế và đại lý bảo hiểm chưa được phổ biến rộng rãi.

Mặc dù kết quả chưa đạt như mong đợi, nhưng từ năm 2018 đến 2020, Agribank đã nỗ lực phát triển hoạt động phi tín dụng, điều này được thể hiện qua các số liệu ấn tượng.

Bảng 2.1 Kết quả thu từ dịch vụ phi tín dụng của Agribank giai đoạn 2018-2020 Đơn vị: tỷ đồng, %

Thu từ dịch vụ phi tín dụng 5.378 6.695 24,49% 7.109 6,18%

Thu từ dịch vụ phi tín dụng của Agribank đã có sự tăng trưởng liên tục qua các năm, đạt 6.695 tỷ đồng vào năm 2019 với mức tăng trưởng 24,49%, cao nhất trong giai đoạn 2015-2020 Năm 2020, thu từ dịch vụ này tiếp tục tăng lên 7.109 tỷ đồng, mặc dù chịu ảnh hưởng từ dịch Covid-19.

Trong giai đoạn 2015-2020, mức tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng của Agribank chỉ đạt 6,18%, mức thấp nhất trong thời gian này Để hiểu rõ hơn về thực trạng và kết quả thu từ dịch vụ phi tín dụng, bài viết sẽ phân tích ba khía cạnh: kết quả thu theo từng loại hình dịch vụ, theo vùng miền, và theo khách hàng Ngoài ra, bài viết cũng sẽ đề cập đến các biện pháp mà Agribank đã thực hiện nhằm gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng, dựa trên dữ liệu từ các báo cáo chuyên đề SPDV của Agribank trong các năm 2018, 2019 và 2020.

2.2.1 Kết quả theo loại hình dịch vụ a) Dịch vụ thanh toán

Dịch vụ thanh toán trong nước là nguồn thu lớn nhất cho Agribank, chiếm khoảng 30% tổng thu từ dịch vụ phi tín dụng Nhờ vào mạng lưới rộng lớn và dữ liệu khách hàng phong phú, Agribank đã phát triển mạnh mẽ dịch vụ này Tính đến năm 2021, ngân hàng đã cung cấp đầy đủ các dịch vụ thị trường yêu cầu, triển khai nhiều sản phẩm hiện đại như E-Mobile Banking, Internet Banking, AutoBank (CDM) và thanh toán bằng mã QR, đáp ứng nhu cầu cao của khách hàng Kết quả thu từ dịch vụ thanh toán trong nước trong giai đoạn 2018-2020 cho thấy sự tăng trưởng ổn định và tiềm năng phát triển của Agribank trong lĩnh vực này.

Hình 2.1 Kết quả thu từ dịch vụ thanh toán trong nước của Agribank giai đoạn 2018-2020 33

Trong giai đoạn 2018-2020, nguồn thu từ dịch vụ thanh toán trong nước của Agribank đã có sự tăng trưởng ổn định, với doanh thu năm 2019 đạt 1.908 tỷ đồng, tăng 2,86% so với năm trước Tuy nhiên, vào năm 2020, doanh thu chỉ tăng nhẹ lên 1.918 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng trưởng khiêm tốn 0,52% Mặc dù doanh thu hàng năm đều tăng, nhưng mức tăng trưởng đã giảm dần từ 12,42% vào năm 2018 xuống còn 2,86% vào năm 2019 và 0,52% vào năm 2020 Nguyên nhân chủ yếu là do sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác, cùng với những tác động tiêu cực từ dịch bệnh và chiến tranh thương mại, khiến tình hình kinh tế - chính trị toàn cầu trở nên bất ổn trong hai năm 2019 và 2020.

Trong cơ cấu doanh thu từ dịch vụ thanh toán nội địa của Agribank, dịch vụ chuyển tiền đóng góp chủ yếu, chiếm khoảng 70% tổng doanh thu hàng năm Tiếp theo, thu phí hoa hồng và các dịch vụ thanh toán khác cũng chiếm tỷ trọng lớn, với mức trên 20% mỗi năm.

Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn thu từ dịch vụ thanh toán trong nước của Agribank giai đoạn 2018-2020 Đơn vị: tỷ đồng

Thu hộ, chi hộ, ủy nhiệm thanh toán 88,7 101,1 14,0% 97,8 -3,3%

Phí hoa hồng và các dịch vụ thanh toán khác 403,6 394,0 -2,4% 437,9 11,1%

Năm 2020, thu từ dịch vụ chuyển tiền của Agribank giảm 2,4% so với năm 2019 đạt 1.356,6 tỷ

Mặc dù doanh thu từ dịch vụ thanh toán chỉ đạt 2,86%, nhưng nó vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn thu từ dịch vụ thanh toán trong nước Trong năm 2020, dịch vụ thu hộ, chi hộ và ủy nhiệm thanh toán ghi nhận mức giảm 3,3% Ngược lại, dịch vụ thanh toán hóa đơn, dịch vụ thanh toán khác và dịch vụ nộp thuế điện tử có mức tăng trưởng dương lần lượt là 29,2%, 11,1% và 5,6% Giai đoạn 2018-2020 cho thấy doanh thu từ dịch vụ thanh toán hóa đơn và nộp thuế điện tử tăng trưởng tích cực, phản ánh xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt đang gia tăng trong cộng đồng, tuy nhiên, tỷ trọng doanh thu từ hai dịch vụ này vẫn còn thấp trong tổng nguồn thu của Agribank.

Với nhu cầu sử dụng ngày càng tăng, Agribank đang cải thiện dịch vụ thanh toán trong nước bằng cách bổ sung nhiều tiện ích và đa dạng hóa kênh phân phối Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn góp phần quan trọng vào tổng thu từ dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng.

Agribank hiện đang cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế đến 160 quốc gia, với Mỹ là thị trường chiếm thị phần lớn nhất Trong năm 2020, doanh số thanh toán của Agribank qua thị trường này đạt mức cao, khẳng định vị thế của ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.

Trong năm 2020, Mỹ đạt doanh thu 1,19 tỷ USD, chiếm 11,6% thị phần xuất nhập khẩu Đồng thời, các quốc gia Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Singapore và Hồng Kông, đã trở thành thị trường thanh toán lớn của Agribank, với doanh số thanh toán lên tới 6,3 tỷ USD, chiếm 61,7% thị phần xuất nhập khẩu của ngân hàng này.

Tính đến đầu năm 2021, Agribank cung cấp 40 sản phẩm thanh toán quốc tế (TTQT), trong đó có một số sản phẩm nổi bật như dịch vụ thanh toán biên giới, chuyển tiền trực tiếp đồng KRW sang Hàn Quốc, và chuyển tiền giữa Campuchia và Việt Nam qua kênh KO và UPAS L/C.

Mặc dù Agribank có nhiều ưu thế trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, nhưng thanh toán quốc tế không phải là thế mạnh của ngân hàng này Tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập phi tín dụng của Agribank Nguyên nhân chính là do khách hàng chủ yếu của Agribank là các hộ nông dân và công ty sản xuất, trong khi số lượng khách hàng là công ty xuất nhập khẩu hay công ty nước ngoài còn hạn chế Do đó, hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank chưa phát triển mạnh mẽ như tại các ngân hàng khác Kết quả thu phí thanh toán quốc tế của Agribank trong giai đoạn 2018-2020 cho thấy sự hạn chế này.

Bảng 2.3 Kết quả thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế của Agribank giai đoạn 2018-2020

Theo Tổng cục Thống kê, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của cả nước năm 2020 chỉ đạt 5,1%, thấp hơn so với mức 7,6% của năm 2019 Sự sụt giảm này đã ảnh hưởng đến doanh số thanh toán xuất, nhập khẩu của Agribank.

Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Agribank trong giai đoạn 2018-2020 ghi nhận sự giảm sút, với tổng doanh thu năm 2020 đạt 10.282 triệu USD, giảm 6,81% so với năm 2019 và 8,55% so với năm 2018 Cụ thể, doanh số xuất khẩu giảm 16,2% so với năm 2019, đạt 5.209 triệu USD, trong khi doanh số nhập khẩu tăng 5,29% so với năm trước, đạt 5.073 triệu USD So với năm 2018, cả doanh số xuất khẩu và nhập khẩu đều giảm lần lượt 10,93% và 5,97%, do ảnh hưởng của biến động kinh tế - chính trị toàn cầu và đại dịch Covid-19 Tuy nhiên, nguồn thu phí thanh toán quốc tế của Agribank lại tăng trưởng dương, với thu phí năm 2020 đạt 310,39 tỷ đồng, tăng 4,44% so với năm 2019 và 11,49% so với năm 2018 Agribank đã triển khai mạnh mẽ hình thức thanh toán UPAS L/C, cho phép người xuất khẩu nhận tiền hàng ngay, và đã thực hiện 452 giao dịch UPAS L/C trong năm 2020, tăng 51% so với năm 2019, với tổng doanh số đạt 283 triệu USD, tăng 47% so với năm 2019.

Đánh giá về các nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng Agribank

2.3.1 Các thành tựu đạt được và nguyên nhân a) Các thành tựu đạt được

Trong giai đoạn 2018-2020, nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định, liên tục vượt kế hoạch đề ra Đặc biệt, năm 2020, doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng của toàn hệ thống đạt được kết quả ấn tượng.

Agribank đạt 7.109 tỷ đồng, vượt 14,7% mục tiêu tại Đề án chiến lược phát triển SPDV giai đoạn 2016-

Từ năm 2015 đến 2020, tỉ lệ thu ròng của Agribank đã tăng gấp 2,33 lần, đạt trên 12,39% Trong bối cảnh khó khăn trong việc mở rộng tín dụng, thu dịch vụ đang trở thành nguồn thu ổn định và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của ngân hàng.

Nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Agribank rất đa dạng, bao gồm nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng Trong năm 2020, Agribank đã phát triển và hoàn thiện gần 30 sản phẩm, dịch vụ tiện ích mới, góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm và dịch vụ với hơn 220 lựa chọn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phù hợp với mặt bằng chung của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Tỷ trọng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) đang gia tăng mạnh mẽ tại Agribank, với định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ dựa trên nền tảng CNTT Ngân hàng này đã chú trọng vào việc phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử và ứng dụng công nghệ 4.0, đồng thời khởi động quá trình chuyển đổi số Dịch vụ E-Mobile Banking được xem là một trong những dịch vụ có lợi thế cạnh tranh nổi bật Agribank cũng đã mở rộng hợp tác với các công ty fintech và trung gian thanh toán để phát triển dịch vụ ví điện tử, thu hộ và chi hộ Đặc biệt, vào năm 2020, doanh thu từ dịch vụ E-Banking đã tăng trưởng mạnh mẽ trên 40%, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu dịch vụ, với 78,2% khách hàng sử dụng dịch vụ E-Banking trong tổng số tài khoản thanh toán.

Nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Agribank được phân bổ đồng đều giữa các vùng miền trên toàn quốc, với sự chênh lệch doanh thu chỉ từ 3%-4% hàng năm Điều này không chỉ thể hiện sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của Agribank mà còn giúp giảm thiểu rủi ro khi không phụ thuộc vào một vùng miền cụ thể nào, dù là về điều kiện tự nhiên hay xã hội.

Sự đa dạng và số lượng lớn khách hàng sử dụng dịch vụ phi tín dụng đã giúp Agribank đảm bảo nguồn thu ổn định, không phụ thuộc vào một nhóm khách hàng nhất định Đến cuối năm 2020, Agribank đã ghi nhận hơn 15,56 triệu khách hàng mở tài khoản thanh toán và 3,4 triệu khách hàng vay tiền Những con số này khẳng định vị thế hàng đầu của Agribank trong ngành ngân hàng với mạng lưới khách hàng rộng lớn, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử và chuyển đổi số, phù hợp với định hướng thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ.

Agribank đã tích cực đổi mới quy trình và quy định để phù hợp với từng thời kỳ, đồng thời xây dựng các phương án phát triển dịch vụ phi tín dụng dài hạn Sự phát triển nhanh chóng của xã hội cùng với thay đổi trong điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu của khách hàng đòi hỏi Agribank phải cải tiến trải nghiệm dịch vụ Nhằm gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng, ngân hàng đã giảm tải các quy trình không phù hợp và đề xuất các dự án phát triển dịch vụ, tạo nên lộ trình phát triển rõ ràng hơn trong giai đoạn 2016.

2020 Agribank đã đưa ra hàng loạt các đề án, phương án chiến lược phát triển SPDV và khi kết thúc năm

2020, kết quả đạt được là tương đối khả quan.

Chất lượng sản phẩm dịch vụ (SPDV) được cải thiện đã góp phần vào sự gia tăng doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng tại Agribank Mặc dù Việt Nam không phải là một quốc gia giàu có, nhưng nhu cầu sử dụng SPDV chất lượng cao, tiện lợi và an toàn của cá nhân và tổ chức ngày càng tăng Agribank đã mở rộng tính năng tiện ích, đa dạng hóa đối tác và loại hình dịch vụ, bao gồm dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử, nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng triển khai các giải pháp xác thực giao dịch với phương thức nâng cao, đảm bảo tính bảo mật và cạnh tranh Năm 2020, Agribank đã đồng bộ hóa quy trình, giảm thiểu giấy tờ và thay đổi mẫu biểu để tiết kiệm thời gian cho khách hàng mà vẫn đảm bảo hiệu quả.

Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, việc áp dụng công nghệ thông tin vào sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trở nên cần thiết để nâng cao chất lượng và tăng trưởng doanh thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử Agribank đã tiên phong trong việc tự động hóa giao dịch, bổ sung tính năng tiện ích và đa dạng hóa các hình thức thanh toán Đồng thời, ngân hàng cũng thiết lập liên kết với các tổ chức trung gian và nhà cung cấp để phát triển dịch vụ Mobile Banking và ví điện tử Những cải tiến và nâng cấp hệ thống Internet Banking đã góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của doanh thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử trong giai đoạn 2018-2020.

Agribank đã mở rộng kênh phân phối và quảng bá sản phẩm dịch vụ (SPDV) phi tín dụng, giúp tăng trưởng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ một cách đa dạng Hiện tại, Agribank cung cấp 4 loại kênh phân phối gồm: Kênh phân phối qua Thẻ, Mobile Banking, Internet Banking, và kết nối thanh toán với khách hàng (CMS), cùng với ngân hàng lưu động và các đại lý, tổ liên kết Những kênh này đang hoạt động hiệu quả, thu hút một lượng khách hàng đáng kể Ngoài ra, các chương trình quảng bá sản phẩm của Agribank được triển khai đa dạng trên nhiều kênh, giúp tiếp cận nhiều khách hàng hơn.

2.3.2 Các hạn chế tồn tại và nguyên nhân a) Các hạn chế tồn tại

Nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Agribank vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu nhập hoạt động, chỉ khoảng 5% trong giai đoạn 2018-2020, trong khi Vietcombank đạt 15%-20% và MBBank, Techcombank lần lượt là 10% và 14%-16% Mặc dù Agribank là một trong những ngân hàng có doanh thu hoạt động cao nhất, nhưng so với các ngân hàng thương mại khác tại Việt Nam, nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Agribank chưa tương xứng với vị thế của mình.

- Nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng chưa tương xứng với quy mô hoạt động của Agribank:

Agribank, với hệ thống chi nhánh rộng lớn và tổng tài sản lớn nhất Việt Nam, lại có doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng thấp hơn nhiều so với các ngân hàng thương mại nhà nước khác như Vietcombank Cụ thể, trong năm 2020, Vietcombank đạt doanh thu phi tín dụng lên tới 18.167 tỷ đồng, gấp 2,5 lần so với Agribank Dù Techcombank chỉ có tổng tài sản khoảng 400 tỷ đồng, chưa bằng một phần ba của Agribank, nhưng doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng của họ cũng gần đạt mức của Agribank với 6.507 tỷ đồng Những con số này cho thấy Agribank, với nguồn lực hiện có, hoàn toàn có khả năng gia tăng doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng vượt xa con số 7.109 tỷ đồng mà họ đạt được trong năm 2020.

Agribank vẫn chưa cải thiện được nguồn thu từ một số nhóm dịch vụ yếu, với mức tăng trưởng thấp hoặc thậm chí giảm Cụ thể, nguồn thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) trong giai đoạn 2018-2020 chỉ tăng vài phần trăm mỗi năm, trong khi thị phần TTQT ngày càng thu hẹp Năm 2020, doanh số TTQT giảm 6,8% so với cùng kỳ, trong đó doanh số thanh toán xuất khẩu giảm 16,2%, một phần do ảnh hưởng của dịch Covid-19 làm giảm hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại các thị trường lớn Nhiều chi nhánh ghi nhận doanh số TTQT giảm, thu phí TTQT tăng chậm, và một số chi nhánh gần như không phát sinh doanh thu Ngoài ra, dịch vụ kiều hối cũng ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu âm trong giai đoạn này.

2019 tăng trưởng âm, còn năm 2020 mức tăng trưởng chỉ là 1,1%.

Nguồn thu từ các dịch vụ thanh toán trong nước và dịch vụ thẻ của Agribank đang có dấu hiệu tăng trưởng chậm lại Mặc dù đây là những thế mạnh của ngân hàng, nhưng trong giai đoạn 2018-2020, doanh thu từ hai nhóm dịch vụ này đã giảm dần qua từng năm Cụ thể, vào năm 2020, mức tăng trưởng doanh thu chỉ đạt 0,5% và 7,1%, cho thấy hai mảng dịch vụ này không còn mang lại thu nhập cao như trước.

Nguồn thu dịch vụ phi tín dụng từ nhóm khách hàng doanh nghiệp tại Agribank hiện còn thấp, mặc dù số lượng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ này chiếm một nửa tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam Một doanh nghiệp có thể mang lại nguồn thu lớn gấp trăm, thậm chí nghìn lần so với một cá nhân, nhưng doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng của Agribank chỉ chiếm 20% tổng thu dịch vụ này hàng năm Điều này cho thấy Agribank chưa khai thác hết tiềm năng từ nhóm khách hàng doanh nghiệp.

Quan điểm và định hướng phát triển các dịch vụ phi tín dụng và gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng Agribank

vụ phi tín dụng của ngân hàng Agribank

Theo báo cáo chuyên đề SPDV năm 2020 của Agribank, ngân hàng này nhận thấy còn nhiều khó khăn và thách thức trong việc phát triển dịch vụ phi tín dụng Áp lực đổi mới và cải tổ chất lượng dịch vụ ngày càng lớn do sự cạnh tranh khốc liệt giữa ngân hàng truyền thống và ngân hàng số Do đó, Agribank đã xác định rõ quan điểm và định hướng phát triển các dịch vụ phi tín dụng nhằm gia tăng nguồn thu từ lĩnh vực này.

Agribank cần tập trung tối đa nguồn lực để cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ (SPDV) trên nền tảng công nghệ số, hướng tới khách hàng và mục tiêu ngân hàng số, ngân hàng bán lẻ Việc hoàn thiện chất lượng phục vụ và thái độ giao tiếp của cán bộ với khách hàng là rất quan trọng Agribank cũng cần cải cách toàn diện các hạn chế về chất lượng dịch vụ, đồng thời nâng cao hệ thống công nghệ thông tin Để phát triển SPDV, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải tiến quy trình theo hướng đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian xử lý là cần thiết Cuối cùng, tăng cường công tác kiểm tra và giám sát tuân thủ quy trình nghiệp vụ cũng như giải quyết khiếu nại của khách hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phục vụ.

Agribank cần phát triển đa dạng sản phẩm và dịch vụ hiện đại, tập trung vào khách hàng, với các kênh phân phối đa dạng nhằm nâng cao trải nghiệm và đáp ứng nhu cầu tài chính ngân hàng trong bối cảnh số hóa Ngân hàng nên thiết kế các gói sản phẩm, tài khoản và phí hợp lý cho từng nhóm khách hàng như thành thị, nông thôn, VIP và SME Đồng thời, Agribank cần phát triển các sản phẩm theo xu hướng mới như ngân hàng số, liên kết trung gian thanh toán, bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, cũng như tư vấn tài chính Việc chú trọng mở rộng cung ứng dịch vụ qua các kênh phân phối hiện đại và phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn, thẻ và liên kết bảo hiểm là điều cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Agribank kiên định với mục tiêu phát triển ngân hàng bản lẻ, tập trung vào việc mở rộng cơ sở khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm dịch vụ tại khu vực đô thị Ngân hàng sẽ tăng cường tiếp cận từng phân khúc khách hàng, đồng thời giữ vững thị phần và đáp ứng nhu cầu dịch vụ tài chính tại khu vực nông nghiệp, nông thôn và các vùng sâu, vùng xa Để đạt được điều này, Agribank sẽ triển khai chiến lược quảng bá và truyền thông đồng bộ, hiệu quả, nhằm tạo ra hiệu ứng lan tỏa mạnh mẽ đến khách hàng và cộng đồng.

Agribank cần hiện đại hóa hệ thống CNTT để đáp ứng yêu cầu quản trị và cung ứng dịch vụ ngân hàng tự động theo hướng số hóa và đa kênh, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ Để làm được điều này, ngân hàng phải tăng cường áp dụng các giải pháp công nghệ trong phát triển và quản lý sản phẩm dịch vụ, cũng như triển khai các tiện ích hiện đại phù hợp với xu thế thị trường và cách mạng công nghệ 4.0 Bên cạnh đó, việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu để phân tích nhu cầu khách hàng và quản lý sản phẩm dịch vụ là rất cần thiết, đồng thời chuẩn hóa thông tin và hồ sơ khách hàng theo hướng chuyển đổi số hóa.

Agribank cần kiện toàn mô hình tổ chức và nâng cao năng lực quản trị điều hành, giám sát để hoàn thiện hoạt động và phát triển sản phẩm dịch vụ (SPDV) một cách hiệu quả và bền vững Để đạt được điều này, ngân hàng nên xây dựng cơ chế khuyến khích phát triển SPDV, áp dụng mức phí cạnh tranh hợp lý, đồng thời tập trung tháo gỡ khó khăn về cơ chế và quy trình, tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của SPDV.

Một số giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Agribank

Chúng ta có thể thấy nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Agribank nhìn theo tổng quan và theo

Agribank đang đối mặt với nhiều hạn chế trong ba khía cạnh chính liên quan đến sản phẩm dịch vụ, bao gồm vùng miền và nhóm khách hàng Đầu tiên, nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu nhập của ngân hàng Thứ hai, Agribank chưa cải thiện được doanh thu từ các nhóm dịch vụ yếu kém, dẫn đến tình trạng tăng trưởng chậm hoặc thậm chí giảm sút Thứ ba, nguồn thu dịch vụ phi tín dụng theo vùng miền chưa tương xứng với quy mô hoạt động của ngân hàng, và nguồn thu từ nhóm khách hàng doanh nghiệp cũng còn thấp Để khắc phục những hạn chế này, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Agribank.

3.2.1 Giải pháp khắc phục về mặt tổng quan

3.2.1.1 Rà soát lại quy trình vận hành và công tác quản lý nhằm hoàn thiện công tác quản trị điều hành SPDV, xây dựng chính sách, cơ chế quản lý để phát triển SPDV.

Agribank sẽ tiếp tục xây dựng và triển khai Đề án Chiến lược phát triển SPDV giai đoạn 2021-2025 với tầm nhìn đến năm 2030, dựa trên kết quả đạt được từ giai đoạn 2016-2020 Đề án này sẽ bao gồm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối, đồng thời tập trung vào việc phát triển khách hàng FDI và mở rộng quan hệ hợp tác với các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc Những lĩnh vực này hiện còn yếu, do đó Agribank cần rà soát và định hướng phát triển rõ ràng hơn.

Agribank cần tăng cường nguồn nhân lực để phát triển các sản phẩm dịch vụ (SPDV) trên kênh phân phối hiện đại theo hướng số hóa Ngân hàng nên xây dựng định hướng phát triển "Ngân hàng số" nhằm cung cấp các SPDV ngân hàng hiện đại, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh Đồng thời, Agribank cần tập trung vào việc xây dựng chính sách và cơ chế quản lý để phát triển SPDV theo hướng số hóa, đồng thời đưa ra các quy định phát triển và quản lý sản phẩm cũng như quy trình thanh toán, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi hệ thống thanh toán ra ngoài core banking.

Các kế hoạch thu dịch vụ và chương trình thi đua phát triển sản phẩm dịch vụ (SPDV) hàng năm cần được xây dựng và triển khai để khuyến khích các chi nhánh tăng doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng Trụ sở chính Agribank sẽ tổng hợp và giải đáp các vướng mắc cho chi nhánh, đồng thời tiếp thu và bổ sung các giải pháp phát triển SPDV phù hợp nhằm tổ chức thực hiện hiệu quả Các đơn vị tại Trụ sở chính cũng cần chủ động giải quyết triệt để những khó khăn, tồn tại và kiến nghị từ chi nhánh.

Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ tại Chi nhánh cần được kiểm tra và giám sát thường xuyên để đảm bảo thực hiện kế hoạch và tuân thủ quy trình Cán bộ kiểm tra cần cập nhật kiến thức và nâng cao trình độ để đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ Agribank cũng cần hợp tác với các trung gian thanh toán và đối tác chiến lược để hướng dẫn phòng ngừa rủi ro thanh toán, đồng thời phối hợp với các công ty chuyên môn trong việc xử lý sự cố và nhận diện rủi ro sản phẩm dịch vụ.

3.2.1.2 Nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để gia tăng doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng, vì sự phát triển của các dịch vụ này phụ thuộc vào công nghệ và con người Agribank cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trụ sở chính và các chi nhánh thông qua đào tạo thường xuyên, giúp cán bộ có khả năng đề xuất cải tiến quy trình và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ Tại các chi nhánh, cán bộ cần chủ động phát triển và phục vụ khách hàng, đồng thời xử lý nhanh chóng các yêu cầu dịch vụ Agribank cũng nên xây dựng khung năng lực để xác định tiêu chí đào tạo nâng cao cho cán bộ trong toàn hệ thống và triển khai Dự án đầu tư hệ thống e-learning để tổ chức đào tạo hiệu quả.

Cán bộ Agribank cần được đào tạo chuyên sâu về sản phẩm dịch vụ (SPDV), chú trọng vào kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng, ngân hàng điện tử, ngân hàng số và quản trị rủi ro để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Các chương trình đào tạo cần có nội dung chuyên đề SPDV phù hợp với quy định của Agribank và pháp luật, đảm bảo tiến độ, chất lượng và an toàn trong bối cảnh dịch bệnh Đồng thời, tổ chức các khóa tập huấn về cơ chế, quy chế và quy trình nghiệp vụ liên quan đến SPDV nhằm cập nhật kiến thức chuyên môn cho nhân viên, kết hợp tổng kết chuyên đề với tập huấn nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả đào tạo, giúp cán bộ nhận được đánh giá thực tế và chia sẻ kinh nghiệm.

3.2.2 Giải pháp khắc phục những hạn chế theo khía cạnh sản phẩm dịch vụ

3.2.2.1 Agribank nên phát triển đa dạng các SPDV hiện đại trên nền tảng công nghệ số theo hướng lấy khách hàng là trung tâm.

Năm 2020, Agribank đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ và khách hàng, bao gồm việc thu hộ cho 17 công ty nước sạch, 7 trường đại học, 3 đơn vị viễn thông, 3 bệnh viện và 3 công ty khác, nâng tổng số đơn vị thu hộ lên 1.192 nhà cung cấp dịch vụ Trong đó có 751 công ty điện, 217 công ty nước sạch, 60 trường học, 138 nhà cung cấp viễn thông, 12 ví điện tử và 14 nhà cung cấp dịch vụ khác Agribank cũng phối hợp thu ngân sách nhà nước cho 8 đơn vị và thực hiện thanh toán song phương với 7 đơn vị Ngoài ra, ngân hàng thu hộ cho công ty tài chính Shinhan Việt Nam, kết nối thanh toán điện tử với Bảo hiểm xã hội tại Bắc Kạn, Đà Nẵng, Điện Biên, Lâm Đồng, Bến Tre, và mở rộng dịch vụ chuyển tiền tự động theo đề xuất của VNPOST, cũng như triển khai các sản phẩm dịch vụ với Vietjet Air.

Agribank tham gia đại lý hoàn thuế GTGT tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và đã ký thỏa thuận hợp tác thu hộ với Tổng cục Hải Quan Để phát triển dịch vụ, Agribank cần tiếp tục nâng cao số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thu hộ của mình.

Agribank cần tập trung phát triển và mở rộng các tiện ích dịch vụ trên kênh phân phối hiện đại, dựa trên nền tảng công nghệ số và ngân hàng số, đồng thời tích hợp các ứng dụng thanh toán hiện đại Ngân hàng nên mở rộng tính năng của dịch vụ E-Mobile Banking và SMS Banking, đồng thời thúc đẩy hợp tác với các trung gian thanh toán để phát triển sản phẩm Việc chuyển đổi thẻ chip nội địa theo lộ trình của NHNN cũng cần được tiếp tục, cùng với nghiên cứu và triển khai các dịch vụ tiện ích kèm theo nhằm tối ưu hóa sản phẩm Đặc biệt, Agribank nên tập trung nguồn lực vào việc phát triển các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt cho các dịch vụ công, thuế, điện nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội.

Agribank cần tập trung phát triển và đa dạng hóa liên kết ngân hàng - bảo hiểm, tận dụng tiềm năng lớn của ngành bảo hiểm tại Việt Nam Ngân hàng có thể ký hợp tác khoán doanh số và nguồn vốn với các công ty bảo hiểm, đồng thời phát triển các sản phẩm như bảo an chủ thẻ và bảo an tín dụng Nghiên cứu các sản phẩm kết hợp cho vay tín chấp với bảo an tín dụng và bảo an tiết kiệm cũng là một hướng đi tiềm năng Agribank nên phối hợp triển khai sản phẩm ABIC CARE, mở rộng bảo hiểm chủ thẻ, và phát triển sản phẩm bảo hiểm trực tuyến Để nâng cao hiệu quả, cần chú trọng tái tục hợp đồng bảo hiểm và chủ động nắm bắt thông tin giải ngân nhằm giới thiệu các sản phẩm bảo hiểm phù hợp đến khách hàng.

Để nâng cao hiệu quả huy động vốn tự động trên kênh ngân hàng điện tử của Agribank, cần đa dạng hóa các sản phẩm và xây dựng các gói tài khoản phù hợp với từng đối tượng khách hàng Nghiên cứu phát triển các gói tài khoản tiết kiệm không tính phí duy trì và không yêu cầu số dư tối thiểu, đi kèm với nhiều tính năng tiện ích như gửi, rút tiền, chuyển tiền giá trị nhỏ, thanh toán hóa đơn, và nhận lương hưu, trợ cấp xã hội.

Agribank nên tiếp tục tập trung nguồn lực phát triển các dịch vụ, giải pháp

Để thúc đẩy thanh toán qua ngân hàng cho các dịch vụ công như thuế, điện nước, học phí, viện phí và các chương trình an sinh xã hội, cần triển khai thu hộ, chi hộ với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam Đồng thời, áp dụng chương trình nộp thuế điện tử và thu hộ đối với khách hàng nộp thuế xuất nhập khẩu Cần kết nối thanh toán hóa đơn với các nhà cung cấp dịch vụ, thực hiện thanh toán song phương và phối hợp thu với Kho bạc Nhà nước Việc nâng cấp hệ thống thanh toán liên ngân hàng và mở rộng dịch vụ thanh toán ngoại tệ cũng rất quan trọng Hơn nữa, nghiên cứu áp dụng chuẩn tin điện tài chính và đáp ứng chuẩn ISO 20022 sẽ giúp cải thiện hiệu quả Cuối cùng, triển khai phương án nộp, lĩnh tiền mặt qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng là cần thiết.

Agribank sẽ tập trung vào khách hàng FDI và khách hàng xuất nhập khẩu bằng cách triển khai các biện pháp thu hút khách hàng pháp nhân hoạt động trong lĩnh vực này Ngân hàng sẽ áp dụng phương án phát triển khách hàng FDI đã được xây dựng sẵn và điều hòa CNY trong hệ thống để hỗ trợ các Chi nhánh thực hiện thanh toán biên giới Việt - Trung Đồng thời, Agribank sẽ tăng cường quản lý hoạt động thanh toán biên giới thông qua cấp hạn mức và quản lý số dư qua hệ thống IPCAS Ngân hàng cũng sẽ rà soát dịch vụ thông báo L/C của các ngân hàng đại lý liên quan đến dịch vụ kiều hối và đẩy mạnh ký thỏa thuận hợp tác với MSA, Digital Wallet và Japan61.

Remit Finance, Remitly, Transfast và Ria

Ngày đăng: 16/05/2022, 15:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 17. (a) Cơ chế mọc đáy, (b) cơ chế mọc đỉnh - Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
Hình 17. (a) Cơ chế mọc đáy, (b) cơ chế mọc đỉnh (Trang 12)
Hình 1.1. Đặc điểm của dịchvụ phi tíndụng - Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
Hình 1.1. Đặc điểm của dịchvụ phi tíndụng (Trang 17)
Bảng 1.1. Kết quả thu từ dịchvụ phi tíndụng của Vietcombank giai đoạn 2018-2020 - Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
Bảng 1.1. Kết quả thu từ dịchvụ phi tíndụng của Vietcombank giai đoạn 2018-2020 (Trang 23)
- Nâng cao năng lực nhân sự và quản trị theo hiệu suất: MBBank tiếp tục bổ sung nhiều hình thức đãi ngộ mới hấp dẫn nhằm gia tăng mức độ gắn kết cán bộ nhân viên ừong toàn hệ thống, ứng dụng công nghệ và phương thức học tập mới trong thời đại số như Micro - Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
ng cao năng lực nhân sự và quản trị theo hiệu suất: MBBank tiếp tục bổ sung nhiều hình thức đãi ngộ mới hấp dẫn nhằm gia tăng mức độ gắn kết cán bộ nhân viên ừong toàn hệ thống, ứng dụng công nghệ và phương thức học tập mới trong thời đại số như Micro (Trang 25)
Bảng 1.3. Kết quả thu từ dịchvụ phi tíndụng của Techcombank giai đoạn 2018-2020 - Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
Bảng 1.3. Kết quả thu từ dịchvụ phi tíndụng của Techcombank giai đoạn 2018-2020 (Trang 26)
Bảng 2.1. Kết quả thu từ dịchvụ phi tíndụng của Agribank giai đoạn 2018-2020 - Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
Bảng 2.1. Kết quả thu từ dịchvụ phi tíndụng của Agribank giai đoạn 2018-2020 (Trang 32)
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồnthu từ dịchvụ thanhtoán trongnước của Agribank giai đoạn 2018-2020 - Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồnthu từ dịchvụ thanhtoán trongnước của Agribank giai đoạn 2018-2020 (Trang 33)
Hình 2.1. Kết quả thu từ dịchvụ thanhtoán trongnước của Agribank giai đoạn 2018-2020 - Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
Hình 2.1. Kết quả thu từ dịchvụ thanhtoán trongnước của Agribank giai đoạn 2018-2020 (Trang 33)
Bảng 2.3. Kết quả thu phí dịchvụ thanhtoán quốc tế của Agribank giai đoạn 2018-2020 - Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
Bảng 2.3. Kết quả thu phí dịchvụ thanhtoán quốc tế của Agribank giai đoạn 2018-2020 (Trang 34)
Bảng 2.4. Kết quả thu từ dịchvụ ngân quỹ và quản lý tiền tệ của Agribank giai đoạn 2018-2020 - Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
Bảng 2.4. Kết quả thu từ dịchvụ ngân quỹ và quản lý tiền tệ của Agribank giai đoạn 2018-2020 (Trang 35)
Bảng 2.5. Kết quả thu từ dịchvụ kinh doanh ngoại hối của Agribank giai đoạn 2018-2020 - Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
Bảng 2.5. Kết quả thu từ dịchvụ kinh doanh ngoại hối của Agribank giai đoạn 2018-2020 (Trang 36)
Bảng 2.6. Kết quả thu từ dịchvụ kinh doanh ngoại hối chia theo khuvực của Agribank giai đoạn 2018-2020 - Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
Bảng 2.6. Kết quả thu từ dịchvụ kinh doanh ngoại hối chia theo khuvực của Agribank giai đoạn 2018-2020 (Trang 37)
Hình 2.2. Kết quả thu từ dịchvụ thẻ của Agribank giai đoạn 2018-2020 - Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
Hình 2.2. Kết quả thu từ dịchvụ thẻ của Agribank giai đoạn 2018-2020 (Trang 38)
Bảng 2.7. Số lượng thẻ, ATM và EDC/POS đang hoạt độngcủa Agribank giai đoạn 2018-2020 - Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
Bảng 2.7. Số lượng thẻ, ATM và EDC/POS đang hoạt độngcủa Agribank giai đoạn 2018-2020 (Trang 39)
Hình 2.3. Kết quả thu từ dịchvụ Ngân hàngđiện tử của Agribank giai đoạn 2018-2020 - Giải pháp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
Hình 2.3. Kết quả thu từ dịchvụ Ngân hàngđiện tử của Agribank giai đoạn 2018-2020 (Trang 40)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w