CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lí luận
2.1.1.Tổng quan về Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh a) Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổ chức chính trị xã hội của thanh niên Việt Nam, được lãnh đạo bởi Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh Bên cạnh đó, Ngân hàng Chính sách xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế và xã hội.
Tổ chức tín dụng thuộc Chính phủ Việt Nam là Ngân hàng chính sách xã hội, được hình thành theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm
Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ vào năm 2002, nhằm hỗ trợ các hộ nghèo và hộ gặp khó khăn vay vốn để sản xuất và kinh doanh Khác với các ngân hàng thương mại, ngân hàng này hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và được Chính phủ Việt Nam đảm bảo khả năng thanh toán Tỷ lệ lưu trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%, không tham gia bảo hiểm tiền gửi và được miễn hoàn toàn các loại thuế cũng như các khoản phải nộp khác cho ngân sách nhà nước.
Việc bên ủy thác giao vốn cho bên nhận ủy thác thông qua hợp đồng ủy thác cho vay nhằm hỗ trợ trực tiếp cho các khách hàng là một hình thức quan trọng Bên ủy thác sẽ trả phí cho bên nhận ủy thác, quá trình này được gọi là “Ủy thác cho vay” Vai trò của việc ủy thác cho vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đối với Đoàn Thanh niên (ĐTN) là rất lớn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và hỗ trợ thanh niên tiếp cận nguồn vốn vay.
Đoàn Thanh niên huyện đã phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội huyện thực hiện chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách, nhằm cung cấp nguồn vốn hỗ trợ thanh niên phát triển sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống Qua việc thực hiện tốt hợp đồng ủy thác, Đoàn Thanh niên đã tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên và Nhân dân tiếp cận vốn vay ưu đãi, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
- Tiến độ thực hiện nội dung ủy thác phải phù hợp với việc giao vốn ủy thác
Nội dung ủy thác trong hợp đồng quy định rằng bên nhận ủy thác không được phép sử dụng vốn cho mục đích khác với những gì đã được ký kết trong hợp đồng.
Bên ủy thác có trách nhiệm chuyển giao vốn ủy thác cho bên nhận ủy thác đúng tiến độ như đã quy định trong hợp đồng ủy thác.
Bên nhận ủy thác có trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn ủy thác của đối tượng ủy thác, tuân thủ theo các quy định đã được ghi trong hợp đồng ủy thác.
Khi tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận vốn ủy thác từ các tổ chức hoặc cá nhân để đầu tư vào dự án sản xuất, kinh doanh, cho thuê tài chính hoặc cho vay, cần đảm bảo rằng tại thời điểm ủy thác, bên ủy thác không còn dư nợ vay tại tổ chức tín dụng khác hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Vốn ủy thác của tổ chức, cá nhân để thực hiện cho thuê tài chính được tiếp nhận bởi công ty cho thuê tài chính
Quỹ tín dụng nhân dân tại các cấp và ban ngành địa phương là nơi tiếp nhận vốn ủy thác cho vay từ tổ chức và cá nhân Nội dung quản lý vốn vay ủy thác cần được thực hiện một cách chặt chẽ và hiệu quả để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích và mang lại lợi ích cho cộng đồng.
Nội dung kiểm tra tập trung vào việc chỉ đạo và tổ chức triển khai hoạt động nhận ủy thác tại địa phương, nâng cao chất lượng dư nợ và hoạt động của Tổ tiết kiệm vay vốn Các hoạt động bao gồm xử lý nợ chây ỳ, nợ quá hạn, quản lý sổ sách và chứng từ liên quan đến phí ủy thác Đồng thời, công tác tuyên truyền chính sách tín dụng ưu đãi, đôn đốc trả nợ gốc và thu lãi hàng tháng cũng được chú trọng Việc phối hợp thu hồi nợ quá hạn, bình xét hộ vay và ghi chép biểu mẫu theo quy định là rất quan trọng Cuối cùng, nhiệm vụ hỗ trợ hội viên phụ nữ nghèo và cận nghèo có địa chỉ thoát nghèo, cũng như kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn vay của các thành viên, là những yếu tố không thể thiếu trong công tác này.
Các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần tuân thủ nghiêm ngặt việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng một cách hợp lý để xử lý rủi ro, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, đối với số dư ủy thác từ bên ủy thác.
Các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có trách nhiệm phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước đối với số dư nhận ủy thác Điều này có ảnh hưởng đến quản lý vốn vay ủy thác cho các doanh nghiệp.
- Năng lực chuyên môn và quản lý về nguồn vốn vay ủy thác
- Cơ chế cho vay vốn ủy thác của ĐTN
- Cơ sở vật chất kỹ thuật hỗ trợ cho vay vốn ủy thác
Đoàn Thanh niên huyện đã nâng cao uy tín và độ tin cậy trong công tác cho vay vốn thông qua việc phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) Các hoạt động ủy thác cho vay được thực hiện hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên và người dân tiếp cận nguồn vốn ưu đãi nhằm phát triển kinh tế Đoàn cũng chú trọng đến việc giao ban định kỳ giữa các Đoàn thanh niên xã, thị trấn và NHCSXH huyện để nắm bắt tình hình và kết quả ủy thác, từ đó kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh tại cơ sở.
Nghèo đói là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống, điều này phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng vùng, những phong tục này được xã hội công nhận.
Mức thu nhập bình quân của hộ gia đình thấp, kèm theo sự thiếu thốn trong việc tiếp cận các dịch vụ và chính sách như giáo dục, văn hóa và y tế, dẫn đến tình trạng nghèo đói Họ không chỉ thiếu tiền mặt mà còn thiếu các điều kiện thiết yếu cho cuộc sống Hệ thống kinh tế thị trường kém hiệu quả, cùng với việc thiếu kỹ năng tiếp cận các thị trường đất đai, vốn và lao động, cũng như sự thiếu hụt trong các thể chế nhà nước có trách nhiệm giải trình và hoạt động trong khuôn khổ pháp lý minh bạch, đã tạo ra một môi trường kinh doanh bất lợi, góp phần gia tăng tình trạng nghèo đói.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Bài học kinh nghiệm được rút ra đối với Việt Nam
Việt Nam có thể học hỏi nhiều bài học kinh nghiệm từ các nước khác trên thế giới để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Tuy nhiên, việc áp dụng những kinh nghiệm này cần phải phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam Do đó, cần sáng tạo trong việc vận dụng các mô hình cụ thể, không thể sao chép hoàn toàn từ các quốc gia đi trước Từ đó, chúng ta có thể rút ra những bài học quý giá cho sự phát triển của hệ thống tín dụng trong nước.
Tín dụng ngân hàng cho hộ nghèo cần sự hỗ trợ từ Nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn Trong quá trình cho vay, rủi ro không thu hồi vốn thường xảy ra, nhưng Nhà nước đã có chính sách trợ cấp để bù đắp cho những khoản tín dụng này Cần đơn giản hóa thủ tục cho vay, mở rộng các hình thức cho vay và huy động tiết kiệm Mức lãi suất cho vay không nên quá thấp, vì điều này có thể hạn chế tiềm năng vốn và không khuyến khích người vay tiết kiệm, dẫn đến việc sử dụng vốn không đúng mục đích và không đạt hiệu quả mong muốn.
Thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo ở mỗi quốc gia có những phương pháp riêng, và thành công của một số nước thường bắt nguồn từ thực tiễn của chính họ Tại Việt Nam, chúng ta đã học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia khác để áp dụng vào việc giải quyết vấn đề nghèo đói phù hợp với điều kiện thực tế Trong tương lai, bằng cách khắc phục những khó khăn còn tồn tại và thiết lập các giải pháp tài chính hợp lý, chúng ta hy vọng sẽ giúp hộ nghèo có thêm nguồn vốn để đầu tư và mở rộng sản xuất, từ đó thoát khỏi tình trạng đói nghèo.
2.2.3 Bài học cho NHCSXH huyện Định Hóa
Nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội (CSXH) đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách, góp phần nâng cao thu nhập và giảm nghèo Để phát huy hiệu quả này, Ngân hàng CSXH huyện Định Hóa có thể học hỏi từ kinh nghiệm của các địa phương và ngân hàng CSXH khác.
Ngân hàng CSXH cần mở rộng mạng lưới tín dụng để thuận tiện cho các hộ nghèo, đặc biệt là những hộ sống ở vùng địa hình khó khăn và xa trung tâm văn hóa Việc này giúp cải thiện khả năng tiếp cận thông tin về các chương trình vay vốn và chính sách của Đảng và Nhà nước, từ đó hỗ trợ tốt hơn cho những đối tượng này trong việc phát triển kinh tế.
Tăng cường liên kết với các tổ tiết kiệm và vay vốn là một bước quan trọng, đóng vai trò cầu nối giữa Ngân hàng CSXH và người dân Các tổ này sẽ hướng dẫn và triển khai các chương trình vay vốn, giúp người dân hiểu rõ và thực hiện các thủ tục vay một cách hiệu quả Hơn nữa, tổ sẽ giám sát việc sử dụng vốn vay, kịp thời nhắc nhở những trường hợp sử dụng không đúng mục đích và báo cáo Ngân hàng để có biện pháp xử lý sớm.
Để hỗ trợ các hộ nghèo, cần đơn giản hóa các thủ tục hành chính, vì nhiều chủ hộ có trình độ thấp gặp khó khăn trong việc thực hiện Ngân hàng CSXH nên nhanh chóng cấp tiền cho các hộ để họ có thể sớm triển khai sản xuất Đồng thời, cán bộ Ngân hàng cần nắm vững nghiệp vụ để không gây hoang mang cho các hộ khi thực hiện các thủ tục vay vốn.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hộ nghèo, hộ cận nghèo vay vốn tín dụng ưu đãi của NHCS tại xã Sơn Phú,huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Nguồn vốn uỷ thác cho Đoàn TNCS HCM của xã Sơn Phú- huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Sơn Phú, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Tiến hành thực tập đề tài từ tháng 02/2021 – 05/2021 Số liệu thu thập 3 năm 2018- 2020.
Câu hỏi và nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Sơn Phú, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên
Bài viết đánh giá thực trạng quản lý vốn vay ủy thác cho Đoàn thanh niên xã Sơn Phú, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình quản lý này và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý vốn vay ủy thác cho Đoàn TN tại địa phương Những giải pháp này không chỉ giúp cải thiện khả năng tiếp cận vốn cho thanh niên mà còn nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng và quản lý nguồn vốn một cách hiệu quả.
Để giúp Đoàn TN và các hộ vay vốn sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay, cần đề xuất một số giải pháp như: tăng cường đào tạo kỹ năng quản lý tài chính cho các hộ vay, hỗ trợ kết nối với thị trường tiêu thụ sản phẩm, và khuyến khích các mô hình hợp tác xã để chia sẻ kinh nghiệm Bên cạnh đó, cần có các chương trình tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất, giúp các hộ vay thoát khỏi tình trạng đói nghèo bền vững.
Phương pháp nghiên cứu
Xã Sơn Phú có 13 xóm, trong đó trọng tâm điều tra tại 9 xóm có số hộ nghèo trên 50 % số hộ trong xóm là:
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
3.2.2.1 Thu thập tài liệu thứ cấp
Các nguồn thông tin chính thức từ cơ quan Nhà nước, cùng với các nghiên cứu của cá nhân, tổ chức về tác động của tín dụng đối với sản xuất kinh doanh nông nghiệp, cũng như các tài liệu, báo cáo và tổng kết về việc thực hiện chính sách tài chính tín dụng tại địa phương, được coi là thông tin thứ cấp.
Thông tin thống kê về phát triển kinh tế của địa phương, cách thức hoạt động của hệ thống tín dụng địa phương qua 3 năm ( 2018- 2020
3.2.2.2 Thu thập tài liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu này được thu thập thông qua phỏng vấn Đoàn thanh niên xã, các hộ nghèo, chính quyền địa phương và chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Các số liệu được ghi nhận vào năm 2021 thông qua bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp.
Dựa trên số hộ nghèo và gia đình chính sách được Đoàn thanh niên cung cấp, để tiến hành điều tra em đã chọn ra 60 hộ điều tra
Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiên cứu đề tài được thực hiện như sau:
Phương pháp chuyên gia là cách tiếp cận dựa trên thực tiễn, trong đó các chuyên gia như chủ hộ gia đình, người lao động, cán bộ nông nghiệp, hội làm vườn và chủ mua thu gom được phỏng vấn để thu thập thông tin và tính toán các chỉ tiêu liên quan đến các loại cây trồng.
Phương pháp minh họa bằng biểu đồ và hình ảnh là một công cụ hữu ích trong việc thể hiện và mô tả số liệu hiện trạng cùng với kết quả nghiên cứu Việc sử dụng biểu đồ và đồ thị giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ thông tin một cách trực quan và sinh động.
Phương pháp SWOT là công cụ hữu ích để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế địa phương Phương pháp này giúp xác định rõ ràng các ưu điểm và cơ hội của ngành, từ đó phát huy và tận dụng hiệu quả Đồng thời, nó cũng giúp nhận diện những hạn chế và thách thức tương lai, cho phép đưa ra giải pháp khắc phục và giải quyết những khó khăn còn tồn đọng một cách hiệu quả.
- Phương pháp xử lí, phân tích và tổng hợp số liệu
* Phương pháp xử lí và tổng hợp số liệu:
Sau khi thu thập đầy đủ số liệu từ các hộ gia đình, quá trình làm sạch dữ liệu sẽ được tiến hành, bao gồm kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa thông tin, đồng thời loại bỏ các dữ liệu không chính xác hoặc sai lệch Các thông tin và số liệu thu thập được sẽ được tổng hợp và phân tổ, xử lý thông qua chương trình Excel Việc xử lý dữ liệu này là cơ sở quan trọng cho các phân tích tiếp theo.
* Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê so sánh
Các số liệu phân tích được so sánh qua các năm và các chỉ tiêu khác nhau nhằm làm rõ thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đồng thời đưa ra những nhận xét thực tế dựa trên các bảng số liệu.
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh về mẫu điều tra: 4
+ Họ tên, giới tính của hộ điều tra;
3.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động chương trình cho vay ủy thác
+ Đối tượng tham gia vay vốn;
+ Hoạt động tổ chức cho vay ủy thác;
+ Hoạt động sử dụng vốn vay;
+ Mục đích sử dụng vốn
3.3.3 Chỉ tiêu đánh giá của các hội viên về chương trình vay vốn ủy thác
+ Lãi suất cho vay của ngân hàng;
+ Khả năng tiếp cận nguồn vốn;
+ Quá trình sử dụng vốn;
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Hình 4.1 Bản đồ hành chính huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
- Sơn Phú là xã nằm ở phía nam của huyện Định Hóa, cách trung tâm huyện 15 km
Tiếp giáp: + Phía đông: Giáp với xã Bộc Nhiêu
+ Phía Tây: Giáp với xã Điềm Mặc
+ Phía Nam: Giáp với xã Bình Thành
+Phía Bắc: Giáp xã Trung Lương, Bình Yên
- Với tổng diện tích tự nhiên là 1499.284 ha Trong đó đất nông nghiệp là 1205.285 ha, đất phi nông nghiệp 290.238 ha
Giao thông tại Sơn Phú được thuận lợi nhờ trục đường 264, kết nối hai huyện Định Hóa và Đại Từ, giúp việc di chuyển và lưu thông hàng hóa trở nên dễ dàng hơn.
4.1.1.2 Địa Hình Địa hình ở đây khá phức tạp và tương đối hiểm trở, khó di chuyễn ở dạng núi thấp, đồi cao Những cánh đồng hẹp xen giữa các dãy núi đá vôi và đồi Hướng địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, phân làm hai vùng Vùng núi bao gồm các xã ở phía bắc huyện Đa phần các vùng núi này này có các dãy núi cao từ 200 đến khoảng 400m so với mực biển, thuộc phần cuối của dãy núi đá vôi cánh cung Sông Gâm, chạy theo Hướng tây bắc - đông nam, từ phía bắc qua trung tâm huyện đến xã Trung Hội, tạo nên bức tường thành ở phía đông thị trấn Chợ Chu và những thung lũng nhỏ hẹp Nhiều hang động được tạo ra trong các dãy núi đá này có những nhũ đá hình thù kỳ thú, bắt mắt
Khu vực núi thấp, bao gồm thị trấn Chợ Chu và các xã phía nam, có độ cao từ 50 đến dưới 200m với địa hình thoải Nơi đây sở hữu nhiều rừng già và cánh đồng rộng lớn, mang lại sự màu mỡ và phì nhiêu cho vùng đất này.
Nhiệt độ tại Định Hoá có khí hậu nhiệt đới, được chia thành hai mùa rõ rệt Mùa nóng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, với tháng 8 là tháng nóng nhất, nhiệt độ trung bình đạt khoảng 28°C Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 của năm trước và kéo dài đến tháng 3 năm sau.
3 năm sau Tháng lạnh nhất thường là tháng 1, nhiệt độ trung bình xuống tới
Nhiệt độ trong khoảng từ 15°C đến 18°C là lý tưởng, tuy nhiên vào mùa nóng, có những ngày nhiệt độ vượt quá 41°C, gây khó chịu cho người dân Ngược lại, vào mùa lạnh, nhiệt độ có thể giảm xuống tới 7°C, ảnh hưởng đến quá trình học tập và sản xuất nông nghiệp.
Huyện này có độ ẩm cao, với mức độ ẩm trung bình trên 80% trong hầu hết các tháng, ngoại trừ tháng 1 Thời gian có độ ẩm cao nhất rơi vào tháng 3 và tháng 4.
8 và tháng 9 - những tháng có mưa phùn, mưa ngâu, độ ẩm thường từ 85% trở lên
Gió mùa ở Việt Nam có hai loại chính: gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam Gió mùa đông bắc thường xuất hiện trong mùa lạnh, gây ra giá buốt và làm nhiệt độ giảm đột ngột, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sức khỏe con người và vật nuôi, thậm chí có thể gây ra sương muối Ngược lại, gió mùa đông nam xuất hiện trong mùa nóng, mang theo hơi nước từ biển Đông, gây ra mưa lớn và làm cho thời tiết trở nên oi bức.
Lượng mưa bình quân hàng năm tại Định Hoá trong giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 1.855mm, với mùa mưa diễn ra trong mùa nóng chiếm từ 85% đến 90% tổng lượng mưa cả năm Ngược lại, mùa khô diễn ra trong mùa lạnh chỉ mang lại 10% đến 15% lượng mưa hàng năm Trong những tháng đầu mùa khô, thời tiết thường hanh khô và ít mưa, có thể kéo dài cả tháng không có mưa, dẫn đến tình trạng khan hiếm nước.
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất ở xã năm 2020 Đvt:ha
Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
I.Tổng diện tích đất tự nhiên 1499.284 100
II Chỉ tiêu bình quân - -
2.1 Diện tích đất tự nhiên/thôn 115.329 7.69
2.2 Diện tích đất nông nghiệp/thôn 53.545 3.57
2.3 Diện tích đất nông nghiệp/hộ 1.05 0.07
(Nguồn: thống kê UBND xã Sơn Phú)
Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 1499.284 ha, bao gồm những những nhóm đất chính như sau:
- Đất nông nghiệp có diện tích 1205.285 ha; chiếm 80,4% tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã
- Đất phi nông nghiệp có diện tích 290.238 ha; chiếm 19.4% tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã
- Đất chưa sử dụng có diện tích 3.761 ha; chiếm 0,2 % tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã
Về mặt đất đai thổ nhưỡng của Xã:
Hình 4.2 Cơ cấu các loại đất chính của xã năm 2020
Với 3 con sông thì việc cung cấp nước phục vụ cho nông nghiệp không còn là khó khăn đối với xã
Lâm sản quý hiếm, mặc dù đa dạng như gỗ nghiến, lim, lát, sến và các loại tre, nứa, vầu, trám, nhưng số lượng ngày càng giảm sút do tác động tiêu cực từ thiên nhiên và con người.
Sơn Phú, xã thuộc huyện Định Hóa, có 69% dân số là người dân tộc thiểu số, với sự đa dạng gồm 6 dân tộc như Kinh, Tày, Cao Lan, San Chí, Nùng và Dao Sự phong phú về thành phần dân tộc đã tạo nên bản sắc văn hóa độc đáo, góp phần định hình nét riêng của xã.
4.1.3 Đặc điệm tình hình kinh tế - xã hội
4.1.3.1 Tình hình sản xuất kinh tế
* Tình hình sản xuất nông nghiệp :
Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã trong giai đoạn 2018 - 2020 Chỉ tiêu Năm Lúa Ngô Sắn Rau các loại
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Sơn Phú)
Theo số liệu, diện tích các cây trồng chính tại xã Sơn Phú đã có sự biến động qua 3 năm, trong đó cây lúa và cây ngô chiếm tỷ lệ lớn nhất.
Về cây lúa diện tích gieo được tăng lên đáng kể sau 3 năm từ 438 ha năm
2018 lên đến 451 ha năm 2020 Năng suất tương đối ổn định từ 53 tạ/ha lên 55 tạ/ha, bảo đảm cung cấp nguồn lương thực cho toàn xã
Cây ngô đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp, chỉ sau cây lúa Mặc dù sản lượng và năng suất của cây ngô có sự biến động qua các năm, nhưng nhìn chung, xu hướng tăng trưởng vẫn diễn ra chậm.
Từ năm 2018 đến năm 2020, năng suất ngô của xã đã tăng từ 3,8 tạ/ha lên 4,87 tạ/ha Mặc dù sản lượng ngô có sự gia tăng, nhưng diện tích trồng ngô lại giảm nhẹ, với tổng sản lượng đạt 104 tấn vào năm 2020.
Sắn và các loại rau có xu hướng tăng năng suất qua các năm, nhưng diện tích trồng lại không ổn định và có xu hướng giảm mạnh Điều này xảy ra do nông dân chuyển sang trồng các cây khác có giá trị và năng suất cao hơn.
* Tình hình sản xuất lâm nghiệp :
Trong năm 2020, ban lâm nghiệp xã đã phối hợp với UBND xã xây dựng phương án quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo phương án số 17/PA-UBND ngày 14/02/2020 Kế hoạch này bao gồm tuyên truyền và tập huấn về công tác quản lý rừng Đặc biệt, thiết kế trồng quế đã đạt 5.9 ha trên tổng 3 ha, tương đương 196% chỉ tiêu huyện giao, trong khi người dân tự trồng keo đạt 53.82 ha trên 20 ha, đạt 269% Ngoài ra, việc cấp cây giống cho các hộ tham gia dự án trồng quế 3 ha cũng đã hoàn thành 100% chỉ tiêu huyện giao.
Bảng 4.3: Tình hình sản xuất chăn nuôi của xã trong giai đoạn 2016 – 2018 ĐVT: Con
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Sơn Phú)
Thực trạng quản lý vốn vay ủy thác cho Đoàn thanh niên của NHCSXH xã Sơn Phú
4.2.1.Tổng quan về phương thức cho vay uỷ thác của NHCSXH xã Sơn Phú
NHCSXH huyện Định Hóa đã phối hợp với chính quyền xã Sơn Phú để tuyên truyền hiệu quả về nguồn vốn dành cho Xây dựng Gia đình Nghèo (XĐGN), nhằm hỗ trợ người dân phát triển kinh tế xã hội Để đảm bảo hoạt động cho vay đạt hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, NHCSXH thực hiện cho vay ủy thác thông qua Đoàn Thanh niên, thành lập các tổ Tiết Kiệm và Vay Vốn (TK&VV) Các hộ nghèo phải là thành viên trong tổ TK&VV và thực hiện bình xét công khai, dân chủ để gửi danh sách lên Ban XĐGN xin xác nhận Mỗi tuần, tổ chức họp để đôn đốc việc gửi tiền tiết kiệm, trả nợ và kiểm tra sử dụng vốn vay Hàng tháng, nhân viên PGD Ngân hàng tham gia họp tại xã để xác nhận tiền gửi, thu nợ và đánh giá quá trình vay vốn của các thành viên.
Quy trình cho vay vốn ủy thác của NHCSXH thông qua các tổ chức chính trị xã hội bắt đầu bằng việc người vay viết Giấy đề nghị vay vốn kèm theo phương án sử dụng vốn gửi tới Tổ TK&VV Tổ TK&VV cùng với tổ chức chính trị-xã hội và Ban giảm nghèo cấp xã tổ chức họp để đối chiếu danh sách các hộ gia đình được phê duyệt và lập Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn gửi UBND cấp xã xác nhận Sau khi UBND cấp xã chứng nhận, Tổ TK&VV gửi Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn kèm Giấy đề nghị vay vốn tới NHCSXH để làm thủ tục vay NHCSXH sẽ kiểm tra hồ sơ, nếu đầy đủ và đúng quy định, Giám đốc sẽ phê duyệt cho vay và thông báo kết quả cho UBND cấp xã để tiến hành giải ngân Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, cán bộ NHCSXH sẽ hướng dẫn Tổ TK&VV bổ sung Cuối cùng, UBND cấp xã thông báo cho các tổ chức chính trị-xã hội và Tổ TK&VV để người vay đến nhận tiền tại điểm giao dịch đã thống nhất.
Hình 4.1: Sơ đồ quy trình cho vay vốn ủy thác thông qua các tổ chức chính trị xã hội
Người vay gia nhập tổ
Viết giấy đề nghị gửi tổ trưởng Tổ TK&VV
Tổ TK&VV Lập danh sách trình UBND xã
Tổ TK&VV họp bình xét những hộ đủ điều kiện vay
Ban XĐGN xã xác nhận hộ đủ điều kiện vay vốn
UBND xã phê duyệt danh sách
Tổ TK&VV gửi danh sách tới NHCSXH phê duyệt cho vay
CBTD của NHCSXH tổng hợp, xem xét trình duyệt cho vay
Gửi kết quả phê duyệt về tổ TK&VV
Gửi thông báo phê duyệt về UBND xã
Thông báo đến tổ viên danh sách,lịch giải ngân, địa điểm giải ngân
NHCSXH và Tổ TK&VV tổ chức giải ngân
4.2.1.1 Đối tượng tham gia vay vốn
Xóa đói giảm nghèo là một sự nghiệp quan trọng, đòi hỏi sự quan tâm từ toàn xã hội và các tổ chức Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đóng vai trò chủ chốt trong việc cung cấp nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần thúc đẩy chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo của Chính phủ.
Trong năm 2020, chương trình cho vay NSVSMT của NHCSXH chiếm tỷ trọng lớn nhất với 38%, tiếp theo là HTN và HSXVKK với 19%, trong khi chương trình cho vay hộ nghèo và hộ cận nghèo có tỷ trọng thấp nhất lần lượt là 15% và 9% trong tổng số hộ điều tra Điều này cho thấy chương trình cho vay NSVSMT là chương trình chủ lực của NHCSXH, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng và nhận được sự ủng hộ từ cộng đồng địa phương cũng như các đối tượng chính sách, thể hiện sự đúng đắn trong chủ trương của Đảng và Nhà nước.
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2020)
Hình 4.2: Biểu đồ Cơ cấu các đối tượng tham gia vay vốn năm 2020 (%/tổng số hộ điều tra)
4.2.1.2 Hoạt động tổ chức ủy thác cho vay
Xã Sơn Phú có nền kinh tế nông nghiệp chủ chốt, với giá trị sản lượng nông nghiệp tăng trưởng hàng năm nhờ vào chính sách phát triển kinh tế nông thôn Tuy nhiên, sự phát triển này gặp khó khăn do hạn chế trong đầu tư trang thiết bị và thiếu vốn Bên cạnh đó, thiên tai như lũ lụt và dịch bệnh ở gia súc, gia cầm cũng gây thiệt hại lớn cho hoạt động chăn nuôi và sản xuất của người dân trong xã.
Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với người dân được triển khai đồng bộ thông qua nhiều giải pháp, bao gồm cấp đất canh tác, hỗ trợ vốn sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ, và cung cấp giống cây trồng, vật nuôi Việc giúp người nghèo biết cách làm ăn và sử dụng vốn vay hiệu quả là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành.
NHCSXH huyện Định Hóa đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ vốn cho vay ủy thác qua các tổ chức hội, giúp hộ nghèo phát triển sản xuất chăn nuôi Hành động này không chỉ nâng cao thu nhập mà còn cải thiện đời sống, tạo điều kiện cho các hộ gia đình vượt qua khó khăn và thoát nghèo.
4.2.1.3 Dư nợ cho vay ủy thác
Dư nợ là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng trong hoạt động cho vay, phản ánh tình hình tài chính của các tổ chức Biểu đồ 4.3 cho thấy sự phân bố dư nợ ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội trong năm 2020, cung cấp cái nhìn tổng quan về nguồn vốn vay từ các tổ chức này.
Trong tổng dư nợ vay, số tiền từ 10.000.000 đến 30.000.000 triệu đồng chiếm 29.97%, trong đó 15% khách hàng có dư nợ 10.000.000 triệu đồng Số dư nợ còn lại từ 35.000.000 đến 50.000.000 triệu đồng chiếm 70.03%, với 41.67% khách hàng có dư nợ 50.000.000 triệu đồng, tỷ lệ cao nhất Điều này cho thấy người dân đang mạnh dạn vay vốn để đầu tư sản xuất, thể hiện tinh thần quyết tâm thoát nghèo của các hộ dân vay vốn.
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2020)
Hình 4.3: Biểu đồ phân bố dư nợ vay năm 2020
Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) đã áp dụng mức lãi suất cho vay thấp hơn so với các ngân hàng thương mại khác nhằm hỗ trợ hộ nghèo Cụ thể, lãi suất cho vay chiếm 66.67% với mức lãi suất hàng tháng là 0.55%, chủ yếu dành cho hộ nghèo và hộ cận nghèo Lãi suất thứ hai chiếm 18.33%, tương ứng với 0.66% mỗi tháng, trong khi lãi suất cao nhất là 11.67% với mức 0.75% áp dụng cho các đối tượng không phải hộ nghèo, như các doanh nghiệp ở vùng khó khăn Mức lãi suất thấp nhất chỉ chiếm 3.333%, với lãi suất hàng tháng là 0.27% Những mức lãi suất này đã góp phần giảm bớt gánh nặng tài chính cho người nghèo.
(Nguồn: Số liệu điều tra thực thế năm 2020)
Hình 4.4: Biểu đồ Phân bố lãi suất cho vay năm 2020
4.2.1.5 Tình hình hoạt động sử dụng vốn vay trên địa bàn xã
* Về trình độ văn hóa:
Biểu đồ phân bố trình độ văn hóa của người vay vốn năm 2020 cho thấy 43% hội viên có trình độ từ 0 đến lớp 5 (tiểu học), trong đó 23% hội viên đã học hết lớp 5 Tỷ lệ này phản ánh một phần lớn về trình độ học vấn của nhóm người vay vốn.
5 nhóm này hầu như là hộ nghèo và hộ cận nghèo Số hội viên có trình độ từ cấp
Trong số hội viên, chỉ có 34% hoàn thành lớp 9, trong khi 23% có trình độ học hết cấp 3, và chỉ 7% đạt đến lớp 12 Điều này cho thấy trình độ học vấn của các hội viên rất hạn chế, với số lượng học viên cấp 3 rất ít Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện kinh tế trước đây không cho phép người dân tập trung vào việc học, dẫn đến trình độ văn hóa thấp Hệ quả của việc thiếu kỹ thuật phát triển song song với trình độ học vấn là tình trạng nghèo đói kéo dài.
Chính quyền địa phương cần chú trọng phát triển kinh tế song song với việc nâng cao trình độ văn hóa và tích lũy kinh nghiệm cho người dân.
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2020)
Hình 4.5: Số liệu điều tra năm 20nên họ không được đi học nhi20
Trong số hội viên, độ tuổi từ 25 đến 34 chiếm 23%, với 15,32% là hội viên 30 tuổi, cho thấy đây là nhóm lao động trẻ có khả năng tạo ra thu nhập tốt và khả năng trả nợ cao, giúp việc vay vốn trở nên thuận tiện hơn Đáng chú ý, độ tuổi từ 35 đến 43 tham gia vay vốn chiếm 60%, trong đó, hội viên 35 tuổi chiếm 22%, là nhóm có tỷ lệ cao nhất Đây là độ tuổi trung niên với nhiều kinh nghiệm lao động Cuối cùng, nhóm độ tuổi từ 44 đến 52 chiếm 17%.
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2020)
Hình 4.6 Biểu đồ phân bố độ tuổi người vay vốn năm 2020
Vốn đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp, đặc biệt đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách ở vùng nông thôn, do đặc tính chu kỳ sản xuất dài, tính mùa vụ và độ rủi ro cao từ các yếu tố ngoại cảnh Để giúp hộ nghèo thoát nghèo, tham gia sản xuất, tạo thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống, việc cung cấp nguồn vốn là cần thiết, góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn và thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo.
Đề xuất một số giải pháp để Chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua đoàn thanh niên trên địa bàn xã
Căn cứ vào phân tích SWOT ở trên, tôi đề xuất một số giải pháp cho Đoàn
Việc giúp người vay tiếp cận với nguồn vốn mới là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế, nhưng quan trọng hơn là cách sử dụng vốn một cách hiệu quả Trong quá trình làm đơn vay, các hộ thường có mục đích phát triển sản xuất nông nghiệp hoặc hỗ trợ cho con em đi học Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều hộ đã sử dụng vốn vay cho các mục đích khác nhau như xây dựng nhà, mua sắm tiện nghi, chi tiêu hàng ngày, trả nợ và chữa bệnh.
Việc sử dụng vốn không đúng mục đích có thể gây ra khó khăn trong việc hoàn trả khoản vay Do đó, trách nhiệm của các cán bộ và Tổ trưởng tổ Tiết kiệm và Vay vốn trong việc hướng dẫn người vay sử dụng vốn đúng cách là vô cùng quan trọng.
Để đảm bảo nguồn vốn cho vay được sử dụng hiệu quả, cần tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay trước, trong và sau khi vay Việc kiểm tra này sẽ giúp người vay ý thức kịp thời về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và giảm thiểu rủi ro.
- Thường xuyên tập huấn công tác quản lý của tổ, trong đó quan tâm kỹ năng tuyên truyền; làm rõ trách nhiệm, quyền lợi của tổ TK&VV
Thành lập tổ chức đúng quy định và phù hợp với đặc điểm địa bàn các thôn sẽ giúp duy trì hoạt động theo quy ước của tổ, từ đó tạo ra sự đoàn kết và gắn bó trong cộng đồng giữa các thành viên.
Chủ động đôn đốc các tổ Tiết kiệm và Vay vốn (TK&VV) thực hiện nghiêm túc quy ước hoạt động và Hợp đồng ủy nhiệm với Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện, đặc biệt chú trọng đến công tác bình xét hộ vay vốn để đảm bảo tính công khai và đúng đối tượng.
Tham gia đầy đủ các cuộc họp giao ban cán bộ tín dụng ngân hàng tại điểm giao dịch là rất quan trọng để kịp thời giải quyết những khó khăn và ngăn chặn các sai phạm.