1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chiến lược phát triển thị trường phân bón của công ty cổ phần tổng công ty sông gianh CN bắc ninh

74 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chiến Lược Phát Triển Thị Trường Phân Bón Của Công Ty Cổ Phần Tổng Công Ty Sông Gianh CN Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Văn Mạnh
Người hướng dẫn TS. Hồ Lương Xinh
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 1,35 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (15)
    • 1.1. Sự cần thiết của đề tài (11)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 1.2.1. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3. Thời gian và địa điểm thực tập (13)
    • 1.4. Nội dung thực tập và phương pháp thực hiện (13)
      • 1.4.1. Nội dung (0)
      • 1.4.2. Phương pháp thực hiện (0)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (39)
    • 2.1. Cơ cở lý luận (15)
      • 2.1.1. Các khái niệm liên quan đến nội dung thực tập (15)
        • 2.1.1.1 Khái niệm về chiến lược (15)
      • 2.1.2 Khái niệm về chiến lược phát triển thị trường, sản phẩm , sản phẩm phân bón (17)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu thị trường phân bón trong và ngoài nước (19)
      • 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (19)
      • 2.2.2 Tình hình thị trường Việt Nam (0)
    • 2.3. Quy trình triển khai chiến lược phát triển thị trường (24)
      • 2.3.1. Phân tích môi trường bên ngoài (25)
      • 2.3.2. Phân tích môi trường bên trong (27)
    • 2.4. Lựa chọn và thực thi chính sách chiến lược (29)
      • 2.4.1 Lựa chọn và thực thi chiến lược (29)
      • 2.4.2. Lựa chọn chính sách chiến lược (31)
    • 2.5. Cơ sở thực tiễn (0)
      • 2.5.1. kinh nghiệm triển khai thực thi chiến lược phát triển thị trường của công ty CP supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao (0)
      • 2.5.2. kinh nghiệm triển khai thực thi chiến lược phát triển thị trường của công (0)
      • 2.5.2. Bài học kinh nghiệm (38)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (70)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược phát triển thị trường của công ty CP Tổng Công ty Sông Gianh - CN Bắc Ninh (0)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (39)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (39)
      • 3.3.1 Phương pháp dự báo được áp dụng trong dự báo giá trị sản lượng và tốc độ tăng trưởng của ngành phân bón Việt Nam trong những năm tới (0)
      • 3.3.2. Phương pháp phân tích tổng hợp được áp dụng trong đánh giá môi trường kinh doanh (0)
      • 3.3.3. Thu thập thông tin sơ cấp (0)
      • 3.3.4. Thu thập thông tin thứ cấp (0)
      • 3.3.5. Phương pháp phân tích số liệu, thông tin (0)
  • Phần 4. KẾT QUẢ THỰC TẬP (0)
    • 4.1. Tổng quan về của công ty cổ phần “Tổng Công Ty Sông Gianh” tại Bắc (42)
      • 4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (42)
      • 4.1.2. Thông tin cơ bản của Công ty (43)
      • 4.1.3. Logo và khẩu hiệu của công ty (0)
      • 4.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty (44)
      • 4.1.5. Hoạt động kinh doanh của công ty (44)
    • 4.2. Khách hàng và kết quả kinh doanh của công ty (0)
      • 4.2.1 Danh sách khách hàng công ty (45)
      • 4.2.2. kết quả kinh doanh của công ty (47)
    • 4.3. Thực trạng chiến lược kinh doanh phân bón tại công ty (50)
      • 4.3.1. Tầm nhìn và Sứ mệnh (50)
      • 4.3.2. Mục tiêu kinh doanh (51)
      • 4.3.3. Thị trường mục tiêu hiện tại (52)
      • 4.3.4. Định hướng chiến lược hiện tại (52)
      • 4.3.5. Công tác xây dựng, thực thi và kiểm tra đánh giá,cập nhật chiến lược 43 4.4. Phân tích tình hình phát triển thị trường hiện tại của công ty (53)
      • 4.1.4 Phân tich SWOT đánh giá điểm mạnh điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức tình hình phát triển thị trường hiện tại của công ty (0)
    • 4.5 Hoàn thiện chiến lược phát triển thị trường của (56)
    • 4.6. Phân tích môi trường bên ngoài và đối thủ cạnh tranh (56)
      • 4.6.1 Môi trường bên ngoài (56)
    • 4.7. Phân tích môi trường bên trong (60)
      • 4.7.1. Phân tích nguồn lực (60)
      • 4.7.2. Phân tích năng lực cốt lõi (61)
    • 4.8. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu (62)
      • 4.8.1. Phân tích tiềm năng thị trường trong thời gian tới (62)
      • 4.8.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu (65)
    • 4.9. Thiết kế và lựa chọn chiến lược phát triển thị trường tối ưu (65)
      • 4.9.1. Lựa chọn phương án chiến lược tối ưu (67)
    • 4.10. Hoàn thiện các chính sách chức năng (67)
      • 4.10.1. Chính sách Marketing (67)
      • 4.10.2. Chính sách nguồn nhân lực (68)
      • 4.10.3. Chính sách tài chính (69)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (0)
    • 5.2. kiến nghị (0)
      • 5.2.1. Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước (71)
      • 5.2.2. Một số kiến nghị với công ty (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (74)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu tổng quan lí luận cơ bản về phát triển thị trường của DN

Khung lý thuyết đã được áp dụng để đánh giá thực trạng phát triển thị trường của Công ty CP Tổng Công ty Sông Gianh - CN Bắc Ninh trong giai đoạn 2016-2020 Qua đó, chúng tôi đã rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình phát triển thị trường của công ty.

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm giúp công ty CP tổng công ty Sông Gianh – CN Bắc Ninh

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này áp dụng các phương pháp khoa học quản lý và kinh doanh vào một doanh nghiệp cụ thể, bao gồm các phương pháp lý thuyết hệ thống, dự báo, phân tích tổng hợp, thống kê và so sánh.

3.3.1 Phương pháp d nghiên cứu ứng dụng khoa học quản lý và kinh doanh vào một doanh nghiệp cụ thể, vì vậy các phương pháp sử dụng trong i:

Dựa trên tốc độ tăng trưởng của thị trường phân bón toàn cầu trong thời gian gần đây, chúng ta có thể đánh giá và nhận diện những thay đổi cũng như biến động của thị trường trong tương lai.

3.3.2 Phương pháp phân tích tủa thị trường trong thời gian tới doanh vào một do doanh: Đánh giá môi trường ảnh hưởng xung quanh của thị trường phân bón qua các tài liệu , tình hình thực tế và nền kinh tế chung để đưa ra chiến lược mở rộng và phát triển thị trường

3.3.3 Thu thrường ảnh hưởng xun

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vấn với đội ngũ cán bộ quản lý chủ chốt của công ty để:

Tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của hợp tác xã, cùng với kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Ngoài ra, cần thu thập thông tin cơ bản như đội ngũ lãnh đạo, số lượng thành viên, hệ thống sản xuất và vốn của công ty.

+ Những thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty như các khoản doanh thu, chi phí

Trong sản xuất, các yếu tố cơ bản bao gồm vốn, giá cả thị trường, kỹ thuật, lao động và các chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm duy trì và phát triển doanh nghiệp Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự thành công và bền vững của công ty trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay.

Tham gia trực tiếp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giúp bạn có cái nhìn tổng quát về quy trình này và đánh giá độ chính xác của thông tin do cán bộ công ty cung cấp.

- Phương pháp thảo luận nhóm:

Trong quá trình nghiên cứu về công ty, chúng tôi đã thảo luận với các thành viên về những thách thức và cơ hội liên quan đến vốn, lao động, thị trường và chính sách nhà nước Dựa trên những thông tin này, chúng tôi đề xuất các chiến lược phát triển và mở rộng thị trường cho những năm tới.

3.3.4 Thu thnhững năm sắp tới n

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là cách tiếp cận sử dụng các nguồn tài liệu đã có sẵn như sách báo, báo cáo cuối năm, và các phương tiện truyền thông như đài, tivi để thu thập dữ liệu.

3.3.5 Phương pháp phân tích sg tin thứ cấp là p

Thống kê mô tả về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm tình hình sử dụng vốn, lao động, giá trị sản xuất và hiệu quả trong việc mở rộng cũng như phát triển thị trường Các số liệu này giúp đánh giá sự phát triển và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.

KẾT QUẢ THỰC TẬP

Tổng quan về của công ty cổ phần “Tổng Công Ty Sông Gianh” tại Bắc

4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:

Công ty CP tổng công ty Sông Gianh đã có hơn 30 năm phát triển và đồng hành cùng bà con nông dân trên khắp các tỉnh thành, khẳng định vị thế của mình trong ngành Nông Nghiệp Qua nhiều biến động và thách thức, Sông Gianh đã xây dựng được một thương hiệu uy tín, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của nông nghiệp Việt Nam.

- Tiền thân của Công ty cổ phần Tổng công ty Sông Gianh là XN sản xuất vật liệu xây dựng huyện Quảng Trạch được thành lập ngày 26-04-1988

Nhiệm vụ của XN là sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng để bán, phục vụ trong lĩnh vực xây lắp công trình

Tháng 11/1991 Xí nghiệp được UBND tỉnh Quảng Bình chính thức phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật số 561/QĐ-UB ngày 16/11/1991 giao cho

Xí nghiệp xây dựng dây chuyền sản xuất phân lân hữu cơ vi sinh

Ngày 15/12/1992 Nhà máy phân lân vi sinh Sông Gianh được thành lập theo quyết định số 39/QĐ-UB trực thuộc Sở Công nghiệp Quảng Bình

Ngày 06/02/1996 UBND tỉnh Quảng Bình ra quyết định số 137/QĐ-

UB đổi tên Nhà máy Phân lân vi sinh Sông Gianh thành Công ty Phân bón

Công ty Sông Gianh đã mở rộng mạng lưới chi nhánh và đơn vị thành viên từ Hà Nội đến Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực Tây Nguyên, nhằm thuận tiện cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên toàn quốc Đồng thời, công ty cũng mở rộng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản xuất khẩu.

Ngày 16/02/2001, UBND tỉnh Quảng Bình đã ban hành quyết định số 227/QĐ-UB, trong đó đổi tên Công ty Phân bón Sông Gianh thành Công ty Sông Gianh, nhằm trực thuộc sự quản lý của UBND tỉnh.

Vào đầu năm 2009, Công ty Sông Gianh đã thực hiện chủ trương sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước, chính thức cổ phần hóa và hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 07/02/2009.

Vào năm 2015, Tổng Công Ty đã khánh thành nhà máy phân bón Hà Gianh tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ với hệ thống sản xuất hiện đại nhất công ty Nhà máy được đầu tư hơn 80 tỷ đồng và sử dụng công nghệ URE hóa lỏng, khẳng định vị thế tiên phong trong ngành công nghiệp phân bón.

4.1.2 Thông tin cơ bản của Công ty:

 CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY SÔNG GIANH

Mã số thuế: 3100126555 – nơi cấp: sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh

 Địa chỉ thuế: cụm CN Quế Võ, Xã Phương Liễu Huyện Quế Võ,Tỉnh Bắc Ninh

 Đại diện pháp luật: Phan Xuân Hòe

Ngành nghề chính: Sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ

- Số vốn điều lệ: 300 tỷ đồng

- Lĩnh vực hoạt động chính là sản xuất phân bón và hợp chất hữu cơ

- Chi nhánh tại Bắc Ninh mang tên “ Hà Gianh” thành lập vào năm 2015

- doanh thu hàng năm từ 2016 – 2020 trên 500 tỷ đồng

4.1.3 Logo và khg.hàng năm từ 2016

“Sông Gianh – Thương hiệu của nhà nông”

4.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty

4.1.5 Hoạt động kinh doanh của công ty:

* Cung cấp sản xuất sản phẩm phân bón trên toàn địa bàn các tỉnh miền bắc

* Mua bán các loại nguyên vật liệu trong sản xuất phân bón

Triển khai cung cấp các sản phẩm Nông Nghiêp cho các dự án nhà nước như 135, 06 cho các địa bàn được hỗ trợ

Phòng kế toán Phòng kỹ thuật, sản xuất

Khách hàng và kết quả kinh doanh của công ty

Công ty Sông Gianh tại Bắc Ninh hiện đang cung cấp hơn 50 loại sản phẩm phân bón đa dạng, thuộc nhiều dòng sản phẩm khác nhau, nhằm phục vụ nhu cầu thị trường và khách hàng.

+ Hữu cơ vi sinh, khoáng: vi sinh hc 15,Khoáng 3.1.1

+ ĐẠM: đạm vàng, đạm xanh

4.2.Khách hàng và kin quh hàng và kinh hc 15,Kho

4.2.1 Danh sách khách hàng công ty

Bảng 4.2: Danh sách đại lý của Công ty cổ phần tổng CT Sông Gianh –

TT Tên nhà phân phối Địa chỉ Tel/Fax

1 CT CP VTNN Tỉnh Thái Nguyên Phan đình phùng,tp TN 0977808607

2 CT TNHH THÀNH VINH Đại từ -TN 0967167066

3 CT CP VTNN Tỉnh lạng Sơn Huyện cao Lộc- tp LS 0914757546

4 CT CP VTNN Tỉnh Bắc Giang Tp Bắc Giang 0868898878

5 CT CP VTNN Tỉnh Cao Bằng TP Cao Bằng 0984442255

6 CT CP VTNN Tỉnh Bắc Kạn TP Bắc Kạn 0987783807

7 CT CP VTNN Tỉnh Hòa Bình TP Hòa Bình 0917189999

8 HTX Hoàng Mai Huyện Trung Khánh – cao Bằng 0336583886

9 CT CP VTNN Tỉnh Ninh Bình TP Ninh Bình 0914757546

10 CT CP VTNN Tỉnh Nam Định Huyện giao thủy – Nam Định 0914757546

(Nguồn: Phòng Kinh doanh tổng hợp của Công ty Sông Gianh)

Các khách hàng lớn đóng vai trò là kênh phân phối chính tại Miền Bắc, với những nhà phân phối như VTNN tỉnh Bắc Giang chiếm hơn 50% thị trường tiêu thụ trong tỉnh, và CTTNHH Thành Vinh chiếm 45% tại Thái Nguyên Điều này cho thấy rằng các đối tác phân phối sản phẩm của công ty đều có quy mô lớn và độ phủ thị trường cao, cùng với cơ cấu tổ chức tốt, tạo ra một lợi thế cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp.

Để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất, các công ty cần kết hợp với kênh trung gian, giúp cung cấp sản phẩm đúng thời gian, địa điểm, chất lượng và số lượng phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng Các kênh phân phối không chỉ tạo lợi thế cạnh tranh mà còn mở rộng thị trường cho doanh nghiệp, đồng thời là nguồn tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng về sản phẩm và phương thức phân phối, từ đó hỗ trợ xây dựng các chiến lược kinh doanh hiệu quả.

- Kênh phân phối gián tiếp

Phòng Kinh doanh tổng hợp chịu trách nhiệm bán hàng cho tất cả các đối tượng khách hàng, bao gồm cả những người mua trung gian Kênh phân phối chủ yếu sử dụng các đại lý độc lập, những người bán buôn hoàn toàn độc lập với Công ty và không có nghĩa vụ hay quyền lợi đặc biệt nào Họ thực hiện việc mua hàng theo mức giá công bố chính thức của Công ty, và khoản chênh lệch giá sẽ trở thành thu nhập của người bán buôn.

Công ty đang đối mặt với cạnh tranh giá từ các đại lý, khi những người bán buôn sẵn sàng hạ giá để đạt lợi nhuận thấp hơn, dẫn đến tình trạng giá bán không đồng nhất và ảnh hưởng đến uy tín của công ty Chính sách khuyến mại cho các đại lý hiện chưa hiệu quả, trong khi công ty vẫn mở rộng mạng lưới đại lý mà chưa quy định chặt chẽ về mật độ Do đó, công ty cần chú ý đến khoảng cách hợp lý giữa các đại lý để giảm thiểu cạnh tranh không cần thiết Đồng thời, với những ưu thế về khối lượng lớn và giảm hao hụt, công ty cần kiểm soát tốt hơn đối tượng tiêu dùng và khách hàng nhỏ lẻ ở xa.

Kênh bán hàng dự án được thực hiện bởi công ty hoặc nhân viên kinh doanh, phối hợp với chủ dự án và phòng kỹ thuật để cung cấp sản phẩm tối ưu và phù hợp Các dự án thường được triển khai nhanh chóng và chính xác, đồng thời được kiểm tra chất lượng định kỳ sau khi sử dụng.

Trên thị trường hiện nay, CT Sông Gianh nhận thấy nhu cầu chuyển đổi sang sản xuất nông sản sạch hữu cơ ngày càng tăng Với lợi thế về các dòng sản phẩm vi sinh được nâng cấp, công ty đã phát triển và đưa các sản phẩm hữu cơ ra thị trường miền Bắc, tạo được chỗ đứng và thị phần vững chắc.

4.2.2 kết quả kinh doanh của công ty

Trong bối cảnh dịch bệnh ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế và ngành nông nghiệp, đầu tư cho nông nghiệp giảm sút Tuy nhiên, nhờ vào chiến lược chỉ đạo đúng đắn, công ty Sông Gianh đã mở rộng thị trường và đạt được sản lượng tăng trưởng ổn định qua từng giai đoạn.

Biểu đồ 4.2: Kết quả hoạt động kinh doanh

(Nguồn từ phòng KD công ty Sông Gianh)

Biểu đồ cho thấy sự tăng trưởng ổn định qua từng năm, mặc dù trong giai đoạn có nhiều biến động, nhiều công ty trong ngành vẫn bị suy giảm.

Sản lượng tiêu thụ ĐVT: Nghìn Tấn

Từ năm 2016 đến 2020, mặc dù nền nông nghiệp và các yếu tố khác gặp nhiều thách thức, công ty Sông Gianh vẫn duy trì sự tăng trưởng ổn định về sản lượng Cụ thể, năm 2017, sản lượng tăng 6% so với năm 2016, tiếp tục tăng 10% trong năm 2018 Đến năm 2019, tổng sản lượng đạt 57 tấn, tương đương mức tăng 7% Năm 2020, sản lượng tiếp tục tăng thêm 3.000 tấn, tương ứng với mức tăng 3% so với năm 2019.

Thị trường phân bón đang chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt tại các nước đang phát triển do nhu cầu tiêu thụ ngày càng gia tăng Sự cạnh tranh khốc liệt từ các quy định, cùng với những tiến bộ về công nghệ và sản phẩm, đang định hình cấu trúc thị trường sơn toàn cầu, trong đó sản phẩm vi sinh chuyên dụng ghi nhận tốc độ tăng trưởng nhanh nhất với 5% Trong thập kỷ qua, các hoạt động sáp nhập và mua bán đã dẫn đến sự mở rộng của các công ty lớn, trong khi các công ty nhỏ gặp nhiều khó khăn để duy trì sự tồn tại.

Biểu đồ 4.2: Tình hình tài chính của công ty

(Phòng kế toán công ty Sông Gianh)

Nợ Phải Trả Vốn của chủ sở hữu

Qua biểu đồ có thể thấy sự phát triển của công ty năm 2016 – 2017 số nợ chiếm 50 % số vốn (do tiền vay xây dựng nhà máy), bắt đầu từ 2018 –

Năm 2019, mặc dù vốn tăng mạnh, nhưng nợ vẫn chiếm gần 50%, dẫn đến sự gia tăng công nợ chưa thanh toán Đến năm 2020, vốn đạt hơn 50 tỷ đồng, trong khi nợ giảm xuống còn hơn 20% Tuy nhiên, công ty vẫn còn hơn 10 tỷ đồng chưa thu hồi từ khách hàng trong các dự án.

2020 tuy nhiên có thể thấy tôc độ tăng trưởng kinh tế của DN phát triển rất tốt trong thời điểm khó khăn chung của nền nông nghiệp toàn cầu

Việc mở rộng thêm thị trường giúp Công ty tăng doanh thu và lợi nhuận

Công ty luôn thực hiện chiến lược tăng thị phần với mục tiêu chiếm lĩnh toàn bộ thị trường, đặc biệt tại các tỉnh như Thái Nguyên, Bắc Giang, Nam Định và Lạng Sơn, nơi công ty có thị phần lớn Tuy nhiên, ở các tỉnh khác, thị phần còn khiêm tốn do công ty chưa chú trọng vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm phù hợp với đặc điểm địa bàn Việc thiếu bộ phận phân tích thị trường đã dẫn đến số lượng nhân viên nghiên cứu nhu cầu và tâm lý khách hàng rất ít Kết quả điều tra chất lượng sản phẩm tại một số địa bàn không được đánh giá cao, với chỉ khoảng 50/70% nhân viên hiểu biết về thị trường Quan điểm lãnh đạo cho rằng đã hoạt động lâu năm nên không cần điều tra thêm đã ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty, khiến công ty không nắm bắt kịp thời những thay đổi trong thị trường và sở thích khách hàng.

Mặc dù công ty có bộ phận nghiên cứu thị trường, nhưng vẫn sử dụng các phương pháp truyền thống như phỏng vấn trực tiếp, tham dự hội chợ và hội thảo, cũng như mô hình trình diễn Điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả trong việc thăm dò và phát triển thị trường, khiến cho kết quả chưa đạt được mức cao.

Thực trạng chiến lược kinh doanh phân bón tại công ty

4.3.1 Tầm nhìn và Sứ mệnh

Thương hiệu Sông Gianh đã có hơn 30 năm phát triển, với tài sản thương hiệu và uy tín đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng niềm tin từ khách hàng Để nổi bật giữa các đối thủ cạnh tranh, Sông Gianh không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và mở rộng thị phần ra các quốc gia khó tính.

- Tầm nhìn chiến lược của công ty

Trong ngắn hạn, công ty đã nhận diện rõ thị trường và tập trung phát triển sản phẩm hữu cơ vi sinh cùng với các sản phẩm NPK hữu cơ Đây được xem là chiến lược mũi nhọn giúp công ty đạt được thành công ấn tượng về sản lượng, đặc biệt trong bối cảnh nhiều đối thủ như công ty Lâm Thao và Bình Điền đang gặp khó khăn và sụt giảm mạnh.

Tập trung phủ sóng sản phẩm hữu cơ vi sinh trên toàn khu vực miền bắc vì đây là sản phẩm lợi thế của công ty

Để mở rộng thị phần tiêu thụ, cần tập trung vào các kênh phân phối cấp 2 tại những tỉnh có tiềm năng lớn Việc nâng cấp liên tục các sản phẩm hiện có và giới thiệu thêm các sản phẩm cao cấp tại những khu vực đã xây dựng được uy tín sẽ là chiến lược hiệu quả.

Mục tiêu dài hạn của chúng tôi là xây dựng một thương hiệu hàng đầu trong ngành sản xuất và kinh doanh phân bón trên toàn quốc Chúng tôi hướng tới việc phát triển một chuỗi khách hàng cốt lõi bền vững, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa công ty và khách hàng Đồng thời, chúng tôi sẽ áp dụng mô hình bao tiêu sản phẩm để xuất khẩu nông sản ra thị trường quốc tế.

Liên kết hoặc có thể xây dựng các siêu thị về nông sản trên địa bàn cả nước

Mở rộng và thay thế những dòng sản phẩm thấp cấp trên thị trường bằng các dòng sản phẩm cao cấp

Triển khai nghiên cứu để đưa dòng sản phẩm chủ lực là hữu cơ vi sinh ra thị trường các nước khác như Lào

Sư mệnh của công ty được ban lãnh đạo chú trọng, và vào năm 2019, công ty vinh dự nhận danh hiệu “Anh hùng lao động” từ nhà nước, củng cố niềm tin của khách hàng Công ty đặt ra các mục tiêu rõ ràng, tư vấn quy trình chăm bón cho khách hàng, đồng thời sản xuất nông sản sạch đạt chuẩn hữu cơ để xuất khẩu sang các thị trường như Nhật Bản và Mỹ Điều này không chỉ tạo ra giá trị cao cho nông sản mà còn nâng cao thu nhập cho người nông dân.

Chúng tôi cam kết phát triển các sản phẩm phân bón hữu cơ hàng đầu tại thị trường nội địa, với mục tiêu chiếm lĩnh và mở rộng thị phần sang các thị trường lân cận trong thời gian tới.

Mục tiêu kinh doanh của công ty trong năm 2020 là mở rộng thị phần tại các tỉnh tiềm năng với sản lượng mục tiêu đạt 60.000 tấn Đến năm 2025, công ty phấn đấu trở thành doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh phân bón lớn nhất tại thị trường Việt Nam.

Mặc dù thị trường phân bón toàn quốc đang gặp khó khăn và sụt giảm, công ty vẫn đạt được mục tiêu 100% nhờ vào những điều chỉnh hợp lý trong chiến lược kinh doanh Sự nhạy bén trong việc nắm bắt xu hướng thị trường đã giúp công ty xây dựng kế hoạch triển khai phù hợp với từng giai đoạn biến động, dẫn đến thành công bền vững.

Vào năm 2021, công ty đặt mục tiêu mở rộng thị trường với kế hoạch sản lượng đạt 70.000 tấn Mục tiêu này được đánh giá khả thi nhờ vào tốc độ tăng trưởng ổn định trong năm trước về sản lượng và thị phần Để đạt được mục tiêu này, công ty đã xây dựng những kế hoạch chi tiết.

4.3.3 Thị trường mục tiêu hiện tại

Công ty hiện đang tiến hành nghiên cứu trên tất cả các thị trường miền Bắc, nhưng đặc biệt chú trọng vào các tỉnh tiềm năng như Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn và Nam Định.

Các thị trường nông nghiệp tiềm năng như Thái Nguyên với chè xanh, Bắc Giang với vải thiều và Lạng Sơn với na đang có thương hiệu mạnh, có khả năng tiêu thụ ổn định cả trong nước và xuất khẩu Trong năm 2021, những thị trường này sẽ được chú trọng khai thác nhằm thúc đẩy tiêu thụ chính và tạo tiền đề cho sự phát triển của các thị trường lân cận.

4.3.4 Định hướng chiến lược hiện tại

Sông Gianh luôn kiên định với những định hướng chiến lược đã trở thành động lực phát triển cho Công ty từ những ngày đầu thành lập:

Chúng tôi cam kết áp dụng công nghệ tiên tiến nhất trong sản xuất phân hữu cơ vi sinh, nhằm nâng cao hiệu quả và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp.

Xây dựng mối liên kết chặt chẽ với khách hàng là yếu tố then chốt để nắm bắt thông tin về sản phẩm và kết quả sử dụng, từ đó nâng cấp và phát triển sản phẩm tốt nhất Công ty định hướng mở rộng thị trường bằng cách tiếp cận các doanh nghiệp tư nhân lớn chuyên cung cấp và phân phối sản phẩm nông nghiệp trên nhiều địa bàn khác nhau.

Để nâng cao hiệu quả quản lý, cần tăng cường năng lực quản lý và áp dụng công nghệ hiện đại vào quy trình này Đồng thời, việc chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải tiến quy trình quản lý chất lượng cũng là yếu tố then chốt trong việc phát triển bền vững.

Trong quá trình phát triển hợp tác, chúng tôi tập trung vào việc xây dựng mối quan hệ hợp tác toàn diện và trở thành đối tác tin cậy của khách hàng Chúng tôi cùng các đối tác nghiên cứu và phát triển để đưa ra những định hướng sản phẩm mới, tối ưu cho thị trường và phù hợp với nhu cầu của khách hàng Đồng thời, chúng tôi chú trọng công tác xây dựng, thực thi và kiểm tra đánh giá, cập nhật chiến lược để đảm bảo hiệu quả trong mọi hoạt động.

- Có ba căn cứ để xây dựng chiến lược

Phân tích môi trường bên ngoài và đối thủ cạnh tranh

Mỗi quốc gia đều có những quy định và tiêu chí khác nhau về môi trường pháp luật và chính trị, nhưng mục tiêu chung là kiểm soát và lựa chọn sản phẩm chất lượng cho thị trường Trong những năm gần đây, nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhiều chế tài trong ngành phân bón đã được bổ sung và cải thiện.

Mỗi năm, Việt Nam nhập khẩu khoảng bốn triệu tấn phân bón thương phẩm với tổng giá trị khoảng 1,33 tỷ USD từ hơn 48 quốc gia, trong đó có khoảng 0,22 triệu tấn từ 17 nước thuộc Liên minh Châu Âu Giá cả các sản phẩm nhập khẩu này chịu ảnh hưởng một phần từ các loại thuế do nhà nước quy định.

Bió thể thấy giá cả các sản phẩm nhập khẩu phụ thuộc phần nào đó từ các loại

Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, nhiều doanh nghiệp (DN) gặp khó khăn, nhưng ngành phân bón vẫn duy trì ổn định và được dự báo sẽ phát triển trong những năm tới Các chuyên gia nhận định rằng ngành này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế toàn cầu Do đó, nguồn vốn hỗ trợ và các chính sách ưu tiên vẫn được mở cửa cho các DN trong lĩnh vực phân bón.

Kinh tế biến động tác động mạnh mẽ đến hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành phân phối Để doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường và phát triển bền vững, cần có sự phát triển đồng bộ của nền kinh tế chung, tạo ra tiền đề vững chắc cho sự tăng trưởng của các doanh nghiệp.

Điều kiện tự nhiên đặc thù của Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tiềm năng thị trường và doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp Đây là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến ngành sản xuất và tiêu thụ phân bón, do đó các doanh nghiệp cần nắm bắt và hiểu rõ để linh hoạt xây dựng các chiến lược phát triển phù hợp.

Trong năm vừa qua và những năm tới, trung tâm khí tượng thủy văn nhận định rằng thời tiết và khí hậu có sự thay đổi, nhưng yếu tố liên quan đến sản xuất nông nghiệp vẫn ổn định và có dấu hiệu tích cực Sự gia tăng nhu cầu sử dụng phân bón được xem là tín hiệu khả quan cho các doanh nghiệp trong ngành sản xuất phân bón.

- Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường

Bảng 4.1: Một số đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần tổng công ty

STT Tên doanh nghiệp Địa chỉ Mặt hàng sản xuất kinh doanh

Việt Nhật HỒ CHÍ MINH Kinh doanh mặt hàng phân bón các loại

KD cung cấp nguyên vật liệu và sản xuất phân bón các loại

3 Công ty CP phân bón Bình Điền HCM KD sản xuất mặt hàng phân bón

Thanh Hóa KD sản xuất mặt hàng phân bón

5 Tập đoàn Quế Lâm Vĩnh Phúc KD sản xuất mặt hàng phân bón

6 CT CP Lân nung chảy Văn Điển Hà Nội KD sản xuất mặt hàng phân bón

Hà Lan Long An KD sản xuất mặt hàng phân bón

Miền Nam HCM KD sản xuất mặt hàng phân bón

Hàn Việt HCM KD sản xuất mặt hàng phân bón

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên thị trường phân bón, Công ty CP phân bón Bình Điền nổi bật với dòng sản phẩm NPK cao cấp, chiếm lĩnh thị trường tại các khu vực trọng điểm Đồng thời, Công ty phân bón Lâm Thao dẫn đầu về NPK thấp cấp với sản lượng tiêu thụ vượt 800 nghìn tấn mỗi năm Đối với các sản phẩm hữu cơ vi sinh, mặc dù Công ty Sông Gianh đang giữ vị trí dẫn đầu về sản lượng tiêu thụ, nhưng vẫn phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ Tập đoàn Quế Lâm, đặc biệt tại các thị trường trọng điểm.

Trong môi trường kinh doanh hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đặc biệt trong ngành phân bón với hàng ngàn doanh nghiệp trong nước và quốc tế đang tham gia Điều này dẫn đến tình trạng cung vượt cầu, gây ra biến động thị trường Hơn nữa, giá nguyên vật liệu sản xuất liên tục tăng, tạo ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp trong việc duy trì hoạt động sản xuất hiệu quả.

Sự tiến bộ trong khoa học và công nghệ đã tạo điều kiện cho các sản phẩm nhập khẩu dễ dàng tiếp cận thị trường Việt Nam, gây áp lực cho các doanh nghiệp trong nước Để không bị tụt lại phía sau, các doanh nghiệp nội địa cần phải thay đổi và nâng cao công nghệ sản xuất của mình.

Ngành phân bón đang đối mặt với môi trường cạnh tranh khốc liệt, buộc các doanh nghiệp phải liên tục nâng cao công nghệ và kỹ thuật để theo kịp thị trường Việc không đạt tiêu chuẩn có thể dẫn đến tình trạng nhiễu loạn thị trường, ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp lớn Để duy trì sự cân bằng thị trường, các cơ quan nhà nước cần thực hiện quản lý chặt chẽ và loại bỏ những doanh nghiệp không đáp ứng yêu cầu.

Phân tích môi trường bên trong

Bảng 4.2: Lực lượng lao động của Công ty cổ phần tổng công ty

Sông Gianh – CN Bắc Ninh

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

- Trên đại học, đại học 60 40 70 36,6 75 39,06 82 40,79 85 40,47

(Nguồn từ phòng tổ chức hành chính CT Sông gianh)

Theo thống kê, lực lượng lao động của công ty sản xuất và cung cấp phân bón khá đông, với hơn 50% nhân viên tập trung ở bộ phận sản xuất Mặc dù số lượng công nhân viên có tăng qua các năm, nhưng lao động chuyên môn chỉ tăng trung bình khoảng 4% từ năm 2016 đến 2020.

Lực lượng lao động sản xuất chất lượng cao đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, đặc biệt trong mùa vụ Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ kinh doanh có trình độ chuyên môn cao và nhạy bén với thị trường giúp công ty xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả.

* Nguồn lực về tài sản hữu hình:

Công ty có vốn sở hữu vượt 60 tỷ đồng, tạo điều kiện thuận lợi để nhận hỗ trợ từ ngân hàng và nhà đầu tư khi cần huy động vốn sản xuất Đây là một lợi thế không phải doanh nghiệp nào cũng có Sau 5 năm hoạt động, nhà máy sản xuất đã gần hoàn tất việc thanh toán và hiện nắm giữ hơn 65% giá trị so với nợ phải trả.

Mặt bằng sản xuất cũng như kho bãi hơn 5.000 m 2 , hệ thống máy móc hỗ trợ tiên tiến được nhập khẩu 100% từ Châu Âu

Công nghệ sản xuất phân hữu cơ vi sinh được đánh giá hàng đầu tại thị trường Việt Nam, có bộ máy nhân sự về kỹ thuật cao

Các sản phẩm của công ty đã xây dựng được uy tín và thương hiệu vững chắc trên thị trường nhờ sự tin tưởng của khách hàng Đặc biệt, công ty nhận được sự tín nhiệm cao từ các nhà cung cấp nguyên vật liệu, những người luôn ưu tiên và hỗ trợ cho vay sản xuất.

Công nghệ sản xuất cao cấp tạo ra sản phẩm chất lượng tốt được khách hàng tin tưởng và tiêu thụ

Có hệ thống khách hàng uy tín trung thành trên toàn các tỉnh miền bắc

* Khả năng khai thác các nguồn tài nguyên của DN

Ban quản lý doanh nghiệp cần có tầm nhìn chiến lược rõ ràng và phương hướng kinh doanh hiệu quả, đồng thời tổ chức bộ máy và phân công công việc giữa các phòng ban một cách hợp lý.

Cán bộ các phòng ban chủ động trong công việc sáng tạo tốt linh hoạt xử lý công việc

4.7.2 Phân tích năng lực cốt lõi:

Công ty cung cấp đa dạng sản phẩm phục vụ cho từng giai đoạn trong sản xuất nông nghiệp, từ các loại phân bón lót cho đến các giải pháp hỗ trợ trong giai đoạn thu hoạch.

Sông Gianh đã có mặt trên thị trường hơn 30 năm với nhiều mẫu mã sản phẩm đa dạng, nhưng vẫn giữ được tính độc quyền khó sao chép từ nhãn mác đến chất lượng Điều này giúp khách hàng yên tâm khi sử dụng sản phẩm, vì chưa từng xảy ra tình trạng làm giả hay thay đổi mẫu mã.

Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu

4.8.1 Phân tích tiềm năng thị trường trong thời gian tới:

Tình hình dịch bệnh COVID-19 gần đây đã gây ra nhiều khó khăn cho nền kinh tế, đặc biệt là việc các cửa khẩu tạm thời đóng cửa khiến hàng hóa bị ngưng trệ, ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều doanh nghiệp, trong đó có ngành phân bón Tuy nhiên, do lượng phân bón nhập khẩu không cao và thị trường trong nước chủ yếu tự sản xuất, nên ngành phân bón vẫn được đánh giá tích cực Theo báo cáo từ Công ty cổ phần Chứng khoán FPT (FPTS), triển vọng tích cực từ ngành nông nghiệp trong năm 2021 sẽ thúc đẩy tăng trưởng tiêu thụ phân bón tại Việt Nam Dự báo thời tiết thuận lợi và giá nông sản cao sẽ tạo điều kiện cho nông dân tăng cường chăm sóc cây trồng, từ đó làm gia tăng nhu cầu sử dụng phân bón.

Theo báo cáo triển vọng thị trường hàng hóa tháng 11/2020 của Ngân hàng Thế giới (WB), giá gạo thế giới năm 2021 dự kiến đạt 498 USD/tấn, tăng 21,8% so với mức trung bình 5 năm từ 2016-2020 Lúa gạo có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu phân bón tại Việt Nam, và giá gạo cao sẽ tạo điều kiện cho nông dân mở rộng sản xuất và diện tích gieo trồng Dự báo thời tiết năm 2021 thuận lợi sẽ giúp nông dân tăng cường chăm sóc cây trồng, nâng cao năng suất và từ đó gia tăng nhu cầu sử dụng phân bón.

Dự báo tổng nhu cầu tiêu thụ phân bón năm 2021 sẽ phục hồi, đạt khoảng 10,3 triệu tấn, tăng 5,5% so với năm 2020 Tiêu thụ các loại phân bón tăng đáng kể, với phân DAP tăng 12%, phân lân tăng 8,7% và phân NPK tăng 4,6% Trong khi đó, tiêu thụ phân Urê ổn định (+0,5%), phân Kali tăng 2,4% và các loại phân bón khác tăng 10,3%.

Năm 2021, dự kiến tổng nhu cầu phân bón tại Đồng bằng sông Cửu

Khu vực Long, nơi tiêu thụ phân bón lớn nhất cả nước, dự kiến sẽ hồi phục khoảng 4 - 6% so với cùng kỳ năm trước Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ việc tiêu thụ các loại phân bón như DAP, NPK và các chủng loại khác như phân lân và phân bón hữu cơ.

Theo Hiệp hội Phân bón thế giới (IFA), nhu cầu tiêu thụ phân bón toàn cầu năm 2021 ước đạt 194,9 triệu tấn, tăng 1,8% so với năm 2020 Mặc dù đại dịch COVID-19 không gây ảnh hưởng lớn đến chuỗi cung ứng phân bón như năm trước, sự phục hồi kinh tế chậm và không đồng đều giữa các quốc gia có thể tác động đến nhu cầu thực phẩm, ngân sách chính phủ và tình hình tài chính của nông dân.

Do đó, nhu cầu phân bón toàn cầu có thể cần nhiều thời gian hơn để tăng tốc trở lại

Chuyên gia FPTS nhấn mạnh rằng, trong năm 2021, chính sách thuế giá trị gia tăng đối với phân bón là một yếu tố quan trọng cần được theo dõi chặt chẽ.

Kể từ năm 2015, theo Luật 71/2014/QH13, phân bón đã được chuyển từ diện chịu thuế giá trị gia tăng 5% sang không chịu thuế giá trị gia tăng, gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước.

Thay đổi chính sách thuế đã dẫn đến việc các doanh nghiệp sản xuất nội địa không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, làm tăng giá thành sản xuất Hệ quả là phân bón nhập khẩu dễ dàng tràn vào Việt Nam, tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội so với sản phẩm nội địa.

Ngày 28/10/2020, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Nghị quyết số

Nghị quyết 159/NQ-CP đã được thông qua, trình Quốc hội xem xét về việc điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng phân bón Theo đó, mặt hàng này sẽ chuyển từ không chịu thuế sang chịu thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất 5%.

Trong Kỳ họp thứ 10 vào tháng 11/2020, Quốc hội khóa 14 đã không thông qua Nghị quyết chuyển mặt hàng phân bón sang diện chịu thuế giá trị gia tăng 5%, vì lo ngại rằng điều này sẽ làm khó khăn thêm cho người nông dân trong bối cảnh dịch COVID-19 vẫn đang diễn ra Do đó, các doanh nghiệp sản xuất phân bón nội địa vẫn phải tính thuế giá trị gia tăng đầu vào vào giá thành sản xuất cho đến khi Nghị quyết được phê duyệt.

Theo FPTS, khả năng Nghị quyết về thuế giá trị gia tăng đối với phân bón sẽ được trình Quốc hội trong các kỳ họp tới của năm 2021 vẫn còn cao.

Theo các chuyên gia từ Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn Thương Tín (SBS), ngành phân bón sẽ được hưởng lợi lớn từ chính sách thuế giá trị gia tăng mới nếu được thông qua Chính sách này giúp doanh nghiệp sản xuất phân bón giảm chi phí, cải thiện tỷ suất lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu, đồng thời doanh nghiệp còn được hoàn thuế nhờ vào việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Ngành phân bón Việt Nam năm 2020 ghi nhận sự tăng trưởng khả quan bất chấp dịch bệnh toàn cầu, với sản xuất phân bón trong nước tăng so với năm 2019 Cụ thể, phân Urê đạt khoảng 2,19 triệu tấn (+7,3%), phân NPK đạt khoảng 2,64 triệu tấn (+3,5%) và phân DAP đạt 339,4 nghìn tấn (+3,3%) Mặc dù nhu cầu tiêu thụ bị ảnh hưởng bởi thời tiết cực đoan, nhưng kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp đầu ngành vẫn có sự tăng trưởng đáng kể.

Năm 2020, thị trường phân bón Việt Nam trải qua sự biến động mạnh về giá, đặc biệt đối với các loại phân đơn như Urê, DAP và Kali, khi giá giảm xuống mức đáy giữa năm và hồi phục vào cuối năm Trong khi đó, giá phân NPK nội địa duy trì ổn định trong suốt năm, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất phân NPK từ phân đơn tận dụng sự chênh lệch giá này.

4.8.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu:

Trong thời gian tới, công ty sẽ phát triển và mở rộng thị phần tại các tỉnh phía Bắc, tập trung vào những thị trường tiềm năng như Thái Nguyên với sản phẩm chè, Bắc Giang với vải thiều, Thái Bình về lúa và Hòa Bình với cam bưởi Đây là những thị trường mục tiêu chính trong năm tới, nơi công ty sẽ đầu tư nguồn lực về nhân sự và marketing để củng cố thị phần và xây dựng hệ thống khách hàng mạnh mẽ, trung thành.

Thiết kế và lựa chọn chiến lược phát triển thị trường tối ưu

Trong bối cảnh thị trường đầy thách thức và cạnh tranh gay gắt, khách hàng hiện có nhiều sự lựa chọn, các doanh nghiệp cần khai thác điểm mạnh của mình Dựa vào tình hình thực tế của thị trường và năng lực của Công ty Cổ phần Tổng Công ty Sông Gianh, tôi xin đề xuất hai chiến lược nhằm mục đích tiếp cận và mở rộng thị trường.

Chiến lược 1: Nghiên cứu và phát triển các bộ sản phẩm chuyên dụng cho từng loại cây trồng kinh tế cao tại các thị trường trọng điểm, từ giai đoạn bón lót đến thu hoạch, nhằm giúp khách hàng dễ dàng sử dụng và tiếp cận các sản phẩm NPK cao cấp, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Chiến lược 2 tập trung vào việc nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm hữu cơ vi sinh chuyên dụng cho các loại cây trồng chủ lực trong nền kinh tế Mục tiêu là chiếm lĩnh các thị trường tiềm năng và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Bảng 4: Cấu trúc ma trận QSPM đánh giá chiến lược

Nhân tố cơ bản Phân loại Các chiến lược thế vị

Chiến lược 1 Chiến lược 2 Các nhân tố bên trong

-Nghiên cứu và phát triển

Các nhân tố bên ngoài:

4 Các nhân tố bên trong Các nhân tố bên ngoài

(khả năng phản ứng của CT)

1= nghèo nàn 2= trung bình 3= trên trung bình 4= tốt nhất

Qua phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài môi trường doanh nghiệp, cả hai chiến lược đều có sự tương đồng Tuy nhiên, chiến lược 1, tập trung vào nghiên cứu và phát triển các bộ sản phẩm chuyên dụng cho từng loại cây trồng từ giai đoạn bón lót đến thu hoạch, cho phép khách hàng dễ dàng sử dụng và tiếp cận các sản phẩm NPK cao cấp, có vẻ phù hợp hơn với thời điểm và năng lực hiện tại Chiến lược này cũng đáp ứng mong muốn của công ty trong việc "đẩy mạnh NPK cao cấp vào thị trường" Sau 5 năm tiếp cận, những kết quả chưa khả thi từ chiến lược có thể khai thác thế mạnh hữu cơ vi sinh, tạo nền tảng tiếp cận khách hàng trong tương lai, đồng thời giúp cân bằng sản xuất và nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp.

4.9.1 Lựa chọn phương án chiến lược tối ưu:

Dựa trên bảng 4 đánh giá thực trạng, các yếu tố nội bộ và ngoại bộ của công ty cho thấy chiến lược đầu tiên là xây dựng và nâng cao từng bộ sản phẩm chuyên biệt cho các loại cây trồng khác nhau.

Bộ sản phẩm tạo sự liên kết giữa các sản phẩm khác nhau, mang lại tính chuyên nghiệp và tiêu thụ đồng đều Điều này giúp người tiêu dùng nhanh chóng đưa ra lựa chọn mà không tốn nhiều thời gian cho việc mua sắm các sản phẩm cho một loại cây trồng, đồng thời hỗ trợ người bán hàng trong việc kinh doanh hiệu quả hơn.

Phân tích ưu nhược điểm của chiến lược giúp đánh giá tính phù hợp và tính thực tế của công ty, đặc biệt trong việc đưa các sản phẩm NPK cao cấp vào thị trường.

Hoàn thiện các chính sách chức năng

Chúng tôi tổ chức nhiều mô hình thí điểm gói sản phẩm chuyên dụng tại các thị trường trọng điểm, nhằm quảng bá chất lượng và hiệu quả thực tế của các bộ sản phẩm đối với cây trồng Điều này không chỉ giúp nâng cao nhận thức về sản phẩm mà còn tạo dựng niềm tin cho khách hàng.

* Quảng bá các bộ sản phẩm thông qua các kênh truyền thông giúp tiếp cận nhiều hơn tới khác hàng

* Liên kết với các cơ quan ban ngành có liên quan tổ chức hội thảo cho bà con nông dân

* Thay đổi các mẫu mã bao bì đạt chuẩn chất lượng tốt, bắt mắt hơn để tạo ra sự sinh động cho sản phẩm

Tổ chức các chương trình tri ân khách hàng, bao gồm quà tặng và du lịch, nhằm bày tỏ lòng biết ơn đối với khách hàng Đặc biệt, các hội thảo sẽ được tổ chức để giới thiệu rõ ràng hơn về các sản phẩm của công ty, giúp khách hàng tiếp cận thông tin một cách hiệu quả.

4.10.2 Chính sách nguồn nhân lực:

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần xây dựng các nhóm nhân viên kinh doanh với phân công công việc rõ ràng Đồng thời, bổ sung thêm cán bộ kinh doanh để tiếp cận và phục vụ khách hàng tại các tỉnh và thị trường còn tiềm năng.

Xây dựng một tổ phụ trách chuyên biệt cho bộ gói sản phẩm, bao gồm kỹ thuật, giảng viên và nhân viên kinh doanh, nhằm làm việc trực tiếp với các thị trường tiềm năng và dự án.

Phân công công việc và trách nhiệm rõ ràng cho từng nhân viên kinh doanh, theo sát kế hoạch tại từng tỉnh, giúp báo cáo và theo dõi tình hình thị trường Điều này tạo điều kiện chủ động trong việc phát triển thị trường hiệu quả hơn.

Chính sách và chế tài cần được quy định rõ ràng trong hợp đồng, bao gồm mức thưởng cho nhân viên hoàn thành và vượt chỉ tiêu, cũng như các hình thức xử lý đối với những cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm trong quá trình làm việc Điều này sẽ tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp và thúc đẩy năng lực làm việc của nhân viên.

Chúng tôi sẵn sàng triển khai các chương trình chậm trả cho khách hàng theo quý, ưu tiên nhập hàng nhằm thúc đẩy việc tiếp cận sản phẩm đến tay khách hàng trực tiếp sử dụng.

Xây dựng chế độ thưởng cho bộ sản phẩm thông qua hoa hồng sẽ tạo động lực cho cả khách hàng và nhân viên, giúp tăng cường doanh số cho các sản phẩm đang được tiêu thụ riêng lẻ.

Tổ chức chương trình quà tặng tri ân cho khách hàng, đặc biệt là các đại lý cấp 2, là rất quan trọng để duy trì mối quan hệ và khuyến khích họ bán hàng trực tiếp Nếu doanh nghiệp không chú trọng đến hệ thống này, có thể dẫn đến việc mất thị phần đáng kể.

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Chiến lược phát triển thị trường đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, quyết định năng lực và sự nhạy bén của bộ phận quản lý Đồng thời, nó cũng thể hiện sự linh hoạt của các bộ phận trong việc xây dựng và phát triển một tập thể vững mạnh.

Luận văn phân tích thị trường tiêu thụ sơn của Công ty cổ phần Tổng Công ty Sông Gianh, tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường này Nội dung bao gồm đặc trưng của thị trường kinh doanh sơn, đặc điểm khách hàng và các kênh phân phối hiện tại của công ty Đồng thời, luận văn cũng xem xét tình hình nghiên cứu phát triển thị trường, thực trạng xây dựng thương hiệu và các đối thủ cạnh tranh Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, luận văn chỉ ra một số hạn chế trong công tác phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phân bón Cuối cùng, luận văn đề xuất các biện pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phân bón, bao gồm chiến lược sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và các biện pháp hỗ trợ khác, nhằm phù hợp với điều kiện và kế hoạch phát triển của công ty trong tương lai.

Trong thời gian tới, công ty cần tập trung vào việc triển khai và xây dựng chiến lược đã đề ra, bổ sung nhân lực chuyên sâu về nông nghiệp Cần thu gọn các bộ sản phẩm chuyên sâu, tận dụng thế mạnh của sản phẩm hữu cơ vi sinh để phát triển và mở rộng thị phần cho sản phẩm NPK cao cấp Đồng thời, xây dựng một chuỗi sản phẩm chuyên sâu phù hợp với từng loại cây trồng là điều cần thiết.

Bài phân tích này nhằm cung cấp cái nhìn rõ ràng và chi tiết về tình hình thị trường chung cũng như thị trường phân bón, từ đó hỗ trợ ban lãnh đạo và các phòng ban trong việc triển khai chiến lược phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả tiêu thụ và phát triển thị trường phân bón.

5.2.1 Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước

Sự hỗ trợ và quan tâm từ các Bộ, Ban ngành là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong khuôn khổ pháp lý và định hướng của Nhà nước Trong bối cảnh thị trường phân bón ngày càng cạnh tranh, việc cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện các biện pháp hỗ trợ toàn diện cho doanh nghiệp là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành phân bón.

Sau đây tác giả xin đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan hữu quan:

Bộ Tài chính cần xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn dễ dàng hơn, bao gồm ưu đãi về lãi suất và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự chủ trong huy động và sử dụng vốn hiệu quả Ngoài ra, Bộ cũng nên xem xét giảm thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu sản xuất sơn, nhằm giảm chi phí sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh phân bón trong nước so với sản phẩm ngoại nhập.

Ngày đăng: 16/05/2022, 09:12

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

b) Lập bảng tần số dạng ngang 1đ - Chiến lược phát triển thị trường phân bón của công ty cổ phần tổng công ty sông gianh   CN bắc ninh
b Lập bảng tần số dạng ngang 1đ (Trang 1)
4.2.1 Danh sách khách hàng công ty - Chiến lược phát triển thị trường phân bón của công ty cổ phần tổng công ty sông gianh   CN bắc ninh
4.2.1 Danh sách khách hàng công ty (Trang 45)
Biểu đồ 4.2: Tình hình tài chính của công ty - Chiến lược phát triển thị trường phân bón của công ty cổ phần tổng công ty sông gianh   CN bắc ninh
i ểu đồ 4.2: Tình hình tài chính của công ty (Trang 48)
- Tình hình dịch bệnh COVID đang diễn biến phức tạp. - Chiến lược phát triển thị trường phân bón của công ty cổ phần tổng công ty sông gianh   CN bắc ninh
nh hình dịch bệnh COVID đang diễn biến phức tạp (Trang 55)
Trong tình hình dịch bệnh COVID 19 đang diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng xấu và nghiêm trong đến nhiều DN gây ảnh hưởng rất lớn đến ngành  kinh tế toàn cầu - Chiến lược phát triển thị trường phân bón của công ty cổ phần tổng công ty sông gianh   CN bắc ninh
rong tình hình dịch bệnh COVID 19 đang diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng xấu và nghiêm trong đến nhiều DN gây ảnh hưởng rất lớn đến ngành kinh tế toàn cầu (Trang 57)
Bảng 4.1: Một số đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần tổng công ty Sông Gianh - Chiến lược phát triển thị trường phân bón của công ty cổ phần tổng công ty sông gianh   CN bắc ninh
Bảng 4.1 Một số đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần tổng công ty Sông Gianh (Trang 58)
Bảng 4.2: Lực lượng lao động của Công ty cổ phần tổng công ty Sông Gianh – CN Bắc Ninh - Chiến lược phát triển thị trường phân bón của công ty cổ phần tổng công ty sông gianh   CN bắc ninh
Bảng 4.2 Lực lượng lao động của Công ty cổ phần tổng công ty Sông Gianh – CN Bắc Ninh (Trang 60)
w