GIỚI THIỆU
Các hợp phần của dự án
(1) Hợp phần 1 – Vận hành Quỹ chia sẻ rủi ro (Risk Sharing Facility - RSF)
Quỹ Khí hậu xanh (GCF) đã cấp khoản viện trợ không hoàn lại trị giá 3 triệu USD cho Đơn vị thực hiện Chương trình (PIE), nhằm chi trả cho chi phí hành chính và xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến bảo lãnh trong giai đoạn đầu của dự án PIE sẽ triển khai các hoạt động cung cấp bảo lãnh rủi ro cho các dự án tiết kiệm năng lượng trong ngành công nghiệp Việt Nam, giúp các dự án này tiếp cận Quỹ chia sẻ rủi ro trị giá 75 triệu USD do GCF thành lập và Ngân hàng Thế giới quản lý Quỹ này sẽ cung cấp bảo lãnh một phần rủi ro tín dụng cho các tổ chức tài chính tham gia, nhằm bảo lãnh các khoản vay cho doanh nghiệp công nghiệp đầu tư vào tiết kiệm năng lượng Trong trường hợp doanh nghiệp không có khả năng thanh toán, Quỹ chia sẻ rủi ro sẽ thực hiện chi trả, với mức bảo lãnh trung bình 50% tổng vốn vay trong suốt thời gian dự án.
Hiện nay, lãi suất cho vay do các ngân hàng thương mại tự quyết định dựa trên đánh giá và đàm phán với doanh nghiệp công nghiệp để đảm bảo tính cạnh tranh Tuy nhiên, quỹ GCF cung cấp bảo lãnh trung bình 50% tổng vốn vay, giúp ngân hàng xem xét giảm lãi suất do rủi ro dự án được chia sẻ và giảm điều kiện tài sản đảm bảo Các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật từ vốn ODA viện trợ không hoàn lại sẽ tập trung vào nâng cao năng lực cho các Tổ chức Tài chính Tham gia (PFIs), giúp giảm chi phí đầu vào và lãi suất cho vay cho doanh nghiệp Doanh nghiệp công nghiệp, công ty dịch vụ năng lượng và đơn vị tư vấn cũng sẽ nhận hỗ trợ kỹ thuật để phát triển dự án và nâng cao năng lực trong quá trình triển khai.
WB và Bộ Công Thương đã tổ chức các hội thảo tham vấn với doanh nghiệp, ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính, thể hiện sự quan tâm đến quỹ bảo lãnh Các bên đã đề xuất giảm lãi suất cho các dự án từ 1 - 1,5% khi khoản vay được bảo lãnh Những yếu tố này sẽ nâng cao tính khả thi cho từng tiểu dự án TKNL và dự án VSUEE trong quá trình thực hiện.
(2) Hợp phần 2: Hỗ trợ kỹ thuật, nội dung chính bao gồm:
Nghiên cứu và xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm đạt được mục tiêu tiết kiệm năng lượng là cần thiết Đồng thời, cần hỗ trợ phát triển các mô hình doanh nghiệp tiết kiệm năng lượng trong lĩnh vực công nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
- Nghiên cứu, xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật thúc đẩy việc áp dụng các giải pháp quản lý năng lượng cho các ngành công nghiệp Việt Nam;
Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và kỹ thuật tại các Bộ, ngành, địa phương, khu công nghiệp và cơ sở tiêu thụ năng lượng quan trọng là cần thiết Điều này bao gồm việc hỗ trợ thực hiện các chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn về tiết kiệm năng lượng, tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, và truyền thông Ngoài ra, việc học hỏi kinh nghiệm trong nước và quốc tế liên quan đến tiết kiệm năng lượng trong công nghiệp, ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh cũng rất quan trọng.
Để nâng cao hiệu quả năng lượng trong lĩnh vực công nghiệp, cần tăng cường năng lực cho các PFI Việc này sẽ giúp cải thiện kiến thức, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của họ trong việc xác định, thẩm định và triển khai các dự án cho vay hiệu quả năng lượng Đồng thời, phát triển các sản phẩm tín dụng liên quan đến tiết kiệm và hiệu quả năng lượng cũng là một yếu tố quan trọng.
Tăng cường năng lực cho các tổ chức tư vấn năng lượng (IE) và nhà cung cấp dịch vụ tiết kiệm năng lượng (ESCOs) nhằm nhận diện các dự án tiết kiệm năng lượng Đồng thời, thực hiện kiểm toán năng lượng, thiết kế kỹ thuật và chuẩn bị dự án để phát triển các dự án đủ điều kiện nhận tài trợ từ ngân hàng.
Việt Nam cam kết thực hiện NDCs trong lĩnh vực năng lượng và công nghiệp nhằm triển khai Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu Để đạt được mục tiêu này, cần xây dựng và vận hành hệ thống MRV cho các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính ở cấp ngành và tiểu ngành công nghiệp Ngoài ra, nghiên cứu xây dựng hệ số phát thải khí nhà kính cho các ngành có mức phát thải lớn và đề xuất các dự án NAMA cũng là những bước quan trọng Việc thí điểm mô hình phát thải carbon thấp cho doanh nghiệp công nghiệp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giảm thiểu khí nhà kính.
Chúng tôi cung cấp hỗ trợ toàn diện cho các hoạt động quản lý và giám sát dự án, bao gồm việc điều hành Văn phòng dự án, thực hiện mua sắm và thuê thiết bị, cũng như tổ chức văn phòng làm việc cho cán bộ và chuyên gia Ngoài ra, chúng tôi còn hỗ trợ chi phí đi lại, ăn ở và công tác phí cho cán bộ quản lý dự án và đội ngũ hỗ trợ, cả trong nước và quốc tế.
Chương trình nâng cao năng lực và hỗ trợ kỹ thuật cho MoIT, PFIs và IEs sẽ được triển khai trong 18 tháng đầu tiên, bao gồm cả kế hoạch đấu thầu cho các hoạt động liên quan.
1.2 Đối tượng hưởng lợi của dự án
Các doanh nghiệp công nghiệp đang thực hiện các dự án vay vốn nhằm đầu tư vào giải pháp tiết kiệm năng lượng, đặc biệt cho các ngành công nghiệp tiêu tốn nhiều năng lượng như xi măng, sắt thép, giấy và bột giấy, phân bón, hóa chất, cũng như khai thác và tuyển quặng Điều này áp dụng cho cả khu vực nhà nước và tư nhân.
Các ngân hàng thương mại tham gia dự án sẽ được hưởng lợi từ việc tiếp cận công cụ quản lý rủi ro với chi phí thấp, đồng thời phát triển các sản phẩm tín dụng liên quan đến tiết kiệm và hiệu quả năng lượng Tham gia vào dự án, các ngân hàng còn được đào tạo và nâng cao năng lực trong việc chuẩn bị, thẩm định và quản lý các dự án tiết kiệm năng lượng hiệu quả.
Các cơ quan và đơn vị tham gia thực hiện dự án bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước về tiết kiệm năng lượng ở cả Trung ương và địa phương, đơn vị quản lý dự án, ngân hàng thương mại, công ty tư vấn dịch vụ năng lượng, cùng với các trung tâm tiết kiệm năng lượng trên toàn quốc.
1.3 Các tiểu dự án dự kiến
Công nghệ tiết kiệm và hiệu quả năng lượng có sự khác biệt tùy thuộc vào từng phân ngành, nhưng một số biện pháp điển hình để tiết kiệm năng lượng bao gồm việc áp dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến, cải tiến quy trình sản xuất và nâng cao nhận thức về tiết kiệm năng lượng trong cộng đồng.
Các hệ thống sinh năng lượng bao gồm việc nâng cấp lò hơi, chuyển đổi nhiên liệu và áp dụng các hệ thống điều khiển tự động Những hệ thống này còn bao gồm các thiết bị như nén khí, làm mát điện tử, chiếu sáng và các thành phần khác, nhằm tối ưu hóa hiệu suất và tiết kiệm năng lượng.
- Công nghệ chế biến (Process Technology): nâng cấp và thay thế các thiết bị, máy móc vàcác thành phần phụ;
Các tiểu dự án dự kiến
Công nghệ tiết kiệm và hiệu quả năng lượng có sự đa dạng theo từng phân ngành, nhưng các biện pháp phổ biến để tiết kiệm năng lượng bao gồm việc áp dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến, tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao ý thức sử dụng năng lượng.
Các hệ thống sinh năng lượng bao gồm việc nâng cấp lò hơi, chuyển đổi nhiên liệu và triển khai các hệ thống điều khiển tự động Ngoài ra, chúng còn bao gồm các hệ thống nén khí, làm mát điện tử, chiếu sáng và các thiết bị thành phần khác để tối ưu hóa hiệu suất năng lượng.
- Công nghệ chế biến (Process Technology): nâng cấp và thay thế các thiết bị, máy móc vàcác thành phần phụ;
Sử dụng nhiệt dư và chất thải là một phương pháp hiệu quả để tối ưu hóa năng lượng Việc tận dụng nhiệt dư từ các khí, chất lỏng và chất rắn có nhiệt độ cao không chỉ giúp giảm thiểu lãng phí năng lượng mà còn góp phần bảo vệ môi trường Đồng thời, việc đốt các loại chất thải ở dạng khí, lỏng và rắn cũng là một giải pháp hữu ích để chuyển đổi chúng thành năng lượng tái tạo, giảm thiểu ô nhiễm và thúc đẩy phát triển bền vững.
- Sử dụng các nguồn NLTT (Renewable Energy): để giảm lượng nhiên liệu hoặc điện tiêu thụ trong các doanh nghiệp công nghiệp
Biểu đồ sau đây mô tả các dòng năng lượng và các hạng mục đầu tư điển hình của các doanh nghiệp công nghiệp:
Hình 1 : Các giải pháp sử dụng năng lượng hiệu quả tiềm năng
Các ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng bao gồm xi măng, luyện thép, giấy và bột giấy, chế biến thực phẩm, gốm sứ và gạch xây dựng, đều là những tiểu dự án mục tiêu quan trọng.
Dưới đây là danh sách các dự án tiềm năng về hiệu quả năng lượng và tiết kiệm năng lượng trong ba lĩnh vực tiêu thụ năng lượng lớn: xi măng, sắt thép, và giấy cùng bột giấy.
Ngành công nghiệp xi măng, bao gồm nhưng không giới hạn những dự án sau:
- Sử dụng máy nghiền kiểu trục lăn để nghiền vật liệu thô,
- Cải tạo các quạt lò hơi và tối ưu hóa hoạt động của quạt,
- Lắp đặt các thiết bị điều tốc,
- Sử dụng nhiên liệu từ chất thải và thu hồi nhiệt thải,
- Tận dụng nhiệt khói thải để phát điện.
Ngành công nghiệp luyện thép, bao gồm nhưng không giới hạn những dự án sau:
- Sử dụng các vòi đốt/vòi phun nhiên liệu kèm oxy,
- Xây dựng các quy trình sản xuất khép kín,
- Thay thế các máy nén khí có hiệu suất thấp,
- Lắp đặt các động cơ biến tần để có thể hoạt động ở trạng thái thấp hoặc phụ tải giao động,
- Tận dụng nhiệt từ khí thải (nhiệt thải từ các lò hồ quang điện, lò, lò nung clinker v.v.),
- Gia nhiệt cho các khí đốt cho buồng đốt
Ngành công nghiệp giấy và bột giấy, bao gồm nhưng không giới hạn những dự án sau:
- Đầu tư lò hơi mới hiệu quả hơn cho đồng phát (nhiệt và điện),
- Thay thế các động cơ,
- Chuyển đổi công nghệ sang sử dụng nhiên liệu sinh khối,
- Tận dụng chất thải hoá học để đốt.
Các tiểu dự án thuộc bảo lãnh từng phần của Ngân hàng chưa được xác định qua thẩm định, trong khi bản chất và vị trí đầu tư của VEEIE và Dự án VSUEE cũng tương tự Do đó, Khung Tái định cư (RPF) cho dự án VEEIE đã được MOIT cập nhật để phù hợp với Dự án thúc đẩy tiết kiệm năng lượng trong các ngành công nghiệp Việt Nam Khung này cung cấp hướng dẫn và yêu cầu nhằm đảm bảo tuân thủ an toàn trong quá trình thực hiện dự án EMPF cũng được điều chỉnh để phù hợp với các chính sách bảo vệ của Ngân hàng và luật pháp quốc gia.
RPF đưa ra các nguyên tắc và quy trình cho các giai đoạn tiếp theo của tiểu dự án, bao gồm giai đoạn thiết kế và triển khai, đặc biệt khi dự án liên quan đến việc chiếm đất hoặc hạn chế tiếp cận tài nguyên RPF này áp dụng cho tất cả các hoạt động của Dự án Hiệu quả Năng lượng (EEP) liên quan đến tái định cư bắt buộc Ngoài ra, các hoạt động không do Ngân hàng tài trợ nhưng thuộc thẩm quyền xem xét của Ngân hàng cũng phải tuân thủ quy định trong Khung Chính sách Tái định cư, bao gồm các vấn đề ảnh hưởng lớn đến dự án, nội dung cần thiết để đạt mục tiêu dự án và các hoạt động triển khai đồng thời.
RPF sẽ được Bộ Công Thương (MOIT) thông qua và tích hợp vào Sổ tay hướng dẫn vận hành dự án, đảm bảo rằng các vấn đề môi trường và xã hội được xem xét cùng với các yêu cầu khác trong quá trình thực hiện Các tài liệu bảo vệ xã hội, bao gồm Khung Chính sách Tái định cư (RPF) và Khung Chính sách Dân tộc thiểu số (EMPF), đã được chuẩn bị và trình lên Ngân hàng Việc sàng lọc và chuẩn bị bảo vệ cho các EMP, RP và EMDP cho các tiểu dự án trong tương lai sẽ được thực hiện trong quá trình thực hiện dự án.
Mục tiêu và nguyên tắc của khung chính sách tái định cư (RPF)
Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Điều 87.2 quy định rằng các dự án sử dụng vốn vay từ các tổ chức nước ngoài và quốc tế phải tuân thủ khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà Việt Nam đã cam kết Do đó, khung chính sách tái định cư (RPF) của dự án được xây dựng phù hợp với các quy định này.
BP 4.12 của Ngân hàng Thế giới và các Luật và Nghị định của Việt Nam về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Mục tiêu cơ bản của RPF là đảm bảo tất cả các hộ bị ảnh hưởng bởi dự án được bồi thường theo giá thay thế và nhận hỗ trợ để cải thiện hoặc duy trì điều kiện sống và khả năng kiếm thu nhập trước dự án RPF được xây dựng nhằm hướng dẫn việc chuẩn bị RAP trong giai đoạn thực hiện dự án, đồng thời cung cấp căn cứ cho việc chuẩn bị, rà soát và phê duyệt RAP đối với các tiểu dự án liên quan đến thu hồi đất, bồi thường và tái định cư, bất kể nguồn tài chính.
RPF sẽ được trình lên Thủ tướng Chính phủ hoặc các UBND Tỉnh để phê duyệt và cho phép nhà tài trợ thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi tiến hành đàm phán Hiệp định Khung chính sách tái định cư đã được công bố bằng tiếng Việt và có sẵn trên trang web dự án cũng như trong tiểu dự án cho các cộng đồng bị ảnh hưởng Phiên bản tiếng Anh của RPF cũng đã được công bố công khai trên trang web nội bộ và bên ngoài của Ngân hàng Thế giới.
Hoạt động được liên kết
- OP 4.12 cũng áp dụng cho các hoạt động khác dẫn đến tái định cư không tự nguyện, đó là:
(i) Liên quan trực tiếp và có ý nghĩa đối với dự án;
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong tài liệu dự án, việc thực hiện các hoạt động cần thiết là rất quan trọng Đồng thời, các hoạt động này cũng cần được tiến hành song song với dự án để đảm bảo hiệu quả và sự đồng bộ trong quá trình thực hiện.
Trong giai đoạn FS, các hoạt động liên kết sẽ được xác định và mô tả trong các RAP cụ thể, dựa trên các tiêu chí đã nêu Việc áp dụng OP 4.12, bao gồm đánh giá thẩm định, sắp xếp thể chế và cam kết của Khách hàng, sẽ được thảo luận trong các công cụ an toàn RPF này sẽ đóng vai trò hướng dẫn cho việc lập kế hoạch chi tiết và thực hiện các hoạt động liên quan.
Kế hoạch Hànhđộng Tái định cư trong các tiểu dự án.
KHUNG PHÁP LÝ
Tái định cư bắt buộc O.P 4.12 của WB
Theo quy định của WB, RPF phải tuân thủ các quy định trong OP 4.12 – Tái định cư Bắt buộcvới các nguyên tắc cơ bản sau:
Để giảm thiểu việc phải thực hiện tái định cư bắt buộc, các dự án thiết kế nên được xây dựng với các phương án thay thế nhằm tránh hoặc hạn chế tối đa tình huống này.
Đối với những khu vực cần tái định cư, các hoạt động tái định cư nên được triển khai như các chương trình phát triển bền vững, nhằm đảm bảo nguồn lực đầu tư đầy đủ cho người bị di chuyển từ dự án Việc tham vấn người bị di chuyển là rất quan trọng, và họ cần có cơ hội tham gia vào quá trình lập kế hoạch cũng như thực hiện các chương trình tái định cư, để đảm bảo họ được chia sẻ lợi ích kinh tế từ dự án.
Cần hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dự án cải thiện sinh kế và chất lượng cuộc sống, nhằm phục hồi sinh kế của họ về mức trước khi di chuyển hoặc thậm chí cao hơn so với trước khi dự án được triển khai.
Dưới đây là các giải pháp đưa ra nhằm đạt được các kết quả tích cực:
Tham vấn cộng đồng có khả năng bị ảnh hưởng bởi dự án là rất quan trọng để tìm ra các giải pháp khả thi cho hoạt động tái định cư và khôi phục sinh kế.
- Đưa ra cho người dân bị ảnh hưởng bởi dự án các phương án tán định cư và khôi phục sinh kế;
- Đền bù theo đơn giá thay thế đối với các thiệt hại của người dân;
- Lựa chọn các điểm tái định cư ít nhất có các phúc lợi và dịch vụ tương tự như các địa điểm họ đang sinh sống;
- Trợ cấp, đào tạo và hỗ trợ tạo thu nhập nhằm giúp cho công tác tái định cư được thuận lợi;
- Xác định các nhóm dễ bị tổn thương và đưa ra các hỗ trợ đặc biệt cho các nhóm này; và
- Xây dựng một cơ cấu tổ chức hỗ trợ cho các hoạt động này nhằm đạt được kết quả cuối cùng tốt nhất.
Luật và Quy định của Việt Nam
Các dự án đầu tư công sử dụng ngân sách trong nước phải tuân thủ các nguyên tắc và chính sách về thu hồi đất, đền bù và tái định cư theo quy định của Chính phủ Những quy định này được xây dựng dựa trên các luật, nghị định và quyết định của Chính phủ, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình thực hiện.
- Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
Luật điện lực sửa đổi số 24/2012/QH13, được Quốc hội Việt Nam khóa XIII thông qua vào ngày 20 tháng 11 năm 2012, có hiệu lực từ ngày 01/7/2013, nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Điện lực năm 2004.
- Luật đất đai số 45/2013/QH13, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/ 2013 và có hiệu lực vào ngày 01/7/2014;
- Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Nghị định 13/2010/NĐ-CP, ban hành ngày 27/2/2010, sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được Chính phủ ban hành vào ngày 13 tháng 4 năm 2007, nhằm cải thiện chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội Nghị định này hướng đến việc nâng cao hiệu quả hỗ trợ và đảm bảo quyền lợi cho những người cần được bảo trợ, góp phần vào việc phát triển an sinh xã hội.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất;
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 và có hiệu lực ngày 01/7/2014, quy định về tiền sử dụng đất;
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư 57/2010/TT-BTC, ban hành ngày 16/4/2010, quy định về việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất Thông tư này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý tài chính liên quan đến các hoạt động bồi thường và hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng.
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 19/5/2014 và có hiệu lực từ 05/7/2014, quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, cùng với các tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 06/02/2014 và có hiệu lực ngày 17/7/2014, Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Thông tư 36/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 30/6/2014 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về phương pháp định giá đất, bao gồm xây dựng và điều chỉnh bảng giá đất, cũng như quy trình định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 30/6/2014 và có hiệu lực từ ngày 13/8/2014, quy định chi tiết về các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất Thông tư này của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng bởi các quyết định thu hồi đất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái định cư.
Thông tư 76/2014/TT-BTC, ban hành ngày 16/6/2014 và có hiệu lực từ 01/8/2014, của Bộ Tài chính, hướng dẫn các quy định trong Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, được Chính phủ ban hành ngày 15/5/2014, liên quan đến việc thu tiền sử dụng đất.
- Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg, ngày 17/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể đào tạo nghề cho lao động miền núi đến năm 2020
- Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg, ngày 16/11/2012 về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp;
Các quy định và quyết định hành chính liên quan đến kế hoạch tái định cư bao gồm các chính sách của UBND tỉnh về hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, cùng với quyết định về đơn giá bồi thường và tài sản liên quan đến việc giải phóng mặt bằng.
Phân tích các khác biệt
Các quy định pháp luật về tái định cư tại Việt Nam ngày càng phù hợp với các chính sách của Ngân hàng Thế giới (WB), nhưng vẫn còn một số khác biệt quan trọng cần được xem xét, như đã nêu trong Bảng 1.
Chính phủ Việt Nam cam kết tuân thủ các quy định trong hiệp ước quốc tế mà nước này đã ký kết, bao gồm các quy định về khung pháp lý tái định cư hiện hành Bản RPF khẳng định rằng Chính phủ Việt Nam và UBND các tỉnh/thành phố có thể áp dụng các khác biệt so với các điều khoản trong luật Việt Nam, nhằm đạt được các mục tiêu trong RPF Các giải pháp thực hiện để điều chỉnh và phù hợp với các chính sách tái định cư bắt buộc của WB sẽ được trình bày trong các nội dung dưới đây.
Bảng 1 So sánh các chính sách của WB và Việt Nam liên quan đến Tái định cư Bắt buộc
Gi ả i pháp d ự án đưa ra
Hỗ trợ DP nhằm cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân là rất quan trọng, với mục tiêu phục hồi sinh kế của họ về mức trước khi bị di chuyển hoặc ít nhất là đạt được mức tốt hơn trước khi bắt đầu triển khai dự án Địa điểm tái định cư và hệ thống cơ sở hạ tầng cần phải đạt tiêu chuẩn bằng hoặc tốt hơn so với nơi ở cũ.
Phục hồi sinh kế và các nguồn thu nhập cần đạt ít nhất bằng hoặc cao hơn mức trước khi bị di chuyển hoặc trước khi triển khai dự án.
H ỗ tr ợ các h ộ b ị ảnh hưở ng m ấ t đấ t không có gi ấ y t ờ s ở h ữ u h ợ p pháp
Hỗ trợ tài chính cho tất cả những người bị ảnh hưởng nhằm đạt được mục tiêu chính sách là cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống Mục tiêu này không chỉ phục hồi sinh kế của họ về mức trước khi bị di chuyển, mà còn nâng cao hơn nữa so với mức ban đầu trước khi bắt đầu triển khai dự án.
Hỗ trợ tài chính theo các mức khác nhau tùy thuộc vào tình tr ạ ng
“pháp lý” của người bị ảnh hưởng
Hỗ trợ tài chính sẽ được cung cấp cho toàn bộ đối tượng di cư (DP) dựa trên thỏa thuận về số tiền hỗ trợ, mà không cần xem xét tình trạng pháp lý của họ Mục tiêu là đảm bảo rằng cuộc sống và sinh kế của họ được phục hồi trở lại mức như trước khi phải di chuyển.
B ồi thườ ng cho các công trình b ấ t h ợ p pháp
B ồi thườ ng toàn b ộ chi phí cho t ấ t c ả các công trình không c ầ n xem xét t ớ i tình tr ạ ng pháp lý c ủa đấ t và các công trình trên đấ t c ủ a DP
Chi trả tiền để xây mới lại các công trình trên đất theo
“tình trạng pháp lý” ở mức từ 0%- 80% tổng giá trị
Bồi thường toàn bộ các công trình bị ảnh hưởng không cần xét tới tình trạng pháp lý của đất đai và các công trình trên đất
Gi ả i pháp d ự án đưa ra
Phương pháp xác định đơn giá đề n bù
B ồi thường cho đấ t b ị m ấ t và các tài s ả n khác theo các đơn giá thay th ế
Bồi thường tài sản bị mất được xác định dựa trên đơn giá gần với giá thị trường địa phương hoặc chi phí xây mới công trình Hàng năm, chính quyền địa phương tại tỉnh sẽ xây dựng đơn giá đền bù cho các hạng mục tài sản khác nhau.
Chuyên gia đánh giá độc lập sẽ xác định các đơn giá thay thế cho tất cả các loại tài sản bị ảnh hưởng Chính quyền địa phương sẽ dựa vào những đánh giá này để xây dựng các đơn giá thay thế đầy đủ, nhằm bù đắp cho việc mất các nguồn thu nhập và phương tiện sinh kế.
C ần đế n bù cho vi ệ c gây m ấ t các ngu ồ n thu nh ậ p (cho dù ngườ i b ị ả nh hưở ng có ph ả i di chuy ể n ch ỗ ở hay không)
Hỗ trợ tài chính chỉ được cung cấp cho các hộ kinh doanh đã đăng ký, nhằm bù đắp cho việc mất nguồn thu nhập Bên cạnh đó, cũng có chính sách hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng do gián đoạn sản xuất.
Bồi thường cho việc mất nguồn thu nhập và hỗ trợ phát triển cho các hộ bị ảnh hưởng là cần thiết để đạt được mục tiêu của chính sách.
B ồi thườ ng cho các tác độ ng gián ti ế p do vi ệ c thu h ồi đấ t và các công trình trên đấ t
Một thực tiễn tốt cho bên đi vay là đảm nhận việc đánh giá xã hội và triển khai các biện pháp nhằm giảm thiểu tối đa cũng như giảm nhẹ các tác động tiêu cực đến kinh tế và xã hội, đặc biệt đối với người nghèo và nhóm dễ bị tổn thương.
Đánh giá kinh tế - xã hội là cần thiết để xác định các biện pháp giảm thiểu tối đa và giảm nhẹ các tác động tiêu cực, đặc biệt là đối với người nghèo và nhóm dễ bị tổn thương.
Hỗ trợ và phục hồi sinh kế là cần thiết để đạt được các mục tiêu của chính sách Cần đưa ra các giải pháp hỗ trợ và phục hồi sinh kế, nhưng không tiếp tục hỗ trợ sau khi công tác tái định cư kết thúc Công tác này cần được giám sát theo các nội dung chi tiết nêu trong Báo cáo RP.
Gi ả i pháp d ự án đưa ra
Tham v ấ n và công b ố thông tin
Tham gia vào quá trình lập kế hoạch và thực hiện, cần đặc biệt chú ý đến việc tuân thủ các tiêu chí về bồi thường, hỗ trợ và đánh giá trong cơ chế giải quyết khiếu nại.
Hầu hết hạn chế chia sẻ và công bố thông tin
Công tác tham vấn và sự tham gia của những người bị ảnh hưởng cần được tích hợp vào trong kế hoạch RP, đồng thời chia sẻ thông tin một cách minh bạch với các DPs và những bên liên quan khác Đặc biệt, cần ưu tiên cho sự tham gia của phụ nữ trong quá trình tham vấn này.
Cơ chế Gi ả i quy ế t Khi ế u n ạ i
Cơ chế gi ả i quy ế t khi ế u n ạ i c ần đượ c xây d ự ng m ộ t cách độ c l ậ p
NGUYÊN TẮC TÁI ĐỊNH CƯ
Nguy ên tắc chung
Dựa trên OP 4.12 của Ngân hàng Thế giới (WB) và các quy định pháp luật Việt Nam, các nguyên tắc sau đây sẽ được áp dụng cho Kế hoạch Khung Bồi thường (RPF) Chủ đầu tư của tiểu dự án cần đảm bảo tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc này trong quá trình lập đề xuất liên quan đến việc thu hồi đất và tái định cư.
Lập kế hoạch thu hồi đất và tài sản liên quan cần phải được thực hiện đồng bộ, đồng thời đưa ra các giải pháp phục hồi sinh kế phù hợp Quá trình này nên dựa trên sự tham vấn với các bên liên quan, đặc biệt chú ý đến những người bị ảnh hưởng (DP) để đảm bảo quyền lợi và nhu cầu của họ được xem xét đầy đủ.
Để giảm thiểu xáo trộn đời sống của người bị ảnh hưởng bởi dự án và rút ngắn thời gian tái định cư, cần triển khai các giải pháp phục hồi sinh kế trước khi bắt đầu công việc tại hiện trường.
Đề xuất bồi thường toàn bộ cho các công trình dân sinh, thương mại và các công trình khác theo đơn giá thay thế, không khấu trừ giá trị khấu hao của công trình và vật liệu có thể tận dụng Cần đánh giá độc lập các công trình và áp dụng đơn giá đền bù cao nhất cho các hạng mục khác nhau.
Ngoài việc bồi thường theo đơn giá thay thế cho nhà cửa, đất đai và các tài sản khác, cần đảm bảo hỗ trợ đầy đủ cho những người di dời (DP), bao gồm cả chi phí vận chuyển để họ có thể chuyển giao tài sản và vật dụng cá nhân một cách thuận lợi.
Xác định đơn giá đền bù nhanh chóng và đảm bảo tính tham vấn dựa trên đánh giá tài sản độc lập là rất quan trọng Tất cả chi phí, thuế đất và chi phí chuyển nhà của người bị ảnh hưởng sẽ được miễn hoặc tính vào giá trị gói đền bù Đơn vị quản lý địa phương cần thu thập ý kiến của người tái định cư về vị trí mà họ mong muốn, không tính các phí gia tăng và đảm bảo các yêu cầu về tài sản thiết yếu cùng giấy chứng nhận phù hợp với các gói tương tự đã áp dụng cho người di chuyển.
Đền bù cho các hộ bị mất đất sản xuất từ 20% trở lên có thể thực hiện bằng cách trao đổi đất hoặc bằng tiền theo yêu cầu của người dân Nếu không có đất sẵn để đền bù, người vay cần tự đảm bảo rằng tình huống này xảy ra Đồng thời, hỗ trợ phục hồi sinh kế cũng được cung cấp cho các hộ bị mất đất từ 20% trở lên, và nguyên tắc tương tự áp dụng cho các hộ nghèo và nhóm dễ bị tổn thương khi mất đất sản xuất từ 10% trở lên.
Bố trí đất sản xuất cho các hộ dân bị thu hồi cần đảm bảo năng suất tương đương, với các lựa chọn "đất lấy đất" hoặc kết hợp giữa đất tiêu chuẩn trong khu tái định cư gần khu dân cư Quy hoạch chi tiết và xây dựng khu tái định cư phải dựa trên ý kiến tham vấn của các hộ dân Đồng thời, cần cung cấp đầy đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu như đường nhựa, hệ thống thoát/cấp nước, điện và thông tin liên lạc cho khu vực này.
Các đối tượng bị ảnh hưởng (DP) có nhu cầu nhận "tiền lấy đất" sẽ được bồi thường đầy đủ bằng tiền theo đơn giá thay thế Đồng thời, những DP này sẽ nhận được hỗ trợ để phục hồi sinh kế và tự ổn định cuộc sống tại nơi ở mới.
Khi dự án kết thúc, nếu sinh kế của người dân chưa hồi phục về mức trước khi có dự án, cần xem xét thực hiện các giải pháp bổ sung nhằm đạt được mục tiêu chính sách.
Chúng tôi cung cấp các dịch vụ tài chính như cho vay và tín dụng ngân hàng cho DP khi cần thiết Số tiền thanh toán định kỳ và hạn trả nợ phải phù hợp với khả năng chi trả của DP.
Cần cung cấp hỗ trợ cho những người bị mất nguồn thu nhập, bao gồm các khoản phục hồi kinh tế, đào tạo và các hình thức hỗ trợ khác Đặc biệt chú trọng đến các nhóm dễ bị tổn thương nhằm giúp họ nhanh chóng phục hồi sinh kế và cải thiện đời sống.
Tại khu tái định cư, việc duy trì hoặc nâng cao các điều kiện sống trước khi người dân di dời là rất quan trọng, bao gồm việc đảm bảo các dịch vụ cộng đồng và nguồn lực cần thiết cho cuộc sống hàng ngày.
Các nhà thầu chỉ có thể bắt đầu công tác xây lắp khi có sự đồng ý của cơ quan quản lý địa phương về kết quả chi trả bồi thường và hỗ trợ theo RP đã được phê duyệt Đồng thời, các hộ dân phải được đền bù và di chuyển khỏi khu vực sinh sống đúng tiến độ, và không còn bất kỳ cản trở nào trong khu vực dự án.
Tái định cư tạm thời
Việc tái định cư nhiều lần cho các hộ dân cần được tránh để không làm ảnh hưởng đến sinh kế và thời gian phục hồi của họ Nếu tái định cư nhiều lần là điều bắt buộc, các hộ dân cần được xem xét đền bù và hỗ trợ nhiều hơn so với những hộ chỉ tái định cư một lần Trong trường hợp cần tái định cư tạm thời, việc này phải được thực hiện với sự đồng thuận của các bên liên quan và kế hoạch tái định cư cuối cùng phải được phê duyệt bởi DPC hoặc PPC cùng Ngân hàng, sau đó cần có gói hỗ trợ bổ sung cho người dân.
Tiêu chí Đủ tiêu chuẩn
Nhìn chung, công tác đền bù được xây dựng trên ba khái niệm liên quan đến sở hữu tài sản dưới đây:
Người sở hữu đất đai hợp pháp, bao gồm cả quyền theo phong tục và truyền thống được pháp luật công nhận, cần có tài liệu chứng minh thời gian sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất.
Người không sở hữu đất đai hợp pháp khi kiểm đếm bắt đầu nhưng có công khai khẩn đất hoặc tuyên bố sở hữu tài sản trên đất sẽ được pháp luật công nhận, hoặc sẽ được công nhận thông qua quy trình xử lý theo kế hoạch tái định cư.
- Người không có quyền sở hữu hoặc tuyên bố sở hữu hợp pháp cho đất họ chiếm dụng
Người dân thuộc diện (i) và (ii) sẽ được bồi thường cho đất bị thu hồi và nhận các hỗ trợ khác, trong khi những người thuộc diện (iii) chỉ nhận hỗ trợ tái định cư thay vì bồi thường cho đất chiếm dụng Đối với những người chiếm dụng đất trong khu vực dự án trước ngày khóa sổ kiểm kê được bên đi vay quy định và ngân hàng chấp thuận, họ sẽ được bồi thường Ngược lại, những người chiếm dụng đất sau ngày khóa sổ sẽ không được nhận đền bù hoặc hỗ trợ tái định cư Tất cả các đối tượng trong diện (i), (ii) và (iii) đều có quyền nhận bồi thường cho tài sản của mình.
Người bị ảnh hưởng bởi dự án
Dự án gây ảnh hưởng trực tiếp đến những người bị mất đất, nơi cư trú, công trình, việc làm, tài sản hoặc khả năng tiếp cận các nguồn lực.
- Người có đất canh tác bị ảnh hưởng (lâu dài hoặc tạm thời) bởi dự án;
- Người có đất/nhà bị ảnh hưởng (lâu dài hoặc tạm thời) bởi dự án;
- Người thuê nhà bị ảnh hưởng (lâu dài hoặc tạm thời) bởi dự án;
- Người có công việc, kinh doanh hoặc địa điểm kinh doanh bị ảnh hưởng (lâu dài hoặc tạm thời) bởi dự án;
- Người có hoa màu (cây lưu niên/hàng năm)/cây cối bị ảnh hưởng một phần hoặc toàn bộ bởi dự án;
- Người có các loại tài sản khác hoặc khả năng tiếp cận với các tài sản này bị ảnh hưởng một phần hoặc toàn bộ bởi dự án; và
Việc hạn chế khả năng tiếp cận đến các khu vực bảo vệ của Dự án đã ảnh hưởng đến sinh kế của người dân, gây ra những tác động lâu dài hoặc tạm thời.
Xác định các nhóm hoặc các Hộ gia đình dễ bị tổn thương
Các nhóm dễ bị tổn thương là những người đặc biệt gặp khó khăn và đối mặt với nguy cơ bị cách ly khỏi xã hội, đặc biệt là do ảnh hưởng của việc tái định cư.
- Các hộ nghèo và rất nghèo xác định theo các quy định của Chính phủ Việt Nam;
- Các hộ gia đình dân tộc thiểu số;
Theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, các hộ gia đình được quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Đồng thời, Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 cũng đưa ra chính sách đặc thù về di dân và tái định cư cho các dự án thủy lợi, thủy điện.
Các hộ bị ảnh hưởng đủ điều kiện nhận hỗ trợ tái định cư nếu tách khẩu từ các gia đình sau ngày kết thúc kiểm kê và đáp ứng các điều kiện quy định, sẽ được công nhận là hộ độc lập và là đối tượng di dời.
- Hộ tách khẩu có tối thiểu hai cặp vợ chồng và tối thiểu 6 khẩu; và
- Có chứng nhận của cơ quan quản lý cấp huyện và xác thực của UBND xã về việc tách khẩu
Cha mẹ có tên trong sổ hộ khẩu, người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và người vừa tốt nghiệp trở về sống cùng hộ gia đình trước ngày kết thúc kiểm kê sẽ được quyền nhận bồi thường và hỗ trợ cho trẻ mới sinh theo quy định.
Chính sách Bồi thường
3.3.1 Chính sách bồi thường các hộ bị mất nhà ở và các công trình khác Chính sách bồi thường nhà ở
Nhà ở và các công trình của hộ dân sẽ được bồi thường 100% bằng tiền mặt theo đơn giá thay thế cho vật liệu xây dựng và nhân công, bất kể quyền sở hữu đất hay giấy phép xây dựng Số tiền bồi thường phải đảm bảo đủ để người dân xây dựng lại nhà hoặc công trình với chất lượng tương đương Theo OP 4.12, bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền mặt theo đơn giá thị trường địa phương.
Nếu một phần nhà ở hoặc công trình bị ảnh hưởng, chỉ cần cung cấp hỗ trợ tài chính để các hộ dân có thể sửa chữa hoặc cải tạo lại nhà ở/công trình của họ mà không phải tự bỏ thêm chi phí.
Chính sách bồi thường mồ mả
Bồi thường mồ mả bao gồm chi phí đào, di chuyển, chôn lấp lại và các chi phí liên quan theo phong tục địa phương Sau khi tham vấn các cộng đồng bị ảnh hưởng về thiệt hại, cần bồi thường bằng tiền mặt cho từng hộ hoặc nhóm bị ảnh hưởng Mức bồi thường được thống nhất giữa các hộ/cộng đồng và chủ dự án Mồ mả của các hộ gia đình/cá nhân được coi là nguồn tài nguyên văn hóa vật thể (PCR), và các chi phí liên quan đến di chuyển mồ mả cần được xem xét trong kế hoạch tái định cư, đồng thời cần tuân thủ WB OP 4.11 và có nội dung tham khảo trong Kế hoạch Quản lý Môi trường hoặc số tay hướng dẫn thực hiện dự án.
Người thuê nhà của nhà nước hoặc tổ chức sẽ được hỗ trợ thuê hoặc mua căn hộ mới tương đương với nhà bị ảnh hưởng nếu có nhu cầu, hoặc nhận hỗ trợ tiền tương ứng với 60% giá trị thay thế của đất hoặc nhà bị ảnh hưởng Các công trình do tự đầu tư xây dựng sẽ được bồi thường toàn bộ theo giá thay thế Đối với người thuê nhà tư nhân, họ sẽ nhận được hỗ trợ di chuyển tài sản và tìm kiếm nơi ở mới.
3.3.2 Chính sách Bồi thường mất đất nông nghiệp
Chủ sử dụng đất không có quyền sở hữu hợp pháp theo pháp luật cũng như theo phong tục tập quán đối với đất bị ảnh hưởng
Thay vì bồi thường thiệt hại cho những người bị ảnh hưởng, chúng ta sẽ hỗ trợ họ bằng tiền để phục hồi cuộc sống tương ứng với 100% giá trị của đất Việc áp dụng các biện pháp phục hồi này cho các đối tượng bị ảnh hưởng sẽ đảm bảo họ lấy lại được chất lượng cuộc sống như trước.
Khi thuê đất thông qua hợp đồng dân sự giữa các cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức, người sử dụng đất sẽ được bồi thường cho hoa màu, cây cối và sản phẩm nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng Đồng thời, dự án cũng cần hỗ trợ người thuê đất tìm kiếm các khu vực đất mới để thuê.
Trong trường hợp doanh nghiệp (DP) sử dụng đất công hoặc các khu vực bảo vệ, họ có trách nhiệm hoàn trả đất cho Chính phủ khi có yêu cầu và sẽ không được nhận đền bù cho đất đã sử dụng Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ được đền bù đầy đủ cho hoa màu, cây cối, công trình và tài sản khác mà họ sở hữu hoặc sử dụng, theo đơn giá thay thế.
Người sử dụng đất Hợp pháp và Hợp pháp hóa
Hộ gia đình bị thu hồi dưới 20% diện tích đất (hoặc dưới 10% đối với hộ nghèo và nhóm dễ bị tổn thương) và có diện tích đất còn lại đủ để đảm bảo sản xuất và ổn định kinh tế sẽ được bồi thường 100% diện tích đất bị thu hồi bằng tiền mặt theo đơn giá thay thế.
Nếu hộ gia đình mất từ 20% diện tích đất trở lên (hoặc 10% đối với hộ nghèo và nhóm dễ bị tổn thương), và diện tích đất còn lại không đủ để đảm bảo sản xuất và ổn định kinh tế, cần ưu tiên xem xét bồi thường theo hình thức “đất lấy đất”.
- Nếu không có đất cho việc đền bù, các đơn vị thực hiện (IAs) phải chứng minh cho WB nắm được trước khi triển khai công tác đền bù
Nếu không có đất để đền bù hoặc nếu người dân ưu tiên nhận đền bù bằng tiền mặt, sẽ tiến hành chi trả 100% giá trị đất bị thu hồi theo đơn giá thay thế Đồng thời, hỗ trợ người dân phục hồi thu nhập bị mất thông qua việc mở rộng sản xuất, đào tạo nghề, tạo điều kiện vay vốn, và cấp đất phi công nghiệp tại các vị trí phù hợp để kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Để DP có thể sở hữu đất với giá trị tương đương tại khu vực khác, dự án cần hỗ trợ DP trong việc tham quan các khu vực tiềm năng và hướng dẫn hoàn thiện các thủ tục pháp lý cần thiết để họ có được khu đất theo yêu cầu.
Đối với đất nông nghiệp nằm kẹp giữa đất ở và đất vườn, ao cạnh khu dân cư, ngoài việc bồi thường cho đất nông nghiệp, cần có hỗ trợ tài chính với mức giá từ 50% đến 70% giá đất ở Mức hỗ trợ cụ thể sẽ được Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định dựa trên điều kiện từng địa phương.
Người sử dụng đất có quyền sở hữu theo đúng luật hoặc được công nhận theo phong tục tập quán đối với đất bị ảnh hưởng
Bồi thường bằng tiền mặt sẽ dựa vào giá trị đầu tư còn lại trên đất hoặc giá trị hợp đồng thuê (nếu có) Đối với đất do hợp tác xã hoặc lâm trường nhà nước giao cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, hoặc nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng và rừng phòng hộ), chỉ có chi phí đầu tư sản xuất được bồi thường, không bồi thường cho đất bị thu hồi Ngoài ra, các đối tượng bị thu hồi đất cũng có thể nhận được hỗ trợ bổ sung theo quy định hiện hành.
Hỗ trợ tài chính cho các đối tượng nhận đất theo hợp đồng, bao gồm cán bộ, công nhân viên của nông trường/lâm trường nhà nước hoặc những người trước đây làm việc tại đây và hiện vẫn nhận trợ cấp liên quan Mức hỗ trợ bổ sung không vượt quá giá đất cần đền bù, được tính dựa trên giá đất bị ảnh hưởng, nhưng không vượt quá hạn mức cho đất nông nghiệp tại địa phương Ủy ban nhân dân tỉnh (PPC) sẽ quyết định các mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với điều kiện địa phương, đảm bảo không thấp hơn 70% giá trị đền bù cho đất bị thu hồi.
Đối với diện tích đất nhận theo hợp đồng ngoài hợp đồng cá nhân, chỉ được bồi thường cho các khoản đầu tư sản xuất trên đất.