Mục đích nghiên cứu
Để nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở tiểu học, cần đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học cho học sinh tiểu học Những biện pháp này không chỉ giúp học sinh cải thiện kỹ năng tư duy logic mà còn khuyến khích sự sáng tạo và khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn Việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, tổ chức các hoạt động nhóm và sử dụng công nghệ thông tin sẽ tạo ra môi trường học tập hiệu quả, giúp học sinh tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu được đề ra như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài: NL và NLGQVĐ, một số PPDH phát triển năng lực…
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình, SGK môn toán, đặc biệt là chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 của Bộ GDĐT…
- Khảo sát thực trạng việc dạy học phát triển NLGQVĐTH cho HSTH
- Đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm phát triển NLGQVĐTH cho HSTH
Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường tiểu học nhằm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất để phát triển năng lực giáo viên trong việc giảng dạy học sinh tiểu học.
Giả thiết khoa học
Dựa trên lý luận và thực tiễn, việc đề xuất các biện pháp sư phạm và áp dụng chúng trong dạy học toán sẽ không chỉ phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học mà còn nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán tại trường tiểu học.
Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Để tiến hành nghiên cứu, cần thu thập tài liệu liên quan đến đề tài Sau đó, áp dụng các phương pháp như phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các tài liệu đã được thu thập để rút ra những kết luận chính xác và có giá trị.
6.2 Phương pháp điều tra, quan sát
Nghiên cứu thực trạng dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 5 tại trường tiểu học thông qua việc quan sát và điều tra các hoạt động thiết kế bài giảng của giáo viên cùng với các hoạt động học tập của học sinh.
6.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp phát triển năng lực giáo dục và quản lý văn hóa cho học sinh lớp 5 tại quận Sơn Trà và quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Kết quả thực nghiệm sư phạm được xử lí bằng phương pháp thống kê toán học thường dùng trong khoa học giáo dục.
Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được bố cục thành 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Năng lực giải quyết vấn đề toán học của học sinh tiểu học
Chương 3: Thực trạng dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học cho học sinh lớp 5
Chương 4: Một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học cho học sinh lớp 5
Chương 5: Thực nghiệm sư phạm
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
Xu hướng dạy học hiện nay trên thế giới tập trung vào việc phát triển năng lực cho người học, thay vì chỉ cung cấp kiến thức và kỹ năng Nhiều quốc gia trong giảng dạy toán đã giảm bớt lý thuyết hàn lâm, chú trọng vào thực hành và ứng dụng toán học trong các hoạt động thực tiễn Chủ đề dạy học toán theo hướng bồi dưỡng năng lực và kỹ năng luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu như A.N.Cônmôgôrôp và V.A.Krutecxki Đặc biệt, trong những năm đầu thế kỷ XXI, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã triển khai chương trình đánh giá quốc tế PISA, nhằm đánh giá khả năng vận dụng kiến thức của học sinh 15 tuổi trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn.
Vấn đề phát triển NLGQVĐ cho học sinh thông qua dạy học môn Toán đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và giáo dục Nhiều nghiên cứu, luận án và bài báo khoa học đã được công bố, bàn về cách thức nâng cao năng lực cho học sinh trong môn Toán Ví dụ, bài viết của Nguyễn Năng Tâm và Lê Ngọc Sơn với tiêu đề “Dạy học toán ở tiểu học theo định hướng phát triển năng lực” đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề này.
Ngọc Sơn đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc dạy học toán ở tiểu học theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề Các luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Vân Anh và La Thị Thúy cũng đã làm rõ việc bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trung học phổ thông thông qua dạy hình học không gian và hàm số Những nghiên cứu này không chỉ làm sáng tỏ cơ sở lý luận về năng lực toán học và năng lực giải quyết vấn đề, mà còn đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề, chủ yếu tập trung vào học sinh trung học phổ thông.
Trong những năm gần đây, đã có một số nghiên cứu về phát triển năng lực giải quyết vấn đề (NLGQVĐ) cho học sinh tiểu học, như công trình của Lê Thị Hoàng Linh về việc phát triển NLGQVĐ cho học sinh lớp 4 và Phùng Thị Lan về học sinh lớp 3 trong dạy học giải toán có lời văn Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào việc phát triển NLGQVĐ chung thông qua môn Toán, mà chưa đi sâu vào từng thành tố của NLGQVĐTH (năng lực đặc thù), liên quan đến chương trình giáo dục phổ thông mới 2018.
Nghiên cứu phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học cho học sinh tiểu học, đặc biệt là lớp 5, là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học và thực tiễn Điều này sẽ giúp chuẩn bị tâm thế cho việc áp dụng chương trình giáo dục phổ thông mới của Bộ GDĐT trong thời gian tới.
Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học
Cấp Tiểu học bao gồm năm lớp từ lớp 1 đến lớp 5, phục vụ cho trẻ em từ 6 đến 11 tuổi Tuy nhiên, một số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có thể bắt đầu học muộn hơn từ 1 đến 2 năm, dẫn đến việc lớp học có thể có học sinh từ 13 đến 14 tuổi.
Nắm bắt đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học là rất quan trọng, giúp giáo viên thiết kế và tổ chức bài dạy phù hợp với tâm lý của học sinh Điều này không chỉ hỗ trợ trong việc hình thành và phát triển năng lực chung mà còn nâng cao năng lực toán học cho học sinh.
1.2.1 Đặc điểm của các quá trình nhận thức
Tri giác của học sinh tiểu học (HSTH) mang tính trực quan và cảm xúc, gắn liền với hoạt động thực tiễn như cầm nắm và sờ mó vào sự vật HSTH thường tri giác những dấu hiệu và đặc điểm trực tiếp gây xúc cảm, với những hình ảnh trực quan, rực rỡ và sinh động dễ gây ấn tượng tích cực Do đó, trong quá trình dạy học phát triển năng lực, giáo viên không chỉ cần dạy trẻ kỹ năng quan sát mà còn phải giúp các em biết xem xét sự vật và phát hiện những thuộc tính bản chất của hiện tượng.
Chú ý không chủ định thường chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định, với các kích thích mạnh mẽ như mới mẻ, bất ngờ, và khác thường dễ dàng thu hút sự chú ý của trẻ mà không cần nỗ lực Do đó, việc sử dụng đồ dùng dạy học như tranh ảnh, hình vẽ và mô hình là rất quan trọng để tổ chức sự chú ý của học sinh Tuy nhiên, sự tập trung chú ý của trẻ em thường không bền vững và dễ bị phân tán, với khả năng tập trung liên tục chỉ khoảng 30 đến 35 phút Nhịp độ học tập cũng ảnh hưởng đến sự chú ý; nếu quá nhanh hoặc quá chậm sẽ không có lợi cho sự bền vững Hơn nữa, nhu cầu, hứng thú và động cơ học tập cần được kích thích để duy trì sự chú ý, vì vậy giáo viên cần tạo ra những giờ học hấp dẫn để khơi dậy hứng thú và ý thức trách nhiệm học tập của học sinh.
Trí nhớ hình tượng của học sinh tiểu học giúp các em ghi nhớ các sự vật và hiện tượng cụ thể nhanh chóng và hiệu quả hơn so với các định nghĩa trừu tượng Để củng cố việc ghi nhớ tài liệu, giáo viên cần sử dụng các tài liệu trực quan và hình tượng, đồng thời hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ thông qua các thủ thuật học tập Việc chỉ ra các điểm chính và quan trọng trong bài học sẽ giúp học sinh tránh tình trạng ghi nhớ máy móc và học vẹt, từ đó phát triển năng lực học tập một cách bền vững.
Tưởng tượng của học sinh tiểu học thường còn đơn giản và thiếu tổ chức, nhưng đến những năm cuối cấp, sự phong phú trong tưởng tượng của các em ngày càng tăng lên nhờ vào kinh nghiệm và tri thức khoa học đã tiếp thu Để phát triển biểu tượng toán học cho học sinh, giáo viên cần sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ và điệu bộ trong quá trình dạy học, qua đó tạo ra các phương tiện trực quan hiệu quả.
Tư duy của học sinh tiểu học chủ yếu là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tượng Nhiều em chưa biết suy luận từ giả định để rút ra kết luận, dẫn đến sai lầm trong tư duy Ví dụ, khi được hỏi “Nếu mỗi con gà có 3 chân thì 2 con gà có mấy chân?”, hầu hết học sinh không thể trả lời vì họ bị ảnh hưởng bởi ấn tượng rằng gà chỉ có 2 chân Các em chưa nhận thức được tầm quan trọng của từ “nếu” trong câu hỏi Do đó, giáo viên cần dạy học sinh cách suy luận dựa trên căn cứ khách quan, phán đoán có dẫn chứng thực tế và kết luận phải logic và có mục đích.
1.2.2 Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học
Tính cách của học sinh tiểu học (HSTH) được hình thành qua các hoạt động học tập, lao động, xã hội và vui chơi Ở độ tuổi này, các em thường hành động ngay lập tức dưới ảnh hưởng của các kích thích từ bên ngoài và bên trong, dẫn đến hành vi tự phát, dễ vi phạm nội quy và thường bị coi là “vô kỷ luật”.
Học sinh tiểu học thường sở hữu nhiều phẩm chất tốt đẹp như tính hồn nhiên, ham học hỏi, lòng thương người và vị tha Sự hồn nhiên giúp trẻ em dễ dàng tin tưởng vào thầy cô, sách vở, người lớn và cả khả năng của chính mình Tuy nhiên, niềm tin này thường mang tính cảm tính và chưa được lý trí dẫn dắt Giáo viên nên tận dụng đặc điểm này để giáo dục học sinh, nhưng cần đảm bảo rằng những điều truyền đạt phải chính xác Bởi vì, một khi trẻ đã hình thành niềm tin vào điều gì đó, việc thay đổi sẽ trở nên khó khăn, ngay cả khi điều đó là sai lầm.
Tính hay bắt chước là một đặc điểm nổi bật ở lứa tuổi tiểu học, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục trẻ phát triển theo hướng tích cực.
Nhu cầu nhận thức phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong việc khám phá thế giới xung quanh và khao khát hiểu biết về mọi thứ Đầu tiên, học sinh cần tìm hiểu các sự vật, hiện tượng riêng lẻ, sau đó là khám phá nguyên nhân, quy luật và mối quan hệ giữa chúng Nhu cầu này có vai trò quan trọng trong quá trình học tập của học sinh Do đó, giáo viên cần tìm cách kích thích nhu cầu nhận thức của học sinh để các em có thể tích cực chiếm lĩnh tri thức.
Tình cảm của học sinh tiểu học (HSTH) được hình thành trong quá trình sống và học tập, chịu ảnh hưởng từ môi trường xung quanh và các sự vật, hiện tượng cụ thể Ở độ tuổi này, các em thường dễ xúc động và khó kiểm soát cảm xúc, nhưng tình cảm chưa thực sự bền vững và sâu sắc Nếu những xúc cảm về một sự kiện, nhân vật nào đó được củng cố qua các hoạt động và môn học, thì sẽ hình thành tình cảm sâu đậm và bền vững, như lòng yêu kính Bác Hồ, yêu quý cha mẹ và thầy cô giáo.
Hệ thống học tập hiện tại dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới, nhưng thiếu sự tập trung cao độ và khả năng ghi nhớ cũng như chú ý có chủ định chưa phát triển mạnh Trẻ em ở độ tuổi này nhớ rất nhanh nhưng cũng quên nhanh chóng, đồng thời thể hiện sự hiếu động và cảm xúc mạnh mẽ Đây là giai đoạn quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách, năng lực và phẩm chất của các em Do đó, việc dạy học phát triển năng lực có ưu thế nổi bật trong việc hình thành nhân cách học sinh, vì nó khuyến khích người học tham gia vào các hoạt động đa dạng Để đạt được điều này, giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, giao tiếp và trải nghiệm.
Mục tiêu dạy học và cấu trúc nội dung môn Toán ở tiểu học
1.3.1 Mục tiêu dạy học môn Toán ở tiểu học
Môn Toán cấp Tiểu học nhằm giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau [5]:
Năng lực toán học được hình thành và phát triển thông qua việc thực hiện các thao tác tư duy đơn giản, nêu và trả lời câu hỏi trong quá trình lập luận và giải quyết vấn đề Học sinh cần lựa chọn đúng các phép toán và công thức số học để diễn đạt ý tưởng một cách rõ ràng, bằng cả ngôn ngữ toán học và ngôn ngữ thông thường Đồng thời, việc sử dụng động tác hình thể để biểu đạt nội dung toán học trong những tình huống đơn giản cũng rất quan trọng Cuối cùng, học sinh cần biết sử dụng các công cụ và phương tiện học toán cơ bản để hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách hiệu quả.
- Góp phần thực hiện các quy định về phẩm chất của Chương trình tổng thể theo các mức độ phù hợp với môn Toán ở cấp Tiểu học
- Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản ban đầu, thiết yếu về:
+ Số và phép tính: Số tự nhiên, phân số, số thập phân và các phép tính trên những tập hợp số đó
Hình học và Đo lường giúp người học quan sát, nhận biết và mô tả hình dạng cùng đặc điểm của các hình phẳng và hình khối trong thực tiễn Qua việc tạo lập các mô hình hình học đơn giản và tính toán các đại lượng hình học, người học phát triển trí tưởng tượng không gian và khả năng giải quyết những vấn đề thực tiễn liên quan đến Hình học và Đo lường.
Thống kê và xác suất đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích dữ liệu và giải quyết các vấn đề thực tiễn Bài viết này sẽ trình bày một số yếu tố cơ bản về thống kê và xác suất, đồng thời áp dụng chúng vào những tình huống cụ thể để minh họa cách thức hoạt động và tầm quan trọng của chúng trong cuộc sống hàng ngày.
Các môn học như Đạo đức, Tự nhiên và xã hội, cùng với các hoạt động trải nghiệm, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh hiểu biết ban đầu về các nghề nghiệp trong xã hội.
1.3.2 Cấu trúc nội dung môn Toán ở tiểu học
Chương trình môn Toán tiểu học hiện nay bao gồm năm mạch kiến thức chính: Số học, yếu tố đại số, Đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, và yếu tố thống kê Các mạch kiến thức này được sắp xếp một cách xen kẽ và bổ sung cho nhau, tạo thành một hệ thống thống nhất và hoàn chỉnh Đặc biệt, yếu tố thống kê được bắt đầu giảng dạy từ lớp 3.
Dựa vào tài liệu “Hỏi – đáp về dạy học Toán 1 - 5” của Đỗ Đình Hoan (2008) và luận án “Hoàn thiện nội dung và phương pháp dạy học các yếu tố đại số trong môn toán cấp I ở Việt Nam” (1988), nội dung chương trình môn Toán ở tiểu học được trình bày một cách rõ ràng và chi tiết, giúp giáo viên và học sinh hiểu rõ hơn về phương pháp dạy và học toán hiệu quả.
1 Các số đến 1 Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 1
- Đếm, đọc, viết, so sánh các số đến 1
- Bước đầu giới thiệu về phép cộng và phép trừ
- Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 1 Số trong phép cộng, phép trừ
2 Các số đến 1 Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 1
- Đếm, đọc, viết, so sánh các số đến 1 Giới thiệu đơn vị, chục; tia số
- Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 1
3 Giới thiệu bài toán có lời văn Giải các bài toán bằng một phép cộng hoặc một phép trừ, chủ yếu là các bài toán thêm, bớt một số đơn vị
B ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG
1 Đơn vị đo độ dài: xăng-ti-mét (cm Đo và ước lượng độ dài
2 Tuần lễ, ngày trong tuần Đọc giờ đúng trên đồng hồ, đọc lịch (loại lịch hằng ngày
1 Nhận dạng bước đầu về hình vuông; hình tam giác; hình tròn
2 Giới thiệu về điểm; đoạn thẳng; điểm ở trong và điểm ở ngoài một hình
3 Thực hành vẽ đoạn thẳng; gấp hình, cắt hình
1 Dạy kí hiệu chữ: Số? 1 <
2 Biểu thức số và biểu thức chứa chữ
- Tính giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ (trong các trường hợp đơn giản)
3 Đẳng thức và bất đẳng thức: Điền dấu >,