Lịch sử nghiên cứu
Ở nước ngoài
Trong buổi hội thảo "Đánh giá học tập của HS theo hướng tiếp cận NL" tại Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo sư Micheline Joanne Duranh, Giám đốc trung tâm Nghiên cứu về Đánh giá tại Đại học Montreal, Canada, đã trình bày các xu hướng sư phạm liên quan đến kiểm tra và đánh giá.
Theo chương trình giáo dục Trung học của Bộ Giáo dục Québec, Canada
Bộ Giáo dục vùng Québec – Canada đã ban hành chương trình “Đào tạo GV chuyên nghiệp Định hướng NL sư phạm”.
Ở Việt Nam
Trong nước, các nhà giáo dục đã tiến hành nhiều nghiên cứu về việc phát triển năng lực cho học sinh Một số nghiên cứu tập trung vào phát triển năng lực học tập cho học sinh, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập trong thời đại mới.
HS điển hình nhƣ sau:
Luận văn: “Một số biện pháp bồi dưỡng NL kiến tạo Toán học cho HS tiểu học” của tác giả Đặng Xuân Dũng
Luận văn: “ Bồi dưỡng NL phát hiện và giải quyết vấn đề cho HS trung học phổ thông trong dạy toán hình”
Tài liệu tập huấn chương trình phát triển trung học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thông qua việc “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh.” Chương trình này tập trung vào việc phát triển kỹ năng và năng lực cho học sinh, giúp họ tiếp cận kiến thức một cách hiệu quả và toàn diện Việc áp dụng phương pháp dạy học hiện đại và các hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của học sinh trong môi trường học tập.
Trong các tài liệu đã đề cập, việc thiết kế bài dạy Lịch sử nhằm phát triển năng lực cho học sinh vẫn chưa được nghiên cứu sâu Tuy nhiên, những tài liệu này rất hữu ích cho chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm thiết kế bài dạy môn Lịch sử cho học sinh lớp 5, tập trung vào việc phát triển năng lực của học sinh Qua đó, tôi mong muốn khuyến khích tính chủ động và sáng tạo của người học, đồng thời nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Lịch sử trong chương trình tiểu học.
Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc thiết kế kế hoạch bài dạy môn Lịch sử nhằm phát triển năng lực cho học sinh tiểu học, đặc biệt là ở khối lớp 5.
Giả thuyết khoa học
Xây dựng kế hoạch dạy học Lịch sử lớp 5 phù hợp sẽ giúp phát triển năng lực cho học sinh, đồng thời nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Lịch sử và các môn học khác ở Tiểu học.
Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thiết kế bài dạy Lịch sử theo hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 5
- Nghiên cứu thực trạng về ý thiết kế bài dạy Lịch sử theo hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học
- Thiết kế một số kế hoạch dạy học môn Lịch sử lớp 5 theo hướng phát triển năng lực
Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng về việc thiết kế bài dạy môn Lịch sử lớp 5 theo hướng phát triển năng lực
Đưa ra một số giáo án môn Lịch sử lớp 5 theo hướng phát triển năng lực
Do điều kiện và khả năng nghiên cứu còn hạn chế, tôi chủ yếu thực hiện nghiên cứu và thực nghiệm trên học sinh lớp 5 tại trường tiểu học Trần Cao Vân, thành phố Đà Nẵng.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tài liệu tham khảo về dạy học phát triển năng lực trong môn lịch sử cho học sinh lớp 5 bao gồm sách, báo, các bài khóa luận và nghiên cứu khoa học Những nguồn tài liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về phương pháp giảng dạy hiệu quả, giúp nâng cao khả năng tiếp thu và phát triển tư duy lịch sử cho học sinh Việc sử dụng các nghiên cứu khoa học và bài viết chuyên sâu sẽ hỗ trợ giáo viên trong việc thiết kế chương trình học phù hợp và hấp dẫn.
Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phương pháp trò chuyện (phỏng vấn) là cách hiệu quả để tôi kết nối với học sinh và trao đổi với giáo viên dạy Lịch sử lớp 5 Qua đó, tôi có thể nắm bắt tình hình và năng lực học tập của học sinh, từ đó xây dựng các tiêu chí, thang đo và thiết kế bài dạy Lịch sử lớp 5 nhằm phát triển năng lực của học sinh một cách tốt nhất.
Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp này cho phép tôi theo dõi biểu hiện năng lực học tập của học sinh trong các giờ học và hoạt động học tập môn Lịch sử lớp 5, từ đó đánh giá mức độ phát triển của các năng lực mà chúng tôi đang khảo sát.
Phương pháp thống kê, tính toán
Sử dụng phương pháp thống kê để phân tích số liệu từ phiếu kiểm tra năng lực và phiếu trưng cầu ý kiến, bài viết đánh giá mức độ phát triển năng lực học tập môn Lịch sử lớp 5 thông qua các bài dạy định hướng phát triển năng lực người học.
Phương pháp điều tra bằng anket
Xây dựng hệ thống câu hỏi sẵn có dựa trên nội dung chương trình lịch sử lớp 5 nhằm tạo ra các phiếu khảo sát cho các hoạt động học tập phát triển năng lực Điều này sẽ hỗ trợ hiệu quả cho quá trình khảo sát và đánh giá.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp này tổng hợp và rút ra kinh nghiệm từ giáo viên dạy môn Lịch sử lớp 5, giúp tôi hiểu rõ hơn về các tình huống thực tiễn liên quan đến bài giảng, từ đó phát triển năng lực học tập trong môn Lịch sử.
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Một số vấn đề chung về năng lực
Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực ở cả trong và ngoài nước:
Năng lực theo trường phái của Mỹ được định nghĩa là các yếu tố tâm lý của cá nhân, giúp họ hoàn thành công việc hoặc hành động một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Năng lực theo trường phái của Anh được xác định bởi ba yếu tố chính: Kiến thức, Kỹ năng và Thái độ, hay còn gọi là mô hình ASK Theo Denyse Tremblay, năng lực là khả năng hành động, đạt được thành công và tiến bộ thông qua việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đối phó với các tình huống trong cuộc sống.
Còn theo tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Thế giới (OECD) quan niệm
“NL là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể” [18, tr.12]
Chương trình Giáo dục Trung học tại bang Québec, Canada vào năm 2004 định nghĩa “Năng lực sống (NL) là khả năng hành động hiệu quả thông qua nỗ lực sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau” [11, tr.22].
Theo F E Weinert, năng lực (NL) là sự kết hợp giữa các khả năng và kỹ năng đã có hoặc đã học, cùng với sự sẵn sàng của học sinh trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh Điều này đòi hỏi học sinh hành động một cách có trách nhiệm và phê phán để tìm ra giải pháp hiệu quả.
Nhiều tài liệu nghiên cứu ở Việt Nam cũng những cách hiểu về năng lực nhƣ sau:
Theo Nguyễn Lân trong từ điển Hán Việt, "NL" được định nghĩa là khả năng thực hiện công việc hiệu quả nhờ vào phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn.
Theo Nguyễn Ngọc Huấn (2016), năng lực được định nghĩa là sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với từng tình huống cụ thể.
Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường (2005), năng lực lãnh đạo (NL) được định nghĩa là một thuộc tính tâm lý phức tạp, bao gồm sự kết hợp của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức.
Tài liệu hội thảo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) định nghĩa năng lực (NL) là sự kết hợp tổng hợp giữa kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin và ý chí, nhằm thực hiện một công việc cụ thể trong một bối cảnh nhất định.
Theo Trần Trọng Thủy (1999), năng lực là sự kết hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động cụ thể, nhằm đạt được kết quả tốt trong lĩnh vực đó.
NL là một thuộc tính cá nhân giúp cá nhân thực hiện thành công các hoạt động nhất định, từ đó đạt được kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Năng lực, theo Trần Thị Thanh Thủy (2016), được định nghĩa là khả năng kết hợp kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính tâm lý cá nhân như hứng thú, niềm tin và ý chí, nhằm thực hiện thành công một công việc trong một bối cảnh cụ thể.
Năng lực, mặc dù được định nghĩa và hiểu theo nhiều cách khác nhau, có một đặc điểm chung cốt lõi: đó là khả năng áp dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ vào việc giải quyết các tình huống thực tế.
Năng lực được định nghĩa là khả năng kết hợp kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính tâm lý như hứng thú, niềm tin và ý chí để thực hiện thành công một công việc trong một bối cảnh cụ thể Điều này cho thấy rằng năng lực không hoàn toàn bẩm sinh mà chủ yếu được hình thành qua quá trình rèn luyện và phát triển.
Năng lực có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau và thường phản ánh những yêu cầu cụ thể của công việc, nhiệm vụ và vai trò trong vị trí công việc Trên thế giới, các nhà nghiên cứu đã áp dụng nhiều mô hình năng lực khác nhau dựa trên cách tiếp cận riêng của họ.
Năng lực theo trường phái của Anh được xác định bởi ba yếu tố chính: Kiến thức (Knowledge), Kỹ năng (Skill) và Thái độ (Attitude), thường được gọi là mô hình ASK Mô hình này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp cả kiến thức lý thuyết, kỹ năng thực hành và thái độ tích cực để phát triển năng lực toàn diện.
Các thành phần cấu trúc của năng lực theo quan điểm các nhà Sƣ phạm Đức:
Một số vấn đề về DH môn Lịch sử ở Tiểu học
1.2.1 Vị trí môn Lịch sử ở Tiểu học:
Môn lịch sử có vị trí quan trọng trong chương trình tiểu học:
- Cung cấp cho HS những hiểu biết, nội dung về lịch sử đất nước, dân tộc và thế giới
- Mở rộng vốn hiểu biết, nâng cao tinh thần yêu quí lịch sử nhân loại cho
Bồi dưỡng tâm hồn trong sáng và tình yêu quê hương, đất nước là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp nuôi dưỡng lòng tự hào và tự tôn dân tộc, mà còn khơi dậy ý chí quyết tâm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ Qua đó, mỗi cá nhân có thể góp phần tích cực vào việc xây dựng và phát triển đất nước.
- Kiến thức hỗ trọ cho học sinh học tốt các môn học khác
- Cung cấp cho HS một số kiến thức cơ bản, thiết thực về:
Lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho đến nay ghi dấu nhiều sự kiện, hiện tượng và nhân vật lịch sử tiêu biểu, phản ánh một cách hệ thống theo dòng thời gian.
- Bước đầu hình thành và rèn luyện cho HS các kĩ năng:
Quan sát sự vật, hiện tƣợng; thu thập, tìm kiếm tƣ liệu lịch sử, địa lí từ các nguồn khác nhau
Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp
Trình bày lại kết quả học tập bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ,
Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống
- Từng bước phát triển ở học sinh những thái độ và thói quen:
Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về môi trường xung quanh các em
Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước
1.2.3 Một số phương pháp dạy học môn Lịch sử ở tiểu học
1.2.3.1 Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
Trong xã hội phát triển nhanh chóng với cơ chế thị trường và cạnh tranh gay gắt, việc phát hiện sớm và giải quyết hợp lý các vấn đề thực tiễn là yếu tố then chốt đảm bảo thành công trong cuộc sống Do đó, việc tập dượt cho học sinh kỹ năng nhận diện, đặt ra và giải quyết các vấn đề trong học tập không chỉ mang ý nghĩa phương pháp dạy học mà còn cần được xem như một mục tiêu quan trọng trong giáo dục và đào tạo.
Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề thường như sau
* Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
- Tạo tình huống có vấn đề;
- Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh;
- Phát hiện vấn đề cần giải quyết
* Giải quyết vấn đề đặt ra
- Đề xuất cách giải quyết;
- Lập kế hoạch giải quyết;
- Thực hiện kế hoạch giải quyết
- Thảo luận kết quả và đánh giá;
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra;
- Đề xuất vấn đề mới
* Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của học sinh
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề Giáo viên và học sinh cùng đánh giá
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề Học sinh phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề Giáo viên và học sinh cùng đánh giá Mức 4 : Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lƣợng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc
1.2.3.2 Phương pháp hoạt động nhóm:
Lớp học được tổ chức thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người, với việc phân chia nhóm tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu học tập Các nhóm có thể được tạo ra ngẫu nhiên hoặc có chủ đích, duy trì ổn định hoặc thay đổi trong từng phần của tiết học, và có thể được giao cùng một nhiệm vụ hoặc những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm có thể tự bầu trưởng nhóm nếu cần thiết và phân công công việc cho từng thành viên Trong nhóm nhỏ, tất cả các thành viên cần làm việc tích cực, không được phụ thuộc vào những người năng động hơn Các thành viên hỗ trợ lẫn nhau trong việc tìm hiểu vấn đề, tạo không khí thi đua với các nhóm khác Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ góp phần vào thành tích học tập chung của lớp Khi trình bày kết quả, nhóm cần thể hiện rõ ràng và mạch lạc trước toàn lớp.
40 có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp
* Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm óm:
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
- Các nhóm lần lƣợt báo cáo kết quả
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài
Phương pháp hoạt động nhóm khuyến khích các thành viên chia sẻ băn khoăn và kinh nghiệm, từ đó xây dựng nhận thức mới Khi mỗi người bày tỏ suy nghĩ của mình, họ nhận diện rõ hơn về trình độ hiểu biết cá nhân và xác định những điều cần học hỏi thêm Điều này biến bài học thành quá trình học hỏi lẫn nhau, thay vì chỉ tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của tất cả các thành viên, do đó phương pháp này thường được gọi là phương pháp cùng tham gia.
Vấn đáp là phương pháp giáo dục trong đó giáo viên đặt câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể thảo luận với nhau và với giáo viên Phương pháp này giúp học sinh nắm vững nội dung bài học Dựa trên tính chất hoạt động nhận thức, có thể phân loại các dạng phương pháp vấn đáp khác nhau.
Vấn đáp tái hiện là phương pháp giáo dục trong đó giáo viên đặt câu hỏi yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã học mà không cần suy luận Phương pháp này không được coi là có giá trị sư phạm, mà chỉ là biện pháp giúp củng cố mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.
Phương pháp vấn đáp giải thích - minh hoạ giúp làm rõ một đề tài thông qua việc giáo viên đưa ra các câu hỏi và ví dụ cụ thể, từ đó giúp học sinh dễ hiểu và ghi nhớ kiến thức Phương pháp này trở nên hiệu quả hơn khi kết hợp với các phương tiện nghe – nhìn.
Khái niệm sử dụng đồ dùng trực quan:
Phương pháp này sử dụng các phương tiện trực quan và kỹ thuật dạy học trong quá trình tiếp thu tài liệu mới, cũng như trong giai đoạn ôn tập, củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo.
Vị trí của đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử
Trực quan là nguyên tắc quan trọng trong lý luận dạy học, giúp học sinh hình thành khái niệm thông qua quan sát trực tiếp Đồ dùng trực quan đóng vai trò lớn trong việc nâng cao khả năng ghi nhớ và hiểu sâu kiến thức lịch sử của học sinh.
Việc sử dụng đồ dùng trực quan không chỉ giúp tạo biểu tượng và hình thành khái niệm lịch sử mà còn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của học sinh Điều này mang lại ý nghĩa quan trọng trong quá trình học tập và phát triển toàn diện của trẻ.
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Xác định một số năng lực của HS khi học môn Lịch sử ở tiểu học
*Khái niệm: Quan sát có nhiều cách định nghĩa nhƣ:
- Xem xét để thấy, để biết rõ sự vật, hiện tƣợng nào đó
- Là phương pháp thu thập thông tin thông qua các tri giác như nghe, nhìn…để thu thập các thông tin nhằm đáp ứng những mục đích nào đó
Quan sát không đồng nghĩa với việc nhìn; nó là một phương pháp tiếp cận có chủ đích nhằm thu thập thông tin về sự vật Trong giáo dục tiểu học, đặc biệt là môn Lịch sử, quan sát giúp giáo viên tổ chức cho học sinh sử dụng các giác quan để nhận thức các hiện tượng một cách có mục đích và có kế hoạch Qua quá trình này, học sinh có thể rút ra những kết luận khoa học, hỗ trợ cho việc tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn.
*Khái niệm năng lực quan sát:
Năng lực quan sát là khả năng xem xét tỉ mỉ và giải thích chính xác các sự vật, hiện tượng Thực tế cho thấy, năng lực quan sát nhạy bén thường liên quan đến một bộ óc linh hoạt Quan sát không chỉ đơn thuần là nhìn bằng mắt, mà còn bao gồm việc sờ bằng tay và ngửi bằng mũi Đây là năng lực cơ bản và quan trọng nhất trong các hoạt động tinh thần và trí tuệ của con người Nếu thiếu năng lực quan sát chính xác, con người sẽ không thể có những suy nghĩ đúng đắn.
- Năng lực quan sát đƣợc hình thành bởi: sự đào tạo, khả năng sử dụng các giác quan, sự nhạy cảm tự thân và tƣ duy logic
*Một số vấn đề về năng lực quan sát
*1 Ƣu điểm và hạn chế
Phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học, nơi nhận thức cảm tính là chủ yếu, tư duy cụ thể và trí nhớ trực quan - hình tượng Điều này giúp học sinh phát triển các giác quan và rèn luyện khả năng chú ý không chủ định.
+ Tạo điều kiện cho trẻ đƣợc hoạt động và trải nghiệm, từ đó góp phần củng cố và chính xác hóa những kiến thức, biểu tƣợng đã có
+ Kích thích ở HS tính ham hiểu biết, tìm tòi, khám phá sự vật, hiện tƣợng xung quanh, phát triển khả năng tƣ duy nhạy cảm
+ Biểu tƣợng thu nhận đƣợc chƣa sâu sắc
+ Phạm vi nhận biết sự vật, hiện tƣợng bị bó hẹp: chỉ nhận biết đƣợc sự vật, hiện tượng ở môi trường gần
Học sinh thường chỉ sử dụng thị giác để quan sát, mà không huy động đầy đủ các giác quan khác trong những tình huống cụ thể, dẫn đến hiệu quả quan sát không cao.
2 Vấn đề cần lưu ý khi tổ chức cho HS quan sát
Lần lượt thực hiện theo các bước:
+ Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát
+ Bước 2: Xác đinh mục đích quan sát
+ Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát
+ Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả quan sát được về đối tượng
*Vai trò của năng lực quan sát
Quan sát là một phương pháp học tập quan trọng trong hệ thống giáo dục Khi học sinh biết cách quan sát, họ không chỉ chú ý đến từng chi tiết của sự vật, hiện tượng mà còn ghi nhớ các đặc điểm và mối liên hệ giữa chúng Kỹ năng quan sát giúp học sinh phát triển khả năng tư duy và hiểu biết sâu sắc hơn về thế giới xung quanh.
HS ghi nhận đƣợc nhiều vấn đề, phát triển trí thông minh, sự nhanh nhạy, sự khéo léo và tính sáng tạo
Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh kinh nghiệm của con người thông qua các biểu tượng, bao gồm ghi nhớ, lưu giữ và tái hiện lại những cảm giác, cảm xúc, hành động và suy nghĩ trong quá khứ.
Năng lực trí nhớ là khả năng ghi nhớ kiến thức và kỹ năng đã học, giúp thực hiện nhiệm vụ học tập và giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
Một số vấn đề về năng lực trí nhớ:
Những phẩm chất căn bản của trí nhớ
Độ nhanh của quá trình ghi nhớ được xác định bằng thời gian mà thông tin được giữ lại trong trí nhớ, tức là khoảng thời gian tối đa mà sau đó thông tin đó có thể được tái hiện một cách chính xác.
- Độ chính xác: Là mức độ phù hợp giữa tài liệu đƣợc tri giác với biểu tƣợng tương ứng mà ta nhớ lại
- Khối lƣợng ghi nhớ: là số lƣợng những tài liệu mà chúng ta có thể trực tiếp nhớ lại sau chỉ một lần tri giác
Phân loại trí nhớ dựa theo đặc điểm của hoạt động mà trong đó diễn ra quá trình ghi nhớ nhƣ tái hiện:
Trí nhớ có thể được phân loại dựa trên tính chất của sự tích cực tâm lý trong các hoạt động cụ thể, bao gồm trí nhớ vận động, trí nhớ xúc cảm, trí nhớ hình ảnh và trí nhớ từ ngữ logic.
- Dựa vào tính chất, mục đích của hoạt động, trí nhớ đƣợc chia thành trí nhớ chủ định và trí nhớ không chủ định
Trí nhớ được phân loại thành ba loại chính dựa trên thời gian lưu giữ thông tin: trí nhớ ngắn hạn, trí nhớ dài hạn và trí nhớ thao tác.
Vai trò của năng lực trí nhớ:
Trí nhớ đóng vai trò thiết yếu trong cuộc sống con người, là điều kiện cần thiết để duy trì một đời sống tâm lý bình thường và ổn định Nó không chỉ giúp con người ghi nhớ thông tin mà còn là nền tảng để phát triển các chức năng tâm lý cao hơn.
Năng lực trí nhớ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp con người tích lũy kinh nghiệm sống và đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao từ cá nhân và xã hội Đối với học sinh, trí nhớ giúp lưu giữ kiến thức và kỹ năng, từ đó hỗ trợ quá trình học tập, rèn luyện và phát triển trí tuệ Trí nhớ cung cấp thông tin từ nhận thức cảm tính cho nhận thức lý tính một cách trung thực và đầy đủ, góp phần làm cho quá trình học tập đạt kết quả hợp lý.
2.1.3 Năng lực hoạt động nhóm:
Năng lực hoạt động nhóm là khả năng áp dụng kiến thức và kinh nghiệm sẵn có để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ học tập mà nhóm đề ra.
Năng lực hoạt động nhóm đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh phát triển phương pháp học tập hiệu quả Để đạt được điều này, cần có sự hỗ trợ từ nhiều yếu tố khác nhau Trong bối cảnh đổi mới phương pháp học tập, việc tăng cường tính chủ động, sáng tạo và khả năng tự tìm tòi của học sinh là rất cần thiết Học tập theo nhóm, cả trong và ngoài giờ học, không chỉ bổ sung cho bài giảng mà còn giúp học sinh nắm vững khái niệm và áp dụng kiến thức vào thực tiễn, từ đó phát triển năng lực tư duy sâu sắc hơn.
Học tập theo nhóm không chỉ đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục mà còn mang lại lợi ích lớn cho việc tự học của từng cá nhân Nghiên cứu cho thấy rằng, dù nội dung môn học ra sao, học sinh học theo nhóm nhỏ thường có xu hướng tiếp thu và ghi nhớ kiến thức tốt hơn so với các hình thức học tập khác.
2.1.4 Năng lực ứng dụng thực hành
Khảo sát một số năng lực của học sinh khi học Lịch sử ở tiểu học và thực trạng dạy, học ứng dụng PPDH theo định hướng phát triển năng lực ở tiểu học
Bài viết này nhằm khảo sát thực trạng áp dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực trong giảng dạy môn Lịch sử - Địa lí lớp 5 tại các trường Tiểu học quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng Qua đó, tác giả chỉ ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sử dụng phương pháp này và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử, từ đó phát triển năng lực cho học sinh.
2.2.2 Đối tƣợng và phạm vi khảo sát
+ GV dạy học khối lớp 5, trường Tiểu học Trần Cao Vân, phường Tân Chính, Thành phố Đà Nẵng Với số lƣợng là:
+Học sinh trường Tiểu học Trần Cao Vân Với số lượng là:
+Thời gian khảo sát: tháng 4/2017
Phiếu điều tra An-ket bao gồm các câu hỏi đóng và mở, nhằm thể hiện những nội dung mà chúng tôi đã đề cập ở trên.
- PP xử lý thống kê:
- Ở HS: chúng tôi đã phát ra 180 phiếu
Những số liệu mà chúng tôi thu đƣợc từ phiếu điều tra đƣợc xử lý bằng PP thống kê Toán học, qua đó, đƣa ra nhận xét
Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng PP trò chuyện
Khi được hỏi về phương pháp dạy học môn lịch sử, hầu hết giáo viên cho biết họ chủ yếu sử dụng phương pháp hỏi - đáp để học sinh tự tìm hiểu và rút ra nội dung bài học Tuy nhiên, kiến thức lịch sử của giáo viên vẫn chưa được nghiên cứu sâu sắc, đặc biệt là về ý nghĩa của các sự kiện và nhân vật tiêu biểu trong từng giai đoạn lịch sử.
Hầu hết học sinh không thích học lịch sử vì khó khăn trong việc nhớ các thời gian và cột mốc sự kiện Khi được hỏi, nhiều em cho biết chỉ có thể tìm thông tin trong sách giáo khoa nhưng lại nhanh chóng quên ngay sau khi về nhà.
Chúng tôi tiến hành điều tra một số vấn đề sau:
- Nhận thức của GV về khái niệm, mục tiêu, tiến trình dạy học theo PP DH phát triển năng lực trong dạy học môn Lịch sử
- Mức độ vận dụng PP DH phát triển năng lực trong dạy học môn Lịch sử của GV
Giáo viên đánh giá rằng phương pháp giảng dạy có ảnh hưởng tích cực đến việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo và năng lực học tập của học sinh Họ nhận định rằng việc áp dụng các phương pháp phù hợp giúp cải thiện khả năng ghi nhớ bài và nắm bắt kiến thức của học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả học tập Sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong phương pháp giảng dạy cũng góp phần phát triển tư duy và khả năng tự học của học sinh.
- Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng PP DH phát triển năng lực trong môn Lịch sử
- Sự hứng thú và kết quả việc phát triển năng lực của HS khi sử dụng PP DH phát triển năng lực ở phần Lịch sử lớp 5
2.2.5.1 Về phía học sinh: Để tìm hiểu về sự hứng thú của của HSTH đối với môn Lịch sử , chúng tôi đã đƣa ra câu hỏi 1 “Em có thích thú khi đƣợc học môn Lịch sử không?” Sau quá trình điều tra, chúng tôi thu đƣợc kết quả sau:
Bảng 2.1 Sự hứng thú của HS đối với môn Lịch sử
Mức độ Rất thích Bình thường Không thích
Em có thích thú khi đƣợc học môn Lịch sử không?
Biểu đồ 1 Sự hứng thú của HS đối với môn Lịch sử
Biểu đồ 2.1 Sự hứng thú của HS đối với môn Lịch sử
Theo số liệu khảo sát, chỉ có 35% học sinh thể hiện sự hứng thú với môn Lịch sử, trong khi 59% học sinh có mức độ yêu thích bình thường và 6% không yêu thích môn học này Điều này cho thấy môn Lịch sử chưa được quan tâm đúng mức trong chương trình học, chỉ chiếm tỷ lệ tương đối và chưa được coi trọng Sự thiếu quan tâm này cho thấy cần phải nâng cao vai trò của môn Lịch sử trong việc phát triển năng lực tri thức cho học sinh Để tìm hiểu thực trạng dạy học và phát triển năng lực cho học sinh, chúng tôi đã đặt ra câu hỏi: “Khi hình thành một kiến thức mới, nhiệm vụ của em là gì?” và thu được những kết quả đáng chú ý.
Rất thích Bình thường Không thích
Phát ra 180 phiếu, thu lại 178 phiếu hợp lệ:
Bảng 2.2 Nhiệm vụ của HS khi hình thành kiến thức mới
Nội dung đáp án Thống kê
Lắng nghe ý kiến từ thầy cô giáo 59 33%
Tự mình tìm hiểu nội dung SGK và tìm ra các kiến thức mới 19 11%
Hợp tác với các bạn trong nhóm/ lớp để tìm ra kiến thức mới 17 9%
Tự mình tìm hiểu và kết hợp cùng với các thầy cô giáo, các bạn trong lớp tìm ra các kiến thức mới 83 47%
Biểu đồ 2 2 Nhiệm vụ của HS khi hình thành kiến thức mới
Theo số liệu thống kê, 47% học sinh cho thấy khả năng tự tìm hiểu thông tin và kết hợp với sách giáo khoa, giáo viên cùng bạn bè để nắm vững kiến thức.
Lắng nghe ý kiến từ thầy cô giáo
Tự tìm hiểu nội dung SGK và tìm ra các kiến thức mới
Hợp tác với các bạn trong nhóm, lớp để tìm ra các kiến thức mới
Tự mình tìm hiểu và kết hợp cùng với cá thầy cô giáo và các bạn tìm ra các kiến thức mới
Theo khảo sát, 59% học sinh vẫn còn thụ động trong việc tiếp thu kiến thức mới, chủ yếu chỉ lắng nghe ý kiến từ giáo viên, trong khi 33% cho rằng họ tự tìm hiểu nội dung sách giáo khoa và 9% hợp tác với bạn bè trong nhóm để khám phá kiến thức mới Tuy nhiên, tỷ lệ này đã cho thấy sự tiến bộ rõ rệt so với cách học thụ động trước đây, cho thấy học sinh đang dần có xu hướng tích cực và chủ động hơn trong việc tìm tòi và học hỏi Điều này cho thấy việc dạy học phát triển năng lực ngày càng được chú trọng.
Dựa trên các số liệu thống kê, tôi đã đặt câu hỏi: “Hình thức em thường được học trong lớp là gì?” Kết quả thu được cho thấy các hình thức học tập phổ biến mà các em thường trải nghiệm trong lớp học.
Bảng 2 3 Hình thức HS thường được học ở lớp
Biểu đồ 2 3 Hình thức HS thường được học ở lớp
Học cá nhân Học theo nhóm Học theo lớp
Theo số liệu thống kê từ biểu đồ, việc học theo lớp chiếm tỷ lệ cao nhất với 39%, cho thấy việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực cho học sinh còn hạn chế Phần lớn giáo viên vẫn sử dụng phương pháp truyền thụ kiến thức một cách truyền thống, chưa tập trung vào việc phát triển năng lực cho học sinh, dẫn đến việc học sinh không phát triển được kỹ năng làm việc nhóm.
HS thường cảm thấy thoải mái hơn khi trao đổi ý kiến trong nhóm so với việc trình bày trước lớp, do tâm lý e ngại và sợ sai Tuy nhiên, việc học theo nhóm ngày càng phổ biến cho thấy sự khả quan trong việc áp dụng định hướng phát triển năng lực cho HS, đặc biệt trong các môn khoa học xã hội Để tìm hiểu thực trạng học Lịch sử ở khối lớp 5 hiện nay, tôi đã đưa ra các câu hỏi để HS đánh dấu X vào ô thích hợp, và kết quả thu được như sau:
Bảng 2 4 Thực trạng học tập môn Lịch sử ở TH
Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ
1 Em có đƣợc quan sát biểu đồ, tranh ảnh, video lịch sử khi học không?
2 Em có đƣợc hợp tác, làm việc nhóm với các bạn không?
3 Trong quá trình học Lịch sử, em có tham gia đề xuất ý kiến, quan điểm của mình không?
4 Em có thường ghi chép 88 49.4 34 19.1 31 17.4 25 14.1
61 những thông tin cô giáo liên hệ vào vở không?
5 Trong quá trình học bài mới thầy/ cô có thường xuyên cho các em trình bày ý kiến, sự hiểu biết của mình khi tìm hiểu và giải quyết vấn đề không?
6 Ngoài việc học ở trên lớp, em có tự tìm hiểu ở nhà những thông tin liên quan đến bài học không?
7 Em có đƣợc tham gia các cuộc thi về Lịch sử ở trường hoặc ở địa phương không?
8 Em có đƣợc học Lịch sử qua các buổi tham quan di tích, viện bảo tàng văn hóa tại địa phương không?
Biểu đồ 2 4 Thực trạng học tập môn Lịch sử của HS tiểu học
Theo thống kê, trong quá trình tìm hiểu kiến thức mới, học sinh thường xuyên được giáo viên khuyến khích trình bày ý kiến và hiểu biết của mình, đạt tỷ lệ 75,8% Điều này cho thấy việc áp dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực cho học sinh tiểu học đã được chú trọng Hơn nữa, việc học tập theo nhóm trong môn Lịch sử cũng chiếm tỷ lệ cao (55%), đây là phương pháp học tập hiệu quả được áp dụng rộng rãi, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu tri thức.
Việc tham quan các di tích lịch sử và bảo tàng văn hóa tại địa phương (43.3%) cùng với việc quan sát các biểu đồ, tranh ảnh, video lịch sử (37.6%) giúp học sinh chứng kiến trực tiếp những chiến tích và hình dung rõ hơn về các trận chiến, danh nhân, anh hùng lịch sử qua các thời kỳ Điều này không chỉ giúp các em tiếp thu kiến thức một cách cụ thể và nhanh chóng hơn mà còn phát huy tính tích cực trong từng bài học Hơn nữa, việc lồng ghép kiến thức liên môn trong các bài học (49.4%) cũng tạo điều kiện cho các em chiếm lĩnh kiến thức một cách tích hợp và hiệu quả hơn.
Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ