MụcTtiêuTcủaFđề5tài
MụcFtiêuFcụFthể
- Khảo sát tìm hiểu nhu cầu sử dụng sản phẩm skincare của sinh viên Đại học UEH.
- Những k yếu k tố k ảnh k hưởng k đến k quyết k định lựa chọn sản phẩm skincare.
- Những nhận định, ý k kiến k của k sinh k viên Đại học UEH đã sử dụng sản phẩm skincare và chưa sử dụng sản phẩm skincare.
Tổng hợp ý kiến và mong muốn của sinh viên về sản phẩm skincare sẽ giúp các nhà sản xuất hiểu rõ hơn nhu cầu thị trường Điều này không chỉ hỗ trợ trong việc phát triển sản phẩm tốt hơn mà còn góp phần tăng trưởng doanh số Việc nắm bắt những xu hướng và yêu cầu của người tiêu dùng trẻ tuổi sẽ là chìa khóa để tạo ra những sản phẩm skincare phù hợp và hiệu quả trong tương lai.
Phạm vi và đối tượng khảo sát
CHƯƠNG 2: CƠ k SỞ k LÝ k THUYẾT, k MÔ k HÌNH k NGHIÊN k CỨU
Cơ sở lý thuyết
Tổng quan về sản phẩm skincare
Skincare, hay chăm sóc da, là thuật ngữ chỉ các hoạt động nhằm cải thiện sức khỏe và vẻ đẹp của làn da, chủ yếu là da mặt Quy trình skincare thường bao gồm nhiều bước cụ thể, giúp da khỏe mạnh, ngăn ngừa mụn, tàn nhang, thu nhỏ lỗ chân lông, chống chảy xệ và cuối cùng là đạt được làn da trắng sáng Sử dụng các sản phẩm chăm sóc da phù hợp là rất quan trọng để nuôi dưỡng làn da từ sâu bên trong.
Sản phẩm skincare bao gồm các sản phẩm chăm sóc da như tẩy trang, dưỡng ẩm, chống nắng và làm mềm da, nhằm hạn chế các khuyết điểm trên da Những thành phần phổ biến trong các sản phẩm này thường có Hyaluronic Acid, Retinol, Niacinamide, Ceramides, Glycerin, Sodium PCA, Vitamin và các loại tinh dầu chiết xuất từ thực vật.
Đối tượng sinh viên
6 download by : skknchat@gmail.com
Sinh viên Đại học UEH là những cá nhân đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông và hiện đang theo học tại trường với nhiều chuyên ngành đa dạng như Kế toán, Kinh doanh Quốc tế, Tài chính, và Kinh doanh Thương Mại.
Trong giai đoạn này, người trẻ bắt đầu tự quản lý tài chính và thời gian của mình, đồng thời mở rộng các mối quan hệ xã hội Họ tích cực tham gia vào các hoạt động giải trí và tìm kiếm việc làm thêm, thể hiện sự sẵn sàng trải nghiệm và đối mặt với những thử thách mới mẻ.
- Các lý do ảnh hưởng đến việc chọn sử dụng sản phẩm skincare của sinh viên: điều kiện kinh tế; nhu cầu sử dụng, …
Mô hình nghiên cứu
Nhu cầu của sinh viên:
- Cải thiện những vấn đề về da: mụn, thu nhỏ lỗ chân lông,…
Những yếu tố quan trọng khi lựa chọn sản phẩm skincare:
- Không gây kích ứng da
- Sự đánh giá từ cộng đồng
Mong muốn về sản phẩm skincare trong tương lai:
- Nguồn gốc hoàn toàn từ thiên nhiên
- An toàn với mọi loại da
- Thiết kế, mẫu mã bắt mắt
- Dễ dàng phân biệt, so sánh với các sản phẩm làm giả kém chất lượng
Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên Đại học UEH
7 download by : skknchat@gmail.com
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu dữ liệu
Mục tiêu chính của khảo sát là thu thập thông tin về nhu cầu sử dụng sản phẩm chăm sóc da của sinh viên, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm skincare, và sở thích cũng như mong muốn của sinh viên đối với sản phẩm skincare trong tương lai Những thông tin này sẽ giúp các nhà sản xuất hiểu rõ nhu cầu thị trường, từ đó tăng cường doanh số bán hàng.
Cách tiếp cận dữ liệu
- Sử dụng dữ liệu sơ cấp, do nhóm thu thập trực tiếp từ sinh viên Đại học UEH.
Những yếu tố quan trọng khi quyết định
6 Kênh phân phối sản phẩm skincare
7Những sản phẩm skincare đang sử dụng Mong k muốn k về sản k phẩm skincare k trong
9 Thương hiệu skincare đang sử dụng
10 Chi tiêu cho sản phẩm skincare hàng tháng
111 k Tần k suất k sử dụng sản phẩm skincare
13 Lý do chưa sử dụng sản phẩm skincare
Mức giá sản phẩm skincare phù hợp với
Danh nghĩa Thứ bậc Danh nghĩa
Danh nghĩa Danh nghĩa Định khoảng
Tỷ lệ Danh nghĩa Danh nghĩa Định khoảng
8 download by : skknchat@gmail.com
PHÂNKTÍCHKVÀKKẾTKQUẢKNGHIÊNKCỨU
Phân tích mô tả
9 download by : skknchat@gmail.com
Bảng 1: Bảng tần số thể hiện số lượng nam và nữ tham gia khảo sát
Bảng 2: Bảng tần số thể hiện số người tham gia khảo sát là sinh viên năm mấy
10 download by : skknchat@gmail.com
Sau khi nghiên cứu và thu thập thông tin về hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH, nhóm đã phân tích dữ liệu từ 206 sinh viên Trong đó, 19,4% là sinh viên năm nhất, 43,7% là sinh viên năm hai, 21,8% là sinh viên năm ba, và 15% là sinh viên năm bốn.
- Ngoài ra, trong 206 sinh viên tham gia khảo sát, số lượng sinh viên nữ chiếm 51,5%, còn lại là sinh viên nam chiếm 48.5%.
Bảng 3: Bảng tần số thể hiện thu nhập hàng tháng của sinh viên tham gia khảo sát. Thu nhập
Theo thống kê, thu nhập hàng tháng của sinh viên chủ yếu nằm trong khoảng 3.000.000VNĐ – 5.000.000VNĐ, chiếm 47,6% số sinh viên tham gia khảo sát Tiếp theo là nhóm thu nhập từ 1.000.000VNĐ – 3.000.000VNĐ với tỷ lệ 21,8% Một phần lớn sinh viên có thu nhập dưới 1.000.000VNĐ, chiếm 19,9%, trong khi chỉ 10,7% sinh viên có thu nhập vượt quá 5.000.000VNĐ.
11 download by : skknchat@gmail.com
Bảng 4: Bảng tần số thể hiện đặc điểm da của sinh viên tham gia khảo sát. Đặc điểm da
Theo khảo sát, phần lớn sinh viên có da dầu (37,4%), trong khi da nhạy cảm và da hỗn hợp chiếm tỷ lệ cao hơn, đạt 38,9% Số lượng sinh viên có da khô và da thường khá ít, lần lượt chỉ chiếm 10,7% và 13,1%.
Bảng 5: Bảng tần số thể hiện tần suất chăm sóc da của sinh viên tham gia khảo sát.
Tần suất chăm sóc da
12 download by : skknchat@gmail.com
Trong một khảo sát với 206 sinh viên, có đến 86,9% sinh viên cho biết họ chăm sóc da 1 đến 2 lần mỗi ngày Chỉ có 3,4% sinh viên lựa chọn chăm sóc da 3 lần/ngày, trong khi 9,7% sinh viên không thực hiện bất kỳ quy trình chăm sóc da nào Điều này cho thấy rằng hầu hết sinh viên đều quan tâm đến việc chăm sóc làn da của mình, với ít nhất một lần chăm sóc mỗi ngày.
4.1.2.1 Phần dành cho nhóm sinh viên không sử dụng sản phẩm skincare
Bảng 6: Bảng tần số thể hiện lý do sinh viên không sử dụng sản phẩm skincare.
Bảng 6.1: Bảng tần số thể hiện lý do “Không thích sự "bết dính" của sản phẩm skincare trên da”
13 download by : skknchat@gmail.com
Bảng 6.2: Bảng tần số thể hiện lý do “Không muốn dành tiền cho sản phẩm skincare”.
Bảng 6.3: Bảng tần số thể hiện lý do “Lo ngại về chất lượng của sản phẩm skincare”.
Bảng 6.4: Bảng tần số thể hiện lý do “Da nhạy cảm và dễ gặp các triệu chứng dị ứng”.
14 download by : skknchat@gmail.com Đồng ý
Bảng 6.5: Bảng tần số thể hiện lý do “Không có thời gian dành cho việc chăm sóc da”.
Bảng 6.6: Bảng tần số thể hiện lý do “Không biết những sản phẩm skincare phù hợp”.
15 download by : skknchat@gmail.com
Nhận xét: Qua thống kê cho thấy, trong 20 sinh viên không sử dụng sản phẩm skincare:
Một trong những lý do chính khiến sinh viên không sử dụng sản phẩm skincare là do 50% sinh viên không biết lựa chọn sản phẩm phù hợp với làn da của mình Bên cạnh đó, một tỷ lệ đáng kể sinh viên cũng cho rằng họ không có đủ thời gian để chăm sóc da.
Nhiều người tiêu dùng, chiếm 40%, không muốn chi tiền cho các sản phẩm skincare do lo ngại về chất lượng, trong khi 35% khác cũng có cùng mối bận tâm này.
Một khảo sát cho thấy 50% sinh viên bày tỏ lo ngại về chất lượng sản phẩm skincare Ngoài ra, 40% sinh viên không thích sự “bết dính” của các sản phẩm này và cảm thấy không có đủ thời gian để chăm sóc da Hơn nữa, 35% sinh viên cho biết họ không muốn chi tiền cho sản phẩm skincare.
Da nhạy cảm dễ bị dị ứng, điều này được 55% sinh viên đồng ý Tuy nhiên, có đến 35% sinh viên giữ quan điểm trung lập về vấn đề này, có thể do họ chưa từng chăm sóc da nên chưa hiểu rõ tình trạng làn da của mình.
- Cả 5 lí do trên đều có rất ít, thậm chí là không có sinh viên nào hoàn toàn không đồng ý và đồng ý.
Qua đó cho thấy hầu hết sinh viên đại học UEH không sử dụng sản phẩm skincare đều đồng ý với những lí do trên.
Bảng 7: Bảng tần số thể hiện những mong muốn trong tương lai của sinh viên.
Bảng 7.1: Bảng tần số thể hiện mong muốn “Giá rẻ”
Bảng 7.2: Bảng tần số thể hiện mong muốn “Nguồn gốc hoàn toàn từ thiên nhiên”
17 download by : skknchat@gmail.com
Bảng 7.3: Bảng tần số thể hiện mong muốn “An toàn với mọi loại da”
Bảng 7.4: Bảng tần số thể hiện mong muốn “Thiết kế, mẫu mã bắt mắt”
Bảng 7.5: Bảng tần số thể hiện mong muốn “Dễ dàng nhận biết và so sánh với các sản phẩm làm giả kém chất lượng”
18 download by : skknchat@gmail.com
Nhận xét: Qua thống kê cho thấy:
Trong một cuộc khảo sát với 20 sinh viên, có đến 50-55% sinh viên hoàn toàn đồng ý rằng họ mong muốn dễ dàng nhận biết và so sánh các sản phẩm làm giả kém chất lượng, cũng như đảm bảo an toàn cho mọi loại da.
Sinh viên hiện nay ưu tiên những sản phẩm giá rẻ, nguồn gốc tự nhiên và thiết kế bắt mắt, với tỷ lệ đồng ý lần lượt là 50%, 35% và 40%.
- Hầu như không có sinh viên hoàn toàn không đồng ý và không đồng ý với những mong muốn trên.
Hầu hết sinh viên chưa sử dụng sản phẩm skincare mong muốn rằng các sản phẩm trong tương lai sẽ đảm bảo an toàn cho mọi loại da, dễ dàng phân biệt với hàng giả kém chất lượng, có giá thành hợp lý hơn và thiết kế mẫu mã hấp dẫn.
4.1.2.1 Phần dành cho nhóm sinh viên sử dụng sản phẩm skincare
Bảng 8: Bảng tần số thể hiện chi tiêu hàng tháng dành cho sản phẩm skincare của sinh viên
19 download by : skknchat@gmail.com
Theo khảo sát với 186 sinh viên, mức chi tiêu hàng tháng cho sản phẩm skincare chủ yếu nằm trong khoảng 100.001VNĐ-200.000VNĐ, chiếm 33,9% Bên cạnh đó, 18,3% sinh viên chi từ 200.001VNĐ-300.000VNĐ cho sản phẩm chăm sóc da Các mức chi tiêu từ 300.001VNĐ-500.000VNĐ và 500.001VNĐ-700.000VNĐ lần lượt chiếm 13,4% và 11,8%, trong khi các mức chi tiêu còn lại chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
Theo khảo sát, phần lớn sinh viên đại học UEH chi tiêu từ 100.001 đến 500.000 VNĐ mỗi tháng cho mỹ phẩm, phản ánh sự phù hợp với mức thu nhập của họ.
Bảng 9: Bảng tần số thể hiện mức giá theo sinh viên là phù hợp với 1 sản phẩm skincare
20 download by : skknchat@gmail.com
Theo khảo sát với 186 sinh viên, 50% trong số họ cho rằng mức giá phù hợp cho một sản phẩm skincare là từ 200.001 đến 300.000 VNĐ Mức giá tiếp theo được lựa chọn là từ 100.001 VNĐ.
Trong khảo sát, mức giá cho sản phẩm chăm sóc da được phân chia như sau: 200.000VNĐ chiếm 21% và 300.001-500.000VNĐ chiếm 15,6%, trong khi các mức giá còn lại chỉ chiếm 13,5% Một sản phẩm chăm sóc da thường có thể sử dụng từ 2-4 tháng, và sinh viên thường sử dụng từ 2-4 sản phẩm Do đó, mức giá này phù hợp với ngân sách hàng tháng mà sinh viên dành cho việc chăm sóc da.
Bảng 10: Bảng tần số thể hiện những sản phẩm skincare được sử dụng bởi sinh viên tham gia khảo sát.
Tên Tần số Phần trăm Phần trăm các trường họp
21 download by : skknchat@gmail.com
Tẩy da chết hóa học
Tẩy da chết vật lý
Ước lượng trung bình tổng thể
Chi tiêu dành cho sản phẩm skincare hàng tháng
Chi tiêu dành cho sản phẩm skincare hàng tháng
31 download by : skknchat@gmail.com
-Từ số liệu phân tích, ta thây được trung bình mỗi sinh viên hàng tháng sẽ chi khoảng
235.000 – 260.000 đồng cho một sản phẩm skincare.
Mean 95% Confidence Interval for Mean 5% Trimmed
Mean Median Variance Std Deviation Minimum Maximum
32 download by : skknchat@gmail.com
Range Interquartile Range Skewness Kurtosis
- Từ số liệu phân tích, cho thấy thu nhập trung bình hằng tháng của một sinh viên là từ2.720.000– 3.240.000 đồng.
Kiểm định
33 download by : skknchat@gmail.com
Kiểm định nhận định rằng "Giới tính không ảnh hưởng đến chi tiêu hàng tháng cho sản phẩm skincare" với độ tin cậy 95% cần được xem xét kỹ lưỡng Để đánh giá độ tin cậy của nhận định này, cần phân tích dữ liệu và các yếu tố ảnh hưởng khác Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa giới tính và chi tiêu cho sản phẩm chăm sóc da sẽ giúp đưa ra kết luận chính xác hơn.
H0: Chi tiêu hàng tháng dành cho sản phẩm skincare của nam và nữ là như nhau.
Chi tiêu dành cho sản phẩm skincare hàng tháng
Ha: Chi tiêu hàng tháng dành cho sản phẩm skincare của nam và nữ là không bằng nhau.
Levene's Test for Equality of Variances
Chi tiêu dành cho variances sản phẩm assumed 3.269 skincare hàng variances tháng assumed
Giá trị Sig của kiểm định Levene’s Test for Equality of Variances là 0.072, lớn hơn 0.05, cho thấy phương sai chi tiêu hàng tháng cho sản phẩm skincare của nam và nữ là tương đương Tuy nhiên, giá trị Sig (2-tailed) của kiểm định T-test for Equality of Means ở cột Equal variances assumed là < 0.001, cho phép bác bỏ giả thuyết Ho, điều này có nghĩa là với mức ý nghĩa 5%, chi tiêu hàng tháng cho sản phẩm skincare của nam và nữ không giống nhau.
ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN
Đề xuất giải pháp
Để phục vụ cho việc kinh doanh các sản phẩm skincare dành cho sinh viên, nhóm chúng em đã thực hiện khảo sát và phân tích hành vi mua sắm của sinh viên trong việc lựa chọn sản phẩm.
Nhóm đã thực hiện 34 lượt tải về sản phẩm skincare từ địa chỉ skknchat@gmail.com và đưa ra những đề xuất giải pháp cho các cơ sở kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng Các giải pháp này tập trung vào ba vấn đề chính: giá cả, đặc tính sản phẩm và chiến lược marketing.
Qua phân tích, giá bán là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên Họ thường e ngại khi phải chi trả cho sản phẩm có giá cao, trong khi cũng lo lắng về chất lượng của sản phẩm giá rẻ Do đó, các sản phẩm skincare nhắm đến sinh viên cần được định giá ở mức trung bình từ 100.000 đến 300.000 đồng để phù hợp với khả năng tài chính của họ.
Với thu nhập trung bình của sinh viên dao động từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng, họ thường chi khoảng 300.000 đến 500.000 đồng cho việc chăm sóc bản thân Đặc biệt, phần lớn sinh viên sẵn sàng chi từ 100.000 đến 200.000 đồng cho một sản phẩm skincare đạt tiêu chuẩn Do đó, các nhà sản xuất cần phát triển sản phẩm với tổng giá cả hợp lý từ 300.000 đến 500.000 đồng, giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn và nâng cao trải nghiệm khi mua sắm.
Theo khảo sát, sinh viên thường sử dụng các sản phẩm skincare như sữa rửa mặt, kem chống nắng, nước tẩy trang, kem trị mụn và kem dưỡng ẩm Những sản phẩm này được ưa chuộng do công dụng phổ biến, giúp giải quyết các vấn đề thường gặp về da mặt và cơ thể Đặc biệt, sữa rửa mặt là sản phẩm được lựa chọn nhiều nhất trong số các sản phẩm skincare.
Hầu hết sinh viên thường có làn da dầu, nhạy cảm hoặc hỗn hợp Do đó, các nhà sản xuất cần phát triển các sản phẩm rửa mặt và chăm sóc da phù hợp với những loại da này để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
3 Về đặc tính sản phẩm
Sinh viên khi chọn sản phẩm skincare thường chú trọng đến thành phần hóa học, nguồn gốc xuất xứ và khả năng gây kích ứng da Những yếu tố này rất quan trọng, đặc biệt đối với sản phẩm vệ sinh, y tế, và nhiều người không mua sản phẩm vì thiếu thông tin rõ ràng Do đó, nhà sản xuất cần phát triển sản phẩm với thành phần an toàn, không chứa hóa chất độc hại và ưu tiên nguyên liệu tự nhiên để hạn chế kích ứng An toàn cho người dùng nên được đặt lên hàng đầu, giúp thương hiệu phát triển bền vững Ngoài ra, mỗi bao bì sản phẩm cần có thông tin rõ ràng về nguồn gốc xuất xứ để tạo sự tin tưởng cho người tiêu dùng.
Để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng, các nhà sản xuất cần liệt kê rõ ràng các thành phần quan trọng trong sản phẩm, giúp người mua dễ dàng tra cứu tác dụng của chúng Mỗi sinh viên thường quan tâm đến công dụng và sự tương thích của sản phẩm với cơ thể, vì vậy thông tin này cần được nổi bật trên bao bì Việc nhấn mạnh công dụng và sự phù hợp của sản phẩm với từng loại da mặt, cơ thể hoặc các đặc điểm khác sẽ thúc đẩy quyết định mua hàng nhanh chóng hơn.
Thương hiệu và đánh giá từ cộng đồng có ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn sản phẩm, đặc biệt là đối với sinh viên hiện nay Giới trẻ thường tra cứu thông tin về nhãn hiệu trên internet và mạng xã hội để củng cố niềm tin khi mua hàng, đặc biệt là mỹ phẩm và skincare Do đó, việc xây dựng kênh truyền thông online như Facebook, Instagram, Zalo và website là rất quan trọng để truyền tải thông tin về sản phẩm và thương hiệu Các nhà sản xuất cần phát triển nội dung chất lượng và hình thức hấp dẫn, đồng thời xây dựng thương hiệu chiến lược với lợi ích cho khách hàng và cộng đồng Ngoài ra, việc tạo dựng một cộng đồng người dùng đáng tin cậy và đa dạng hóa kênh bán hàng online trên các trang thương mại điện tử cũng là yếu tố quan trọng để tiếp cận sinh viên và tiết kiệm chi phí hoạt động.
Kết luận
Trong bối cảnh Việt Nam đang phát triển, nhu cầu chăm sóc bản thân, đặc biệt là chăm sóc da, ngày càng trở nên phổ biến trong giới trẻ và sinh viên Việc hiểu rõ thực trạng và nhu cầu lựa chọn sản phẩm skincare trên thị trường là rất quan trọng, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và đáp ứng nhu cầu chăm sóc bản thân của sinh viên Thông qua các số liệu thực tế và phân tích cụ thể, chúng ta có thể thấy rõ xu hướng này.
Nhóm nghiên cứu của chúng em đã khảo sát và nhận diện các lý do, mong muốn và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH Dựa trên những phát hiện này, chúng em đã đề xuất các định hướng và giải pháp cụ thể nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
5.2 Hạn chế của bài nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện dự án, nhóm chúng em đã gặp phải một số hạn chế đáng chú ý Đầu tiên, người thực hiện khảo sát chỉ thực hiện một cách qua loa, không chú ý đến các câu trả lời được đưa ra Thứ hai, các câu hỏi và câu trả lời trong khảo sát chưa được đa dạng, thiếu sự phong phú về nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu Thứ ba, một số câu hỏi khảo sát còn tồn tại lỗi, gây khó khăn trong việc xử lý dữ liệu Cuối cùng, đối tượng nghiên cứu còn hạn chế, chưa phản ánh đầy đủ toàn bộ giới trẻ.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Trọng, giảng viên bộ môn Thống kê ứng dụng trong Kinh tế và Kinh doanh, vì đã tận tình hướng dẫn và cung cấp nền tảng kiến thức vững chắc, giúp chúng em hoàn thành tốt đề án khảo sát về “Hành vi lựa chọn sản phẩm skincare của sinh viên đại học UEH” Sự hỗ trợ của thầy đã giúp chúng em nắm vững phương hướng và cách thức thực hiện bài báo cáo cho dự án này.
- Sách tham khảo: “Giáo trình môn Thống kê ứng dụng trong Kinh tế và Kinh doanh”.
- Bài đăng ngày 10/04/2021 trên Tạp chí công thương “Quyết định mua sản phẩm chăm sóc da mặt của người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
Bài viết trên tạp chí FTU ngày 10/01/2020 nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm mỹ phẩm organic của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu chỉ ra rằng nhận thức về chất lượng, giá cả hợp lý, và sự tin tưởng vào thương hiệu là những yếu tố chính tác động đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng Bên cạnh đó, xu hướng tiêu dùng bền vững và sự gia tăng nhận thức về lợi ích sức khỏe của mỹ phẩm organic cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định mua sắm.
- Tài liệu tham khảo từ “viracresearch.com”
37 download by : skknchat@gmail.com