Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận dạy học Tin học tập trung vào hoạt động ôn tập và kiểm tra, đồng thời thiết kế Website hỗ trợ học sinh lớp 11 trong việc tự ôn tập và củng cố kiến thức Mục tiêu là giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, kích thích hứng thú học tập và nâng cao hiệu quả trong quá trình tự ôn tập.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá của học sinh với sự hỗ trợ của trang Web.
Đối tượng nghiên cứu
- Sách giáo khoa tin học lớp 11
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá
- Tìm hiểu nội dung chương trình, chuẩn kiến thức và chuẩn kĩ năng kiến thức trong sách Tin học lớp 11
- Tìm hiểu thực trạng cách dạy và học phần ôn tập, cũng cố kiến thức của giáo viên và học sinh
- Tìm hiểu việc thiết kế trang Web hỗ trợ việc tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả trang Web xây dựng được.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết được áp dụng để nghiên cứu tài liệu về ôn tập trong dạy học hiện đại, cùng với kỹ năng tự học và tự nghiên cứu của học sinh Việc này giúp chọn lọc và tổng hợp các phần liên quan, đồng thời phân loại và hệ thống hóa tài liệu, góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống lý luận riêng.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu thực tiễn hoạt động ôn tập, kiểm tra và đánh giá của giáo viên và học sinh tại các trường phổ thông thông qua việc khảo sát bằng phương pháp điều tra, phỏng vấn và đàm thoại với học sinh và giáo viên ở các trường THPT.
Cấu trúc của luận văn
Gồm có các phần sau:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá của học sinh trong các trường THPT
Chương II: Xây dựng Website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức chương trình tin học lớp 11
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận và hướng phát triển của đề tài
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH TRONG CÁC TRƯỜNG
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP
1 Khái niệm ôn tập và mục đích ôn tập
Ôn tập, theo định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt mới của Trung tâm Từ điển Ngôn ngữ Hà Nội (do Hoàng Phê chủ biên), là quá trình học và luyện tập lại những kiến thức đã tiếp thu nhằm củng cố trí nhớ và nắm vững nội dung.
Ôn tập, theo Bách khoa toàn thư, được định nghĩa là quá trình học để ghi nhớ và nắm vững kiến thức Nó cũng có thể hiểu là việc hệ thống hóa lại những kiến thức đã được giảng dạy, giúp học sinh củng cố và chắc chắn hơn về chương trình học.
Theo quan điểm của một số nhà tâm lý học như Piaget và Thái Duy Tuyên, quá trình ôn tập không chỉ đơn thuần là nhớ lại thông tin mà còn là việc cấu trúc lại các tri thức đã tiếp thu, sắp xếp chúng theo một cấu trúc mới kết hợp với kiến thức cũ để tạo ra sự hiểu biết mới Khi cần thiết, người học có thể tái hiện và sử dụng những tri thức này Sự lưu giữ thông tin bắt đầu từ quá trình ghi nhớ, trong đó thông tin được chuyển từ trí nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn Thông tin trong trí nhớ ngắn hạn chỉ được giữ lại trong vài giây trong khi người học thao tác, trong khi trí nhớ dài hạn có khả năng lưu giữ thông tin suốt đời.
Quá trình dạy học và ôn tập, theo các nhà giáo dục như Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức và Nguyễn Bá Kim, là một hoạt động thiết yếu giúp học sinh củng cố tri thức, kỹ năng và kỹ xảo Đồng thời, nó cũng tạo cơ hội cho giáo viên sửa chữa những sai lầm trong nhận thức của học sinh, rèn luyện kỹ năng tư duy độc lập và phát triển năng lực nhận thức Thêm vào đó, ôn tập còn giúp học sinh mở rộng, khái quát hóa và hệ thống hóa kiến thức đã học, từ đó làm vững chắc những kỹ năng và kỹ xảo đã được hình thành.
Ôn tập là quá trình quan trọng giúp học sinh xác nhận và tổ chức lại thông tin đã học, từ đó củng cố kiến thức và tối ưu hóa cách sử dụng thông tin trong các hoạt động khác nhau.
Ôn tập là quá trình mà người học kiểm tra và xác nhận lại thông tin, đồng thời bổ sung, chỉnh lý và tổ chức thông tin theo một cấu trúc khoa học hơn Quá trình này không chỉ giúp dễ nhớ và dễ gợi lại thông tin mà còn vận dụng kiến thức đã lĩnh hội để củng cố, mở rộng và đào sâu tri thức Điều này góp phần làm vững chắc các kỹ năng và phát triển trí nhớ tư duy của học sinh.
2 Vai trò và vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức
Ôn tập được tổ chức tốt đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, là biện pháp cần thiết giúp giáo viên nâng cao hiệu quả giảng dạy và hỗ trợ học sinh trong việc hoàn thiện tri thức cũng như rèn luyện kỹ năng Nhờ vào việc ôn tập hiệu quả, kiến thức không chỉ được ghi nhớ mà còn được cấu trúc lại một cách sáng tạo, giúp loại bỏ những yếu tố không cần thiết và củng cố các kiến thức chủ yếu Để kiến thức tồn tại lâu dài trong trí nhớ, việc ôn tập và vận dụng thường xuyên là điều cần thiết.
Ôn tập giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức, tạo ra cái nhìn tổng thể về môn học Quá trình này không chỉ luyện tập và phát triển kỹ năng đã học mà còn giúp học sinh đào sâu, mở rộng và khắc sâu kiến thức Đồng thời, ôn tập còn giúp học sinh nhận diện và sửa chữa những sai lầm thường gặp khi tiếp thu kiến thức mới.
3 Nội dung cần ôn tập trong dạy học Tin học
3.1 Đặc điểm môn Tin học
- Thứ nhất, phải kể đến tính trừu tượng cao độ và tính thực tiễn phổ dụng:
Tin học thể hiện tính trừu tượng qua việc nghiên cứu các phương pháp, công nghệ và kỹ thuật xử lý thông tin tự động Sự trừu tượng hóa diễn ra trên nhiều bình diện, với các khái niệm như biến, mảng và bảng ghi là kết quả của việc trừu tượng hóa những đối tượng vật chất cụ thể Ngoài ra, nhiều khái niệm trong Tin học cũng xuất phát từ sự trừu tượng hóa những khái niệm trừu tượng đã tồn tại trước đó Tuy nhiên, điều quan trọng là Tin học không làm mất đi tính thực tiễn của nó.
Công nghệ thông tin ngày nay đã trở thành một phần thiết yếu trong nhiều lĩnh vực, nhờ khả năng biểu diễn mọi dạng thông tin qua hệ thống tín hiệu nhị phân đơn giản Sự phát triển của vi xử lý đã dẫn đến việc chế tạo ra các máy tính mới với tính năng rẻ, gọn nhẹ và độ tin cậy cao, thúc đẩy ứng dụng rộng rãi trong khoa học kỹ thuật, điều khiển tự động, và quản lý Công nghệ thông tin hiện được xem là ngành mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong chính sách kinh tế, khoa học và kỹ thuật của các nước phát triển.
Thứ hai, cần nhấn mạnh tính logic và thực nghiệm sư phạm trong lĩnh vực Tin học Việc xây dựng phần mềm và ngôn ngữ lập trình dựa trên suy diễn logic từ các dữ liệu chuẩn, qua đó tạo ra các dữ liệu có cấu trúc rõ ràng.
3.2 Vị trí và vai trò của môn Tin học
Trong nhà trương phổ thông, Tin học giữ một vị trí hết sức quan trọng bởi vì:
Môn Tin học là một công cụ thiết yếu trong giáo dục, giúp học sinh trang bị kiến thức và kỹ năng cơ bản về công nghệ thông tin Những tri thức và kỹ năng này không chỉ hỗ trợ học tập các môn học khác mà còn phục vụ cho nhiều ngành khoa học và hoạt động thực tế trong cuộc sống Môn học này giúp học sinh phát triển phương pháp tư duy, khả năng hình thành và giải quyết vấn đề, từ đó chuẩn bị cho họ bước vào các nghề nghiệp yêu cầu sử dụng công nghệ thông tin trong thời đại hiện đại Việc nắm vững kiến thức Tin học trở thành một phần quan trọng trong trình độ văn hóa phổ thông của con người mới.
Môn Tin học không chỉ giúp học sinh tiếp thu tri thức và kỹ năng cần thiết mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nhân cách Nó thúc đẩy khả năng trí tuệ chung như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa và khái quát hóa Đồng thời, môn học này còn rèn luyện các đức tính như cẩn thận, chính xác, kỷ luật, tính phê phán, tính sáng tạo và bồi dưỡng óc thẩm mỹ cho học sinh.
Trong quá trình học và ôn tập chương trình tin học 11, việc hình thành những kiến thức cơ bản là rất quan trọng Các loại kiến thức này bao gồm lý thuyết, thực hành, và các kỹ năng cần thiết để áp dụng vào thực tế Học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản, phương pháp giải quyết vấn đề, cũng như cách sử dụng phần mềm và công cụ công nghệ thông tin một cách hiệu quả.
+ Các khái niệm: Lập trình và ngôn ngữ lập trình, bài toán và thuật toán, tên, hằng, biến, mảng, chương trình con
+ Cách khai báo và sử dụng các kiểu dữ liệu: KDL mảng, KDL xâu, KDL tệp + Cấu trúc chương trình, cấu trúc rẽ nhánh và lặp
+ Kỹ năng giải những bài toán lập trình, trước hết là những bài toán trong sách giáo khoa Tin học, Toán, Lý, Hóa
Để nâng cao hiệu quả tự ôn tập, học sinh cần phát triển một số kỹ năng bổ sung bên cạnh những kiến thức Tin học cơ bản đã học.
+ Kĩ năng thu thập thông tin: kĩ năng đọc sách; kĩ năng quan sát, đọc đồ thị, biểu đồ; kĩ năng khai thác mạng Internet,…
+ Kĩ năng xử lí thông tin: kĩ năng so sánh, đánh giá; phân tích, tổng hợp…
+ Kĩ năng truyền đạt thông tin: trình bày, viết, báo cáo kết quả…
4 Các hình thức ôn tập Ôn tập có thể thực hiện dưới nhiều hình thức, nhưng thường sử dụng nhiều nhất là các hình thức sau đây:
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP
Để đánh giá khách quan thực trạng ôn tập và kiểm tra, đánh giá của giáo viên và học sinh tại các trường THPT, tôi đã thực hiện khảo sát thông qua phương pháp điều tra và phỏng vấn tại trường THPT Nguyễn Trãi ở TP Đà Nẵng và trường THPT Lương Thế Vinh ở Quảng Nam.
Thời điểm khảo sát: học kỳ 2 năm học 2011 - 2012 Đối tượng khảo sát: học sinh lớp 11, với số lượng 103 học sinh và 16 giáo viên của cả 2 trường nói trên
Mục tiêu của khảo sát này là đánh giá thực trạng hoạt động ôn tập và kiểm tra đánh giá tại các trường THPT hiện nay Các khía cạnh được xem xét bao gồm nhận thức của giáo viên và học sinh về vai trò của ôn tập, nội dung ôn tập, phương pháp ôn tập, cũng như các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động ôn tập.
Mẫu phiếu điều tra học sinh :
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TIẾN
1 Em có thích học môn Tin học không?
2 Trong các giờ ôn tập kiến thức môn Tin học, các em có thấy hứng thú không?
A Rất hứng thú B Bình thường C Không hứng thú
3 Em có muốn được thầy (cô) giáo tổ chức hướng dẫn ôn tập một cách thường xuyên không?
A Rất thích B Bình thường C Không thích
4 Trong quá trình ôn tập, cũng cố kiến thức các em thường gặp những khó khăn gì?
A Vốn kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế
B Khả năng tư duy còn hạn chế
C Sự hướng dẫn của giáo viên dành cho ôn tập còn ít
5 Để học tốt môn Tin học Quá trình ôn tập trên lớp theo em như thế đã đầy đủ chưa?
A Chưa, cần ôn tập nhiều hơn ở nhà
B Khá đầy đủ, nếu có thời gian ôn tập thêm thì càng tốt
C Đầy đủ, không cần phải ôn tập thêm
6 Ở nhà, các em có hay tự ôn tập thông qua các website học tập không?
C Nghe nhưng chưa bao giờ thực hiện D Chưa từng nghe nói
7 Nếu được thầy cô ôn tập Chương IV- Kiểu dữ liệu có cấu trúc (Chương trình Tin học 11) thì em thích thầy(cô) ôn tập như thế nào?
A Hướng dẫn trả lời các câu hỏi ôn tập và làm các bài tập luyện tập
B Hướng dẫn lập dàn ý tóm tắt và lập sơ đồ nội dung kiến thức
C Tổ chức thảo luận, trao đổi nhóm
8 Em có nhận xét gì về nội dung kiến thức Chương IV- Kiểu dữ liệu có cấu trúc (Chương trình Tin học 11) mà mình đang học?
A Rất dễ B Bình thường C Khó D Rất trừu tượng
Kết quả thu được: Sau khi điều tra 103 học sinh của 2 trường nói trên, tôi đã thu được kết quả như sau
Ghi chú SL: Số lượng học sinh chọn một phương án (%): Số lượng học sinh chọn một phương án trong tổng số 103 phiếu khảo sát
Qua khảo sát, có sự mâu thuẫn giữa tỷ lệ học sinh thích môn Tin học (77.67%) và tỷ lệ cảm thấy hứng thú trong giờ ôn tập (26.21%) Điều này đặt ra câu hỏi về chất lượng giờ ôn tập do giáo viên tổ chức Kết quả khảo sát cho thấy 65.05% học sinh cho rằng sự hướng dẫn ôn tập chưa đủ để làm tốt các bài kiểm tra, và 59.22% thường xuyên sử dụng Internet để tìm kiếm tài liệu ôn tập Tuy nhiên, số lượng website học tập cho môn Tin học còn hạn chế và chưa đáp ứng đủ yêu cầu của học sinh về hướng dẫn ôn tập và luyện tập Do đó, cần thiết phải thiết kế một website phù hợp để nâng cao hiệu quả ôn tập và khả năng tự học của học sinh.
Họ và tên giáo viên:………
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TIẾN
Hiện tại, tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp với chủ đề “Thiết kế Website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra kiến thức môn Tin học lớp 11” Tôi rất mong nhận được sự quan tâm và đóng góp ý kiến từ quý thầy cô để hoàn thiện tốt đề tài này.
1 Theo thầy (cô), những nội dung nào trong Chương IV- Kiểu dữ liệu có cấu trúc(chương trình Tin học lớp 11) cần được ôn tập, củng cố?
A Kiến thức về khái niệm, cấu trúc chương trình, cách khai báo
B Kĩ năng xây dựng các thuật toán
C Kĩ năng giải bài tập lập trình
2 Theo thầy (cô) hoạt động tổ chức, hướng dẫn ôn tập, cũng cố kiến thức cho học sinh có vai trò như thế nào đối với việc tiếp thu kiến thức cho học sinh ?
B Không quan trọng bằng các hoạt động khác
C Tùy thuộc vào nội dung chương trình
D Không cần tổ chức hướng dẫn, học sinh tự biết cách ôn tập
3 Thầy(cô) thường áp dụng những biện pháp nào trong quá trình ôn tập kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh ?
A Hướng dẫn học sinh đọc sách giáo khoa, sách tài liệu và trả lời câu hỏi
B Hệ thống hóa kiến thức bằng bảng biểu, sơ đồ
C Cho học sinh thảo luận nhóm
D Hướng dẫn học sinh tra cứu thêm các tài liệu trên mạng
4 Trong quá trình hướng dẫn học sinh ôn tập, thầy(cô) thường gặp những khó khăn gì?
A học sinh không thích các giờ học ôn tập
B Thời gian giành cho ôn tập còn hạn chế
C Giáo viên ít có điều kiện trao đổi kinh nghiệm về dạy kĩ năng ôn tập cho học sinh
5 Thầy(cô) thường sử dụng phương tiện gì hỗ trợ cho việc tổ chức, hướng dẫn học sinh ôn tập, đánh giá kiến thức, kĩ năng?
A Sách giáo khoa, sách bài tập
B Bài tập trắc nghiệm và tự luận trên giấy
C Tư liệu và bài tập trắc nghiệm dưới dạng Web
6 Thầy(cô) có thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin vào việc ôn tập và đánh giá kiến thức của học sinh không?
7 Nếu đã từng sử dụng, thầy (cô) sử dụng nó như thế nào?
A Cho học sinh thực hành trên máy
B Cho học sinh luyện tập trên các phần mềm hoặc trang web hỗ trợ ôn tập
C Sử dụng máy tính có nối mạng để hướng dẫn học sinh tìm kiếm và dowload tài liệu trên mạng
D Một số cách sử dụng khác: ………
8 Nhiều học sinh phổ thông cho rằng: Chương trình tin học 11 là một trong những phần kiến thức khó, đối với các bài toán lập trình ngoài việc nắm vững cấu trúc chương trình còn phải năm vững thuật toán.Vậy theo thầy(cô), để giúp học sinh học tốt chương trình Tin học lớp 11 ngoài việc tổ chức cho học sinh ôn tập trên lớp chúng ta phải hướng dẫn cho các em tự học ở nhà như thế nào để có hiệu quả?
Em xin chân thành cảm ơn!
Kết quả thu được: Sau khi tham khảo ý kiến 16 giáo viên của 2 trường nói trên, tôi đã thu được kết quả như sau
SL(câu) (%) SL(câu) (%) SL(câu) (%) SL(câu) (%)
8 Đa số ý kiến của thầy cô là tìm hiểu thêm, ôn tập, luyện tập nhiều ở nhà thông qua mạng Internet và sách giáo khoa
Ghi chú SL: Số lượng giáo viên chọn một phương án (%): Số lượng giáo viên chọn một phương án trong tổng số 16 phiếu khảo sát
Ôn tập là một công việc quan trọng, bao gồm việc nắm vững khái niệm, kỹ năng xây dựng thuật toán và giải bài tập lập trình Giáo viên thường sử dụng các biện pháp như hướng dẫn giải bài tập và trả lời câu hỏi, nhưng ít áp dụng các phương pháp tích cực như thảo luận nhóm hay tra cứu tài liệu trực tuyến Thời gian ôn tập hạn chế khiến giáo viên khó hệ thống hóa kiến thức, do đó học sinh cần tự ôn tập nhiều hơn tại nhà Sách giáo khoa, sách bài tập và tài liệu tham khảo vẫn là các phương tiện hỗ trợ ôn tập chính, trong khi tài liệu điện tử và phần mềm máy tính ít được sử dụng Hầu hết giáo viên chưa sử dụng tài liệu trắc nghiệm trực tuyến mặc dù có nhiều website hỗ trợ học tập Nguyên nhân một phần do cơ sở vật chất hạn chế, như phòng máy thực hành bị hỏng và thiếu thiết bị.
Chương trình tin học lớp 11 thường được coi là khó khăn đối với nhiều học sinh THPT Các giáo viên khuyến khích học sinh tự tìm hiểu, ôn tập và luyện tập tại nhà thông qua Internet và sách giáo khoa Điều này giúp các em có cơ hội đào sâu, mở rộng và củng cố kiến thức một cách hiệu quả.
KẾ WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA KIẾN THỨC MÔN TIN HỌC LỚP 11
Cấu trúc nội dung chương trình tin học lớp 11
1 Giới thiệu nội dung chương trình
Chương trình tin học lớp 11 chia làm 6 chương:
- Chương I Một số khái niệm về lập trình và ngôn ngữ lập trình
- Chương II Chương trình đơn giản
- Chương III Cấu trúc rẽ nhánh và lặp
- Chương IV Kiểu dữ liệu có cấu trúc
- Chương V Tệp và thao tác với tệp
- Chương VI Chương trình con và lập trình có cấu trúc
Học xong chương trình tin học lớp 11, các em cần phải nắm vững:
- Kiến thức: Trang bị cho học sinh một số khái niệm cơ bản về lập trình và ngôn ngữ lập trình bậc cao
Kỹ năng giải quyết các bài toán cơ bản trên máy tính bao gồm việc áp dụng kiến thức về thuật toán, cấu trúc dữ liệu và ngôn ngữ lập trình cụ thể Người học cần biết sử dụng các chương trình con có sẵn để đạt được hiệu quả tối ưu trong quá trình lập trình.
- Thái độ: Ham thích môn học, có tính kỉ luật cao và tinh thần làm việc theo nhóm
3 Chương trình và chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ
Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú
Một số khái niệm cơ sở trong ngôn ngữ lập trình
- Biết có ba lớp ngôn ngữ lập trình và các mức của ngôn ngữ lập trình: ngôn ngữ máy, hợp ngữ và ngôn
- Kiến thức này đã có ở lớp 10, cần nhắc lại và bổ sung để đảm bảo tính hệ ngôn ngữ lập trình ngữ bậc cao thống
- Biết vai trò của chương trình dịch
- Biết khái niệm biên dịch và thông dịch
- Biết một trong những nhiệm vụ quan trọng của chương trình dịch là phát hiện lỗi cú pháp của chương trình nguồn
3 Các thành phần của ngôn ngữ lập trình
- Biết các thành phần cơ bản của ngôn ngữ lập trình : bảng chữ cái, cú pháp và ngữ nghĩa
- Cần giải thích sự khác nhau giữa cú pháp và ngữ nghĩa
4 Các thành phần cơ sở của pascal
- Biết các thành phần cơ sở của pascal: bảng chữ cái, tên, tên chuẩn, tên riêng (từ khóa), hằng và biến
- Phân biệt được tên, hằng và biến Biết đặt tên đúng
- Nên minh họa bằng một đoạn chương trình đơn giản
Chương trình pascal đơn giản
- Hiểu chương trình là sự mô tả của thuật toán bằng một ngôn ngữ lập trình
- Biết cấu trúc của chương trình Pascal: cấu trúc chung và các thành phần
- Lấy một chương trình Pascal đơn giản để minh họa trình - Nhận biết được các thành phần của một chương trình đơn giản
2 Một số kiểu dữ liệu chuẩn
- Biết một số kiểu dữ liệu chuẩn: nguyên, thực, kí tự, logic và miền con
- Xác định được kiểu cần khai báo của liệu đơn giản
- Cho các ví dụ đơn giản để học sinh luyện tập
- Hiểu được cách khai báo biến
- Nhận biết khai báo sai
- Cho các ví dụ đơn giản để học sinh luyện tập
4 Phép toán, biểu thức, lệnh gán
- Biết các khái niệm: phép toán, biểu thức số học, hàm số học chuẩn, biểu thức quan hệ
- Viết được các biểu thức số học và logic với các phép toán thông dụng
- Phân biệt được sự khác nhau giữa các phép “gán” (:=) và phép so sánh bằng(=)
- Lấy ví dụ là các biểu thức quen thuộc để học sinh luyện tập
5 Tổ chức vào/ ra đơn giản
- Biết các lệnh vào/ra đơn giản để nhập thông tin từ bàn phím và đưa thông tin ra màn hình
- Viết được một số lênh vào ra đơn giản
6 Dịch, thực hiện và hiệu chỉnh chương trình
- Biết các bước: soạn thảo, dịch, thực hiện và hiệu chỉnh chương trình
- Biết một số công cụ của môi trườn Turbo Pascal
- Bước đầu sử dụng được chương trình dịch để phát hiện lỗi
-Bước đầu chỉnh sửa được chương trình dựa vào thông báo lỗi của chương trình dịch và tính hợp lí của kết quả thu được
- Xét một chương trình đơn giản nhưng hoàn chỉnh và có thể chạy được, cho ra kết quả
- Hiểu nhu cầu của cấu trúc rẽ nhánh trong biểu diễn thuật toán
- Hiểu câu lệnh rẽ nhánh (dạng thiếu và đủ)
- Sử dụng cấu trúc rẽ nhánh trong mô tả thuật toán của một số bài toán đơn giản
- Nên sử dụng các thuật toán đã có ở lớp 10
- Cần xây dựng các bài thực hành và tổ chức thực hành tại phòng máy để học sinh đạt được những kĩ năng theo yêu cầu
- Hiểu nhu cầu của cấu trúc lặp trong biểu diễn thuật toán
- Hiểu cấu trúc lặp kiểm tra điều kiện trước, cấu trúc lặp với số lần định trước
- Cần tổng kết ba loại cấu trúc điều khiển: tuần tự, rẽ nhánh và lặp
- Bước đầu hình thành khái niệm về lập trình có cấu trúc
- Biết cách vận dụng đúng đắn từng loại cấu trúc lặp vào tình huống cụ thể
- Mô tả được thuật toán của một số bài toán đơn giản có sử dụng lệnh lặp
- Viết đúng các lệnh lặp kiểm tra điều kiện trước, lệnh lặp với số lần định trước
- Viết được thuật toán giải một số bài toán đơn giản
- Cần xây dựng các bài thực hành và tổ chức thực hiện tại phòng máy để học sinh đạt được những kĩ năng theo yêu cầu
Kiểu dữ liệu có cấu trúc
1 Kiểu mảng và biến có chỉ số
- Hiểu khái niệm mảng một chiều
- Hiểu cách khai báo và truy cập đến các phần tử của mảng
- Cài đặt được thuật toán giải một số bài toán đơn giản với kiểu dữ liệu mảng một chiều
- Thực hiện được khai báo mảng, truy cập, tính toán các phần tử của mảng
- Biết được rằng với kiểu dữ liệu có cấu trúc, người ta có thể thiết kế một kiểu dữ liệu mới phức tạp hơn từ những kiểu đã cho
- Có thể sử dụng một số thuật toán ở lớp
- Cần xây dựng các bài thực hành và tổ chức thực hiện tại phòng máy để học sinh đạt được những kĩ năng theo yêu cầu
- Biết kiểu xâu là một dãy kí tự(có thể coi xâu là mảng một chiều)
- Cho học sinh biết kiểu dữ liệu xâu với một số hàm và thủ
- Biết cách khai báo xâu, truy cập phần tử của xâu
- Sử dụng được một số thủ tục, hàm thông dụng về xâu
- Cài đặt được một số chương trình đơn giản có sử dụng xâu tục giúp thuận tiện khi xử lí dữ liệu văn bản
Tệp và kiểu dữ liệu tệp
1 Phân loại và khai báo tệp
- Biết khái niệm về kiểu dữ liệu tệp
- Biết khái niệm tẹp định kiểu và tệp văn bản
- Biết các lệnh khai báo tệp định kiểu và tệp văn bản
- Khai báo đúng tệp văn bản
- Biết các bước làm việc với tệp: gán tên cho biến tệp, mở tệp, đọc/ghi tệp, đóng tệp
- Biết một số hàm và thủ tục chuẩn làm việc với tệp
- Sử dụng được mộ số hàm và thủ tục chuẩn làm việc với tệp
- Chỉ dừng lại ở những ví dụ đơn giản
- Biết vai trò của chương trình con trong lập trình
- Biết sự phân loại chương trình con: thủ tục và hàm
- Thông qua các ví dụ cụ thể và phân loại
- Biết cấu trúc một thủ tục, danh sách vào/ra hình thức
- Biết mối liên quan giữa chương trình và thủ tục
- Biết gọi một thủ tục
- Nhận biết được các thành phần trong phần đầu cảu thủ tục
- Sử dụng được lời gọi một thủ tục
- Viết được thủ tục đơn giản
- Biết cấu trúc của một hàm, danh sách vào/ra hình thức
- Biết mối liên quan giữa chương trình và hàm
- Nhận biết được các thành phần trong phần đầu của hàm
- Viết được hàm đơn giản
- Biết được sự giống nhau và khác nhau giữa các hàm và thủ tục
4 Khai thác chương trình con có sẵn của ngôn ngữ lập trình
- Biết cách sử dụng thư viện chuẩn: các hàm và thủ tục chuẩn sẵn có
- Hiểu một số câu lệnh đã dùng trước đây thực chất là thủ tục và hàm chuẩn
- Biết khai báo và sữ dụng thư viện CRT.
Một số đề xuất về các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ôn tập, kiểm tra, đánh giá kết quả
1 Đề xuất các giải pháp ôn tập Để nâng cao hiệu quả của hoạt động ôn tập, khắc phục các hạn chế hiện nay của giáo viên và học sinh khi tham gia ôn tập, tôi đưa ra các đề xuất sau đây:
- Theo phân phối chương trình môn Tin học năm 2011, số tiết dành cho ôn tập là
Với chỉ 3 tiết học, giáo viên không thể truyền đạt đầy đủ các vấn đề và hệ thống kiến thức một cách toàn diện Do đó, việc tự học và ôn tập tại nhà dưới sự hướng dẫn của giáo viên trở nên vô cùng quan trọng.
Cần hệ thống hóa để học sinh có được kiến thức tổng hợp, hệ thống về các vấn đề :
- Khi giải một bài toán trên máy tính, những việc nào cần thực hiện ?
Để giải quyết một bài toán lập trình, trước tiên cần xác định rõ input và output, sau đó xây dựng và lựa chọn thuật toán phù hợp Tiếp theo, chọn ngôn ngữ lập trình và cài đặt trên máy, đảm bảo phiên bản chương trình dịch được sử dụng là đúng Quá trình soạn thảo và hiệu chỉnh chương trình nguồn cũng rất quan trọng Cuối cùng, thực hiện chương trình với dữ liệu cụ thể của bài toán Học sinh cần lưu ý rằng các bước này có thể được thực hiện nhiều lần cho đến khi đạt được kết quả chính xác.
- Khi tìm hiểu về ngôn ngữ lập trình bậc cao cụ thể cần quan tâm tìm hiểu những vấn đề gì ?
+ Bảng chữ cái, quy tắc khai báo, sử dụng các kiểu dữ liệu
+ Các cấu trúc tuần tự, rẽ nhánh, lặp
+ Chương trình con, cách khai báo sử dụng thư viện chương trình con, môi trường chương trình dịch,
Trên đây là những kiến thức mà học sinh cần phải ghi nhớ lâu dài
1.3 Hình thành một số kĩ năng mới
Ngoài những kĩ năng thông thường học sinh cần phải nắm, học sinh cần hình thành một số kĩ năng mới như :
+ Kĩ năng tự học và tự ôn tập
+ Kĩ năng giải nhanh các bài tập
1.4 Đề xuất về hình thức ôn tập và phương pháp ôn tập
1.4 1 Ôn tập thông qua việc xây dựng dàn ý tóm tắt bài học
Xây dựng dàn ý tóm tắt bài học là quá trình rút ra những nội dung chính, tạo ra một bản tóm tắt khái quát và đầy đủ về bài học Dàn ý này giúp người học nhận diện rõ ràng vấn đề nghiên cứu, các nội dung đề cập, kiến thức cơ bản và mối quan hệ giữa các kiến thức Nhờ đó, học sinh có thể nắm vững bài học, ghi nhớ lâu và tái hiện nhanh chóng Việc tự tóm tắt dàn ý cũng góp phần hình thành tính tự giác và tích cực trong học tập, đồng thời phát triển thái độ, động cơ học tập đúng đắn và tinh thần trách nhiệm cao.
- Để có thể lập được dàn ý tóm tắt bài học, học sinh phải thức hiện các thao tác cơ bản sau:
+ Đọc kỹ toàn bài để biết được bài học nghiên cứu về vấn đề gì
Để xây dựng một bài học hiệu quả, trước tiên cần xác định cấu trúc của bài học, bao gồm số lượng nội dung, các vấn đề mà nội dung đó nghiên cứu và cách sắp xếp chúng một cách hợp lý Việc này giúp tạo ra một lộ trình học tập rõ ràng và dễ hiểu cho người học.
+ Xác định các ý chính của từng nội dung (mỗi nội dung gồm bao nhiêu ý cơ bản, những ý cơ bản đó là gì?)
+ Xác định mối quan hệ giữa các nội dung
+ Tóm tắt toàn bài (nêu lên các nội dung chủ yếu)
+ Kiểm tra và hoàn thiện
Học sinh cần tóm tắt toàn bộ nội dung kiến thức cơ bản của bài học một cách ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ ý nghĩa.
1.4.2 Ôn tập thông qua việc làm bài tập luyện tập
Làm bài tập là hoạt động quan trọng giúp học sinh vận dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ nhận thức và thực hành Việc giải các bài tập tin học không chỉ rèn luyện tư duy mà còn nâng cao khả năng vận dụng kiến thức và giải quyết vấn đề một cách tích cực.
Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm đa dạng giúp học sinh luyện tập mà không lo hết giờ, đồng thời là công cụ hiệu quả để định hướng việc chiếm lĩnh kiến thức Nó cũng cho phép học sinh tự kiểm tra và đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của mình Các câu hỏi bao gồm cả những câu đơn giản chỉ cần học thuộc và những câu yêu cầu phân tích, tổng hợp để có kết quả chính xác Để trả lời tốt các câu hỏi này, học sinh cần thực hiện các bước cụ thể.
+ Đọc kỹ câu hỏi, phân tích và xác định yêu cầu của câu hỏi
Để trả lời câu hỏi, bạn cần đọc kỹ nội dung của tài liệu liên quan và vận dụng kiến thức đã học Việc phân tích và tổng hợp thông tin sẽ giúp bạn đưa ra câu trả lời chính xác và đầy đủ.
1.4.3 Ôn tập thông qua diễn đàn thảo luận
Thảo luận nhóm trong ôn tập là hoạt động bàn bạc và trao đổi ý kiến dưới sự hướng dẫn của giáo viên, giúp học sinh tự do trình bày quan điểm và lắng nghe ý kiến của bạn bè Qua thảo luận, học sinh không chỉ mở rộng kiến thức mà còn phát triển kỹ năng giao tiếp, tranh luận và nâng cao tinh thần trách nhiệm Hoạt động này tạo cơ hội cho học sinh thể hiện bản thân, hình thành năng lực tự đánh giá và ý thức cá nhân Đồng thời, giáo viên cũng có thể nắm bắt hiệu quả giáo dục đối với nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh.
2 Đề xuất về phương tiện ôn tập
Hiện nay, bên cạnh phương pháp dạy học truyền thống, dạy học qua mạng đang trở thành một xu hướng mới, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam Hình thức học trực tuyến cho phép người học tiếp cận kiến thức mọi lúc, mọi nơi, đồng thời khuyến khích khả năng tự học, tự ôn tập và tự đánh giá thông qua các chương trình do giáo viên thiết kế và đăng tải trên các trang web.
Thiết kế Website hỗ trợ học sinh tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá kiến thức chương trình tin học 11
1 Một số ngôn ngữ và công cụ hỗ trợ thiết kế web
PHP (viết tắt của "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập trình kịch bản mã nguồn mở, chủ yếu dùng để phát triển ứng dụng máy chủ và rất thích hợp cho web nhờ khả năng nhúng dễ dàng vào HTML Với tốc độ nhanh, cú pháp tương tự C và Java, cùng với thời gian phát triển ngắn, PHP đã trở thành ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới kể từ khi ra đời vào năm 1994 bởi Rasmus Lerdorf Hiện nay, PHP đang được phát triển với phiên bản thử nghiệm PHP 6, dự kiến sẽ khắc phục những hạn chế của các phiên bản trước.
* Một số ưu điểm nổi bật
- PHP là một sản phẩm mã nguồn mở (Open-source) nên việc cài đặt và tùy biến PHP là miễn phí và tự do
- Có thể được cài đặt trên hầu hết các Web Server thông dụng hiện nay như Apache, Wamp server, Appserv, …
PHP có một cộng đồng phát triển lớn, giúp việc cập nhật các bản vá lỗi cho phiên bản hiện tại và thử nghiệm các phiên bản mới trở nên linh hoạt Cộng đồng này không chỉ hỗ trợ mà còn chia sẻ kinh nghiệm phong phú về PHP.
Với thư viện mã phong phú, việc học và ứng dụng PHP trở nên dễ dàng và nhanh chóng, dẫn đến sự gia tăng số lượng người sử dụng PHP để phát triển web.
Hỗ trợ nhiều kết nối
Nhu cầu xây dựng website sử dụng cơ sở dữ liệu ngày càng trở nên cần thiết, và PHP là một giải pháp hiệu quả cho vấn đề này Với khả năng tích hợp nhiều Database Client, PHP giúp các ứng dụng dễ dàng kết nối với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến.
Lập trình hướng đối tượng
Ngày nay, lập trình hướng đối tượng (OOP - Object Oriented Programming) đã trở thành một khái niệm quen thuộc với các lập trình viên Với nhiều lợi ích nổi bật, mô hình lập trình này đã được tích hợp vào nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau để hỗ trợ phát triển phần mềm hiệu quả hơn.
Từ phiên bản PHP 5, ngôn ngữ lập trình này đã hỗ trợ hầu hết các tính năng nổi bật của lập trình hướng đối tượng, bao gồm Kế thừa, Trừu tượng, Đóng gói, Đa hình, Giao diện và Tự động tải.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các Framework và ứng dụng PHP dựa trên mô hình OOP, lập trình viên có thể dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận cũng như mở rộng các ứng dụng này.
- Bản thân PHP là mã nguồn mỏ và cộng đồng phát triển rất tích cực nên có thể nói PHP khá là an toàn
PHP cung cấp nhiều cơ chế bảo mật cho ứng dụng, bao gồm session, các hàm filter dữ liệu, kỹ thuật ép kiểu và thư viện PDO (PHP Data Object) để tương tác an toàn với cơ sở dữ liệu.
- Xây dựng trên nền ngôn ngữ C và là mã nguồn mở nên khả năng mở rộng cho ứng dụng PHP hầu như không có giới hạn
- Với thư viện phong phú và khả năng mở rộng lớn, ứng dụng PHP có thể tương tác với hầu hết các loại ứng dụng phỗ biến
1.2 Cơ sở dữ liệu MySQL trong lập trình PHP
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu miễn phí, thường được sử dụng kết hợp với Apache và PHP Nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ trong cộng đồng mã nguồn mở, MySQL nhận được nhiều hỗ trợ từ các lập trình viên đam mê Mặc dù MySQL có cú pháp và cách truy xuất tương tự như ngôn ngữ SQL, nhưng nó không bao quát toàn bộ các câu truy vấn phức tạp của SQL Thực tế, MySQL chủ yếu đáp ứng nhu cầu truy xuất đơn giản trong quá trình vận hành website, nhưng vẫn có khả năng giải quyết hầu hết các bài toán liên quan đến PHP.
* Một số đặc điểm của MySQL
MySQL là một phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu dạng server-based(gần tương đương với SQL Server của Microsoft)
MySQL quản lý dữ liệu thông qua các cơ sở dữ liệu , mỗi cơ sở dữ liệu có thể có nhiều bảng quan hệ chứa dữ liệu
MySQL cung cấp cơ chế phân quyền người sử dụng, cho phép quản lý nhiều cơ sở dữ liệu khác nhau Mỗi người dùng được cấp một tên truy cập (username) và mật khẩu (password) tương ứng để truy xuất vào cơ sở dữ liệu.
Khi ta truy vấn tới CSDL MySQL, ta phải cung cấp tên truy cập và mật khẩu của tài khoản có quyền sử dụng cơ sở dữ liệu đó
Ngôn ngữ SQL nổi bật với cấu trúc đơn giản, cho phép người dùng nhập lệnh dưới dạng chuỗi văn bản Những lệnh này được chuyển tới các chương trình điều khiển trung gian để truy vấn dữ liệu và trả về kết quả cho chương trình Nhờ đó, việc kết xuất và truy vấn dữ liệu trở nên dễ dàng thông qua việc điều khiển các chuỗi văn bản chứa câu lệnh SQL.
1.3 Một số công cụ hỗ trợ về thiết kế website
Adobe Dreamweaver là một công cụ thiết kế website mạnh mẽ, được ưa chuộng bởi nhiều chuyên gia Nó không chỉ hỗ trợ thiết kế web tĩnh mà còn giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho việc tạo ra các trang web động như PHP và ASP.NET Dreamweaver cho phép thao tác trực tiếp trên cơ sở dữ liệu như MySQL và SQL Server một cách nhanh chóng và dễ dàng Ngoài ra, bạn có thể dễ dàng tích hợp các sản phẩm từ các chương trình thiết kế khác như Flash, Fireworks và Shockwave.
Ngoài ra tôi còn sử dụng thêm các phần mềm công cụ hỗ trợ khác như: Paint; Photoshop
2 Phân tích và thiết kế hệ thống
2.1 Giới thiệu sơ lược về hệ thống Website
Hệ thống website được thiết kế nhằm hỗ trợ học sinh lớp 11 trong việc ôn tập, kiểm tra và đánh giá kiến thức môn tin học Website này bao gồm các chức năng chính giúp nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.
- Ôn tập nội dung: Hệ thống lại những kiến thức cơ bản cho học sinh
- Luyện tập: Hệ thống câu hỏi luyện tập không ràng buộc về thời gian
- Kiểm tra: Hệ thống câu hỏi kiểm tra có thời gian quy định, làm xong, học sinh có thể biết ngay kết quả trả lời
Hệ thống gồm 2 tác nhân: Người quản trị (Giáo viên), người sử dụng (học sinh)
Hình 1: Sơ đồ chức năng
2.3 Sơ đồ dòng dữ liệu (DFD)
2.3.1 Các kí hiệu sử dụng
Nguồn và đích của hệ thống thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của nó Nguồn là đối tượng kích thích sự hoạt động của hệ thống, trong khi đích là đối tượng mà hệ thống hướng tới để phục vụ.
Xử lý thông tin là quá trình biến đổi dữ liệu trong hệ thống, trong khi kho chứa là nơi lưu trữ các dữ liệu cần thiết cho quá trình xử lý này.
Dòng dữ liệu (Data flow) biểu thị sự di chuyển của dữ liệu đi đến các thành phần khác nhau trong sơ đồ
Hình 2: Sơ đồ ngữ cảnh
2.3.4 Sơ đồ dòng dữ liệu mức đỉnh
Hình 3: Sơ đồ dòng dữ liệu mức đỉnh
2.4 Thiết kế cơ sỡ dữ liệu
2.4.1 Liên kết cơ sỡ dữ liệu phục vụ cho quá trình kiểm tra kiến thức
Hình 4: Sơ đồ liên kết cơ sỡ dữ liệu
2.4.2 Danh sách các bảng dữ liệu
1 Cauhoi Lưu thông tin nội dung câu hỏi kiểm tra
2 Dekiemtra Lưu thông tin đề(kiểm tra, luyện tập)
3 Noidung Lưu thông tin nội dung ôn tập
4 Taikhoan Lưu thông tin của các học sinh
5 Taikhoanad Lưu thông tin của các giáo viên
6 Lienhe Lưu thông tin liên hệ
7 ForumArticle Lưu thông tin gửi đến diễn đàn
8 ForumReply Lưu thông tin phản hồi
Bảng 1: Cauhoi(Stt, Bai, Cauhoi, Dapan1, Dapan2, Dapan3, Dapan4, Dapan5,
Dapan6, Dapan7, Dapan8, Dapandung1, Dapandung2, Dapandung3, chuong, lop)
STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ
1 Stt Int(5) Thứ tự câu hỏi
2 Bai Smallint(6) Câu hỏi thuộc bài
3 Cauhoi Mediumtext Nội dung câu hỏi
4 Dapan1 Text Nội dung đáp án thứ nhất
5 Dapan2 Text Nội dung đáp án thứ hai
6 Dapan3 Text Nội dung đáp án thứ ba
7 Dapan4 Text Nội dung đáp án thứ tư
8 Dapan5 Text Nội dung đáp án thứ năm
9 Dapan6 Text Nội dung đáp án thứ sáu
10 Dapan7 Text Nội dung đáp án thứ bảy
11 Dapan8 Text Nội dung đáp án thứ tám
12 Dapandung1 Smallint(6) Đáp án thứ nhất của câu hỏi
13 Dapandung2 Smallint(6) Đáp án thứ hai của câu hỏi
14 Dapandung3 Smallint(6) Đáp án thứ ba của câu hỏi
15 Chuong Tinyint(2) Câu hỏi thuộc chương
16 Lop Tinyint(2) Câu hỏi thuộc lớp
Bảng 2: Dekiemtra(ID, Lop, Chuong, Bai, Socau, Thoigian)
STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ
1 ID Int(11) Thứ tự đề kiểm tra
2 Lop Tinyint(4) Đề kiểm tra thuộc lớp
3 Chuong Tinyint(4) Đề kiểm tra thuộc chương
4 Bai Tinyint(4) Đề kiểm tra thuộc bài
4 Socau Tinyint(4) Số lượng câu hỏi kiểm tra
5 Thoigian Int(11) Thời gian kiểm tra
Bảng 3: Noidung(Bai, Chuong, Lop,Tenbai, Noidung)
STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ
1 Bai Smallint(3) Nội dung ôn tập thuộc bài
1 Chuong Tinyint(4) Nội dung ôn tập thuộc chương
1 Lop Tinyint(4) Nội dung ôn tập thuộc lớp
2 Tenbai Varchar(50) Tên bài ôn tập
3 Noidung Longtext Nội dung ôn tập
Bảng 4: Taikhoan(Username, Password, Hoten, Ngaysinh, Gioitinh, Lop)
STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ
1 Username Varchar(6) Tên truy cập
3 Hoten Char(20) Họ và tên
Bảng 5: Taikhoanad(Usernamead, Passwordad, Hotenad, Ngaysinhad, Gtad, Qqad) STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ
1 Usernamead Varchar(25) Tên truy cập admin
2 Passwordad Varchar(25) Mật khẩu admin
3 Hotenad Varchar(40) Họ và tên admin
4 Ngaysinhad Date Ngày sinh admin
5 Gtad Varchar(3) Giới tính admin
5 Qqad Varchar(40) Quê quán admin
Bảng 6: Lienhe(Id, Ten, Lop, Noidung, Db)
STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ
1 Id Int(11) Thứ tự liên hệ
2 Ten Varchar(30) Họ và tên
4 Noidung Text Nội dung gửi đi
5 Dp Varchar(20) Ngày giờ gửi đi
Bảng 7: ForumArticle(ID, User, Title, Content, Date, Lock, Note)
STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ
1 ID Int(11) Thứ tự chủ đề
2 User Varchar(6) Tên truy cập
4 Content Text Nội dung gửi đi
5 Date Varchar(20) Ngày giờ gửi nội dung
6 Lock Tinyint(1) Khóa hoặc mở chủ đề
Bảng 8: ForumReply(ID, Articleid, User, Time, Content)
STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ
1 ID Int(11) Thứ tự chủ đề
2 Articleid Int(11) Tên truy cập
4 Time Datetime Nội dung gửi đi
5 Content Text Ngày giờ gửi nội dung
4.1 Một số giao diện người dùng
4.1.1 Lược đồ cấu trúc liên kết giữa các trang xử lý
Hình 5: Lượt đồ cấu trúc liên kết giữa các trang xử lý người dùng
4.1.2.1 Giao diện trang chủ khi người dùng chưa đăng nhập
Khi chưa đăng nhập, học sinh sẽ không vào được mục kiểm tra kiến thức và hồ sơ cá nhân
Trang chủ (Index.php) Ôn tập từng chương (ontap.php)
Hiển thị từng bài ôn tập
Hiển thị câu hỏi kiểm tra (xuatcauhoi.php)
Xử lý và cập nhật vào cơ sở dữ liệu (Check_lienhe.php)
(forum.php ) call call call call call call call
Hình 6: Giao diện trang chủ khi người dùng chưa đăng nhập
4.1.2.2 Giao diện trang chủ khi người dùng đăng nhập thành công
Hình 7: Giao diện trang chủ khi người dùng đăng nhập thành công
4.1.2.3 Giao diện trang ôn tập kiến thức
Hình 8: Giao diện trang ôn tập kiến thức
4.1.2.4 Giao diện trang kiểm tra
Hình 9: Giao diện trang kiểm tra
4.1.2.5 Giao diện đổi mật khẩu
Hình 10: Giao diện trang đổi mật khẩu 4.2 Một số giao diện người quản trị
4.2.1 Lược đồ cấu trúc liên kết giữa các trang xử lý
Hình 11: Lượt đồ cấu trúc liên kết giữa các trang xử lý quản trị
Index.php dshocsinh.php chinhsuattad.php dscauhoi.php dskiemtra.php dsnoidung.php call call call call call
4.2.2 Các giao diện chi tiết
4.2.2.1 Giao diện trang chủ Admin
Hình 12: Giao diện trang chủ Admin 4.2.2.3 Giao diện trang quản lý đề
Hình 13: Giao diện trang quản lý đề
4.2.2.3 Giao diện trang quản lý học sinh
Hình 14: Giao diện trang quản lý học sinh 4.2.2.4 Giao diện trang quản lý câu hỏi
Hình 15: Giao diện trang quản lý câu hỏi
4.2.2.3 Giao diện trang quản lý nội dung
Hình 15: Giao diện trang quản lý nội dung