CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI ĐỂ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Khái niệm kiểm tra đánh giá
Kiểm tra là phương pháp mà giáo viên áp dụng để thu thập thông tin về kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh trong quá trình học tập, từ đó cung cấp dữ liệu cần thiết cho việc đánh giá kết quả học tập.
Theo thời điểm kiểm tra, có thể phân loại thành các hình thức như kiểm tra hàng ngày, kiểm tra định kỳ, kiểm tra tổng kết, thi tốt nghiệp và thi cuối cấp Ngoài ra, dựa vào nguồn thông tin thu được, kiểm tra được chia thành ba hình thức chính: kiểm tra miệng, kiểm tra viết và kiểm tra thực hành.
1.1.2 Đánh giá Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của HS, về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường, cho bản thân HS để HS học tập ngày càng tiến bộ hơn Đánh giá kết quả học tập của HS là một trong những khâu quan trọng của quá trình dạy học nhằm giúp ta thu nhập được những thông tin về hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy học, qua đó giúp người giáo viên có thêm điều kiện nắm vững trình độ của HS, kịp thời giúp cho HS củng cố và tự giác tích luỹ thêm kiến thức cũng như kỹ năng, kỹ xảo
Đánh giá trong giáo dục là một quá trình hệ thống và liên tục, nhằm xác định mức độ đạt được các mục tiêu dạy học Quá trình này cung cấp thông tin quan trọng để hỗ trợ quyết định của giáo viên và học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục tại các trường phổ thông.
Cơ sở của việc kiểm tra đánh giá
Mục tiêu dạy học xác định những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo mà học sinh cần đạt được sau khi hoàn thành một bài học hoặc chương học.
Mục đích học tập của học sinh là đạt được kiến thức và kỹ năng cần thiết sau khi hoàn thành một đơn vị kiến thức hoặc quy tắc Điều này bao gồm việc lĩnh hội tri thức nhân loại để hiểu biết về thế giới tự nhiên và xã hội, trang bị kiến thức đáp ứng yêu cầu thi tuyển nghề nghiệp và cuộc sống, cũng như thu thập kinh nghiệm sáng tạo để phát triển khả năng nghiên cứu và hoạt động độc lập trong tương lai.
1.2.3 Mối quan hệ giữa mục tiêu dạy học, mục đích dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Khi mục tiêu dạy học và mục đích học tập được xác định rõ ràng, chúng sẽ hỗ trợ lẫn nhau, giúp đạt được các yêu cầu trong việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập.
Mục tiêu dạy học và mục đích học tập đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nội dung, chương trình, phương pháp và quy trình dạy học, đồng thời cũng là căn cứ để lựa chọn phương pháp và quy trình đánh giá kết quả học tập.
Để KTĐG trong dạy học đạt hiệu quả, việc xác định mục đích và yêu cầu nội dung môn học một cách rõ ràng là rất quan trọng KTĐG không chỉ có vai trò kích thích và động viên học sinh mà còn giúp điều chỉnh hoạt động dạy học, đảm bảo quá trình giáo dục diễn ra hiệu quả.
Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
Mục đích học tập của học sinh là đạt được những kiến thức và kỹ năng cần thiết sau khi hoàn thành một đơn vị kiến thức hoặc quy tắc Điều này bao gồm việc lĩnh hội tri thức nhân loại để hiểu biết về thế giới tự nhiên và xã hội, trang bị kiến thức phục vụ cho việc thi tuyển nghề nghiệp và cuộc sống, cũng như thu thập kinh nghiệm sáng tạo để có thể độc lập nghiên cứu và hoạt động trong tương lai.
1.2.3 Mối quan hệ giữa mục tiêu dạy học, mục đích dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Khi mục tiêu dạy học và mục đích học tập được xác định một cách chính xác, chúng sẽ hỗ trợ lẫn nhau trong việc đạt được các yêu cầu của việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập.
Mục tiêu dạy học và mục đích học tập là nền tảng quan trọng để xác định nội dung, chương trình, phương pháp và quy trình dạy học, đồng thời cũng là cơ sở để lựa chọn các phương pháp và quy trình đánh giá kết quả học tập hiệu quả.
Để KTĐG trong dạy học đạt được hiệu quả, cần xác định rõ mục đích và yêu cầu nội dung môn học KTĐG không chỉ kích thích và động viên học sinh mà còn điều chỉnh hoạt động dạy học một cách hiệu quả.
1.3 Mục đíchcủa việc kiểm tra đánh giá
Thúc đẩy hứng thú học tập cho học sinh là yếu tố quan trọng giúp các em nhận ra trình độ tiếp thu tri thức cùng với các kỹ năng, kỹ xảo của bản thân Qua đó, học sinh có thể nhận diện những thiếu sót cần khắc phục, từ đó nâng cao khả năng học tập và chuẩn bị cho việc học ở mức độ cao hơn.
Giúp HS thấy được sự tiến bộ của mình trong thời gian nhất định
Giúp giáo viên phân loại HS, là cơ sở giúp GV nhận biết được trình độ sư phạm cũng như kết quả dạy học của mình
1.4 Các yêu cầu sƣ phạm đối với việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Để KTĐG kết quả học tập của học sinh đạt hiệu quả cao, giáo viên cần duy trì thái độ khách quan, công bằng, trung thực và chính xác, đồng thời tránh mọi hình thức thiên vị, trù dập hoặc phân biệt đối xử.
Để học sinh (HS) có thể làm bài một cách khách quan và tự tin, giáo viên cần tạo ra một môi trường thoải mái và tự do Đặc biệt, đối với các HS lớp dưới, việc động viên và khen thưởng kịp thời là rất quan trọng trong quá trình kiểm tra đánh giá (KTĐG) Đây là nguyên tắc sư phạm thiết yếu mà mọi giáo viên cần lưu ý khi thực hiện KTĐG kết quả học tập của HS.
1.4.2 Đảm bảo tính khách quan
Cần đảm bảo rằng tất cả học sinh đều có điều kiện học tập như nhau, giúp các em tự bộc lộ kết quả học tập một cách trung thực và khách quan Đồng thời, giáo viên cần ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và hành vi không trung thực trong quá trình làm bài Việc tạo ra một tâm thế tự tin và khẳng định bản thân đúng đắn cho học sinh là rất quan trọng.
Kiến thức cần KTĐG phải phù hợp với mục tiêu giảng dạy của môn học và sát với chương trình, đồng thời phản ánh thực tiễn dạy và học tại trường Cần tránh kiểm tra kiến thức quá cao, vượt ra ngoài chương trình, nhưng cũng không nên kiểm tra quá dễ dãi, vì điều này sẽ không đảm bảo tính khách quan của kết quả.
Kết quả học tập của HS phải phản ánh đúng thực chất kết quả tu dưỡng của
Kết quả tu dưỡng của học sinh cần phản ánh đầy đủ những tiến bộ và sai sót mà các em gặp phải Cần phân biệt rõ ràng giữa kết quả tạm thời và kết quả lâu dài để đảm bảo đánh giá chính xác quá trình học tập của các em.
1.4.3 Đảm bảo tính toàn diện, tính hệ thống và tính thường xuyên
Kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh cần được thực hiện thường xuyên, có hệ thống và kế hoạch rõ ràng, kết hợp nhiều hình thức kiểm tra khác nhau Bài kiểm tra nên được sắp xếp từ dễ đến khó, bao gồm các câu hỏi đa dạng về nội dung và khía cạnh, nhằm tránh sự tập trung quá mức vào một vấn đề cụ thể Các câu hỏi trong đề kiểm tra cần phải phản ánh kiến thức mà học sinh đã được học.
1.4.4 Đảm bảo tính công khai
Trước khi tiến hành kiểm tra đánh giá, giáo viên nên thông báo cho học sinh về thời gian kiểm tra Việc này giúp học sinh không bị bất ngờ, tạo điều kiện cho các em có thời gian chuẩn bị, từ đó thực hiện bài kiểm tra một cách thoải mái và tự tin hơn.
Tổ chức KTĐG, tiến hành công khai, công bố kết quả kip thời để HS có thể tự đánh giá, xếp hạng trong tập thể
1.4.5 Đảm bảo tính phát triển của KTĐG
Trong quá trình kiểm tra đánh giá, giáo viên cần theo dõi và phát hiện kịp thời những tiến bộ, dù là nhỏ, của học sinh Việc nâng niu và tạo điều kiện cho những tiến bộ này phát triển là rất quan trọng, giúp học sinh có cơ hội cải thiện và phát triển hơn nữa.
Quy trình của kiểm tra đánh giá
Quy trình của KTĐG gồm 5 bước:
Bước 1: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về nội dung đánh giá và tiêu chí đánh giá
(Đánh giá cái gì? Cho điểm số như thế nào?) tương ứng với hệ thống mục tiêu dạy học đã được cụ thể hoá đến chi tiết
Bước 2 là thiết kế công cụ đánh giá và lập kế hoạch sử dụng chúng, tùy thuộc vào mục đích của việc kiểm tra đánh giá để chọn hình thức kiểm tra phù hợp.
Bước 3: Thu nhập số liệu đánh giá: theo đáp án, bảng đặc trưng, giáo viên chấm bài kiểm tra, thống kê điểm kiểm tra
Bước 4: Xử lí số liệu
Bước 5: Hình thành hệ thống kết luận cho việc KTĐG và đưa ra những đề xuất điều chỉnh quá trình dạy học.
Các phương pháp thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phổ thông
Để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phổ thông thì có các phương pháp thi được áp dụng sau:
Phương pháp nhận thức cảm tính tích cực là cách mà giáo viên sử dụng các mô hình, biểu tượng, hình ảnh và phim học tập để khuyến khích học sinh dự đoán diễn biến, tìm nguyên nhân và xác lập mối quan hệ Học sinh sẽ vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng quan sát được thông qua hình thức bài kiểm tra.
Trong quá trình quan sát, giáo viên nên hướng dẫn học sinh chú ý đến từng chi tiết một cách tỉ mỉ và kỹ lưỡng, từ đó giúp các em hình thành những dự đoán ban đầu chính xác.
Sử dụng kiểm tra bằng phương pháp quan sát thì độ chính xác không cao, tính khách quan thấp
Phương pháp hỏi đáp giữa giáo viên và học sinh là một hình thức tương tác quan trọng trong quá trình dạy và học Giáo viên đặt ra các câu hỏi để học sinh trả lời, từ đó đánh giá được mức độ hiểu biết và kết quả học tập của học sinh Phương pháp này không chỉ giúp củng cố kiến thức mà còn phát triển kỹ năng tư duy phản biện cho học sinh.
Phương pháp này giúp hạn chế tiêu cực trong thi cử, khuyến khích học sinh phát huy tính tích cực và tự giác trong học tập, đồng thời rèn luyện tính trung thực Mặc dù một số học sinh gặp khó khăn trong việc giao tiếp trực tiếp, họ lại có khả năng trả lời câu hỏi qua bài viết rất tốt Vì vậy, cần kết hợp nhiều tình huống khác nhau trong bài kiểm tra để phát huy tối đa năng lực của học sinh.
1.6.3 Phương pháp trắc nghiệm tự luận
Phương pháp này yêu cầu học sinh viết bài trả lời cho câu hỏi do giáo viên đưa ra Giáo viên có thể thiết kế các câu hỏi phù hợp với mục đích giảng dạy, thời điểm kiểm tra và thời gian quy định.
Phương pháp này cho phép giáo viên đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh trong các khía cạnh cụ thể Học sinh có thể tự diễn đạt ý tưởng và câu văn dựa trên kiến thức và kinh nghiệm học tập của mình.
1.6.4 Phương pháp trắc nghiệm khách quan
Phương pháp này cho phép học sinh trả lời câu hỏi thông qua việc lựa chọn, dựa vào kiến thức đã tích lũy để phân tích và nhận diện ý đúng, từ đó đưa ra câu trả lời theo quan điểm cá nhân.
Câu hỏi TNKQ thường dùng trong dạy học như: Đúng – sai, ghép đôi (xứng hợp); điền khuyết (trả lời ngắn), diễn giải và nhiều lựa chọn.
Cơ sở lí thuyết của kĩ thuật xây dựng câu hỏi tự luận và trắc nghiệm
1.7.1 Phương pháp sử dụng các loại câu hỏi dùng trong việc kiểm tra đánh giá
Hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học đang thu hút sự chú ý từ học sinh, giáo viên, nhà quản lý giáo dục và xã hội Mục tiêu của sự đổi mới này là cải thiện cả hình thức lẫn chất lượng đào tạo trong giáo dục Để đạt được những thay đổi căn bản trong giáo dục, bước đầu tiên cần thực hiện là đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá.
Cần tập trung vào đánh giá các kĩ năng và thái độ cơ bản sau đây:
- Ứng xử phù hợp với các vấn đề về sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng
- Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản và gần gũi với đời sống, sản xuất
Trong quá trình học tập, việc nêu thắc mắc và đặt câu hỏi là rất quan trọng, giúp người học tìm kiếm thông tin để giải đáp những vấn đề chưa rõ Họ cần biết cách diễn giải hiểu biết của mình thông qua lời nói, bài viết, hình vẽ hoặc sơ đồ, từ đó phát triển tư duy và khả năng giao tiếp hiệu quả.
- Phân tích, so sánh để rút ra dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên
- Quan sát các sự vật, hiện tượng; thu thập tìm kiếm tư liệu từ các nguồn khác nhau
- Phân tích, so sánh và đánh giá các sự vật, sự kiện, hiện tượng
- Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống
- Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống
- Yêu thiên nhiên, con người đất nước, yêu cái đẹp, có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh và các di sản văn hóa
- Đề cao tính tự lực trong việc KTĐG học sinh: Tạo cơ hội để HS tự đánh giá bản thân mình và đánh giá lẫn nhau
Phát huy tính tự lực trong việc kiểm tra đánh giá (KTĐG) giúp học sinh (HS) tự đánh giá bản thân, từ đó nâng cao lòng tự tin và hiểu rõ cách thực hiện KTĐG theo các tiêu chuẩn mà giáo viên đề ra.
Để nâng cao hiệu quả học tập, giáo viên có thể khuyến khích học sinh nhận xét bài làm của bản thân và của bạn bè, sử dụng phiếu học tập, tổ chức thảo luận theo cặp hoặc nhóm, và thực hiện kiểm tra chéo giữa các nhóm Bên cạnh đó, việc áp dụng công cụ đánh giá qua hình thức trắc nghiệm khách quan cũng là một phương pháp tích cực để đánh giá năng lực học sinh.
- Đề cao tính sáng tạo trong việc KTĐG học sinh
Trong quá trình đánh giá, giáo viên không chỉ cần xem xét kiến thức và kỹ năng mà học sinh đã ghi nhớ và tái hiện, mà còn phải chú trọng đến sự sáng tạo trong việc áp dụng những kiến thức và kỹ năng đã học.
Khuyến khích học sinh tìm kiếm ví dụ mới và đưa ra những minh họa hoặc lời giải thích khác với giáo viên hoặc sách giáo khoa Yêu cầu học sinh so sánh các sự vật, hiện tượng để họ cân nhắc kỹ lưỡng đặc điểm của từng đối tượng, từ đó nhận diện những điểm giống và khác nhau Đặt ra các câu hỏi tổng hợp nhằm phát triển tư duy phản biện và khả năng phân tích của học sinh.
HS tổng hợp nhiều chi tiết từ một hoặc nhiều bài học mới, giúp học sinh liên hệ và áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
Để đảm bảo tính đa dạng và hệ thống trong việc kiểm tra đánh giá (KTĐG) các môn học, cần sử dụng nhiều phương pháp đánh giá khác nhau như bài kiểm tra viết, bài kiểm tra miệng và quan sát hành vi của học sinh Trong các bài kiểm tra viết, cần áp dụng nhiều dạng bài như tự luận để không tối ưu hóa một kiểu kiểm tra nào, vì mỗi dạng đều có ưu điểm và nhược điểm riêng Việc đảm bảo tính hệ thống được thực hiện thông qua nhiều lần kiểm tra và đánh giá khác nhau, sử dụng các công cụ đa dạng để thu thập thông tin chính xác (xem sơ đồ các công cụ đánh giá).
Quan sát: dùngđể đánh giá kết quả học tập của học sinh nhất là khi cần đánh giá các kĩ năng thực hành, những thái độ của HS
Bài kiểm tra nói, hay phỏng vấn miệng, là phương pháp đánh giá kết quả học tập và nội dung học của các môn học trong chương trình lớp học, tập trung vào kỹ năng trình bày và giao tiếp của học sinh.
Các bài kiểm tra viết được sử dụng để đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh Chúng bao gồm hai hình thức chính: bài trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
1.7.1.1 Phương pháp trắc nghiệm tự luận
Trắc nghiệm tự luận là phương pháp kiểm tra trong đó học viên viết bài luận để trả lời yêu cầu từ giáo viên về một hoặc nhiều vấn đề Đây là hình thức kiểm tra viết phổ biến hiện nay.
Trắc nghiệm tự luận mang lại sự tự do nhất định cho học sinh trong việc trả lời các câu hỏi, tuy nhiên, hình thức này yêu cầu học sinh phải nhớ lại kiến thức thay vì chỉ đơn thuần nhận biết thông tin.
13 thông tin và phải biết sắp xếp, diễn đạt ý kiến của họ một cách chính xác, sáng sủa
- Bài trắc nghiệm tự luận cần có nhiều thời gian để trả lời mỗi câu hỏi
Trắc nghiệm tự luận là phương pháp phổ biến trong giáo dục, giúp kiểm tra nhiều học viên cùng lúc và lưu giữ câu trả lời trên giấy để chấm điểm Phương pháp này không chỉ khuyến khích học viên suy nghĩ kỹ lưỡng về bài làm của mình mà còn giảm bớt áp lực tâm lý trong kỳ thi Đồng thời, trắc nghiệm tự luận rèn luyện cho học viên khả năng trình bày vấn đề một cách rõ ràng và mạch lạc.
Đối với bài tiểu luận dài, người học có thời gian nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn, từ đó có thể đưa ra những nhận xét, phân tích và đánh giá chính xác về vấn đề mà nội dung kiểm tra yêu cầu.
- Việc soạn thảo mất ít thời gian, không khó khăn lắm đối với giáo viên
Bài trắc nghiệm tự luận thường bị chấm điểm một cách chủ quan, dẫn đến sự không nhất quán trong điểm số do các giám khảo khác nhau đưa ra Chính vì lý do này, nó còn được gọi là trắc nghiệm chủ quan.
Cơ sở lí luận về tự học và hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông 16 1 Các khái niệm
Tự học là quá trình mà người học chủ động quyết định, thực hiện và điều chỉnh hoạt động học tập của mình một cách tích cực và tự giác, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Khả năng tự học là mức độ mà người học có thể phát huy tiềm năng của mình thông qua việc tự quyết định, thực hiện và điều chỉnh quá trình học một cách chủ động Điều này nhằm đạt được các mục tiêu đã được đề ra bởi cả nhà trường và bản thân người học.
Kỹ năng tự học của học sinh là khả năng áp dụng các tri thức và phương pháp tự học phù hợp với điều kiện của bản thân Điều này giúp họ tiến hành quá trình tự học hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu học tập mà chính họ đã đặt ra.
1.8.2 Một số yêu cầu đối với học sinh trong quá trình tự học
HS cần ý thức sâu sắc và đầy đủ tính cấp bách của việc hình thành ở bản thân một năng lực tự học phát triển ở trình độ cao
HS cần ý thức đầy đủ và sâu sắc trách nhiệm của bản thân mình đối với công việc tự học
HS phải biết cách tự học (phương pháp tự học)
HS phải lấy việc đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống làm mục tiêu cao nhất của việc tự học
1.8.3 Một số yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tự học của học sinh
Tính tự giác học tập – yếu tố quyết định kết quả tự học của HS
Phương pháp giảng dạy của giáo viên, một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tự học của HS
Những điều kiện sư phạm khác của nhà trường ảnh hưởng đến sự hình thành năng lực tự học của HS
1.8.4 Vai trò và ý nghĩa của tự học:
1.8.4.1 Vai trò của tự học:
Trong dạy học, đặc biệt ở trường THPT, vai trò của giáo viên là rất quan trọng trong việc tổ chức và hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh Tuy nhiên, nếu học sinh không đầu tư thời gian, thiếu sự lao động cá nhân, không có niềm khao khát tri thức và không xây dựng kế hoạch học tập hợp lý, thì việc học sẽ không đạt kết quả cao Sự say mê và tự giác trong học tập là yếu tố quyết định thành công trong quá trình học tập của học sinh.
Hoạt động tự học đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập của người học, quyết định chất lượng và hiệu quả của việc học.
Tự học và tự đào tạo là con đường phát triển bền vững suốt đời, theo nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười Ông nhấn mạnh rằng trong bối cảnh kinh tế – xã hội hiện nay và tương lai, việc này không chỉ quan trọng mà còn là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam Chất lượng và hiệu quả giáo dục sẽ được nâng cao khi mỗi cá nhân chủ động trong việc học hỏi và phát triển bản thân.
Nâng cao năng lực sáng tạo của người học là yếu tố then chốt trong việc chuyển đổi giáo dục thành quá trình tự giáo dục Sự phát triển của giáo dục sẽ được mở rộng khi có phong trào toàn dân tự học, như đã được nhấn mạnh trong thư gửi Hội thảo khoa học về tự học và tự đào tạo ngày 6/1/1998.
Hoạt động tự học còn giúp ích rất nhiều cho HS, cụ thể:
Tự học giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng, biến vốn kinh nghiệm của nhân loại thành tri thức cá nhân Qua quá trình tự học, học sinh không chỉ hiểu sâu mà còn mở rộng và củng cố kiến thức, đồng thời biết cách vận dụng tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mới.
Tự học không chỉ nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập của học sinh trong quá trình học tại trường, mà còn giúp họ phát triển thói quen và phương pháp tự học thường xuyên Điều này không chỉ làm phong phú thêm kiến thức mà còn giúp học sinh tránh bị lạc hậu trước sự biến đổi nhanh chóng của khoa học và công nghệ trong thời đại hiện nay.
Tự học thường xuyên và tích cực không chỉ giúp học sinh mở rộng kiến thức mà còn hình thành phẩm chất trí tuệ và rèn luyện nhân cách Điều này tạo điều kiện cho các em phát triển nếp sống khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, khả năng phê phán, cùng với hứng thú học tập và đam mê nghiên cứu khoa học.
Trong quá trình học tập ở trường đại học, việc bồi dưỡng ý chí và năng lực tự học là rất quan trọng, giúp khơi dậy tiềm năng to lớn của sinh viên Điều này tạo ra động lực nội sinh cho quá trình học tập, giúp họ vượt qua mọi khó khăn và trở ngại Khả năng tự học chính là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo và là nhân tố nội lực quan trọng.
Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là hạ thấp vai trò của giáo viên và tập thể
HS trong nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích và hướng dẫn học sinh tự học một cách hiệu quả Các lực lượng này giúp động viên học sinh phát triển khả năng tự học đúng hướng.
Trong xã hội hiện đại, giáo dục đóng vai trò thiết yếu, là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội Việc giáo dục cần tập trung vào việc đào tạo thế hệ trẻ, giúp họ trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để đối mặt với những thách thức trong tương lai.
Thế hệ trẻ cần năng động, sáng tạo và có tri thức để phát triển xã hội Để đạt được điều này, khả năng tự học và tự nâng cao cần được hình thành từ cấp tiểu học Việc rèn luyện kỹ năng tự học và nghiên cứu sẽ giúp họ mở rộng hiểu biết về văn hóa, khoa học kỹ thuật, từ đó trang bị hành trang cần thiết để trở thành công dân và lao động có ích cho xã hội.
1.8.4.2 Ý nghĩa của tự học Ở bất kỳ bậc học hay cấp học nào hoạt động tự học cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối với kết quả học tập Nhờ có tự học và chỉ bằng con đường tự học, người học mới có thể nắm vững tri thức, thông hiểu tri thức, bổ xung và hoàn thiện tri thức cũng như hình thành những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng Điều này đã được K.Đ.Usinxki nói: “chỉ có công tác tự học của học sinh mới tạo điều kiện cho việc thông hiểu tri thức” Và như vậy hoạt động tự học sẽ quyết định chất lượng GDĐT của nhà trường
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TỰ LUẬN Ở CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” – SGK 11 – BAN KHTN
Vị trí và đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Cảm ứng điện từ”
Nằm cuối cùng trong phần Điện học- Điện từ học, các kiến thức của chương này được giải quyết nhờ vận dụng những kiến thức của chương Từ trường.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương “Cảm ứng điện từ”
Chủ đề Mức độ cần đạt
Chương V CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
1 Hiện tượng cảm ứng điện từ, suất
- Phát biểu được định nghĩa từ thông, ý nghĩa từ thông
Hiện tượng cảm ứng điện từ
Hiện tượng cảm ứng điện từ Định luật Len-Xơ
Suất điện động cảm ứng
Suất điện động cảm ứng trong đoạn dây Quy tắc bàn tay Máy phát phải điện
Hiện tượng tự cảm Suất điện động tự cảm
2 Suất điện động cảm ứng trong một đoạn dây dẫn chuyển động
- Phân biệt được hiện tượng cảm ứng điện từ, dòng điện cảm ứng, suất điện động cảm ứng trong mạch điện kín
- Trình bày được định luật Fa-ra-đây, định luật Len-xơ
- Trình bày được thí nghiệm về hiện tượng suất điện động cảm ứng ở một đoạn dây dẫn chuyển động trong từ trường
- Trình bày được nguyên tắc và cấu tạo của máy phát điện
- Nêu được định nghĩa của dòng điện Fu-cô
- Nêu được cái lợi và cái hại của dòng điện Fu-cô
- Nêu được bản chất của hiện tượng cảm ứng điện từ khi đóng mạch, khi ngắt mạch
- Phát biểu được công thức xác định mật độ năng lượng từ trường
- Vận dụng được quy tắc bàn tay phải xác định chiều từ cực âm sang cực dương của suất điện động trong đoạn dây
- Vận dụng được công thức xác định độ lớn của suất điện động cảm ứng trong đoạn dây
- Vận dụng được các công thức tính hệ số tự cảm của ống dây, công thức xác định suất điện động tự cảm
- Vận dụng được công thức xác định năng lượng từ trường trong ống dây và công thức xác định mật độ năng lượng từ trường
- Vận dụng được công thức xác định năng lượng tích trữ trong ống dây có dòng điện chạy qua
Phân tích các nhóm kiến thức cơ bản
2.3.1 Hiện tượng cảm ứng điện từ
Trong một từ trường, vectơ cảm ứng từ có thể thay đổi cả về hướng và độ lớn giữa các điểm khác nhau Để hình dung rõ ràng về sự biến đổi này, khái niệm đường cảm ứng từ được giới thiệu.
Đường cảm ứng từ là đường cong trong từ trường, nơi tiếp tuyến tại mỗi điểm tương ứng với phương của vectơ cảm ứng từ tại các điểm đó Chiều của đường cảm ứng từ cũng chính là chiều của vectơ cảm ứng từ.
* Đường cảm ứng từ có các tính chất sau:
Qua một điểm trong từ trường luôn vẽ được một đường cảm ứng từ Đường cảm ứng từ là đường cong khép kín hoặc vô hạn ở hai đầu
Các đường cảm ứng từ không cắt nhau
Quy ước vẽ số đường cảm ứng từ qua một đơn vị diện tích vuông góc với phương của từ trường tỉ lệ thuận với độ lớn của vectơ cảm ứng từ tại vị trí đó.
Xét một diện tích dS nhỏ trong từ trường, vectơ cảm ứng từ tại mọi điểm trong diện tích này được coi là đồng nhất Từ đó, ta định nghĩa từ thông qua diện tích dS là đại lượng được biểu diễn bằng công thức dϕ = B·dS.
B r là vectơ cảm ứng từ tại một điểm bất kỳ trên diện tích, trong khi dSr là vectơ nằm theo phương pháp tuyến nr của diện tích đang xét, có chiều dương của pháp tuyến và độ lớn tương ứng với diện tích đó.
Gọi α là góc giữa dSr và Br, trong đó Br n là hình chiếu của Br lên phương pháp tuyến, và dSr n là hình chiếu của dSr lên mặt phẳng vuông góc với đường sức từ Ta có công thức: cos n n dϕ = BdS α = B dS = BdS dϕ, với giá trị có thể dương hoặc âm tùy thuộc vào góc α là nhọn hay tù.
Số đường cảm ứng từ vẽ qua diện tích dS n vuông góc với từ trường tỉ lệ với tích
BdS n Như vậy, số đường cảm ứng từ qua dS cũng tỉ lệ với BdS n , tức là tỉ lệ với từ thông
Để tính từ thông qua một diện tích S lớn trong một từ trường bất kỳ, cần chia S thành các diện tích nhỏ dS, đảm bảo vectơ cảm ứng từ là không đổi trên mỗi phần tử Như vậy, từ thông qua diện tích lớn sẽ được xác định.
Nếu diện tích S là phẳng nằm trong từ trường đều và vuông góc với các đường cảm ứng từ thì:
Từ thông là đại lượng đại số thể hiện số đường cảm ứng từ đi qua một diện tích nhất định, với giá trị luôn dương Tuy nhiên, từ thông có thể âm hoặc dương tùy thuộc vào góc α Việc thay đổi góc α sẽ ảnh hưởng đến giá trị của từ thông và cảm ứng từ Br.
Trong hệ SI, khi từ thông qua diện tích S thay đổi, cảm ứng từ B cũng sẽ biến đổi Đơn vị của cảm ứng từ B là Tesla, trong khi đơn vị của S là mét vuông (m²) Như vậy, đơn vị của từ thông sẽ được xác định dựa trên các đơn vị này.
Định lý Ôxtrôgrađxki – Gauss (O-G) cho từ trường tương tự như định lý cho điện trường Cụ thể, định lý này phát biểu rằng từ thông qua một mặt kín bất kỳ bằng tổng các từ tích bên trong mặt kín đó chia cho hằng số từ μ.
0 Tuy nhiên, sự khác nhau căn bản giữa điện trường và từ trường ở chỗ điện trường (tĩnh) được gây bởi các điện tích đứng yên, cótừ trường được gây ra bởi các điện tích chuyển động Cho tới ngày nay, người ta chưa hề tìm thấy các từ tích trong tự nhiên
Vì lí do đó định lí O – G đối với từ trường được phát biểu như sau: “Từ thông gửi qua bất kỳ mặt kín nào cũng bằng không”
Hay ở dạng vi phân: divB=0 r
(3) Các công thức (2) và (3) chứng tỏ đường sức của từ trường phải là đường khép kín
2.3.1.2.Hiện tượng cảm ứng điện từ
* Thí nghiệm v hiện tượng cảm ứng điện từ Thí nghiệm của arada
Kết nối một ống dây điện với một điện kế để tạo thành mạch kín Đặt một thanh nam châm SN gần ống dây, và khi đẩy thanh nam châm lại gần vòng dây, hiện tượng thú vị sẽ xảy ra.
Khi nam châm di chuyển, kim điện kế bị lệch, cho thấy có dòng điện chạy trong ống dây; độ lệch càng lớn khi nam châm di chuyển nhanh hơn Khi ngừng chuyển động, kim điện kế trở về số không Nếu kéo nam châm ra xa, kim điện kế cũng lệch nhưng theo chiều ngược lại, chứng tỏ dòng điện trong ống dây có chiều ngược lại.
Khi ta tráo cực nam châm, để cực nam đối diện với ống dây, thí nghiệm vẫn diễn ra tương tự như trước, nhưng chiều lệch của kim điện kế sẽ ngược lại Nhiều thử nghiệm khác đã khẳng định rằng yếu tố quan trọng ở đây là chuyển động tương đối giữa nam châm và ống dây Việc đưa nam châm lại gần ống dây hoặc đưa ống dây lại gần nam châm không tạo ra sự khác biệt.
Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong ống dây khi có sự chuyển động của điện tích, và công làm chuyển động này tạo ra dòng điện trên ống dây được gọi là suất điện động cảm ứng, tính cho một đơn vị diện tích.
Suất điện động cảm ứng này có vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày của chúng ta
Qua thí nghiệm đó, Faraday đã rút ra những kết luận tổng quát sau:
Soạn thảo hệ thống câu hỏi tự luận chương “Cảm ứng điện từ” vật lí 11 – Ban
Để chuẩn bị hiệu quả cho việc kiểm tra đánh giá (KTĐG) chương "Cảm ứng điện từ", cần xác định rõ các mục tiêu KTĐG dựa trên mục tiêu dạy học của từng bài cụ thể Việc này bao gồm phân tích nội dung bài giảng, liệt kê kiến thức cần thiết và phân loại theo các mức độ mục tiêu dạy học Từ đó, chúng ta có thể quy định số lượng câu hỏi cho mỗi mức độ và xác định nội dung cần KTĐG trong từng bài học.
Quá trình dạy học chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nhận thức, vì vậy việc xác định các mục tiêu cần kiểm tra đánh giá (KTĐG) là rất quan trọng Các mục tiêu này có thể dựa trên phân loại của B.J Bloom để xây dựng hệ thống câu hỏi đánh giá kết quả học tập của học sinh trong chương “Sóng cơ” Để đảm bảo tính thiết thực, khả thi và khách quan, tôi phân tích các nội dung cần KTĐG theo bốn mức độ: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng và Tổng hợp.
2.4.2 Khung ma trận đ KTĐG chương “Cảm ứng điện từ”
Tên chủ đề Nhận biết
Vận dụng Cấp độ thấp
Cấp độ cao (Cấp độ 4D
1 Hiện tƣợng cảm ứng điện từ Suất điện động cảm ứng ( 2 tiết )
1.1.A: Phát biểu được định nghĩa từ thông
1.2.A: Phát biểu được hiện tượng cảm ứng điện từ, dòng điện cảm ứng là gì
1.3.A: Phát biểu được định luật Len-xơ và định luật Fa- ra-đây
1.1.B: Viết được công thức tính từ thông qua một diện tích và nêu được đơn vị đo từ thông
1.2.B: Nêu được các cách làm biến đổi từ thông
1.3.B: Mô tả được thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ
1.4.B: Xác định được chiều của dòng điện cảm ứng theo định luật Len-xơ
1.1.C: Áp dụng được công thức từ thông để tính cảm ứng từ B
1.2.C: Làm được thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ
1.3.C: Tính được suất điện động cảm ứng trong trường hợp từ thông qua một mach biến đổi đều theo thời gian qua các bài toán
2 Suất điện 2.1.A: Phát 2.1.B: Viết 2.1.C: Vận 2.1.D: Vận
49 động cảm ứng trong một đoạn dây dẫn chuyển động
12,5 % biểu được quy tắc bàn tay phải
Máy phát điện xoay chiều hoạt động dựa trên nguyên tắc cảm ứng điện từ, trong đó suất điện động cảm ứng được xác định bằng công thức cụ thể Để tính toán độ lớn của suất điện động trong đoạn dây, người ta áp dụng quy tắc bàn tay phải, giúp xác định chiều dòng điện từ cực âm sang cực dương trong cuộn dây.
2.2.C: Vận dụng công thức xác định độ lớn của suất điện động cảm ứng trong cuộn dây dụng công thức từ thông qua một diện tích S và công thức suất điện động cảm ứng xuất hiện trong một đoạn dây dẫn chuyển động để thiết lập công thức tính hiệu điện thế ở hai đầu của một thanh khi quay góc α trong thời gian
3.1.A: Nêu được dòng điện Fu-cô là gì
3.2.A: Nêu được các tác dụng của dòng điện Fu-cô trong trường hợp có lợi và có hại
3.1.B: Nêu được ví dụ trong đó có dòng điện Fu – cô xuất hiện
3.2.B: Nêu được ví dụ về ứng dụng của dòng điện Fu- cô
3.1.D: Tìm hiểu về dòng điện Fu-cô, tác dụng của dòng Fu-cô trong các thiết bị điện trong đời sống, tìm ra cách hạn chế và khắc phục
50 nhân tạo nên các tác dụng khác nhau của dòng điện Fu- cô
4.1.A: Nêu được hiện tượng tự cảm là gì
4.2.A: Nêu được độ tự cảm là gì và đơn vị đo của độ tự cảm
4.3.A: Nêu được suất điện động tự cảm là gì?
4.1.C: Tính được suất điện động tự cảm trong ống dây khi dòng điện chạy qua nó có cường độ biến đổi đều theo thời gian
5 Năng lƣợng từ trường ( 1 tiết ) ,5 %
5.1.A: Nêu được từ trường trong lòng ống dây có dòng điện chạy qua và mọi từ trường đều mang năng lượng
5.1.B: Viết được công thức tính năng lượng của từ trường trong lòng ống dây có dòng điện chạy qua
5.1.C: Vận dụng công thức tính hệ số tự cảm và công thức tính năng lượng của ống dây có dòng điện chạy qua để
5.1.D: So sánh được các công thức tính mật độ năng lượng điện trường và mật độ năng lượng từ trường
51 tìm công thức tính mật độ năng lượng từ trường của ống dây
6 Bài tập về cảm ứng điện từ ( 1 tiết
6.1.C: Vận dụng được công thức tính từ thông, suất điện động cảm ứng, suất điện động tự cảm và công thức tính năng lượng của ống dây có dòng điện để giải các bài tập
6.2.D: Vận dụng được các công thức của chương để giải các bài tập phức tạp
Lập bảng xác định hình thức kiểm tra đánh giá
2.5.1 Tính trọng số kiểm tra đánh giá theo khung phân phối chương tr nh
Bảng 2.1: Bảng trọng số nội dung KTĐG
Số tiết thực Trọng số
2.5.2 Tính số câu hỏi và điểm số cho các cấp độ
Bảng 2.2: Bảng số câu hỏi và điểm số:
Cấp độ Nội dung (chủ đề) Trọng số Số câu cần kiểm tra Điểm số Cấp độ
1,2 Cảm ứng điện từ 52,5 26,25 lấy
3,4 Cảm ứng điện từ 47,5 23,75 lấy
Xây dựng đề kiểm tra với hình thức tự luận chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí
2.5.1 Yêu cầu chung Đề kiểm tra phải đảm bảo tính toàn diện khách quan, phải đánh giá một cách khách quan, chính xác sự lĩnh hội kiến thức của HS Để đạt được yêu cầu đó thì nội dung của đề phải bao quát các kiến thức, phải có sự đồng đều về mặt khối lượng kiến thức, các câu “dễ - khó” phải tương đương nhau, không có sự chênh lệch về khối lượng câu hỏi cũng như mức độ đánh giá ở các đề, số lượng đề thì phải phù
53 hợp với số lượng học sinh và sơ đồ lớp học, phải hạn chế tình trạng trao đổi, copy bài nhau khi kiểm tra
2.5.2 Xác định số lượng đ Để tránh tình trạng quay cóp, trao đổi bài khi kiểm tra,tôi đã soạn 2 đề kiểm tra, mối đề 25 câu làm trong vòng 50 phút, phát đề theo hàng dọc sao cho 2 bạn cùng bàn thì có đề khác nhau