1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng hồ sơ tư liệu phục vụ dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 ở trường trung học phổ thông (chương trình chuẩn).

151 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Hồ Sơ Tư Liệu Phục Vụ Dạy Học Lịch Sử Việt Nam Giai Đoạn 1945 - 1954
Tác giả Phạm Trần Thiên Phụng
Người hướng dẫn ThS. Trương Đình Hương
Trường học Trường Trung Học Phổ Thông
Chuyên ngành Sư Phạm Lịch Sử
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 151
Dung lượng 3,38 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (5)
  • 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (7)
  • 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu (9)
    • 3.1. Mục đích nghiên cứu (9)
    • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (9)
  • 4. ối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (9)
    • 4.1. ối tượng nghiên cứu (9)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (9)
  • 5. hương pháp nghiên cứu (10)
  • 6. óng góp của đề tài (10)
  • 7. Bố cục của đề tài (10)
  • ƢƠ 1: Ơ Ở Ý UẬ V Ự Ễ Ủ V Ệ XÂY DỰ Ồ Ơ Ƣ ỆU Ụ VỤ Ả D Y Ử Ở ƢỜ (12)
    • 1.1. ơ sở lí luận (12)
      • 1.1.1. Quan niệm v hồ sơ tư liệu trong dạy học lịch sử (0)
      • 1.1.2. Phân loại (13)
        • 1.1.2.1. Tư liệu thành văn (15)
        • 1.1.2.2. Nguồn tài liệu internet (0)
        • 1.1.2.3. Đồ dùng trực quan (17)
    • 1.2. Vai trò của hồ sơ tư liệu trong việc dạy học lịch sử ở trường THPT (19)
    • 1.3. ơ sở thực tiễn (21)
      • 1.3.1. Mục đích, đối tượng đi u tra (21)
      • 1.3.2. Phương pháp tiến hành (21)
      • 1.3.3. Nội dung đi u tra (21)
      • 1.3.4. Kết quả đi u tra (22)
    • 2.1. ội dung chương trình chính lịch sử Việt am giai đoạn 1945 - 1954 (26)
    • 2.2. guyên tắc khi lựa chọn tƣ liệu phục vụ dạy học lịch sử Việt am giai đoạn (0)
    • 2.3. ệ thống tƣ liệu phục vụ dạy học lịch sử Việt am giai đoạn 1945 – 1954 ( hương trình chuẩn) (0)
  • ƢƠ 3: ƢƠ Á Ử DỤ Ƣ ỆU D Y Ử V Ệ 1945 - 1954 Ở ƢỜ ( ƢƠ Ì UẨ ) (0)
    • 3.1. ác yêu cầu sử dụng hồ sơ tƣ liệu trong dạy học lịch sử (0)
      • 3.1.1. Sử dụng hồ sơ tư liệu trong dạy học lịch sử phải phù hợp với mục tiêu đ o tạo, chương trình cấp học v nội dung SGK (45)
      • 3.1.2. Sử dụng hồ sơ tư liệu phải đảm bảo tính ảng (46)
      • 3.1.3. Sử dụng hồ sơ tư liệu phải đảm bảo tính khoa học (47)
      • 3.1.4. Sử dụng hồ sơ tư liệu phải đảm bảo yêu cầu giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức v nhân cách người học (49)
      • 3.1.5. Sử dụng hồ sơ tư liệu phải đảm bảo tính m m dẻo, linh hoạt (0)
      • 3.1.6. Sử dụng hồ sơ tư liệu phải đảm bảo tính vừa sức (0)
    • 3.2. Biện pháp sử dụng hồ sơ tƣ liệu trong dạy học lịch sử Việt am giai đoạn (0)
      • 3.2.1. Sử dụng tư liệu lịch sử để cụ thể hóa các sự kiện, hiện tượng lịch sử (52)
      • 3.2.2. Sử dụng tư liệu lịch sử để rút ra kết luận khái quát (53)
      • 3.2.3. Sử dụng tư liệu lịch sử để tạo biểu tưởng v sự kiện, nhân vật lịch sử (0)
      • 3.2.4. Sử dụng tư liệu lịch sử để giải thích sự kiện lịch sử, khái niệm, thuật ngữ…57 3.2.5. Sử dụng tư liệu lịch sử để giải quyết câu hỏi nhận thức v b i tập nhận thức (57)
      • 3.2.6. Sử dụng tư liệu lịch sử để tổ chức thảo luận nhóm (62)
        • 3.2.7.1. Sử dụng tư liệu lịch sử kết hợp với câu hỏi (0)
        • 3.2.7.2. Sử dụng tư liệu lịch sử kết hợp với công nghệ thông tin (71)
        • 3.2.7.3. Sử dụng tư liệu lịch sử kết hợp với phân tích (0)
    • 3.3. ết quả thực nghiệm sƣ phạm (77)
      • 3.3.1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm sư phạm (77)
      • 3.3.2. Nội dung v phương pháp thực hiện (77)
      • 3.3.3. Quá trình thực nghiệm (0)
      • 3.3.4. Kết quả thực nghiệm (78)
  • KẾT LUẬN (81)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (83)

Nội dung

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Liên quan đến đề tài đã có công trình của các nhà nghiên cứu giáo dục đề cập ở các mức độ khác nhau, cụ thể là:

Lý luận dạy học lịch sử đã được nhiều công trình nghiên cứu, trong đó có những tác phẩm tiêu biểu về phương pháp giảng dạy và ứng dụng tư liệu trong dạy học Một trong những cuốn sách nổi bật là “Phương pháp dạy học lịch sử” của Phan Ngọc Liên, cung cấp những kiến thức quan trọng về cách thức giảng dạy hiệu quả.

Chủ biên đã trình bày hệ thống phương pháp dạy học lịch sử, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước Điều này khẳng định rằng phương pháp trực quan là một trong những biện pháp tích cực, góp phần đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả.

Cuốn sách "Thiết kế bài giảng ở trường Trung học phổ thông" do giáo sư Phan Ngọc Liên chủ biên, cung cấp cho giáo viên những phương pháp hiệu quả để đổi mới giảng dạy lịch sử, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.

Cuốn sách "Kênh hình trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông" tập I: Lịch sử Việt Nam của Nguyễn Thị Côi đã cung cấp tài liệu quý giá nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy lịch sử Tác phẩm trình bày phương pháp sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa cùng các tranh ảnh, đồ dùng trực quan để hỗ trợ việc dạy và học lịch sử, đồng thời kiểm tra và đánh giá năng lực học tập của học sinh Công trình này cũng góp phần xây dựng hồ sơ tư liệu cho dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 Đai-ri N.G trong tác phẩm “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?” đã nhấn mạnh tầm quan trọng của tài liệu tham khảo và đồ dùng trực quan trong giảng dạy Ngoài ra, một số luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp và tiểu luận cũng nghiên cứu về việc sử dụng tư liệu thành văn, đồ dùng trực quan và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử, như luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Tuyết về "Sử dụng tài liệu thành văn để dạy học lịch sử thế giới (1870 - 1917)".

Khóa luận tốt nghiệp của Thái Thị Thúy nghiên cứu việc sử dụng tài liệu thành văn trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 tại trường Trung học phổ thông (Ban nâng cao) Luận văn thạc sĩ của Lê Thu Hà tập trung vào việc khai thác và sử dụng Microsoft PowerPoint trong dạy học lịch sử giai đoạn 1954 - 1975 ở trường Trung học phổ thông Lê Thị Huyền Trang trong khóa luận tốt nghiệp của mình thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước đơn giản trong dạy học lịch sử Việt Nam (1945 - 1954) tại trường Trung học phổ thông (SGK thí điểm), Ban KHXH & NV Khóa luận tốt nghiệp của Hoàng Thị Lê Na cũng góp phần vào nghiên cứu này.

Thiết kế và áp dụng các công cụ trực quan hiện đại trong việc giảng dạy lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 cho học sinh lớp 12 tại trường Trung học phổ thông, theo chương trình sách giáo khoa thí điểm của Ban KHXH & NV, nhằm nâng cao hiệu quả học tập và giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách sinh động và dễ hiểu.

Các nghiên cứu hiện tại đã tập trung vào lý luận và thực tiễn sử dụng nguồn tư liệu dạy học lịch sử tại trường THPT, nhưng vẫn thiếu các công trình nghiên cứu chuyên sâu về việc xây dựng hồ sơ tư liệu cho việc dạy học lịch sử Việt Nam trong giai đoạn cụ thể.

Giai đoạn 1945 - 1954 tại trường THPT (chương trình chuẩn) là thời kỳ quan trọng, và các kết quả nghiên cứu từ những công trình trước đó sẽ là cơ sở vững chắc để tôi kế thừa và làm rõ hơn nội dung đề tài của mình.

Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng nguồn tư liệu phục vụ dạy học ở trường THPT, đặc biệt là phần lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến 1954 Đề tài cũng làm rõ những thuận lợi và hạn chế trong quá trình xây dựng hồ sơ tư liệu dạy học, từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng bài học và hiệu quả học tập tại trường THPT.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được các mục đích trên, khóa luận hướng vào giải quyết các nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu để xác định được khái niệm hồ sơ tư liệu dạy học và phân loại

- Tìm hiểu nội dung lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở lớp 12 (chương trình chuẩn) để sưu tầm tài liệu cho phù hợp

Tiến hành sưu tầm và lựa chọn tài liệu phù hợp với lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 cho lớp 12 (chương trình chuẩn) nhằm xây dựng hồ sơ tư liệu phục vụ dạy học hiệu quả.

- Đưa ra những nhận xét, đánh giá về kết quả sau khi vận dụng hồ sơ tư liệu đó vào việc dạy học tại trường THPT

- Qua đó, đề xuất một số biện pháp sư phạm để sử dụng hồ sơ tư liệu phục vụ dạy học lịch sử.

ối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

ối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng hồ sơ tư liệu phục vụ cho việc dạy học môn Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 tại lớp 12 trường THPT theo chương trình chuẩn.

Phạm vi nghiên cứu

Khóa luận này tập trung vào việc xây dựng hồ sơ tư liệu phục vụ dạy học lịch sử Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954, nhằm làm rõ những sự kiện và bối cảnh lịch sử quan trọng của thời kỳ này.

- Về không gian: Đề tài được tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số trường THPT trên địa bàn TP Đà Nẵng.

hương pháp nghiên cứu

Về phương pháp luận: Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng

Hồ Chí Minh, chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục lịch sử

Về phương pháp nghiên cứu cụ thể:

Nghiên cứu lý thuyết đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện phương pháp dạy học và giáo dục lịch sử Việc đọc và phân tích các tài liệu chuyên sâu về phương pháp giảng dạy, các công trình đổi mới trong giáo dục, cũng như tài liệu tin học sẽ cung cấp nền tảng vững chắc cho giáo viên Các tài liệu tham khảo này không chỉ giúp nâng cao kiến thức mà còn hỗ trợ trong việc áp dụng các phương pháp dạy học hiệu quả hơn.

Điều tra thực tế bằng các hình thức như dự giờ, quan sát, và trao đổi với giáo viên cùng học sinh giúp rút ra kết luận chính xác về việc xây dựng hồ sơ tư liệu phục vụ dạy học lịch sử Việt Nam tại trường THPT hiện nay.

+ Tiến hành điều tra thực nghiệm ở một số trường THPT, so sánh, đối chiếu để từ đó rút ra kết luận, khái quát

Phương pháp thống kê toán học là công cụ quan trọng để trình bày kết quả thực nghiệm, giúp kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm đối chứng và thực nghiệm trong quá trình điều tra Sử dụng các phép thống kê sẽ làm rõ hơn các dữ liệu thu thập được, từ đó nâng cao độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

óng góp của đề tài

Việc hoàn thành khóa luận sẽ có những đóng góp cụ thể sau:

- Việc xây dựng hồ sơ tư liệu trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 -

1954 sẽ là nguồn tư liệu cho giáo viên tham khảo khi dạy học phần này

- Đề ra một số nguyên tắc chung và các biện pháp sư phạm cần thiết để sử dụng hồ sơ tư liệu vào phục vụ dạy học

Đề tài này không chỉ thành công trong việc cung cấp nguồn tư liệu phong phú mà còn hỗ trợ cho công tác nghiên cứu và học tập của học sinh, sinh viên cũng như những người quan tâm đến vấn đề này.

Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của đề tài gồm ba chương:

Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng hồ sơ tư liệu phục vụ giảng dạy Lịch sử ở trường THPT

Chương 2 : Hệ thống tư liệu được sử dụng trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 ở trường THPT (chương trình chuẩn)

Chương 3: Phương pháp sử dụng tư liệu trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 ở trường THPT (chương trình chuẩn)

Ơ Ở Ý UẬ V Ự Ễ Ủ V Ệ XÂY DỰ Ồ Ơ Ƣ ỆU Ụ VỤ Ả D Y Ử Ở ƢỜ

ơ sở lí luận

1.1.1 Quan niệm v hồ sơ tư liệu dạy học Lịch sử

Khoa học lịch sử khác biệt với các ngành khoa học khác ở chỗ rằng nó dựa vào tư liệu lịch sử để xây dựng và phát triển Các sự kiện lịch sử giống như các tế bào cấu thành một cơ thể sống, trong đó tư liệu lịch sử là những tế bào đó Thiếu tư liệu lịch sử, khoa học lịch sử sẽ không thể tồn tại Như vậy, tư liệu lịch sử là điều kiện tiên quyết cho mọi vấn đề mà khoa học lịch sử đặt ra; việc giải quyết các vấn đề này hoàn toàn phụ thuộc vào sự có mặt của tư liệu lịch sử liên quan.

Tư liệu lịch sử đóng vai trò trung gian quan trọng giữa nhà sử học và các công trình nghiên cứu lịch sử Việc giải quyết vấn đề phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của tư liệu, trình độ chuyên môn, cũng như quan điểm và phương pháp nghiên cứu của nhà sử học Do đó, quan điểm và phương pháp nghiên cứu là yếu tố quyết định, vì cùng một tập hợp tư liệu nhưng với cách tiếp cận khác nhau sẽ dẫn đến kết quả khác nhau.

Tư liệu lịch sử là gì? Việc xác định khái niệm tư liệu lịch sử rất quan trọng, giúp phân biệt giữa tư liệu lịch sử và sách báo lịch sử, từ đó tránh việc sao chép những sai lầm cũ và bỏ sót nguồn sử liệu quan trọng Tuy nhiên, khái niệm này phức tạp và phụ thuộc vào quan điểm cá nhân và từng thời kỳ, dẫn đến nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau Trước đây, tư liệu lịch sử được coi là các tài liệu chữ viết, nhưng sau này, một số người mở rộng khái niệm này đến tất cả những gì còn lại của cuộc sống đã qua Ngoài ra, có quan điểm cho rằng tư liệu lịch sử là một phạm trù triết học, phản ánh đặc tính của hiện vật và có thể được sử dụng để thu nhận tri thức về các hiện vật khác.

Tư liệu lịch sử là những sản phẩm của hoạt động con người, chứa đựng các sự kiện và đặc điểm riêng biệt Nó xuất hiện như một hiện tượng xã hội, phục vụ cho nhu cầu và mục đích cụ thể của thời đại, đồng thời tồn tại như những di tích và dấu vết của hoàn cảnh lịch sử đã qua Như vậy, tư liệu lịch sử không chỉ là di tích của quá khứ mà còn phản ánh và trừu tượng hóa các mối quan hệ xã hội nhất định, mang trong mình dấu vết của những hoạt động con người.

Hồ sơ tư liệu dạy học lịch sử là tập hợp các nguồn tư liệu lịch sử được phân loại theo bài học, giai đoạn hoặc sự kiện, nhằm hỗ trợ giảng dạy bộ môn Lịch sử tại các trường trung học Giáo viên trực tiếp lập hồ sơ này để phục vụ cho công tác giảng dạy hiệu quả hơn.

Trong nghiên cứu lịch sử, việc sử dụng đa dạng nguồn tư liệu là rất quan trọng, không chỉ giới hạn ở tư liệu thành văn Ngày nay, các nhà nghiên cứu công nhận rằng tư liệu lịch sử có thể được phân loại thành bảy nhóm chính: tư liệu thành văn, tư liệu vật chất, tư liệu truyền miệng dân gian, tư liệu ngôn ngữ, tư liệu dân tộc học, tư liệu phim ảnh và băng ghi hình, cùng với tư liệu băng ghi âm Sự phong phú của các nguồn tư liệu này giúp tạo ra cái nhìn toàn diện hơn về quá khứ.

Tư liệu thành văn là những sử liệu cung cấp thông tin về các sự kiện đã xảy ra, được ghi lại bằng chữ viết qua nhiều kênh thông tin Nguồn tư liệu này không chỉ phong phú và đa dạng mà còn đóng vai trò chủ yếu trong nghiên cứu lịch sử Các nhà nghiên cứu đã phân loại tư liệu thành văn thành nhiều nhóm khác nhau, bao gồm các loại văn học như sử biên niên và hồi ký, cũng như các loại văn bản pháp lý Tuy nhiên, việc phân loại này chỉ mang tính tương đối vì tư liệu thành văn không tuân theo khuôn khổ nhất định cho mọi giai đoạn lịch sử Dù được phân loại như thế nào, nguồn sử liệu này vẫn có ưu điểm nổi bật là phản ánh một cách toàn diện và chi tiết về các sự kiện, đặc biệt trong lĩnh vực chính trị và xã hội Hơn nữa, tư liệu thành văn cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các quy luật hình thành, xác minh và phê phán, điều này càng làm tăng tầm quan trọng của chúng trong nghiên cứu lịch sử.

Nguồn sử liệu vật chất rất phong phú và đa dạng, tồn tại ở mọi nơi có con người sinh sống Đây là nguồn sử liệu chủ yếu trong thời kỳ chưa có chữ viết, phản ánh trung thực và khách quan về cuộc sống Khi có tài liệu thành văn, nguồn sử liệu vật chất có thể bổ sung và kiểm tra tính chính xác của chúng Tuy nhiên, nhược điểm lớn của nguồn sử liệu này là tính "câm", không tự nó truyền đạt thông tin nếu không có phương pháp khai thác thích hợp Do đó, trong nghiên cứu và học tập, việc sử dụng nhiều nguồn sử liệu khác nhau là cần thiết để đảm bảo độ chính xác và đầy đủ, đặc biệt trong các giai đoạn lịch sử chưa có chữ viết, khi nguồn sử liệu truyền miệng và vật chất có giá trị kiểm tra các tài liệu chữ viết.

Để phân loại tổng hợp các nguồn tư liệu lịch sử Việt Nam, cần áp dụng nhiều đặc trưng khác nhau Tuy nhiên, bất kỳ sự phân loại nào cũng không thể bao quát hết tính đặc thù của các nhóm sử liệu riêng biệt Do đó, việc phân loại theo từng nguồn tư liệu vẫn giữ vai trò quan trọng Đặc biệt, khi các nhóm tư liệu có khối lượng lớn, việc phân loại cụ thể và chi tiết trong mỗi nhóm là rất cần thiết.

Việc phân loại sử liệu cần tuân thủ các nguyên tắc phương pháp luận và phương pháp chung, bao gồm quan điểm tính Đảng, tổng hợp và toàn diện Mỗi thời kỳ lịch sử có loại sử liệu đặc trưng, do đó không nên tuyệt đối hóa một nguồn tư liệu nào hay áp dụng khung phân loại cố định cho mọi nguồn tư liệu của lịch sử Việt Nam Khi phân loại, cần đảm bảo các nguồn tư liệu phản ánh đầy đủ sự phát triển chung của lịch sử dân tộc và quá trình nghiên cứu của các nhà sử học Do đó, phân loại sử liệu phải gắn liền với quy luật phát triển khoa học lịch sử của dân tộc.

Trong phạm vi của đề tài này, tôi tập trung vào sử dụng ba nguồn tư liệu chính:

Tư liệu thành văn, tư liệu từ nguồn internet và đồ dùng trực quan

Tư liệu thành văn được hiểu là các tài liệu ghi chép thông tin về sự kiện đã xảy ra thông qua chữ viết, từ nhiều kênh thông tin khác nhau Nguồn tư liệu này không chỉ phong phú mà còn đóng vai trò quan trọng, thường chiếm vị trí chủ yếu trong các nguồn sử liệu.

Xuất phát từ lí luận và thực tiễn dạy học lịch sử ở trường phổ thông có thể sử dụng các loại tài liệu thành văn sau đây:

Tư liệu của Mác, Ănghen, Lênin và Hồ Chí Minh là nguồn lý luận quan trọng, cung cấp cơ sở phương pháp luận cho việc lựa chọn tri thức lịch sử cho học sinh Việc sử dụng đoạn trích cần ngắn gọn, súc tích nhưng đầy đủ ý nghĩa, đồng thời giáo viên nên giải thích khi cần thiết để học sinh hiểu sâu hơn Cần tránh việc áp đặt và phải dựa trên các sự kiện lịch sử cụ thể, không lạm dụng tư liệu này để tránh biến bài học thành bài giảng lý luận khô khan.

- Các văn kiện của Đảng và Nhà nước ta

Các văn kiện này không chỉ có giá trị lý luận mà còn mang tính thực tiễn sâu sắc, vì chúng áp dụng các nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin vào bối cảnh cụ thể của Việt Nam.

Vì vậy lựa chọn và sử dụng loại văn kiện này sẽ góp phần nâng cao tính thuyết phục của bài học

Các công trình nghiên cứu như giáo trình, hồi ký và sách chuyên khảo về kinh tế, chính trị - xã hội, pháp luật và quan hệ quốc tế là nguồn tư liệu thành văn phong phú và đa dạng Những tài liệu này cung cấp thông tin hệ thống, được lựa chọn công phu, không chỉ làm rõ thêm kiến thức trong sách giáo khoa mà còn bổ sung những thông tin cần thiết cho người đọc.

Việc chọn lọc tư liệu, đặc biệt là tư liệu nước ngoài, cần được thực hiện cẩn thận do tính phong phú và đa dạng của chúng Cần chú ý đến tính chính xác của thông tin cũng như các quan điểm khoa học và chính trị trong tư liệu Tư liệu được lựa chọn phải thống nhất trong giới nghiên cứu và phù hợp với trình độ của học sinh.

Vai trò của hồ sơ tư liệu trong việc dạy học lịch sử ở trường THPT

Bộ môn Lịch sử có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một kiến thức cơ bản và vững chắc về sự phát triển của lịch sử loài người và lịch sử dân tộc Điều này giúp học sinh rút ra những kết luận khoa học về các quy luật phát triển xã hội và học hỏi từ những bài học kinh nghiệm lịch sử Quá trình giáo dục này cần thời gian và sự kết hợp giữa việc nắm vững kiến thức lịch sử và hoạt động thực tiễn.

Xây dựng hồ sơ tư liệu phục vụ dạy học không chỉ giúp giáo viên truyền tải kiến thức đầy đủ cho học sinh mà còn khuyến khích tính chủ động và sáng tạo trong việc thiết kế bài giảng Điều này không chỉ trang bị cho học sinh kiến thức mà còn nuôi dưỡng lý tưởng cách mạng và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, từ đó phát triển năng lực tư duy độc lập, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong bối cảnh toàn cầu hóa Giảng dạy lịch sử cần phải tái hiện quá khứ một cách sinh động, giúp học sinh rút ra bản chất và bài học kinh nghiệm từ các sự kiện lịch sử Đối với giáo viên, việc xây dựng hồ sơ tư liệu bao gồm nhiều thao tác, nâng cao chuyên môn và kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, đồng thời giúp nắm bắt mức độ tiếp thu của học sinh để điều chỉnh phương pháp giảng dạy Bài giảng sẽ được bổ sung bằng các đoạn miêu tả, tường thuật, hình ảnh và âm thanh, mang đến cho học sinh một trải nghiệm học tập nhanh chóng, chính xác và sinh động.

Việc giáo viên biên soạn hồ sơ tư liệu phục vụ dạy học không chỉ giúp bồi dưỡng kiến thức lịch sử cho học sinh mà còn làm phong phú và sâu sắc thêm hiểu biết của các em Qua bài giảng và các tài liệu hình ảnh sinh động, học sinh sẽ được cuốn hút hơn, từ đó dễ dàng tiếp thu kiến thức một cách chủ động và hiệu quả.

Thiết kế bài giảng dựa trên hồ sơ tư liệu phong phú với kiến thức, hình ảnh và tư liệu lịch sử sinh động có tác dụng lớn trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức và thẩm mỹ cho học sinh Việc chỉ đọc từ sách giáo khoa không thể tạo ra sự xúc động như khi giáo viên trực tiếp tường thuật, miêu tả hoặc chiếu hình ảnh thực tế trên màn hình lớn Lời nói của giáo viên, dù sinh động và chi tiết, vẫn không thể thay thế hình ảnh cụ thể về hiện thực lịch sử, từ đó bộc lộ tâm tư, tình cảm và thái độ của học sinh Đây là nét đặc trưng trong giáo dục của bộ môn.

Hồ sơ tư liệu lịch sử đa dạng và phong phú sẽ giúp giáo viên chủ động cung cấp thông tin lịch sử cho học sinh dưới nhiều hình thức, làm cho bài học trở nên sinh động và hấp dẫn hơn Qua việc quan sát kênh hình (nghe - nhìn), học sinh sẽ phát triển trí nhớ và trí tưởng tượng, từ đó có khả năng phân tích và so sánh các sự kiện, hiện tượng lịch sử để rút ra nhận xét Việc sử dụng hồ sơ tư liệu trong dạy học không chỉ nâng cao chất lượng bài giảng mà còn kích thích hứng thú học tập của học sinh.

HS thêm say mê, hứng thú trong học tập, khắc phục quan niệm rằng Lịch sử là môn học thuộc bài, khô khan và khó nhớ

Như vậy, việc sử dụng hồ sơ tư liệu trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn

Giai đoạn 1945 - 1954 trong chương trình THPT (Chương trình chuẩn) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức lịch sử cho học sinh, giúp khôi phục hình ảnh quá khứ một cách chân thật Qua đó, học sinh có thể phân tích, khái quát và giải thích các hiện tượng lịch sử, từ đó rút ra bài học quý giá, góp phần bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm và phát triển nhân cách Điều này không chỉ nâng cao khả năng vận dụng kiến thức lịch sử vào thực tiễn, mà còn nâng cao chất lượng môn học và đạt được mục tiêu giáo dục của Việt Nam.

ơ sở thực tiễn

Việc sử dụng hồ sơ tư liệu trong dạy học lịch sử có ý nghĩa quan trọng, nhưng hiệu quả của nó phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nhà trường, trình độ và đam mê của giáo viên, cũng như thái độ và phương pháp học tập của học sinh Để đánh giá khách quan về nhận thức của giáo viên và học sinh trong việc áp dụng hồ sơ tư liệu vào giảng dạy lịch sử Việt Nam tại trường Trung học phổ thông, tôi đã tiến hành điều tra đối với giáo viên dạy lịch sử và học sinh lớp 12 tại hai trường Trung học phổ thông Thái Phiên và Thanh Khê ở TP Đà Nẵng.

1.3.1 Mục đích, đối tượng đi u tra

Mục đích của bài viết là điều tra thực tế về tình hình sử dụng hồ sơ tư liệu trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 tại các trường Trung học phổ thông theo chương trình chuẩn Qua đó, bài viết nhằm lựa chọn tài liệu phù hợp và đề xuất các phương pháp sử dụng hiệu quả để nâng cao chất lượng giảng dạy.

- Đối tượng điều tra: Giáo viên lịch sử và học sinh lớp 12, trường THPT Thái

Trực tiếp gặp gỡ và trao đổi với giáo viên và học sinh, sau đó phát phiếu điều tra thăm dò ý kiến (Phụ lục 3-4)

Đối với giáo viên, tôi đã thiết kế một số câu hỏi trắc nghiệm nhằm khảo sát mức độ chú ý của họ đến việc sử dụng hồ sơ tư liệu trong quá trình giảng dạy Việc sử dụng hồ sơ tư liệu trong dạy học là cần thiết vì nó giúp nâng cao chất lượng bài giảng và tạo ra sự hấp dẫn cho học sinh Tác dụng của hồ sơ tư liệu trong dạy học không chỉ thể hiện ở việc cung cấp thông tin phong phú mà còn giúp học sinh phát triển tư duy phản biện Đặc biệt, hiệu quả của việc sử dụng hồ sơ tư liệu trong dạy học lịch sử, đặc biệt là giai đoạn 1945 - 1954 của Việt Nam, là rất rõ ràng, khi nó giúp học sinh hiểu sâu hơn về bối cảnh lịch sử và sự kiện quan trọng của đất nước.

Đối với học sinh, tôi đã đưa ra một số câu hỏi nhằm giúp các em phản ánh về tình hình học tập môn lịch sử, đặc biệt là việc sử dụng hồ sơ tư liệu trong quá trình dạy học về lịch sử Việt Nam trong giai đoạn 1945 - 1954.

Qua khảo sát và trao đổi với 10 giáo viên, việc sử dụng hồ sơ tư liệu trong dạy học lịch sử được xem là một mục tiêu quan trọng Hầu hết giáo viên đều nhận thức rõ sự cần thiết của việc áp dụng hồ sơ tư liệu trong giảng dạy lịch sử, đặc biệt là về giai đoạn 1945 - 1954 của lịch sử Việt Nam Điều này cho thấy giáo viên hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của hồ sơ tư liệu trong việc nâng cao chất lượng dạy học.

Về tình hình sử dụng hồ sơ tư liệu trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945

Tại trường Trung học phổ thông năm 1954, chỉ có 20% giáo viên thường xuyên sử dụng hồ sơ tư liệu trong giờ dạy lịch sử, trong khi 60% giáo viên thỉnh thoảng mới áp dụng tài liệu này Đáng chú ý, 20% giáo viên còn lại hoàn toàn không sử dụng hồ sơ tư liệu trong quá trình giảng dạy.

Nhiều giáo viên chưa chú trọng đến việc xây dựng hồ sơ tư liệu dạy học lịch sử do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của nó, với 70% giáo viên tự nhận xét như vậy Bên cạnh đó, 20% giáo viên cho rằng sự thiếu thốn và lạc hậu trong phương tiện, thiết bị dạy học của nhà trường là nguyên nhân cản trở việc này Cuối cùng, 10% giáo viên chưa quen với phương pháp dạy học tích cực cũng dẫn đến việc họ không quan tâm đến việc xây dựng hồ sơ tư liệu.

Tuy nhiên 100% giáo viên đều đồng ý rằng lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 -

1954 cần phải xây dựng hồ sơ tư liệu để phục vụ dạy học ở trường THPT là cần thiết

Trong việc sử dụng hồ sơ tư liệu trong dạy học lịch sử dân tộc, có 20% giáo viên áp dụng phương pháp thuyết trình kết hợp nêu vấn đề để tái tạo kiến thức và giải thích các sự kiện lịch sử 50% giáo viên sử dụng hồ sơ tư liệu thông qua câu hỏi và bài tập nhận thức nhằm rút ra nguyên nhân, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm Bên cạnh đó, 20% giáo viên sử dụng đồ dùng trực quan, trong khi 10% giáo viên áp dụng phương tiện dạy học hiện đại để nâng cao năng lực tư duy và sự hứng thú trong học tập lịch sử cho học sinh.

Trong việc nâng cao chất lượng bài học và hiệu quả học tập tại trường THPT, 70% giáo viên đồng ý rằng hồ sơ tư liệu là cần thiết Một giáo viên (10%) cho rằng do kiến thức lịch sử phong phú và đa dạng, cần thống kê và biên tập lại theo từng nội dung và giai đoạn để phù hợp với bài học Đồng thời, 20% giáo viên nhận định rằng việc xây dựng hồ sơ tư liệu sẽ giúp giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn.

Các giáo viên tại trường Trung học phổ thông nhận thức rõ tầm quan trọng của việc sử dụng hồ sơ tư liệu trong giảng dạy lịch sử, đặc biệt là lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 Tuy nhiên, do đặc điểm và điều kiện cụ thể của từng trường, lớp học và giáo viên, việc áp dụng hồ sơ tư liệu trong dạy học lịch sử chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả với các phương pháp phù hợp.

Qua điều tra 240 học sinh lớp 12, cho thấy:

Khi khảo sát về hứng thú học môn lịch sử, có 26 học sinh (8,9%) không hứng thú, 110 học sinh (45,8%) cho rằng hứng thú ở mức bình thường, lý do là kiến thức lịch sử trừu tượng, khô khan và khó nhớ Trong khi đó, 110 học sinh (45,8%) bày tỏ hứng thú với môn học này, và 32 học sinh (13,3%) rất hứng thú, đặc biệt với lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 Những học sinh này nhận thức được tầm quan trọng của việc học lịch sử để hiểu biết về dân tộc và thế giới, cũng như truyền thống yêu nước và ý thức dân tộc Học lịch sử không chỉ giúp các em biết đến những trang sử hào hùng của tổ tiên mà còn khơi dậy tình yêu đất nước, như Bác Hồ đã từng nói.

“Dân ta phải biết sử ta

Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”

Hơn 90% học sinh cho biết giáo viên thường sử dụng hồ sơ tư liệu trong dạy học, tuy nhiên điều này phụ thuộc vào nội dung bài học lịch sử Các em nhận thấy rằng việc sử dụng hồ sơ tư liệu không chỉ tăng cường hứng thú học tập mà còn giúp ghi nhớ sâu hơn các sự kiện lịch sử, từ đó nâng cao hiệu quả của bài học.

Khi khảo sát về việc sử dụng hồ sơ tư liệu trong giảng dạy môn lịch sử, 100% học sinh đều cho rằng nó tăng cường sự hứng thú của họ đối với môn học này Đặc biệt, khi học bằng các bài giảng kết hợp tư liệu, 100% học sinh nắm vững bài học, trong đó 71,4% cảm thấy nắm rất chắc và 26,6% nắm tương đối.

Như vậy, qua công tác điều tra và xử lí số liệu, chúng tôi đã rút ra một số kết luận khái quát sau:

Việc sử dụng hồ sơ tư liệu trong dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ thông đã được nhiều giáo viên nhận thức đúng tầm quan trọng, nhưng hiệu quả thực hiện vẫn chưa cao, dẫn đến việc chưa phát huy được tính tích cực học tập của học sinh Nhiều nguyên nhân đã được xác định, chủ yếu liên quan đến cả giáo viên và học sinh Giáo viên chưa đổi mới phương pháp dạy học và chưa sử dụng hồ sơ tư liệu một cách hiệu quả, trong khi học sinh thiếu hứng thú với môn lịch sử và chưa biết cách tiếp cận kiến thức một cách chủ động.

Để khắc phục tình trạng hiện tại, cần đổi mới phương pháp dạy học lịch sử Việc sử dụng hồ sơ tư liệu trong quá trình đổi mới này rất quan trọng, vì nó góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử.

ội dung chương trình chính lịch sử Việt am giai đoạn 1945 - 1954

Giai đoạn 1945 - 1954 trong lịch sử Việt Nam là thời kỳ quan trọng, đánh dấu những thách thức nghiêm trọng mà nhân dân phải đối mặt Sau Cách mạng tháng Tám, đất nước phải đối phó với cả thù trong lẫn giặc ngoài, cùng với nạn đói và nạn dốt, gây ra nhiều khó khăn Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ, với Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, nhân dân Việt Nam đã kiên cường vượt qua những thử thách này.

Trong thời kỳ kháng chiến, nhân dân ta không chỉ nỗ lực phá hoại kinh tế của địch mà còn kiên quyết đối phó với âm mưu "lấy chiến tranh nuôi chiến tranh" của chúng Đồng thời, chúng ta cũng đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế tự cấp, tự túc, góp phần nâng cao khả năng tự chủ kinh tế của đất nước.

Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách kinh tế - tài chính nhằm thúc đẩy sản xuất và huy động sự đóng góp của nhân dân cho kháng chiến, đồng thời cải thiện đời sống Để bồi dưỡng sức dân, Chính phủ chú trọng phát triển kinh tế nông nghiệp, thực hiện giảm tô, giảm tức và tiến hành cải cách ruộng đất Bên cạnh đó, việc phát triển công nghiệp cũng được ưu tiên, phục vụ cả nhu cầu dân sinh lẫn quốc phòng.

Về văn hóa - giáo dục và y tế, cần tiếp tục mở rộng phong trào “Bình dân học vụ” và xóa mù chữ, đồng thời phát triển phong trào “Bổ túc văn hóa” để nâng cao trình độ văn hóa cho cán bộ và nhân dân Việc mở trường phổ thông các cấp ở vùng tự do và các căn cứ kháng chiến cho con em lao động là rất quan trọng Cải cách giáo dục năm 1950 sẽ giúp đào tạo các thế hệ theo đường lối giáo dục của Đảng Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh công tác phòng bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã áp dụng chiến lược mềm dẻo trong chính trị, Đảng và Chính phủ, đồng thời kiên định với nguyên tắc chiến lược để đối phó với kẻ thù cả bên trong lẫn bên ngoài, giúp đất nước vượt qua những thời khắc khó khăn như “ngàn cân treo sợi tóc”.

Vào ngày 19/12/1946, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp chính thức bắt đầu, quân và dân ta đã chủ động tấn công vào quân Pháp tại thủ đô Hà Nội và các đô thị phía Bắc, từ Đà Nẵng trở ra Mục tiêu là tiêu hao sinh lực địch, giam chân chúng và phá tan âm mưu "đánh úp" của thực dân, đồng thời chuyển đất nước sang thời kỳ chiến tranh, chuẩn bị cho cuộc đấu tranh lâu dài, toàn dân và toàn diện.

Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 đánh dấu thắng lợi lớn đầu tiên trong cuộc kháng chiến của ta Từ năm 1948 đến 1949, quân đội ta đã phân tán thành các “đại đội độc lập” để thâm nhập sâu vào vùng địch tạm chiếm Điều này không chỉ hỗ trợ địa phương xây dựng cơ sở kháng chiến mà còn tổ chức lực lượng vũ trang với ba thứ quân, phát động chiến tranh du kích, biến hậu phương của địch thành tiền phương của ta.

Từ năm 1950, Chính phủ Việt Nam được các quốc gia công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao, nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ trong cuộc kháng chiến Sau Trung Quốc vào ngày 18 tháng 1, 1950, Liên Xô tiếp theo vào ngày 31 tháng 1, 1950, cùng với các nước dân chủ nhân dân khác cũng đã hỗ trợ nhân dân Việt Nam.

Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của quân dân ta giành được thắng lợi

Sau chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950, quân đội ta đã liên tục tiến công vào quân địch ở các chiến trường rừng núi, trung du và đồng bằng Mục tiêu là nhằm phá vỡ âm mưu của thực dân Pháp trong việc mở rộng chiến tranh và ngăn chặn sự can thiệp của các thế lực bên ngoài.

Mĩ, giữ vững thế chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ

Tháng 2 - 1951, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ hai đã hoàn thiện đường lối kháng chiến và đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi

Tháng 3 - 1951, Mặt trận Liên Việt ra đời trên cơ sở sát nhập hai tổ chức Mặt trận Việt Minh và Hội quốc dân Việt Nam đã làm cho khối đoàn kết dân tộc được tăng cường

Nhân dân ba nước Đông Dương đã thắt chặt tình đoàn kết để chiến đấu chống kẻ thù chung Vào ngày 13/3/1951, Hội nghị cấp cao ba nước đã thành lập liên minh Việt - Miên - Lào Đồng thời, chúng ta cũng tranh thủ sự ủng hộ từ nhân dân thế giới, đặc biệt là nhân dân Pháp.

Chiến dịch Đông - Xuân năm 1953 - 1954, đặc biệt là chiến thắng Điện Biên Phủ từ 13/3/1954 đến 7/5/1954, là thắng lợi lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ Chiến thắng này không chỉ mang lại niềm tự hào dân tộc mà còn chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp.

Chiến dịch Điện Biên Phủ đã mang lại thắng lợi quyết định, cùng với sự ủng hộ mạnh mẽ từ nhân dân thế giới, buộc thực dân Pháp phải ký Hiệp định Giơnevơ, đánh dấu bước ngoặt trong việc lập lại hòa bình ở Đông Dương.

Dựa trên những nội dung chính về lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954, tôi có thể xây dựng hồ sơ tư liệu phục vụ cho việc giảng dạy Lịch sử tại trường phổ thông.

2.2 guyên tắc khi lựa chọn tƣ liệu phục vụ dạy học ịch sử Việt am giai đoạn

Một cơ sở tư liệu đầy đủ không chỉ dựa vào số lượng tài liệu mà còn phải là một tập hợp tài liệu đa dạng, có khả năng cung cấp thông tin phong phú và hữu ích.

ƢƠ Á Ử DỤ Ƣ ỆU D Y Ử V Ệ 1945 - 1954 Ở ƢỜ ( ƢƠ Ì UẨ )

Ngày đăng: 09/05/2022, 01:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ quốc phòng Viện lịch sử quân sự Việt nam (1992), Lịch sử cuộc kháng chiến chống Pháp 1945 - 1954, tập 1, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử cuộc kháng chiến chống Pháp 1945 - 1954
Tác giả: Bộ quốc phòng Viện lịch sử quân sự Việt nam
Nhà XB: NXB Quân đội nhân dân
Năm: 1992
2. Ngọc Châu (2001), Theo chân Bác đi chiến dịch, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theo chân Bác đi chiến dịch
Tác giả: Ngọc Châu
Nhà XB: NXB Quân đội nhân dân
Năm: 2001
3. Nguyễn Thị Côi (2006), Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông, NXB Ðại học Sư Phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông
Tác giả: Nguyễn Thị Côi
Nhà XB: NXB Ðại học Sư Phạm
Năm: 2006
4. Nguyễn Thị Côi (chủ biên), Nguyễn Mạnh Hưởng, Nguyễn Thị Thế Bình (2013), Huớng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử lớp 12, NXB Ðại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huớng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử lớp 12
Tác giả: Nguyễn Thị Côi (chủ biên), Nguyễn Mạnh Hưởng, Nguyễn Thị Thế Bình
Nhà XB: NXB Ðại học Sư phạm
Năm: 2013
5. N.G. DDairri (1978), Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào
Tác giả: N.G. DDairri
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1978
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 1997
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 8 (1945 - 1947), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đảng toàn tập
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2000
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 12 (1951), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đảng toàn tập
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 12
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 1951
9. Võ Nguyên Giáp (1995), Chiến đấu trong vòng vây, Hồi ức Võ Nguyên Giáp, Hữu Mai ghi, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến đấu trong vòng vây
Tác giả: Võ Nguyên Giáp
Nhà XB: NXB Quân đội nhân dân
Năm: 1995
10. Võ Nguyên Giáp (1994), Điện Biên Phủ, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điện Biên Phủ
Tác giả: Võ Nguyên Giáp
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 1994
11. Võ Nguyên Giáp (1976), Những chặng đường lịch sử, NXB Văn hóa, Hà Nội 12. Lê Mậu Hãn (CB) (2007), Đại cương lịch sử Việt Nam, tập 3, NXB Giáo dục, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những chặng đường lịch sử, "NXB Văn hóa, Hà Nội 12. Lê Mậu Hãn (CB) (2007), "Đại cương lịch sử Việt Nam
Tác giả: Võ Nguyên Giáp (1976), Những chặng đường lịch sử, NXB Văn hóa, Hà Nội 12. Lê Mậu Hãn (CB)
Nhà XB: NXB Văn hóa
Năm: 2007
13. Hội giáo dục lịch sử, khoa Sử trường ĐHSP, trung tâm nội dung phương pháp (Viện KHGD) (1996), Đổi mới việc dạy học lịch sử lấy “học sinh làm trung tâm”, ĐHQG Hà Nội, trường Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới việc dạy học lịch sử lấy “học sinh làm trung tâm”
Tác giả: Hội giáo dục lịch sử, khoa Sử trường ĐHSP, trung tâm nội dung phương pháp (Viện KHGD)
Năm: 1996
14. Nguyễn Mạnh Hưởng (2011), “Hướng dẫn học sinh khai thác hiệu quả các đoạn phim tài liệu trong dạy học lịch sử ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 258/kì 2 tháng 3, tr.38 - 40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn học sinh khai thác hiệu quả các đoạn phim tài liệu trong dạy học lịch sử ở trường THPT”, "Tạp chí Giáo dục
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hưởng
Năm: 2011
15. Phan Ngọc Liên (1983), Gây hứng thú học tập lịch sử, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gây hứng thú học tập lịch sử
Tác giả: Phan Ngọc Liên
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1983
16. Phan Ngọc Liên (chủ biên), Trần Văn Trị (2002), Phương pháp dạy học lịch sử, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học lịch sử
Tác giả: Phan Ngọc Liên (chủ biên), Trần Văn Trị
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2002
17. Phan Ngọc Liên (2003), Phương pháp luận sử học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận sử học
Tác giả: Phan Ngọc Liên
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2003
18. Phan Ngọc Liên (chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi (2007), Phương pháp dạy học lịch sử, tập 1, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học lịch sử
Tác giả: Phan Ngọc Liên (chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2007
19. Phan Ngọc Liên (chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi (2007), Phương pháp dạy học lịch sử, tập 2, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học lịch sử
Tác giả: Phan Ngọc Liên (chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2007
20. Trần Ngọc Linh, Lương Văn Phú, Nguyễn Hữu Đăng (2008), Kể chuyện Bác Hồ, tập 3, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kể chuyện Bác Hồ
Tác giả: Trần Ngọc Linh, Lương Văn Phú, Nguyễn Hữu Đăng
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2008
21. Hoàng Thị Lê Na (2008), Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước bằng phương tiện kỹ thuật hiện đại để dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 -1954 ở lớp 12 trường Trung học phổ thông (SGK thí điểm - Ban KHXH và NV), Khóa luận tốt nghiệp Đại học Sư phạm Huế, Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước bằng phương tiện kỹ thuật hiện đại để dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 -1954 ở lớp 12 trường Trung học phổ thông (SGK thí điểm - Ban KHXH và NV)
Tác giả: Hoàng Thị Lê Na
Năm: 2008

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w