1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An.

90 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Lòng Trung Thành Của Khách Du Lịch Đối Với Thành Phố Hội An
Tác giả Hồ Thị Thu Hiền
Người hướng dẫn Th.S Ngô Thị Hường
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Cử nhân Việt Nam học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 2,12 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do hình thành đề tài (9)
  • 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (10)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (11)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (11)
  • 5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu (11)
    • 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (11)
      • 5.1.1. Số liệu thứ cấp (12)
      • 5.1.2. Số liệu sơ cấp (12)
    • 5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu (12)
      • 5.2.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra (12)
      • 5.2.2. Các kỹ thuật phân tích dữ liệu (13)
    • 5.3. Phương pháp chuyên gia (13)
    • 5.4. Phương pháp phân loại hệ thống hóa lý thuyết (13)
  • 6. Đóng góp của Khóa luận (13)
  • 7. Kết cấu của Khóa luận (13)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ HỘI AN (15)
    • 1.1. Cơ sở lý thuyết (15)
      • 1.1.1. Khái niệm du lịch (15)
        • 1.1.1.1. Du lịch (15)
        • 1.1.1.2. Khách du lịch (15)
      • 1.2.2. Lòng trung thành (0)
        • 1.2.2.1. Khái niệm về lòng trung thành (15)
        • 1.2.2.3. Tháp trung thành (16)
      • 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch (17)
      • 1.2.4. Mô hình về lòng trung thành của khách (18)
    • 1.3. Tổng quan và thực trạng du lịch của Thành phố Hội An (19)
      • 1.3.1. Khái quát thành phố Hội An (20)
        • 1.3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (20)
        • 1.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (22)
        • 1.3.1.3. Dân số, lao động, việc làm, thu nhập (23)
      • 1.3.2. Tình hình phát triển du lịch (24)
        • 1.3.2.1. Số lượng khách du lịch đến Hội An (24)
        • 1.3.2.2. Các cơ sở kinh doanh du lịch của thành phố Hội An (25)
        • 1.3.2.3. Doanh thu (27)
        • 1.3.2.4. Nguồn nhân lực du lịch (28)
        • 1.3.2.5. Công tác tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá du lịch (28)
  • CHƯƠNG 2 NGHIÊN CỨU VỀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ HỘI AN (30)
    • 2.1. Thiết kế nghiên cứu (30)
      • 2.1.1. Thiết kế mẫu (30)
      • 2.1.2. Phương tiện nghiên cứu (30)
    • 2.2. Mô tả mẫu (30)
      • 2.2.1. Giới tính (31)
      • 2.2.2. Nhóm tuổi (32)
      • 2.2.3. Số lần đến (34)
      • 2.2.4. Mục đích chuyến đi (35)
      • 2.2.5. Nguồn thông tin (36)
    • 2.3. Thống kê kết quả cảm nhận của du khách (37)
    • 2.4. Kết quả mức độ đánh giá của du khách (38)
      • 2.4.1. Điểm tham quan (38)
      • 2.4.2. Lưu trú (41)
      • 2.4.3. Vận chuyển (43)
      • 2.4.4. Ăn uống (45)
      • 2.4.5. An ninh (47)
    • 2.5. Kiểm Định (0)
    • 2.6. Chất lượng cảm nhận chung của du khách tham gia khảo sát (0)
    • 2.7. Kết quả lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An (0)
      • 2.7.1. Đánh giá rào cản (0)
      • 2.7.2. Đánh giá cạnh tranh (0)
      • 2.7.3. Đánh giá sự quay lại (0)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH (59)
    • 3.1. Cơ sở khoa học đề xuất (59)
      • 3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam (59)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển du lịch của thành phố Hội An (59)
    • 3.2. Các giải pháp nâng cao lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An (62)
      • 3.2.1. Chú trọng công tác bảo tồn và phát triển những giá trị di sản văn hóa thế giới (62)
      • 3.2.2. Phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỉ thuật, cơ sở hạ tầng của thành phố. 54 3.2.3. Giải pháp đối với các cơ sở kinh doanh lưu trú (62)
      • 3.2.4. Giải pháp về sản phẩm du lịch (64)
      • 3.2.5. Phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và thương hiệu du lịch (65)
      • 3.2.6. Giải pháp về tổ chức và quản lý nhà nước về du lịch (66)
      • 3.2.7. Đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch (66)
      • 3.2.8. Tăng cường phối hợp liên ngành trong phát triển du lịch (67)
  • KẾT LUẬN (68)

Nội dung

Lý do hình thành đề tài

Du lịch, một hình thức giải trí tích cực, đã xuất hiện từ thời cổ đại để đáp ứng nhu cầu vui chơi, thăm bạn bè và tham quan của nhiều tầng lớp xã hội Ngày nay, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, có vai trò quan trọng trong sự phát triển và tăng trưởng của quốc gia Không thể phủ nhận rằng ngành du lịch mang lại lợi ích cho tất cả các thành phần tham gia, góp phần tạo nên hiện tượng kinh tế xã hội tại Việt Nam và nhiều quốc gia khác trên thế giới.

Trong thế kỷ XVII - XVIII, Hội An, Việt Nam, nổi bật là cảng thị quốc tế sầm uất, nơi giao thoa của thương nhân Nhật Bản, Trung Quốc và phương Tây Là một di sản văn hóa thế giới từ năm 1999, Hội An đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong ngành du lịch, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước Thành phố này đã nhận nhiều danh hiệu ấn tượng, như một trong những thành phố tuyệt nhất châu Á theo Agoda, và xếp hạng thứ 10 trong danh sách những điểm đến có khách sạn tốt nhất thế giới Đồng thời, Hội An cũng được vinh danh với giải thưởng du lịch Wanderlust 2015 Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, Hội An đang đối mặt với cả cơ hội và thách thức trong việc duy trì và phát triển bản sắc văn hóa độc đáo của mình.

Sự phát triển kinh tế xã hội đã làm gia tăng nhu cầu du lịch, trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống của mọi người Việc lựa chọn điểm đến cho chuyến đi hay kỳ nghỉ của du khách cần được cân nhắc kỹ lưỡng, đồng thời phản ánh chiến lược phát triển du lịch của các cơ quan và địa phương Hội An đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về lượng khách và doanh thu du lịch trong những năm gần đây Tuy nhiên, để duy trì sự tăng trưởng này và thu hút khách quay trở lại, cũng như cạnh tranh với các điểm du lịch khác trên toàn quốc, chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Đánh giá lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An” cho khóa luận tốt nghiệp.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Khi nhắc đến sự trung thành trong mỗi người vẫn không có được định mức nào rõ ràng, chỉ có thể là tuyệt đối hay không tuyệt đối

Nghiên cứu khoa học này tập trung vào việc kiểm định tác động của chuỗi cung ứng du lịch đối với quyết định quay lại Nha Trang của du khách nội địa.

Nguyễn Thị Thu Thủy, trong bài viết trên tạp chí Khoa Học và Công nghệ của Đại Học Đà Nẵng, đã phân tích thị trường cung du lịch Nha Trang, làm nổi bật các tác động của cung du lịch đến hành vi và sự quay lại của du khách Nghiên cứu này cung cấp cơ sở cho việc xây dựng chiến lược cung du lịch phù hợp, nhằm phát triển mạnh mẽ ngành du lịch Nha Trang Bài báo cũng đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch nội địa hướng về Nha Trang.

Bài báo của Nguyễn Thu Thủy và Nguyễn Thị Kim Anh, đăng trên tạp chí Kinh Tế - Khoa Học tháng 06/2009, đã chỉ ra hướng phát triển du lịch Nha Trang ở cấp vi mô Đồng thời, bài viết cũng phân tích những tác động cụ thể đến lòng trung thành của du khách, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại địa phương.

Luận văn thạc sỹ của Chu Thị Huyền Yến nghiên cứu "Tác động của du lịch đến sự phát triển đời sống kinh tế xã hội của đô thị cổ Hội An", trong đó tác giả đã phân tích sâu sắc những ảnh hưởng của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của khu vực này.

Hội An đang trải qua sự phát triển mạnh mẽ trong ngành du lịch, tuy nhiên, điều này cũng kéo theo những tác động tích cực và tiêu cực đến khu vực Nhiều tác giả đã nghiên cứu về chất lượng dịch vụ du lịch tại Hội An, đồng thời phân tích sự thỏa mãn và lòng trung thành của du khách Hầu hết các bài viết hiện nay tập trung vào việc đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ cũng như tỷ lệ khách quay trở lại Hội An, từ đó phản ánh những thách thức và cơ hội mà ngành du lịch địa phương đang đối mặt.

Gần đây, Dự án EU đã thực hiện một cuộc khảo sát với khoảng 3.000 khách du lịch nội địa và quốc tế tại một số điểm du lịch nổi bật ở Việt Nam, bao gồm Hội An, nhằm nâng cao chất lượng ngành Du lịch Việt Nam Mục tiêu của khảo sát là thu thập thông tin về lai lịch, nhu cầu và mức độ hài lòng của khách du lịch Kết quả cho thấy, du khách ở lại Hội An trung bình gần 4,5 đêm, gấp đôi thời gian lưu trú tại các điểm khác, trong khi khách du lịch nội địa chỉ ở lại 1,8 đêm so với 5,6 đêm của khách quốc tế.

Cho đến nay, thành phố Hội An chưa có nghiên cứu nào về "Lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An" Đây là một đề tài mới và cần thiết, vì vậy các công trình nghiên cứu trước đó sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc thực hiện khóa luận này.

Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu

Đề tài nghiên cứu được tiến hành dựa trên việc phân tích kết hợp giữa số liệu thứ cấp và sơ cấp

Các số liệu lý thuyết về du lịch sẽ được trích dẫn từ các giáo trình chuyên ngành, trong khi số liệu thống kê và mô tả sẽ được thu thập từ Phòng Du lịch và Thương mại thành phố Hội An, cùng với các trang web và ấn phẩm liên quan đến du lịch.

Số liệu sơ cấp được lấy thông qua quá trình phỏng vấn trực tiếp các khách du lịch tại các điểm du lịch

Phương pháp thu nhập: Quá trình thu thập dữ liệu được tiến hành qua hai giai đoạn chính: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định tính sử dụng dữ liệu thứ cấp và thông tin sơ cấp để xây dựng bảng hỏi định tính Quy trình này bao gồm việc phỏng vấn sâu du khách tại Hội An và các chuyên gia trong ngành Mục đích chính của nghiên cứu là thu thập thông tin cần thiết cho việc thiết kế bảng hỏi định lượng và hiểu rõ hơn về vấn đề nghiên cứu.

Nghiên cứu định lượng áp dụng phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp thông qua bảng khảo sát nhằm thu thập thông tin đầy đủ và chính xác nhất Phương pháp này giúp giảm thiểu khả năng người trả lời hiểu sai câu hỏi, đồng thời nâng cao tỷ lệ hồi đáp.

Phương pháp phân tích dữ liệu

5.2.1 Phương pháp chọn mẫu điều tra Đối tượng khảo sát của đề tài nghiên cứu này là những du khách đang du lịch tại thành phố Hội An

Chúng tôi tiến hành chọn mẫu phân tầng dựa trên tiêu thức quốc tịch, vì đặc điểm của khách du lịch chủ yếu là đến từ nhiều quốc gia khác nhau Đặc biệt, khách quốc tế chiếm tỷ lệ cao hơn so với khách nội địa.

Sau khi thực hiện phân tầng, chúng tôi áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản trong từng nhóm để xác định các mẫu khảo sát, dựa trên tỷ lệ phần trăm khách du lịch hiện có tại thành phố Hội.

Tiến hành điều tra mẫu

5.2.2 Các kỹ thuật phân tích dữ liệu

Số liệu nghiên cứu thu thập sẽ được phân tích dựa trên sự giúp đỡ của phần mềm SPSS 20.0

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả sự trung thành của khách du lịch tại thành phố Hội An

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của du khách tại thành phố Hội An.

Phương pháp chuyên gia

Ý kiến từ lãnh đạo, chính quyền và các cán bộ quản lý nghiên cứu là nguồn tài liệu quý giá, đóng góp thiết thực cho đề tài.

Phương pháp phân loại hệ thống hóa lý thuyết

Sau khi thu thập thông tin về hoạt động du lịch và đánh giá của du khách tại thành phố Hội An, chúng tôi đã áp dụng phương pháp phân loại hệ thống hóa lý thuyết để tổ chức tài liệu thành một hệ thống logic rõ ràng Việc này không chỉ giúp sắp xếp thông tin một cách hiệu quả mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý và truy cập thông tin nhanh chóng và dễ dàng hơn.

Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác.

Đóng góp của Khóa luận

Về mặt khoa học: đề tài góp phần cũng cố cơ sở lý luận về lòng trung thành của khách du lịch tại thành phố Hội An

Đề tài này mang lại cái nhìn toàn diện cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cư dân địa phương về lợi ích từ sự trung thành của khách du lịch tại thành phố Hội An.

Kết cấu của Khóa luận

Đề tài gồm 3 chương, ngoài phần mở đầu và kết thúc

Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết và tổng quan về du lịch tại thành phố Hội An, khám phá những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch của khu vực này Chương 2 tập trung vào nghiên cứu sự trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An, phân tích các yếu tố tạo nên sự gắn bó và quay trở lại của du khách.

Chương 3 Giải pháp nâng cao sự trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ HỘI AN

Cơ sở lý thuyết

Theo Luật số 44/2005/QH11 của Quốc hội, được ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005, khách du lịch được định nghĩa là những người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, ngoại trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập tại nơi đến.

Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế:

“Khách du lịch nội địa là công nhân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam” [36, tr.15]

Khách du lịch quốc tế bao gồm người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến Việt Nam, cũng như công nhân Việt Nam và người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch ra nước ngoài.

1.2.2 Lý thuyết khách hàng và lòng trung thành

1.2.2.1 Khái niệm về lòng trung thành

Lòng trung thành là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của doanh nghiệp, thể hiện sự gắn bó lâu dài của khách hàng với sản phẩm hoặc dịch vụ Theo quan điểm Marketing, lòng trung thành được biểu hiện qua việc khách hàng thường xuyên mua sắm và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đến người khác.

Theo định nghĩa của MC Conet và Huba (2002) các thuộc tính của khách hàng rất trung thành bao gồm:

Họ mua và tin tưởng hàng hóa, dịch vụ

Họ trung thành và say mê giới thiệu thương hiệu cho những người bạn, đồng nghiệp hay hàng xóm của họ

Họ tự nguyện cung cấp thông tin phản hồi hay tán dương

Họ bỏ qua những sai xót nhất thời về sự phục vụ và chất lương nhưng cho bạn chất lượng giảm

Họ không bị mua chuộc, khách hàng rất trung thành sẽ ca tụng chất lượng sản phẩm/ dịch vụ/ thương hiệu đó hết lời

(Nguồn: Nhóm 12- Lớp K42QTJD TM, “Đề tài đánh giá lòng trung thành của khách hàng tại siêu thị Big C thành phố Huế.”)

Trong lý thuyết quản trị và động viên, thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow được công nhận rộng rãi Maslow cho rằng hành vi con người xuất phát từ nhu cầu, và những nhu cầu này được xếp hạng theo thứ tự ưu tiên từ thấp đến cao Cấp bậc nhu cầu bao gồm năm bậc khác nhau.

Nhu cầu sinh lý là những yêu cầu cơ bản để con người có thể tồn tại và phát triển, bao gồm ăn uống, mặc, duy trì sự sống và sinh sản, cùng với các nhu cầu thiết yếu khác của cơ thể.

Những nhu cầu về an toàn và an ninh là nhu cầu được đảm bảo an toàn, không bị đe dọa, an ninh, chuẩn mực, luật lệ…

Những nhu cầu xã hội là các nhu cầu về tình yêu, được chấp nhận, bạn bè, xã hội…

Những nhu cầu tự trọng là các nhu cầu về lòng tự trọng, tôn trọng người khác và được người khác tôn trọng

Những nhu cầu tự thể hiện là các nhu cầu như chân – thiện –mỹ, tự chủ, sáng tạo, hài hước,…

Hình 1: Tháp nhu cầu của Maslow

(Nguồn: “Tháp nhu cầu của Maslow”- Wikipedia https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1p_nhu_c%E1%BA%A7u_c%E1%BB

Maslow phân chia các nhu cầu thành hai cấp độ: cấp thấp và cấp cao Cấp thấp bao gồm nhu cầu sinh lý và nhu cầu an toàn, trong khi cấp cao bao gồm nhu cầu xã hội, nhu cầu tôn trọng và nhu cầu tự thể hiện.

Maslow cho rằng việc thỏa mãn các nhu cầu cấp thấp là cần thiết và có thể đạt được từ bên ngoài Ông nhấn mạnh rằng các nhu cầu ở cấp thấp nhất là động lực thúc đẩy hành động của con người Khi những nhu cầu này được đáp ứng, chúng không còn là yếu tố động viên nữa, và lúc đó, các nhu cầu ở cấp độ cao hơn sẽ bắt đầu xuất hiện.

Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow nhấn mạnh rằng để đạt được các nhu cầu cao hơn, con người cần được đáp ứng các nhu cầu cơ bản trước Khi những nhu cầu cao được thỏa mãn, lòng trung thành sẽ hình thành Hiểu rõ thuyết này giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về lòng trung thành của khách du lịch.

1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch

Theo Tribe và Snaith (1998), đưa ra mô hình các yếu tố ảnh hưởng như sau: (1)- Tài nguyên thiên nhiên và điều kiện vật chất

(2)- Các dịch vụ ăn uống, tham quan, giải trí, mua sắm

(3)- Di sản và văn hoá

Theo Tribe và Snaith, bên cạnh các yếu tố khách quan, lòng trung thành của khách du lịch còn bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố chủ quan.

Lòng trung thành của khách hàng còn chịu tác động từ một số yếu tố khác như: ẩm thực, giá cả, giao thông, tôn giáo-tín ngưỡng,…

(Nguồn: Trần Thị Lương (2011), đề tài “Nghiên cứu lòng trung thành của khác du lịch nội địa đối với điểm đến du lịch Đà Nẵng”.)

1.2.4 Mô hình về lòng trung thành của khách

Mô hình lý thuyết chỉ số hài lòng khách hàng của Việt Nam

Hình 2: Mô hình lý thuyết chỉ số hài lòng khách hàng của Việt Nam

(Nguồn: Nhóm 12- Lớp K42QTJD TM, “Đề tài đánh giá lòng trung thành của khách hàng tại siêu thị Big C thành phố Huế”.)

Mô hình CSI toàn cầu bao gồm các yếu tố nguyên nhân và kết quả như hình ảnh thương hiệu, chất lượng mong đợi, chất lượng cảm nhận, sự thỏa mãn của khách hàng và lòng trung thành Sự thỏa mãn khách hàng nằm trong mối quan hệ giữa các yếu tố nguyên nhân và kết quả của mô hình Thông thường, CSI khởi đầu với bốn biến số: hình ảnh thương hiệu, chất lượng mong đợi, chất lượng cảm nhận và giá trị cảm nhận Khi khách hàng hài lòng, điều này sẽ dẫn đến lòng trung thành, ngược lại, nếu không hài lòng, họ có thể phản ánh qua sự phàn nàn Do đó, sự thỏa mãn của khách hàng có thể tạo ra hai phản ứng trái ngược.

(1) Thỏa mãn với nơi đến và có xu hướng trung thành, chia sẻ và quay lại với nơi đó

Khi có nhiều điểm không hài lòng về một địa điểm, sự trung thành không nhất thiết đồng nghĩa với việc không trung thành, mà có thể dẫn đến những hành vi tiêu cực đối với nơi đó.

Mô hình VCSI – chỉ số hài lòng khách Việt Nam tuân thủ các quy tắc chuẩn mực Nghiên cứu đề xuất mô hình VCSI với 7 biến số nhằm khai thác hiệu quả các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng Các biến số nguyên nhân trong mô hình đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ hài lòng này.

(5) Sự thỏa mãn/hài lòng của khách

(6) Sự phàn nàn của khách

Lòng trung thành của khách hàng được thể hiện qua mô hình VCSI, khác biệt so với mô hình CSI, nhờ vào các mối quan hệ đa dạng giữa các biến số tiềm ẩn Mỗi quốc gia có những đặc trưng kinh tế-xã hội riêng, điều này ảnh hưởng đến cách thức các biến số tương tác với nhau Mô hình VCSI không chỉ kế thừa những kinh nghiệm thành công từ các mô hình trước đó mà còn phản ánh những đặc điểm riêng của nền kinh tế hiện tại.

Tổng quan và thực trạng du lịch của Thành phố Hội An

1.3.1 Khái quát thành phố Hội An

Thành phố Hội An, trước đây là thị xã Hội An, nằm ở vùng hạ lưu ngã ba sông Thu Bồn thuộc đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, với diện tích 6.084 ha, chiếm 0,58% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Thành phố được chia thành hai phần: đất liền 4.535 ha (74,53%) và hải đảo 1.549 ha (25,47%) Trung tâm thành phố tọa lạc tại 15°53’ vĩ Bắc, 108°02’ kinh Đông, cách thành phố Đà Nẵng 30 km về phía Tây Bắc và cách tỉnh lỵ Tam Kỳ khoảng 50 km về phía Nam Hội An được bao bọc bởi môi trường tự nhiên sông – biển và sự gắn bó với các huyện lân cận, với Đông và Đông Nam giáp huyện Duy Xuyên, Tây và Tây Nam giáp huyện Điện Bàn, và Bắc cùng Đông Bắc giáp biển Đông.

Hội An, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, được bảo vệ bởi dãy Hoành Sơn ở phía Bắc và khối núi Bắc tỉnh Kon Tum ở phía Tây Khu vực Nam Hải Vân có khí hậu ven biển Miền Trung, đặc trưng bởi sự nóng ẩm, lượng mưa nhiều và theo mùa, với nhiệt độ cao, nắng nhiều và ít bị ảnh hưởng bởi gió mùa Đông.

Hội An không trải qua mùa Đông lạnh giá, mà chỉ có hai mùa chính: mùa khô từ tháng 2 đến tháng 8 và mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng Giêng năm sau.

Hội An có chế độ nhiệt đới với nhiệt độ trung bình mùa đông khoảng 23 – 24°C, thấp nhất có thể xuống đến 15 – 20°C vào tháng 12 và tháng 1 Mùa hè, nhiệt độ dao động từ 28 - 30°C, có thể đạt tối đa 39 – 40°C và tối thiểu 21 - 23°C Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm là 2.158 giờ, với mức cao nhất là 2.976 giờ và thấp nhất là 1.440 giờ Độ ẩm trung bình năm đạt 83%, trong đó mùa khô là 75% và mùa mưa là 85% Khí hậu Hội An mang đặc trưng nóng ẩm với hai mùa rõ rệt: mùa mưa bão và mùa nắng nóng, cùng với ảnh hưởng của khí hậu duyên hải miền Trung.

Hội An có tổng lượng mưa bình quân hàng năm đạt 2.504,57 mm, với lượng mưa cao nhất vào tháng 10 và 11 (550 – 1.000 mm/tháng) và thấp nhất vào tháng 1, 2, 3, 4 (23-40 mm/tháng) Bão thường xuất hiện tại Hội An vào các tháng 9, 10, 11, gây ra những trận mưa lớn và dẫn đến lũ lụt trên diện rộng trong khu vực.

Bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình: 2.107 mm/năm Lượng bốc hơi tháng lớn nhất: 241 mm Lượng bốc hơi tháng thấp nhất: 119 mm

Bình quân số giờ nắng trong năm đạt 2.146,2 giờ, với thời gian chiếu nắng nhiều nhất rơi vào các tháng 5 và 6, dao động từ 234 đến 277 giờ mỗi tháng Ngược lại, tháng 11 và tháng 1 ghi nhận số giờ nắng thấp nhất Trung bình, mỗi tháng có từ 69 đến 165 giờ nắng.

Mây: Trung bình vân lượng toàn thể: 5,3 Trung bình vân lượng hạ tầng: 3,3

Chế độ gió tại khu vực này có hai mùa rõ rệt: gió mùa đông kéo dài từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau và gió mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9 Trong mùa hè, hướng gió thịnh hành là từ Đông, trong khi mùa đông, gió thường thổi từ Bắc và Tây Bắc Tốc độ gió trung bình đạt khoảng 3,3 m/s, với tốc độ gió mạnh nhất có thể lên tới 40 m/s.

Hội An, vùng cửa sông ven biển, là nơi hội tụ của các con sông lớn tại xứ Quảng, bao gồm sông Thu Bồn và Vu Gia Sông Thu Bồn được hình thành từ sự kết hợp của hai dòng sông chính, cùng với các nhánh như sông Trang, sông Khang và sông Trường Trong khi đó, sông Vu Gia có các nhánh như sông Bung, sông Cái và sông Con Hệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia kéo dài khoảng 200 km từ nguồn ra đến biển, với diện tích lưu vực lên đến 8.850 km², tạo nên một địa hình đa dạng và phong phú.

Kết quả khảo sát địa chất cho thấy, biển tiến lần thứ nhất diễn ra từ 6.000 đến 9.000 năm trước, sau đó biển lùi lại Lần biển tiến thứ hai đạt đỉnh vào khoảng đầu công nguyên, khoảng 2.000 năm trước Sự biến đổi này đã tạo ra nhiều loại hình địa hình khác nhau tại khu vực Hội An, bao gồm địa hình nguồn gốc sông, sông – đầm lầy, biển, sông biển, biển – đầm lầy, biển – gió, sông – biển – đầm lầy, và hồ – đầm lầy.

Hội An sở hữu 7 km bờ biển với bãi cát trắng mịn, nước trong xanh, tạo nên những bãi tắm lý tưởng Nơi đây có nhiều con sông uốn lượn, bao quanh những cánh đồng và làng quê sinh thái thanh bình Cách đất liền 15 km và trung tâm phố cổ 18 km về phía Đông là quần đảo Cù Lao Chàm, vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển thế giới với rừng và biển đa dạng Bờ biển nơi đây có hơn 300 loài san hô, hải quỳ, hải sâm và hơn 500 loại cá phong phú Đặc biệt, trong các hang đá có loài chim yến, với tổ yến là sản vật quý hiếm Rừng trên đảo có độ che phủ trên 70% diện tích, với nhiều loại gỗ quý và động vật trong khu bảo tồn thiên nhiên Hội An cũng nổi bật với khu rừng ngập mặn ven biển, chủ yếu là hệ dừa nước và các loài cây đước, mắm, cùng nhiều loại nhuyễn thể sống trong vùng nước lợ.

1.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Tổng giá trị sản xuất (GO) toàn thành phố theo giá cố định ước đạt 3.495,313 tỷ đồng, tăng 12,64 so với năm 2013; GO hiện hành đạt 7.194,033 tỷ đồng tăng 10,44

Kim ngạch xuất khẩu đạt 9.613.000 USD, trong khi thu nhập bình quân đầu người tăng 5,54% so với năm trước, đạt 27,49 triệu đồng Cụ thể, thu nhập bình quân đầu người khu vực thành thị là 29,2 triệu đồng, trong khi khu vực nông thôn đạt 21,94 triệu đồng.

Nhóm ngành du lịch – dịch vụ - thương mại giữ được nhịp độ tăng trưởng khá

GO hiện hành đạt 4,648,93 tỷ đồng, đạt 98,64% và tăng 9,76 % KH so với năm 2014, chiếm tỷ trong GO toàn thành phố

Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng đã có sự tăng trưởng đáng kể, với tổng sản phẩm (GO) đạt 2.931,800 tỷ đồng, vượt 102,46% kế hoạch và tăng 14,46% so với năm 2014 Ngành này chiếm tỷ trọng 26,85% trong tổng GO của toàn thành phố.

Nhóm Nông – Ngư – Lâm đã phát triển ổn định với tổng giá trị sản xuất (GO) đạt 613,3 tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch đề ra và tăng 3,9% so với năm 2014, chiếm 8,53% tổng GO toàn thành phố.

1.3.1.3 Dân số, lao động, việc làm, thu nhập

Tính đến năm 2013, thành phố Hội An có tổng dân số 91.993 người, với mật độ dân số trung bình đạt 1.491 người/km² Đặc biệt, khu phố cổ và các khu vực trung tâm nội ô có mật độ dân số rất cao, như phường Minh An với 10.042 người/km², phường Cẩm Phô đạt 8.607 người/km², trong khi xã Tân Hiệp có mật độ thấp hơn, chỉ 157 người/km².

Tổng số lao động trong độ tuổi tại thành phố Hội An là 50.252 người, được phân bố đồng đều ở 13 xã phường Cơ cấu lao động bao gồm: Nông nghiệp chiếm 16,22%, Công nghiệp – Xây dựng chiếm 21,01%, và Dịch vụ chiếm 59,77%.

NGHIÊN CỨU VỀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ HỘI AN

Thiết kế nghiên cứu

Sau khi tham khảo ý kiến từ các chuyên gia và nhà quản lý trong lĩnh vực du lịch, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tình hình phát triển du lịch, mong đợi của du khách, cũng như đánh giá các dịch vụ đã và chưa được thỏa mãn Để thực hiện điều này, một bảng hỏi gồm 21 câu hỏi đã được thiết kế, tập trung vào năm tiêu chí chính: điểm tham quan, lưu trú, vận chuyển, ăn uống và an ninh Cuối cùng, chúng tôi đã chọn mẫu ngẫu nhiên từ các khách du lịch đã và đang tham quan tại Hội.

An để gởi phiếu phỏng vấn với bảng câu hỏi sau

Bảng câu hỏi được thiết kế qua các giai đoạn:

Giai đoạn 01: Lấy ý kiến của các chuyên gia

Giai đoạn 02: Thiết kế bảng câu hỏi dựa trên các yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách

Giai đoạn 03: Hiệu chỉnh và hoàn tất bảng câu hỏi, sau đó thực hiện điều tra

Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu và phân tích dữ liệu.

Công cụ Cronbach Alpha được sử dụng để kiểm định mối tương quan giữa các biến và xác định độ tin cậy của dữ liệu Nó giúp đánh giá lòng trung thành của khách hàng và thống kê kết quả thông qua phần mềm SPSS.

Mô tả mẫu

Sau khi phát hành 360 bảng hỏi để tiến hành thu thập dữ liệu, kết quả thu về

Trong tổng số 347 bảng khảo sát, có 8 bảng không hợp lệ do thiếu thông tin, chọn nhiều hơn một đáp án hoặc chưa hoàn thành Sau khi loại bỏ các bảng này, còn lại 339 bảng hợp lệ được mã hóa dữ liệu, đạt tỷ lệ trả lời câu hỏi là 94,16% so với số lượng bảng phát hành.

Quá trình khảo sát lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An đã được thực hiện thông qua bảng hỏi, nhằm thống kê và phân tích thông tin của du khách trong nghiên cứu này.

Bảng 2.1: Giới tính khách du lịch tham gia khảo sát

Giới tính Số lượng Tỷ lệ(%)

(Nguồn: Sinh viên thực hiện)

Trong tổng số 339 phiếu khảo sát, có 157 khách nam (46,3%) và 182 khách nữ (53,7%), cho thấy lượng khách nữ đến du lịch Hội An cao hơn 7,4% so với nam Tuy nhiên, kết quả khảo sát có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan, dẫn đến sự chênh lệch trong số lượng nam và nữ tham gia Chẳng hạn, khi khảo sát một đoàn khách, số lượng nam có thể chiếm ưu thế, hoặc tâm lý của khách nam có thể khiến họ không thoải mái khi trả lời câu hỏi, trong khi nữ giới thường sẵn lòng tham gia khảo sát.

Vì thế, yếu tố giới tính không quyết định đến việc lựa chọn du lịch ở Hội An

Sự chênh lệch trong kết quả thu về từ du lịch chịu ảnh hưởng bởi tâm lý du khách, hoàn cảnh, phương tiện và thời tiết tại thời điểm khảo sát Trong thời đại hiện nay, nhu cầu du lịch không còn phân biệt giới tính; cả nam và nữ đều có xu hướng tham gia, cho thấy rằng du lịch đã trở thành nhu cầu thiết yếu của mọi người.

Bảng 2.2 Nhóm tuổi mẫu nghiên cứu

Tuổi Số lượng Tỷ lệ

(Nguồn: Sinh viên thực hiện)

Biểu đồ 2.1: Nhóm tuổi mẫu nghiên cứu

(Nguồn: Sinh viên thực hiện)

Biểu đồ cho thấy nhóm tuổi 20-30 chiếm tỷ lệ cao nhất với 104 người (31%), cho thấy khách du lịch đến Hội An chủ yếu là sinh viên, người trung niên và những người chưa lập gia đình Đối với người phương Đông, đặc biệt là người Việt Nam, đây là độ tuổi có sức khỏe tốt và khát khao khám phá Ngoài ra, sự hình thành gia đình ở độ tuổi này cũng thúc đẩy nhu cầu du lịch Đối với du khách phương Tây, họ càng mong muốn du lịch hơn nhờ vào nền kinh tế phát triển và phúc lợi xã hội tốt Vì vậy, Hội An trở thành một trong những điểm đến ưa thích của họ.

Đối với độ tuổi dưới 20, họ thường không có thu nhập cá nhân và chịu sự quản lý của gia đình, với việc học tập là ưu tiên hàng đầu Tuy nhiên, nhóm tuổi này lại chiếm một tỷ lệ đáng kể, lên tới 26% (88 người) trong tổng số du khách đến Hội An Sự thu hút của Hội An đến từ sự kết hợp giữa yếu tố cổ kính và hiện đại, cùng với những khung cảnh đẹp mắt, lý tưởng cho việc chụp hình Ngoài ra, ẩm thực phong phú và đặc trưng của Hội An cũng là một trong những lý do khiến các bạn trẻ muốn khám phá và trải nghiệm, tạo nên ấn tượng sâu sắc trong lòng họ.

Tại Hội An, độ tuổi từ 40 – 50 chiếm 13% và trên 50 tuổi chiếm 11% trong tổng số du khách Mặc dù tỉ lệ không cao, nhưng Hội An vẫn thu hút những người đã có gia đình và về hưu, những người thường bận rộn với công việc xã hội và gia đình Đặc biệt, những người về hưu thường có sức khỏe và kinh tế hạn chế cho việc du lịch Họ chọn Hội An không chỉ để nghỉ dưỡng mà còn để tìm về ký ức và hình ảnh của thời xưa, với những ngôi nhà cổ kính mang đậm dấu ấn lịch sử Hội An, được UNESCO công nhận là di sản thế giới năm 1999, là điểm đến lý tưởng cho những ai muốn khám phá và sống lại những kỷ niệm của quá khứ.

Kết quả nghiên cứu cho thấy du lịch Hội An thu hút du khách ở mọi lứa tuổi, với tỷ lệ chênh lệch giữa các nhóm tuổi không đáng kể Sự tác động của tác giả trong việc phân phát và thu hồi phiếu khảo sát cũng góp phần vào kết quả này Đánh giá sự trung thành của khách du lịch theo nhóm tuổi là khả thi và hiệu quả, vì du khách ở mọi độ tuổi đều có xu hướng quay lại Hội An.

Hội An là một điểm đến du lịch nổi bật, nơi mọi người thường chia sẻ thông tin tích cực về trải nghiệm của mình với bạn bè, gia đình và người thân Những câu chuyện và hình ảnh hấp dẫn từ Hội An không chỉ thu hút sự chú ý mà còn khuyến khích nhiều người khác khám phá vẻ đẹp và văn hóa độc đáo của thành phố này.

Bảng 2.3: Số lần đến Hội An

Số lần Số lượng Tỷ lệ(%)

(Nguồn: Sinh viên thực hiện)

Theo kết quả khảo sát, 58,5% khách du lịch đến Hội An lần đầu, cho thấy sự quan tâm lớn đối với điểm đến này Từ khi được UNESCO công nhận là di sản thế giới vào năm 1999, Hội An đã trở thành một điểm đến hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước Trong gần 20 năm qua, du lịch Hội An không ngừng phát triển và thu hút sự chú ý của nhiều người.

Hội An vẫn giữ được vẻ đẹp mới mẻ trong sự cổ kính, thu hút những ai chưa từng đặt chân đến và khơi dậy mong muốn khám phá Sự gia tăng lượng khách du lịch qua các năm, theo thống kê từ phòng Thương mại và du lịch Hội An, cho thấy rằng nhiều du khách đến lần đầu tiên, chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số khách.

Số lượng khách du lịch quay lại Hội An sau lần đầu thường thấp hơn nhiều so với các lần tiếp theo, không có nghĩa là họ không thích nơi đây Việc khách hàng quay lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giá tour, chương trình khuyến mãi của các công ty lữ hành, và điều kiện kinh tế - xã hội Sự yêu thích của du khách đối với Hội An được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau, chứ không chỉ đơn thuần là việc quay lại.

Tỷ lệ du khách quay lại Hội An chỉ đạt 2,7%, cho thấy cần tăng cường công tác tuyên truyền và hợp tác với các công ty lữ hành để tạo cơ hội thu hút du khách Dù tỷ lệ này thấp, việc có du khách quay trở lại hơn 6 lần là một điểm đáng chú ý, mở ra cơ hội tìm hiểu nguyên nhân khiến họ lựa chọn Hội An nhiều lần Từ đó, chúng ta có thể đề xuất các biện pháp và chiến lược nhằm phát triển du lịch Hội An một cách bền vững trong tương lai.

Bảng 2.4 Mục đích chuyến đi

Mục đích chuyến đi Số lượng Tỷ lệ

Công tác kết hợp du lịch 81 24

(Nguồn: Sinh viên thực hiện)

Từ 339 phiếu khảo sát, 185 khách đến Hội An với mục đích du lịch, chiếm 54,5%, trong khi gần một nửa còn lại có nhiều lý do khác Điều này cho thấy cần xây dựng các chương trình quảng bá du lịch không chỉ hướng đến khách bên ngoài mà còn tập trung vào người dân địa phương Thay vì đi du lịch ở nơi khác, nhiều người chọn mời bạn bè và người thân đến Hội An, với mục đích thăm thân kết hợp du lịch chiếm 19,2% Do đó, chiến lược phát triển du lịch của thành phố cũng phụ thuộc vào sự đóng góp của người dân địa phương trong việc thu hút du khách.

Hội An không chỉ tập trung vào quảng bá du lịch mà còn chú trọng đến sự đa dạng của dịch vụ và cơ sở hạ tầng để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của du khách Thành phố này mong muốn mang đến trải nghiệm nghỉ dưỡng thoải mái, đồng thời không gây cản trở cho công việc của khách Các cơ sở như sân golf Montgomerie Links và resort cao cấp The Nam Hải đã góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại Hội An Tuy nhiên, tỷ lệ du khách đến Hội An với mục đích công tác kết hợp du lịch vẫn còn thấp (24%), cho thấy cần có thêm đầu tư để Hội An trở thành điểm đến lý tưởng cho mọi du khách.

Nguồn Số lượng Tỉ lệ(%)

Báo chí, tạp chí / Sách 58 17

Truyền miệng/Gia đình/ Bạn bè 52 15,5

Tài liệu quảng cáo/ Biển quảng cáo 31 9,2

(Nguồn: Sinh viên thực hiện)

Thống kê kết quả cảm nhận của du khách

Quá trình nghiên cứu lòng trung thành của khách du lịch tại thành phố Hội An dựa trên bảng khảo sát gồm 21 biến và 5 tiêu chí: điểm tham quan, lưu trú, vận chuyển, ăn uống và an ninh Đánh giá được mã hóa với hệ thống điểm: không đồng ý là 1, trung lập là 2, và đồng ý là 3.

Công thức tính giá trị trung bình như sau:

€ : Là giá trị trung bình các mức độ đánh giá của khách trong mỗi biến

S1: Là số du khách có mức độ đánh giá không đồng ý

S2: Là số du khách có mức đánh giá trung lập

S3: Là số du khách có mức độ đánh giá đồng ý

Có ba khoảng cách về giá trị được sử dụng để tính giá trị trung bình mức độ đánh giá của khách

Kết quả mức độ đánh giá của du khách

Bảng 2.6: Đánh giá điểm tham quan

Stt Yếu tố Mức độ quan đánh giá

Mức độ đánh giá chung

1 Điểm tham quan giàu giá trị văn hóa, lịch sử

Giá vé tham quan thích hợp

Những làng nghề du lịch đẹp, hấp dẫn

4 Biển sạch và đẹp 62 18,28 149 43,95 128 37,75 2,19 Trung lập (Nguồn: Sinh viên thực hiện)

Biểu đồ 2.2: Đánh giá mức đồng ý của du khách về điểm tham quan

(Nguồn: Sinh viên thực hiện) Chú thích:

1: Điểm tham quan giàu giá trị văn hóa, lịch sử

2: Giá vé tham quan thích hợp

3: Những làng nghề du lịch đẹp, hấp dẫn

Điểm tham quan và di sản văn hóa, lịch sử là yếu tố duy nhất nhận được 100% sự đồng ý từ du khách khảo sát, cho thấy sự thu hút mạnh mẽ của Hội An Phố Cổ Hội An, được công nhận là di sản văn hóa thế giới vào năm 1999 theo tiêu chí (II) và (V), đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du lịch.

Sự giao lưu giữa các giá trị nhân loại diễn ra qua thời gian và không gian văn hóa, phản ánh những bước tiến trong kiến trúc, công nghệ, nghệ thuật tạo hình, quy hoạch đô thị và thiết kế cảnh quan.

(V) là một minh chứng điển hình cho sự định cư của con người, thể hiện sự chiếm đóng lãnh thổ mang tính truyền thống và đặc trưng cho nhiều nền văn hóa Điều này đặc biệt quan trọng khi khu vực này trở nên dễ bị tổn thương trước những biến động không thể đảo ngược.

Từ ngày 1 tháng 11 năm 2012, giá vé tham quan khu phố cổ Hội An đã tăng lên 60.000 đồng cho khách Việt Nam (3 công trình văn hóa) và 120.000 đồng cho khách nước ngoài (6 công trình văn hóa), so với giá cũ lần lượt là 45.000 đồng và 90.000 đồng Bắt đầu từ ngày 1.7.2013, giá vé cho khách Việt Nam tiếp tục điều chỉnh lên 80.000 đồng cho 4 lượt công trình văn hóa, trong khi giá vé cho khách nước ngoài giữ nguyên Tại kỳ họp HĐND thứ 2, ngày 29.7.2016, UBND thành phố đã trình đề xuất tăng giá vé thêm 10.000 đồng/công trình văn hóa, dẫn đến mức giá mới là 90.000 đồng cho khách trong nước (3 công trình) và 180.000 đồng cho khách nước ngoài (6 công trình).

Mục đích của việc bán vé tham quan phố cổ là để thu hút kinh phí cho việc tu bổ và bảo tồn khu vực này Mặc dù có nhiều ý kiến đồng tình với mức phí này, vẫn tồn tại những quan điểm trái chiều, đặc biệt từ du khách Việt Nam Đối với nhiều người nước ngoài, việc trả phí cho dịch vụ được xem như một hình thức tri ân, nhưng một số người Việt lại cảm thấy việc phải trả phí để tham quan một khu phố có giá trị lịch sử lâu đời là không hợp lý Họ cũng lo ngại rằng việc thu phí có thể làm mất đi vẻ đẹp tâm linh của những ngôi chùa và sự cổ kính của các công trình như chùa Cầu Kết quả khảo sát cho thấy có 28,61% (97 người) không đồng ý với việc bán vé tham quan.

Năm 2005, bãi biển Cửa Đại Hội An được tạp chí Forbes bình chọn là một trong 20 bãi biển “đẹp và sạch” nhất thế giới, nhờ vào tiêu chí cát mịn, nước biển sạch và bờ biển thoải Tuy nhiên, hiện nay bãi biển đang bị xâm thực, nhiều resort đã xây dựng nhưng phải bỏ hoang do tình trạng này, dẫn đến ấn tượng của du khách về biển Hội An giảm sút và mức độ đánh giá về vẻ đẹp và sự sạch sẽ của biển không còn cao như trước.

128 phiếu(37,75%) trên tổng số 339 du khách được khảo sát

Theo khảo sát, 89,38% người tham gia đồng ý rằng các làng nghề du lịch ở Hội An rất đẹp và hấp dẫn Điều này nhờ vào sự nỗ lực của chính quyền thành phố và người dân địa phương trong việc gìn giữ và phát triển các làng nghề truyền thống như làng Mộc Kim Bồng, làng chiếu Cẩm Nê, và làng Gốm Thanh Hà Đặc biệt, làng Rau Trà Quế thu hút du khách quốc tế với trải nghiệm làm nông dân, từ việc tưới rau, bón phân, đến thu hoạch và thưởng thức món ăn từ sản phẩm tự tay làm ra Những hoạt động như ngâm chân với thảo mộc hay tham gia lớp học nấu ăn tạo nên những kỷ niệm khó quên cho du khách, góp phần nâng cao sự hấp dẫn của các làng nghề du lịch tại Hội An.

Bảng 2.7 đánh giá lưu trú

Stt Yếu tố Mức độ quan đánh giá

Mức độ đánh giá chung

1 Đa dạng các loại cơ sở lưu trú, dễ lựa chọn

2 Giá cả hợp lý 179 52,80 62 18,58 98 28,90 1,76 Trung lập

Nhân viên/phục vụ tốt

4 Cơ sở hạ tầng tốt, tiện nghi 31 9,14 137 40,41 171 50,42 2,41 Trung lập (Nguồn: Sinh viên thực hiện)

Biểu đồ 2.3: Đánh giá mức đồng ý của du khách về lưu trú

(Nguồn: Sinh viên thực hiện) Chú thích:

1: Đa dạng các loại cơ sở lưu trú, dễ lựa chọn

3: Nhân viên/phục vụ tốt

4: Cơ sở hạ tầng tốt, tiện nghi

Gần 20 năm xây dựng và phát triển du lịch của thành phố Hội An Cùng với sự phát triển đó, các cơ sở lưu trú du lịch đã được đầu tư và nâng cao chất lượng, phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về loại hình, góp phần tạo nên sức hấp dẫn chung của sản phẩm du lịch Việt Nam, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu đa dạng của hàng chục triệu lượt khách mỗi năm ở các mức chi tiêu khác nhau Ngoài hai loại hình chủ yếu: khách sạn thành phố và nhà nghỉ du lịch, đã hình thành khách sạn nghỉ dưỡng (resort), căn hộ du lịch, biệt thự du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay),… Trên kết quả khảo sát cũng cho thấy 45,72% đồng ý với sự đa dạng cơ sở lưu trú của Hội An.

Giá cả là một yếu tố quan trọng mà nhiều du khách quan tâm khi chọn nơi lưu trú, với 52,8% trong số 179 người được khảo sát không hài lòng với mức giá của các cơ sở lưu trú Để cải thiện tình hình này, chính quyền thành phố đã đưa ra mức giá chung theo mùa cho các loại hình lưu trú như khách sạn 2-3 sao và homestay, giúp du khách nắm rõ thông tin và yên tâm hơn khi lưu trú mà không phải lo lắng về vấn đề giá cả.

Cơ sở hạ tầng và tiện nghi tốt là yếu tố quan trọng trong tiêu chí đánh giá lưu trú, nhận được sự đồng thuận trung bình từ du khách Mặc dù giá cả có thể cao, nhưng chất lượng dịch vụ mà các cơ sở lưu trú cung cấp lại tương xứng với mức chi phí đó Do đó, mong muốn của du khách vẫn là “đẹp-rẻ-tốt” Thành phố cần không chỉ chú trọng vào chất lượng mà còn phải quan tâm đến giá cả, nhằm đưa ra giải pháp đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Bảng 2.8: Đánh giá vận chuyển

(Nguồn: Sinh viên thực hiện)

Biểu đồ 2.4: Đánh giá mức độ đồng ý của du khách về vận chuyển

Stt Yếu tố Mức độ đánh giá

Mức độ đánh giá chung

1 Đường xá thuận lơi, di chuyển nhanh

Phương tiện công cộng phổ biến, thuận tiện

3 Giá cả hợp lí 61 17,99 82 24,18 196 57,81 2,39 Đồng ý

Nhân viên/phục vụ tốt

(Nguồn: Sinh viên thực hiện) Chú thích:

1: Đường xá thuận lợi, di chuyển nhanh

2: Phương tiện công cộng phổ biến, thuận tiện

4: Nhân viên/phục vụ tốt

Để du lịch, việc di chuyển là yếu tố quan trọng, với nhiều phương tiện như máy bay, tàu hỏa, xe khách, xe ô tô, xe mô tô và xe đạp Vận chuyển khách du lịch cung cấp dịch vụ theo tuyến và chương trình du lịch, đặc biệt tại các điểm du lịch như Hội An Tại đây, du khách có thể lựa chọn xích lô, xe mô tô, xe khách từ các công ty lữ hành, cũng như thuê xe tự lái như xe jeep Đánh giá của du khách cho thấy 73,45% đồng tình với sự đa dạng phương tiện vận chuyển, tuy nhiên, 53,68% không hài lòng với tình trạng giao thông tại Hội An, một đô thị cổ với những con đường nhỏ hẹp Hội An, là di sản thế giới, cần bảo tồn các con đường cổ, trong khi giao thông ra ngoại thành vẫn kết nối với Đà Nẵng Chẳng hạn, di chuyển từ sân bay Đà Nẵng vào Hội An chỉ cần đi theo đường biển Đà Nẵng.

An và 3 km về phía tây sẽ đến được trung tâm phố cổ thì điều đó cũng không quá khó khắn

Để bù đắp cho những hạn chế không thể thay đổi của giao thông, giá cả hợp lý và sự phục vụ thân thiện, nhiệt tình từ nhân viên là hai yếu tố quan trọng giúp nâng cao mức độ hài lòng của du khách.

Bảng 2.9: Đánh giá ăn uống

(Nguồn: Sinh viên thực hiện)

Biểu đồ 2.5: Đánh giá mức đồng ý của du khách về ăn uống

Stt Yếu tố Mức độ quan đánh giá

Mức độ đánh giá chung

1 Ẩm thực đa dạng, hợp khẩu vị 19 5,6 136 37,16 197 58,11 2,54 Đồng ý

2 Thực phẩm an toàn, vệ sinh 28 8,25 150 44,24 161 47,49 2,39 Đồng ý

3 Giá cả hợp lí 55 16,22 197 58,11 87 25,66 2,7 Đồng ý

4 Nhân viên/phục vụ tốt 65 19,17 118 34,80 156 46,01 2,26 Trung lập

(Nguồn: Sinh viên thực hiện) Chú thích:

1: Ẩm thực đa dạng, hợp khẩu vị

2: Thực phẩm an toàn, vệ sinh

4: Nhân viên/phục vụ tốt

Theo biểu đồ đánh giá, ẩm thực Hội An nhận được sự đồng tình cao từ đa số người tham gia khảo sát, cho thấy sự ưa chuộng vượt trội so với ý kiến không đồng ý.

Nhu cầu ăn uống là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người, nhưng khẩu vị lại khác nhau tùy theo từng cá nhân, vùng miền hoặc quốc gia Điều này khiến việc đánh giá độ ngon của đặc sản từng vùng trở nên khó khăn, vì mỗi người có sở thích về vị chua, cay, mặn, ngọt khác nhau.

Ẩm thực Hội An nổi bật với sự đa dạng và hợp khẩu vị, thu hút 58,11% du khách (197 người) yêu thích Một số món ăn nổi tiếng ở đây bao gồm Mỳ Quảng, Bánh Đập - Hến xào, Cao Lầu và Bánh xèo Giếng.

Kết quả lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An

GIẢI PHÁP NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ HỘI AN

3.1 Cơ sở khoa học đề xuất

3.1.1 Chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam

Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, đặt mục tiêu biến du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, chuyên nghiệp và hiện đại Đến năm 2020, hệ thống cơ sở vật chất và kỹ thuật sẽ được đồng bộ hóa, sản phẩm du lịch sẽ đa dạng, chất lượng cao và mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Mục tiêu là tạo ra thương hiệu du lịch có khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực và thế giới.

Phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển

Tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch bình quân thời kì 2011 – 2020 đạt 11,5 – 12,5 %/năm

Năm 2015, Việt Nam thu hút từ 7 đến 7,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 36 đến 37 triệu lượt khách du lịch nội địa Tổng thu từ ngành du lịch đạt từ 10 đến 11 tỉ USD, góp phần vào 5,5 đến 6% GDP của cả nước.

Năm 2020, Việt Nam đã thu hút từ 10 đến 10,5 triệu lượt khách quốc tế và 47 đến 48 triệu lượt khách du lịch nội địa, với tổng thu từ du lịch đạt khoảng 18 đến 19 tỉ USD, đóng góp 6,5 đến 7% vào GDP quốc gia.

Năm 2030: Tổng thu từ khách du lịch tăng gấp 2 lần năm 2020

3.1.2 Định hướng phát triển du lịch của thành phố Hội An

Ngành du lịch Hội An đang thực hiện các kế hoạch chiến lược nhằm xây dựng điểm đến hấp dẫn, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh, đồng thời giữ vững sự phát triển bền vững trong tương lai.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH

Ngày đăng: 09/05/2022, 00:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trương Hùng, Thanh Anh (2007), Giá Trị Về sự Hài Lòng Của Khách Hàng, Nhà xuất bản Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giá Trị Về sự Hài Lòng Của Khách Hàng
Tác giả: Trương Hùng, Thanh Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
Năm: 2007
2. Nguyễn Mạnh Cầm (2002), Để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Tạp chí Du lịch Việt Nam, tr.2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
Tác giả: Nguyễn Mạnh Cầm
Năm: 2002
3. Đinh Văn Chi (2004), Nhu cầu của du khách trong quá trình du lịch, nhà xuất bản Văn hóa thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu của du khách trong quá trình du lịch
Tác giả: Đinh Văn Chi
Nhà XB: nhà xuất bản Văn hóa thông tin
Năm: 2004
4. Khánh Duy (2013),Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) bằng SPSS, Chương trình giảng kinh tế Fulbright.http://sdcc.vn/template/4569_AM08- L11V.pdf Ngày truy cập ngày 27-6-2013, 24 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) bằng SPSS
Tác giả: Khánh Duy
Năm: 2013
5. Nguyễn Văn Đính (2009), Giáo trình Kinh tế du lịch (tái bản lần thứ nhất), Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế du lịch
Tác giả: Nguyễn Văn Đính
Nhà XB: Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2009
6. Nguyễn Hồng Giang, Lưu Thanh Đức Hải (2011), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang, Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 19b, tr.85-96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang
Tác giả: Nguyễn Hồng Giang, Lưu Thanh Đức Hải
Năm: 2011
7. Trần Thị Thu Hà (2005), Giáo trình tâm lý học kinh doanh du lịch, Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tâm lý học kinh doanh du lịch
Tác giả: Trần Thị Thu Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội
Năm: 2005
8. Lê Thu Hạnh (2006), Tìm hiểu quy định pháp luật về Di sản Văn hóa, NXB Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu quy định pháp luật về Di sản Văn hóa
Tác giả: Lê Thu Hạnh
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2006
9. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2002), Du Lịch Bền Vững, nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du Lịch Bền Vững
Tác giả: Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu
Nhà XB: nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội
Năm: 2002
10. Nguyễn Văn Lưu (2009), Thị trường du lịch, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường du lịch
Tác giả: Nguyễn Văn Lưu
Nhà XB: nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2009
11. Trần Thị Mai (chủ biên), Vũ Hoài Phương, La Anh Hương, Nguyễn Khắc Toàn (2006), Giáo trình Tổng quan du lịch, nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tổng quan du lịch
Tác giả: Trần Thị Mai (chủ biên), Vũ Hoài Phương, La Anh Hương, Nguyễn Khắc Toàn
Nhà XB: nhà xuất bản Lao động - Xã hội
Năm: 2006
12. Trần Ngọc Nam, (2000), Marketing du lịch, nhà xuất bản tổng hợp Đồng Nai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing du lịch
Tác giả: Trần Ngọc Nam
Nhà XB: nhà xuất bản tổng hợp Đồng Nai
Năm: 2000
14. Nguyên Ngọc (2004), Tìm hiểu con người xứ Quảng, Ban Tuyên Giáo Quảng Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu con người xứ Quảng
Tác giả: Nguyên Ngọc
Năm: 2004
15. Phan Đăng Thanh, Trương Thị Hòa (1997), Pháp luật du lịch, nhà xuất bản Trẻ thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật du lịch
Tác giả: Phan Đăng Thanh, Trương Thị Hòa
Nhà XB: nhà xuất bản Trẻ thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 1997
16. Trần Diễm Thúy (2010), Văn hóa du lịch, nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa du lịch
Tác giả: Trần Diễm Thúy
Nhà XB: nhà xuất bản Văn hóa Thông tin
Năm: 2010
17. Stephen S.Thomas (2001), Hội An Di sản Thế giới, nhà xuất bản Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội An Di sản Thế giới
Tác giả: Stephen S.Thomas
Nhà XB: nhà xuất bản Trẻ
Năm: 2001
18. Hoàng Trọng – Chu Ngyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nguyên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nguyên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng – Chu Ngyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2005
19. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 2), nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: nhà xuất bản Hồng Đức
Năm: 2008
20. Nguyễn Phước Tương (1997), Đô thị cổ Hội An và những di tích tiểu biếu, Nhà xuất bản Giáo Dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đô thị cổ Hội An và những di tích tiểu biếu
Tác giả: Nguyễn Phước Tương
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo Dục
Năm: 1997
28. Nguyễn Chí Trung, Du lịch hội An – không chỉ là sự phát triển, truy cập 12/07/2012, https://hoianheritage.net/vi/trao-doi-chuyen-nganh/chuyen-de-nghien-cuu-trao-doi/DU-LICH-O-HOI-AN-KHONG-CHI-LA-SU-PHAT-TRIEN-1.html Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Theo Tribe và Snaith (1998), đưa ra mô hình các yếu tố ảnh hưởng như sau: (1)- Tài nguyên thiên nhiên và điều kiện vật chất - Đánh giá lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An.
heo Tribe và Snaith (1998), đưa ra mô hình các yếu tố ảnh hưởng như sau: (1)- Tài nguyên thiên nhiên và điều kiện vật chất (Trang 17)
1.2.4. Mô hình về lòng trung thành của khách - Đánh giá lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An.
1.2.4. Mô hình về lòng trung thành của khách (Trang 18)
đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững đất nước” trong tình hình mới gắn kết với nhiệm - Đánh giá lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An.
p ứng nhu cầu phát triển bền vững đất nước” trong tình hình mới gắn kết với nhiệm (Trang 24)
Bảng 1.2: Thống kê doanh thu toàn ngành du lịch thành phố Hội An 2011-2015 - Đánh giá lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An.
Bảng 1.2 Thống kê doanh thu toàn ngành du lịch thành phố Hội An 2011-2015 (Trang 27)
Qua quá trình khảo sát bảng hỏi lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An tiến hành thống kê thông tin của khách du lịch trong mẫu nghiên  cứu - Đánh giá lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An.
ua quá trình khảo sát bảng hỏi lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An tiến hành thống kê thông tin của khách du lịch trong mẫu nghiên cứu (Trang 31)
Đối với khoản thu lãi: Kiểm tra các phiếu, bảng tính lãi đối chiếu với các hợp đồng có liên quan, so sánh với các mức lãi suất quy định hiện hành của Nhà nước (nếu có) - Đánh giá lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An.
i với khoản thu lãi: Kiểm tra các phiếu, bảng tính lãi đối chiếu với các hợp đồng có liên quan, so sánh với các mức lãi suất quy định hiện hành của Nhà nước (nếu có) (Trang 31)
Bảng 2.2. Nhóm tuổi mẫu nghiên cứu - Đánh giá lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An.
Bảng 2.2. Nhóm tuổi mẫu nghiên cứu (Trang 32)
Bảng 2.3: Số lần đến Hội An - Đánh giá lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An.
Bảng 2.3 Số lần đến Hội An (Trang 34)
Bảng 2.4. Mục đích chuyến đi - Đánh giá lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An.
Bảng 2.4. Mục đích chuyến đi (Trang 35)
Bảng 2.5. Nguồn thông tin - Đánh giá lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An.
Bảng 2.5. Nguồn thông tin (Trang 36)
Bảng 2.6: Đánh giá điểm tham quan - Đánh giá lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An.
Bảng 2.6 Đánh giá điểm tham quan (Trang 38)
2.4. Kết quả mức độ đánh giá của du khách - Đánh giá lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An.
2.4. Kết quả mức độ đánh giá của du khách (Trang 38)
Bảng 2.7. đánh giá lưu trú - Đánh giá lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An.
Bảng 2.7. đánh giá lưu trú (Trang 41)
Bảng 2.8: Đánh giá vận chuyển - Đánh giá lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An.
Bảng 2.8 Đánh giá vận chuyển (Trang 43)
Bảng 2.9: Đánh giá ăn uống - Đánh giá lòng trung thành của khách du lịch đối với thành phố Hội An.
Bảng 2.9 Đánh giá ăn uống (Trang 45)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w