1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP. Đà Nẵng thông qua bộ tranh theo chủ đề.

93 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Giáo Dục Bảo Vệ Môi Trường Cho Trẻ 4 – 5 Tuổi Ở Trường Mầm Non Hoa Phượng Đỏ - TP. Đà Nẵng Thông Qua Bộ Tranh Theo Chủ Đề
Tác giả Nguyễn Thị Thu Vân
Người hướng dẫn Th.S Trần Hồ Uyên
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm
Chuyên ngành Giáo Dục Mầm Non
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,83 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (9)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (10)
  • 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu (11)
    • 3.1. Khách thể nghiên cứu (11)
    • 3.2. Đối tượng nghiên cứu (11)
  • 4. Gỉa thuyết khoa học (11)
  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (11)
  • 6. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (12)
    • 7.1. Phương pháp nghiên cứu cơ sở lí luận (12)
    • 7.2 Phương pháp nghiên cứu cở sở lí luận (12)
    • 7.3 Phương pháp thực nghiệm (12)
    • 7.4 Phương pháp đánh giá, xử lí số liệu (12)
    • 8.1 Về mặt lí luận (12)
    • 8.2 Về mặt thực tiễn (12)
  • CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG BỘ TRANH THEO CHỦ ĐỀ ĐỂ GIÁO DỤC TRẺ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG MẦM NON (14)
    • 1. Tình hình nghiên cứu (14)
      • 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (14)
      • 1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam (15)
      • 1.3. Các khái niệm công cụ (16)
      • 1.4 Những vấn đề chung về GDBVMT cho trẻ MG (21)
      • 1.5 Điều kiện giáo dục bảo vệ môi trường (23)
      • 1.6 Giới thiệu về bộ tranh giáo dục trẻ bảo vệ môi trường (24)
      • 1.7 Đặc điểm tâm sinh lí và đặc điểm lĩnh hội tri thức về môi trường xung (25)
  • CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC VẬN DỤNG BỘ TRANH THEO CHỦ ĐỀ ĐỂ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON HOA PHƯỢNG ĐỎ - TP ĐÀ NẴNG (29)
    • 2.1 Khái quát về trường mầm non Hoa Phượng Đỏ, TP.Đà Nẵng (29)
    • 2.2 Khái quát về quá trình điều tra, khảo sát (30)
    • 2.3 Nội dung khảo sát (30)
    • 2.4 Phương pháp nghiên cứu (30)
    • 2.5 Thực trạng về việc GDBVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại trường mầm (31)
    • 2.6 Những yêu cầu để đảm bảo cho việc sử dụng bộ tranh GDBVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại trường mầm non có hiệu quả (37)
  • CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON HOA PHƯỢNG ĐỎ - TP ĐÀ NẴNG THÔNG QUA BỘ TRANH THEO CHỦ ĐỀ (39)
    • 3.2 Thực nghiệm các kế hoạt hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4-5 tuổi (40)
    • 3.3 Phương pháp đánh giá kết quả kiểm tra thực nghiệm (45)
    • 3.4 Tiêu chí và thang đánh giá (46)
    • 3.5 Kết quả kiểm tra, đánh giá trước TN (47)
    • 3.6 Kết quả kiểm tra, đánh giá sau thực nghiệm (51)
    • 1. Kết luận (60)
    • 2. Kiến nghị (61)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (64)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Giáo dục môi trường cho trẻ 4-5 tuổi tại trường Mầm Non Hoa Phượng Đỏ ở TP Đà Nẵng được thực hiện thông qua bộ tranh sinh động Bộ tranh không chỉ giúp trẻ em nhận thức về môi trường mà còn tạo cơ hội để đánh giá hiệu quả giáo dục từ hình thức này.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi tại trường mầm non Hoa Phượng Đỏ -TP.Đà Nẵng.

Đối tượng nghiên cứu

Sử dụng bộ tranh để giáo dục môi trường cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi tại trường Mầm Non Hoa Phượng Đỏ- TP Đà Nẵng.

Gỉa thuyết khoa học

Bộ tranh sinh động giúp trẻ tiếp thu dễ dàng và thể hiện tình yêu thiên nhiên với mọi vật xung quanh Những hình ảnh cụ thể và thiết thực sẽ kích thích sự quan tâm của trẻ đối với môi trường tự nhiên.

Việc giáo viên sử dụng hiệu quả bộ tranh giáo dục môi trường sẽ kích thích trẻ 4-5 tuổi phát triển ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường sống Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả giáo dục mà còn khuyến khích trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường, góp phần tạo ra một môi trường sống trong lành và tốt đẹp hơn.

Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc vận dụng bộ tranh theo chủ đề nhằm giáo dục trẻ 4-5 tuổi bảo vệ môi trường ở trường mầm non

5.2 Nghiên cứu thực trạng vận dụng bộ tranh môi trường để giáo dục trẻ 4-5 tuổi bảo vệ môi trường ở trường mầm non

5.3 Thực nghiệm việc sử dụng bộ tranh môi trường để giáo dục trẻ 4-5 tuổi bảo vệ môi trường ở trường mầm non

5.4 Đánh giá hiệu quả việc sử dụng bộ tranh môi trường để giáo dục trẻ 4-5 tuổi bảo vệ môi trường ở trường mầm non.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu cơ sở lí luận

Nghiên cứu và phân tích tài liệu liên quan đến đề tài giúp hệ thống hóa và đánh giá thông tin, từ đó khái quát hóa các lý thuyết cần thiết để xây dựng cơ sở lý luận vững chắc cho đề tài nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu cở sở lí luận

7.2.1 Phương pháp đàm thoại Đàm thoại, trò chuyện với giáo viên nhằm mục đích truyền đạt thông tin, thu nhận thông tin từ trẻ, đồng thời kích thích suy nghĩ, chia sẽ ý tưởng, bộc lộ cảm xúc

Để nắm bắt nhận thức của giáo viên về giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ tại trường mầm non Hoa Phượng Đỏ, Thành phố Đà Nẵng, chúng tôi đã sử dụng phiếu thăm dò để điều tra các giáo viên Nghiên cứu này tập trung vào cách thức tổ chức của giáo viên khi áp dụng bộ tranh nhằm giáo dục trẻ từ 4-5 tuổi về bảo vệ môi trường.

Phương pháp thực nghiệm

Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào các hoạt động trải nghiệm là rất quan trọng, vì điều này không chỉ giúp trẻ học hỏi mà còn củng cố kiến thức một cách hiệu quả Thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học đa dạng, trẻ sẽ được khám phá và phát triển kỹ năng, từ đó nâng cao hiểu biết của mình.

Phương pháp đánh giá, xử lí số liệu

Sử dụng công thức thống kê toán học để xử lí số liệu

8 Những đóng góp của đề tài

Về mặt lí luận

Đề tài này nhằm hệ thống hóa các cơ sở lý luận về giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo, tập trung vào việc khám phá môi trường xung quanh và đặc điểm nhận thức của trẻ từ 4-5 tuổi về các yếu tố môi trường.

Về mặt thực tiễn

Đề tài này nhằm sử dụng bộ tranh để giáo dục trẻ em có ý thức và suy nghĩ tích cực về môi trường, từ đó khuyến khích các em tham gia vào các hoạt động bảo vệ và gìn giữ môi trường Nghiên cứu cũng chỉ ra hiệu quả của bộ tranh trong việc giáo dục trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại Trường mầm non Hoa Phượng Đỏ, Thành phố Đà Nẵng, giúp giáo viên có thể áp dụng rộng rãi hơn trong việc giáo dục trẻ em về bảo vệ môi trường.

Chương I Cơ sở lí luận của việc vận dụng bộ tranh theo chủ đề để giáo dục trẻ bảo vệ môi trường ở trường Mầm non

Chương II Thực trạng về việc vận dụng bộ tranh theo chủ đề để giáo dục môi trường cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại trường Mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP.Đà Nẵng

Chương III Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP Đà Nẵng thông qua bộ tranh theo chủ đề

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG BỘ TRANH THEO CHỦ ĐỀ ĐỂ GIÁO DỤC TRẺ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG MẦM NON

Tình hình nghiên cứu

1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Năm 1999, tác giả Kriesberg và Daniel A đã cho ra mắt cuốn sách tranh về giáo dục môi trường dành cho trẻ em, nhằm khơi dậy sự hứng thú và khám phá mối quan hệ giữa các em Cuốn sách bao gồm nhiều chương, trong đó cung cấp kiến thức và hoạt động thú vị để trẻ em hiểu rõ hơn về môi trường xung quanh.

“ Sự kì quan của nơi ở” , (2) “ Cái nhìn về nơi ở” , (3) “ Thích nghi với nơi ở”, (4) ,(5) “ Nơi ở của động vật”, (6) “ Nơi ở của cây”, (7) “ Một nơi trong lịch sử”, (8) “ Bảo vệ nơi ở” [7]

Năm 2007, Danielle M.Zynda đã nghiên cứu sách tranh giáo dục môi trường cho trẻ tiểu học, chỉ ra rằng sách viết theo văn phong bình thường không phù hợp với nhận thức của trẻ Nghiên cứu xác định rằng sách tranh lý tưởng nên khuyến khích sự đánh giá tích cực về thiên nhiên và các vấn đề môi trường Năm 2011, Mubeccel Gonen và Tulin Guler đã công bố cuốn sách về sách tranh trẻ em và môi trường, cho thấy trẻ em nhận được nhiều thông điệp quan trọng từ sách Nghiên cứu này, thực hiện tại Thổ Nhĩ Kỳ, đã phân tích 80 cuốn sách truyện tranh từ năm 1995 đến 2010, phát hiện rằng 80% trong số đó có chủ đề môi trường, với các chủ đề nổi bật như bản chất và tầm quan trọng của nước Kết quả cho thấy sách tranh gửi gắm cho trẻ trước tuổi đi học những khái niệm môi trường tích cực.

1.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc sử dụng tranh để giáo dục trẻ bảo vệ môi trường cho trẻ dưới nhiều góc độ và các hình thức khác nhau

Bộ truyện tranh của Th.Sĩ Bùi Thị Kim Tuyến nghiên cứu và biên soạn nhằm giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non, hỗ trợ thực hiện GDBVMT và mở rộng hiểu biết về môi trường cho trẻ Qua khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên mầm non, bộ sách được đánh giá là cần thiết cho các trường mầm non, với các chủ đề gần gũi, giúp trẻ học GDBVMT hiệu quả Nội dung sách và cách thể hiện của các họa sĩ cũng nhận được sự đánh giá cao từ CBQL và GV mầm non.

NXB GD Việt Nam đã phát hành bộ tranh loto hướng dẫn trẻ em bảo vệ môi trường do tác giả Nguyễn Thị Hiếu và Trần Thị Thu Hòa sáng tạo Bộ tranh này giúp trẻ mầm non nhận diện các hình ảnh liên quan đến bảo vệ môi trường, từ đó hình thành ý thức cộng đồng cho các em trong việc chăm sóc môi trường.

Tác giả Nguyễn Thị Hiếu và Nguyễn Thị Hồng Thu đã phát triển bộ tranh loto giáo dục trẻ mầm non với chủ đề ứng phó biến đổi khí hậu Bộ tranh này giúp trẻ nhận thức rõ về các hiện tượng biến đổi khí hậu, từ đó hình thành ý thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó hiệu quả Đồng thời, bộ thẻ cũng là tài liệu hữu ích cho giáo viên mầm non, giúp giảng dạy một cách trực quan và sinh động, giúp trẻ hiểu rõ những hành động cần thực hiện để bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Năm 2015, NXB Trùng Khánh đã cho ra mắt bộ tranh bảo vệ môi trường với các câu chuyện phong phú như nước máy, thủy tinh, giày da, đôi đũa, cục pin, kẹo cao su, túi ni-lông và giấy Bộ sách này không chỉ đẹp mắt mà còn mang lại giá trị giáo dục cao, giúp trẻ em nâng cao ý thức bảo vệ môi trường Mỗi câu chuyện trong bộ tranh đều chứa đựng những thông điệp thú vị, từ đó kích thích sự hứng thú và say mê của trẻ khi khám phá các chủ đề liên quan đến môi trường.

Năm 2015, NXB GD Việt Nam đã phát hành cuốn sách giáo dục về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai dành cho trường mầm non Cuốn sách này tích hợp nội dung giáo dục về biến đổi khí hậu và thiên tai vào các hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo, góp phần quan trọng vào việc nâng cao nhận thức và trách nhiệm của trẻ trong việc bảo vệ môi trường sống Bộ tranh trong sách mang đến cho trẻ cái nhìn mới mẻ về thực tế xung quanh, giúp trẻ hiểu rõ hơn về vai trò của mình trong việc xây dựng một môi trường sống trong lành.

1.3 Các khái niệm công cụ

Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất và sự phát triển của con người cũng như thiên nhiên, theo Điều 1 của Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam.

Môi trường được định nghĩa bởi Masn và Langenhim (1957) là tổng hợp các yếu tố xung quanh sinh vật, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống và phát triển của chúng.

Theo Joe Whiteney (1993), môi trường bao gồm tất cả những yếu tố bên ngoài cơ thể con người, có mối liên hệ chặt chẽ và ảnh hưởng đến sự tồn tại của chúng ta, bao gồm đất, nước, không khí, ánh sáng mặt trời, rừng, biển, tầng ozon và sự đa dạng sinh học.

Theo Lương Tử Dung và Vũ Trung Ging, môi trường được định nghĩa là hoàn cảnh sống của tất cả sinh vật, bao gồm cả con người, trong đó sinh vật và con người không thể tách rời khỏi các điều kiện sống của mình.

Theo Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc (UNEP), môi trường được định nghĩa là tổng hợp các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học và kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến từng cá thể hoặc cộng đồng.

Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam (1994), môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, có mối quan hệ mật thiết với nhau Những yếu tố này không chỉ bao quanh con người mà còn ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người cũng như thiên nhiên.

Theo S.V Kalesnik (1959, 1970), môi trường được hiểu là phần của trái đất xung quanh con người, trong đó xã hội loài người có mối quan hệ tương tác trực tiếp tại một thời điểm nhất định Điều này cho thấy môi trường có vai trò quan trọng trong đời sống và hoạt động sản xuất của con người.

THỰC TRẠNG VỀ VIỆC VẬN DỤNG BỘ TRANH THEO CHỦ ĐỀ ĐỂ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON HOA PHƯỢNG ĐỎ - TP ĐÀ NẴNG

Khái quát về trường mầm non Hoa Phượng Đỏ, TP.Đà Nẵng

Trường mầm non Hoa Phượng Đỏ, tọa lạc tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, đã trải qua 40 năm phát triển với sự nhiệt huyết không ngừng từ các thế hệ cán bộ, giáo viên và nhân viên Mặc dù không còn những dấu ấn xưa cũ, nhưng tinh thần cống hiến và chăm sóc trẻ em vẫn chảy mãnh liệt trong trái tim họ Hiện tại, 54 cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường đang nỗ lực không ngừng để mang đến những điều tốt đẹp nhất cho thế hệ trẻ, với sự tận tâm và yêu thương như đối với chính con em của mình.

Đội ngũ giáo viên tại trường không ngại khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ em một cách tốt nhất Nằm ở trung tâm thành phố, trường có điều kiện thuận lợi với số lượng học sinh đông, gần các trường tiểu học và trung học cơ sở Tuy nhiên, nhà trường đã có sự bố trí hợp lý để đảm bảo không xảy ra tình trạng quá đông trẻ, giữ vững chất lượng giáo dục.

Khái quát về quá trình điều tra, khảo sát

*Mục đích khảo sát của chúng tôi nhằm tìm hiểu:

Giáo viên tại trường mầm non Hoa Phượng Đỏ, TP Đà Nẵng nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng bộ tranh của nhóm tác giả Nguyễn Thị Cẩm Bích trong giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4-5 tuổi Bộ tranh này không chỉ giúp trẻ hiểu về môi trường mà còn khơi gợi sự quan tâm và ý thức bảo vệ thiên nhiên từ sớm Việc áp dụng bộ tranh vào giảng dạy mang lại hiệu quả tích cực trong việc hình thành nhận thức và hành động bảo vệ môi trường cho trẻ nhỏ.

Thực trạng biểu hiện mức độ hiểu biết về bảo vệ môi trường của trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non Hoa Phượng Đỏ, TP.Đà Nẵng

2.2.2 Đối tượng và thời gian khảo sát a Đối tượng khảo sát

Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu Anket đối với giáo viên mầm non trường Hoa Phượng Đỏ, TP.Đà Nẵng

Số lượng 13 giáo viên, trong đó:

GV đang dạy lớp 4-5 tuổi : 10 GV

Hiệu trưởng, hiệu phó : 3 GV

Trình độ GV được khảo sát

Trình độ đại học : 12 GV

Trình độ cao đẳng : 1 GV b Thời gian khảo sát:

Thời gian tiến hành khảo sát từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2016

Nội dung khảo sát

Nhận thức của giáo viên về việc vận dụng bộ tranh để giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4-5 tuổi.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp điều tra bằng Anket

Mục đích của nghiên cứu này là sử dụng phiếu câu hỏi để khảo sát ý kiến của các giáo viên giảng dạy lớp 4-5 tuổi, nhằm tìm hiểu thực trạng việc áp dụng bộ tranh trong giáo dục trẻ em về bảo vệ môi trường.

Để tiến hành nghiên cứu, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho các giáo viên chủ nhiệm lớp 4-5 tuổi cùng với 1 hiệu trưởng và 2 hiệu phó của trường mầm non Hoa Phượng Đỏ, TP Đà Nẵng Các giáo viên được yêu cầu đánh dấu vào những ý kiến mà họ cho là đúng và phù hợp với thực tế.

 Cách xử lí: Thu phiếu và phân tích nội dung, xem mức độ về việc hiểu biết và vận dụng bộ tranh BVMT của các cô

2.4.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

Quan sát trẻ 4-5 tuổi nhằm thu thập thông tin đánh giá mức độ hiểu biết và biểu hiện của trẻ về bảo vệ môi trường Phương pháp đàm thoại được áp dụng trong các giờ học liên quan đến môi trường để khảo sát tâm lý và nhận thức của trẻ về bảo vệ môi trường xung quanh.

Để khảo sát cách tổ chức và các phương pháp đánh giá sự hiểu biết của trẻ 4-5 tuổi về bảo vệ môi trường, chúng tôi đã trao đổi với giáo viên dạy Phương pháp đánh giá và xử lý số liệu được áp dụng nhằm thu thập thông tin chính xác về nhận thức của trẻ em trong lĩnh vực này.

Dùng phương pháp xử lí số liệu thống kê, tính các chỉ số cơ bản như phần trăm để kiểm chứng giả thuyết khoa học.

Thực trạng về việc GDBVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại trường mầm

2.5.1 Thực trạng GDBVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi thông qua tranh, ảnh tại trường MN Hoa Phượng Đỏ, TP.Đà Nẵng a Mức độ về việc GDBVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi tại trường MN Hoa

Phượng Đỏ, TP.Đà Nẵng

Bảng 2.1 Mức độ về việc GDBVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi

Mức độ Ý kiến lựa chọn Tỉ lệ

Theo bảng 2.1, tất cả giáo viên đều thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi Cụ thể, 38,4% ý kiến cho rằng việc giáo dục này diễn ra thường xuyên, trong khi 61,5% ý kiến cho rằng nó rất thường xuyên Điều này cho thấy sự quan tâm đáng kể đến giáo dục bảo vệ môi trường trong độ tuổi này.

Giáo viên cần nhận thức đúng về tầm quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) cho trẻ em, từ đó có thể áp dụng hiệu quả các hình thức như tranh ảnh trong quá trình giảng dạy Nghiên cứu về mức độ sử dụng tranh ảnh trong GDBVMT cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non Hoa Phượng Đỏ, TP Đà Nẵng cho thấy rằng việc này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và hiểu biết của trẻ về môi trường.

Bảng 2.2 Mức độ về việc sử dụng tranh, ảnh trong việc GDBVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi

Mức độ Ý kiến lựa chọn Tỉ lệ

Không sử dụng 0 0 Ít sử dụng 0 0

Sử dụng rất thường xuyên 6 46,1%

Theo bảng 2.2, tất cả giáo viên (GV) đều có ý thức về giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) cho trẻ mẫu giáo (MG) 4-5 tuổi Cụ thể, 53,8% GV cho rằng họ thường xuyên sử dụng tranh, ảnh trong quá trình GDBVMT, trong khi 46,1% cho biết họ sử dụng rất thường xuyên Điều này cho thấy phần lớn GV tại trường Mầm non Hoa Phượng Đỏ, TP Đà Nẵng đã tích cực áp dụng các hoạt động sử dụng tranh, ảnh để giáo dục trẻ về bảo vệ môi trường.

Bảng 2.3 Các hoạt động có thể sử dụng tranh, ảnh để GDBVMT cho trẻ 4-5 tuổi

Các hoạt động Ý kiến lựa chọn Tỉ lệ

Làm quen với tác phẩm văn học 11/13 84,6% Âm nhạc 9/13 69,2%

Theo bảng 2.3, 100% giáo viên sử dụng bộ tranh trong các hoạt động để củng cố và hệ thống hóa kiến thức cho trẻ 4-5 tuổi Cụ thể, tranh, ảnh được áp dụng nhiều nhất trong môn khám phá khoa học, chiếm 100%, tiếp theo là hoạt động tạo hình với 76,9%, làm quen tác phẩm văn học 84,6%, âm nhạc 69,2%, giáo dục thể chất 38,4% và toán học 30,8% Điều này cho thấy tranh ảnh không chỉ dễ sử dụng mà còn linh hoạt cho nhiều hoạt động giáo dục khác nhau Các hình thức sử dụng tranh, ảnh trong việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4-5 tuổi tại trường Mầm non Hoa Phượng Đỏ, TP Đà Nẵng cũng rất đa dạng.

Bảng 2.4 Các hình thức có thể sử dụng tranh, ảnh trong việc GDBVMT cho trẻ 4-5 tuổi

Hình thức Ý kiến lựa chọn Tỉ lệ

Dùng làm tranh mẫu cho hoạt động tạo hình 7 53,8%

Dùng làm phương tiện minh họa 8 61,5%

Treo tường để trang trí 11 84,6%

Bảng 2.4 chỉ ra rằng giáo viên (GV) áp dụng tranh trong nhiều hình thức khác nhau để giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) cho trẻ Cụ thể, 100% GV sử dụng tranh trong hình thức kể chuyện theo tranh, 53,8% GV dùng tranh làm mẫu cho hoạt động tạo hình, và 61,5% GV sử dụng tranh làm phương tiện minh họa Ngoài ra, một tỷ lệ đáng kể GV cũng treo tranh lên tường để trang trí.

84,6% và 30,7% thời gian được dành cho các hoạt động ngoài trời và hoạt động góc, cho thấy giáo viên GDBVMT cho trẻ thực hiện nhiệm vụ này mọi lúc, mọi nơi Sự linh hoạt này góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tranh ảnh trong GDBVMT cho trẻ 4-5 tuổi tại trường MN Hoa Phượng Đỏ, TP Đà Nẵng cho thấy phương pháp này rất hiệu quả trong việc truyền đạt kiến thức môi trường cho trẻ.

Bảng 2.5 Hiệu quả của việc sử dụng tranh, ảnh để GDBVMT cho trẻ 4-5 tuổi

Mức độ hiệu quả Ý kiến lựa chọn Tỉ lệ

Không hiệu quả 0 0 Ít hiệu quả 0 0

Theo bảng 2.5, 100% giáo viên cho rằng việc sử dụng tranh, ảnh trong giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) cho trẻ 4-5 tuổi rất hiệu quả Trẻ em dễ nhớ hơn khi nhìn tranh, và những hình ảnh sinh động cùng màu sắc rực rỡ giúp trẻ tiếp xúc hiệu quả với thế giới xung quanh Tại trường mầm non Hoa Phượng Đỏ, TP Đà Nẵng, số lượng tranh, ảnh hiện có sẵn để phục vụ cho GDBVMT cho trẻ 4-5 tuổi là rất phong phú.

Bảng 2.6 Số lượng tranh, ảnh hiện có sẵn để sử dụng vào việc GDBVMT cho trẻ 4-5 tuổi

Số lượng tranh, ảnh có sẵn Ý kiến lựa chọn Tỉ lệ

Theo bảng 2.6, hiện tại có sự phân chia ý kiến về số lượng tranh, ảnh phục vụ cho việc giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) cho trẻ 4-5 tuổi: 30,7% giáo viên cho rằng có ít tranh, 30,7% cho rằng có nhiều, và 38,4% cho rằng có rất nhiều tranh, ảnh Tuy nhiên, số lượng tranh, ảnh này vẫn chưa được hệ thống hóa và phân bố đều Do đó, giáo viên cần chủ động thu thập và lựa chọn những hình ảnh phù hợp với nội dung giảng dạy.

2.5.2 Thực trạng về việc sử dụng tranh, ảnh của nhóm tác giả Nguyễn

Nguyễn Thị Cẩm Bích đã áp dụng bộ tranh giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại trường mầm non Hoa Phượng Đỏ, TP Đà Nẵng Mức độ sử dụng bộ tranh này giúp nâng cao nhận thức của trẻ về bảo vệ môi trường, đồng thời khuyến khích các em tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường từ sớm.

Bảng 2.7 Mức độ sử dụng bộ tranh của nhóm tác giả Nguyễn Thị Cẩm Bích để GDBVMT cho trẻ 4-5 tuổi

Các hoạt động GV đã sử dụng bộ tranh

GV chưa sử dụng bộ tranh Ý kiến lựa chọn

Tỉ lệ % Ý kiến lựa chọn

Làm quen với tác phẩm văn học 5 38,4% 4 50%

Khám phá môi trường xung quanh 5 38,4% 8 100%

Bảng 2.7 cho thấy bộ tranh của nhóm tác giả Nguyễn Thị Cẩm Bích có thể áp dụng trong nhiều hoạt động khác nhau Cụ thể, trong số các giáo viên đã sử dụng bộ tranh, 38,4% cho biết họ sử dụng bộ tranh trong hoạt động làm quen với tác phẩm văn học, trong khi một phần đáng kể cũng sử dụng cho việc làm quen với toán học.

7,6% và 38,4% thời gian được dành cho việc khám phá môi trường xung quanh, trong khi 23% được sử dụng cho các môn tạo hình, âm nhạc, giáo dục thể chất và các hoạt động khác Giáo viên cũng tích cực áp dụng bộ tranh vào các hoạt động như hoạt động góc, hoạt động chiều và hoạt động ngoài trời, điều này cho thấy sự nỗ lực của giáo viên trong việc nâng cao giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.

Sau khi xem bộ tranh, 100% giáo viên đã áp dụng vào hoạt động khám phá môi trường xung quanh, trong khi 50% sử dụng để làm quen với tác phẩm văn học Ngoài ra, 12,5% giáo viên sử dụng bộ tranh trong hoạt động làm quen với toán và tạo hình Điều này cho thấy sự quan tâm của giáo viên đối với giáo dục môi trường cho trẻ thông qua nhiều hoạt động khác nhau Mức độ hiệu quả của việc sử dụng bộ tranh từ nhóm tác giả cũng được ghi nhận.

Nguyễn Thị Cẩm Bích tại trường MN Hoa Phượng Đỏ, TP.Đà Nẵng

Bảng 2.8 Mức độ hiệu quả của việc sử dụng bộ tranh của nhóm tác giả Nguyễn Thị Cẩm Bích cho trẻ 4-5 tuổi

Mức độ Ý kiến lựa chọn Tỉ lệ

Không hiệu quả 0 0 Ít hiệu quả 0 0

Kết quả khảo sát cho thấy, trong số giáo viên chưa sử dụng bộ tranh, có 33,3% cho rằng việc sử dụng bộ tranh là hiệu quả, trong khi 66,6% đánh giá là rất hiệu quả Điều này cho thấy cần giới thiệu bộ tranh đến tất cả giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4-5 tuổi Đặc biệt, mức độ phù hợp của bộ tranh do nhóm tác giả Nguyễn Thị Cẩm Bích phát triển đã được xác nhận là phù hợp cho việc giáo dục bảo vệ môi trường tại trường mầm non Hoa Phượng Đỏ, TP Đà Nẵng.

Bảng 2.9 Mức độ phù hợp sau khi xem bộ tranh của nhóm tác giả Nguyễn Thị Cẩm Bích để GDBVMT cho trẻ 4-5 tuổi

Mức độ Ý kiến lựa chọn Tỉ lệ

Không phù hợp 0 0 Ít phù hợp 0 0

Theo bảng 2.9, sau khi xem bộ tranh, 100% giáo viên đều nhận thấy bộ tranh phù hợp cho việc giáo dục môi trường cho trẻ em, trong đó 25% cho rằng phù hợp và 75% đánh giá là rất phù hợp để áp dụng trong các hoạt động của trẻ.

Những yêu cầu để đảm bảo cho việc sử dụng bộ tranh GDBVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại trường mầm non có hiệu quả

Để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng bộ tranh GDBVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại trường mầm non, giáo viên cần nhận thức rõ ý nghĩa của bộ tranh trong việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ Khi giáo viên hiểu rõ vai trò của việc bảo vệ môi trường, họ sẽ tự giác áp dụng bộ tranh vào các hoạt động dạy học, đồng thời nâng cao kỹ năng và tìm tòi phương pháp giảng dạy sáng tạo Qua đó, bộ tranh sẽ kích thích sự học hỏi, tư duy và trí tưởng tượng của trẻ, giúp việc sử dụng bộ tranh GDBVMT diễn ra thường xuyên và hiệu quả hơn trong các hoạt động tại trường.

Việc sử dụng bộ tranh GDBVMT có hiệu quả hay không phụ thuộc nhiều vào kỹ năng tổ chức hoạt động của giáo viên Để đạt được hiệu quả cao, giáo viên cần có đủ nguồn tư liệu về tranh và ảnh GDBVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.

Ngoài ra, yếu tố vật chất còn là men xúc tác góp phần không nhỏ trong quá trình tổ chức GDBVM

Hầu hết giáo viên dạy lớp mẫu giáo 4-5 tuổi đều có trình độ đại học và kinh nghiệm giảng dạy, thể hiện sự tâm huyết với nghề Họ thường xuyên tìm hiểu và cập nhật thông tin về khoa học kỹ thuật và giáo dục hiện đại Đặc biệt, nhiều giáo viên đã áp dụng bộ tranh để giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) vào các hoạt động, giúp nâng cao hiểu biết và ý thức của trẻ về bảo vệ môi trường.

Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết giáo viên nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục môi trường (GDMT) cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi Họ đã lựa chọn các hoạt động và phương pháp phong phú, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu GDMT.

Bộ tranh GDBVMT của tác giả Nguyễn Thị Cẩm Bích là công cụ hữu ích cho giáo viên trong việc củng cố và hệ thống hóa kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường Tuy nhiên, bộ tranh này vẫn chưa được biết đến rộng rãi và chưa được sử dụng thường xuyên Do đó, cần tăng cường phổ biến bộ tranh để nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục bảo vệ môi trường.

Kết quả giáo dục tại trường, đặc biệt trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục môi trường (GDMT) cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng sư phạm và năng lực chuyên môn của giáo viên Chất lượng giáo dục còn bị ảnh hưởng bởi các điều kiện chủ quan, nhưng vai trò quyết định vẫn thuộc về giáo viên Do đó, giáo viên cần phải sáng tạo và linh hoạt trong việc áp dụng các phương pháp dạy học, đồng thời nâng cao kiến thức để hiệu quả trong việc giáo dục môi trường cho trẻ.

THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON HOA PHƯỢNG ĐỎ - TP ĐÀ NẴNG THÔNG QUA BỘ TRANH THEO CHỦ ĐỀ

Thực nghiệm các kế hoạt hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4-5 tuổi

- Hiện thực hóa và kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài đã đưa ra

Triển khai các kế hoạch giáo dục bảo vệ môi trường (BVMT) cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non là một bước quan trọng nhằm nâng cao nhận thức về môi trường cho trẻ nhỏ Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của bộ tranh do nhóm tác giả Nguyễn Thị Cẩm Bích phát triển trong việc giáo dục BVMT cho trẻ mầm non 4-5 tuổi, nhằm tạo ra những trải nghiệm học tập thú vị và ý nghĩa Việc áp dụng bộ tranh này không chỉ giúp trẻ hiểu biết về bảo vệ môi trường mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện trong việc giải quyết các vấn đề môi trường.

3.2.2 Đối tượng và thời gian thực nghiệm: a Đối tượng thực nghiệm:

- Thực nghiệm tại trường MN Hoa Phượng Đỏ, TP.Đà Nẵng

Sau một thời gian nghiên cứu và tham khảo ý kiến từ các giáo viên chủ nhiệm, chúng tôi đã quyết định tiến hành thực nghiệm trên hai lớp mẫu giáo lứa tuổi 4-5, cụ thể là lớp Nhỡ 1 và Nhỡ 2.

- Trên cơ sở đó, chúng tôi chọn lớp Nhỡ 1 là lớp thực nghiệm và lớp Nhỡ 2 là lớp đối chứng

Lớp Nhỡ 2 có 35 trẻ b Thời gian thực nghiệm:

- Thời gian kiểm tra kết quả trước TN: ngày 2/03/2016 đến ngày 9/03/2016

- Thời gian tiến hành TN các kế hoạch tổ chức hoạt động GDBVMT: ngày 10/03/2016 đến ngày 30/03/2016

- Thời gian kiểm tra kết quả sau TN: ngày 1/04/2016 đến ngày 16/04/2016

Do thời gian hạn chế, chúng tôi không thể thực hiện tất cả các bức tranh Vì vậy, trong phần này, tôi chỉ chọn một số tranh phù hợp với chủ đề mầm non để thực nghiệm, nhằm đảm bảo phù hợp với nội dung chương trình Giáo dục Bảo vệ Môi trường (GDBVMT) được phân bổ trong khoảng thời gian đó.

 TRANH 1: CHĂM SÓC, BẢO VỆ CÂY

- Hướng dẫn trẻ chăm sóc, bảo vệ cây Qua đó có thái độ yêu quý cây xanh và môi trường sống

- Cách bảo vệ, chăm sóc cây ( tưới nước cho cây, làm hang rào bảo vệ cây, đỡ những cành cây bị gãy)

 TRANH 2: HÃY GIỮ GÌN MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA CHÚNG TA

- Giáo dục trẻ ý thức giữ gìn môi trường xung quanh bằng những hành động thiết thực

- Giúp trẻ nhận thức cảnh đường phố xanh-sạch-đẹp là do bàn tay của con người tạo ra

Các hoạt động thiết thực bảo vệ môi trường sống: vệ sinh đường phố sạch sẽ, trồng cây xanh, bỏ rác vào thùng, đi xe đạp, xe bus…

 TRANH 3: Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ DO SINH HOẠT HẰNG

- Giúp trẻ nhận biết một số nguyên nhân gây ô nhiễm không khí trong sinh hoạt

Những thói quen sinh hoạt hàng ngày như hút thuốc lá, đun bếp than, vứt rác bừa bãi và khói từ nhà máy tưởng chừng như đơn giản nhưng thực tế lại góp phần đáng kể vào ô nhiễm không khí và môi trường.

- Giúp trẻ nhận thức được hành động không đúng khi làm hại chim choc và môi trường

- Giáo dục trẻ có ý thức bảo vệ chim cũng như các loài động vật, tạo môi trường cho các con vật cùng với con người sống yên vui

- Phát triển khả năng ghi nhớ, trí tưởng tượng và ngôn ngữ chủ đề

- Không nên bắn chim, làm hại chim

 TRANH 5: NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC

- Giúp trẻ nhận biết nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước

- Giúp trẻ nhận ra những hành động gây hại cho môi trường như vứt rác xuống sông,nước thải công nghiệp và sinh hoạt đổ thẳng xuống sông

- Giáo dục trẻ có ý thức bảo vệ nguồn nước

Ô nhiễm nguồn nước là một vấn đề nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân, trong đó có việc vứt rác bừa bãi xuống các nguồn nước Nước thải từ các nhà máy và hoạt động sản xuất cũng góp phần lớn vào tình trạng này, khi chúng được xả thẳng ra sông, hồ mà không qua xử lý Hành vi xả thải từ sinh hoạt của con người cũng là một yếu tố chính gây ô nhiễm, làm suy giảm chất lượng nước và ảnh hưởng đến môi trường sống.

Phương pháp đánh giá kết quả kiểm tra thực nghiệm

- Sử dụng toán thống kê để tính tỉ lệ kết quả

- Sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh giữa kết quả kiểm tra trước TN và sau

Kết quả kiểm tra trước và sau tốt nghiệp của lớp TN và lớp ĐC nhằm đánh giá tính khả thi của một số kế hoạch giáo dục đã được đề xuất.

Tiêu chí và thang đánh giá

Việc sử dụng bộ tranh trong giáo dục bảo vệ môi trường (BVMT) cho trẻ 4-5 tuổi mang lại hiệu quả rõ rệt, được đánh giá qua ba tiêu chí chính: khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ của trẻ trong các hoạt động giáo dục, tính tích cực và thái độ tham gia của trẻ, cùng với ý thức bảo vệ môi trường được hình thành qua từng hoạt động giáo dục BVMT.

- Tiêu chí 1: Khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ hoạt động giáo dục của trẻ

+ Không tập trung chú ý, không có khả năng quan sát

+ Khi tham gia hoạt động không chủ động, chưa thực hiện được nhiệm vụ giáo dục

Trẻ em thường tự nguyện tham gia vào các hoạt động, nhưng sự tập trung của chúng thường giảm dần theo thời gian Mặc dù trẻ tham gia đúng cách, nhưng sự nhanh nhẹn trong việc thực hiện các hoạt động còn hạn chế, dẫn đến kết quả chưa đạt hiệu quả cao.

+ Trẻ có hứng thú, tham gia hoạt động một cách nhiệt tình, biết chú ý và quan sát cao

+ Trẻ tham gia say sưa, nhanh nhẹn, linh hoạt, thực hiện tốt các hoạt động và mang lại kết quả cao

- Tiêu chí 2: Tính tích cực và thái độ của trẻ trong các hoạt động GDBVMT

+ Không chú ý và không hứng thú khi tham gia

+ Ý thức tự giác không cao

+ Tham gia các hoạt động giáo dục hời hợt, kém vui vẻ

+ Thiết lập mối quan hệ giữa các hoạt động không bền vững

+ Có thiện cảm với các hoạt động, nội dung và bạn trong lớp

+ Biết phối hợp với bạn chơi một cách thuần thục

+Tôn trọng các quy tắc khi tham gia các hoạt động, tích cực trong hoạt động

- Tiêu chí 3: Ý thức bảo vệ môi trường của trẻ qua mỗi hoạt động GDBVMT

+ Trẻ hoàn toàn không có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh

+ Ý thức bảo vệ môi trường của trẻ còn mơ hồ, thiếu tự giác, khi được nhắc nhở mới thực hiện

+Trẻ có ý thức bảo vệ môi trường một cách tự nguyện, tự giác mọi lúc mọi nơi.

Kết quả kiểm tra, đánh giá trước TN

3.5.1 Khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ hoạt động giáo dục của trẻ

Bảng 3.1 Khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ hoạt động giáo dục của trẻ Lớp Số trẻ Tiêu chí 1

Hình 3.1 Biểu đồ khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ hoạt động giáo dục của trẻ

Kết quả bảng cho thấy, trong lớp thực nghiệm, có 5 trẻ đạt mức độ 1, chiếm 14,29%; 23 trẻ đạt mức độ 2, chiếm 65,71%; và số trẻ đạt mức độ 3 là

7 trẻ chiếm tỉ lệ 20% Ở lớp đối chứng, có 6 trẻ chiếm tỉ lệ 17,14%, 21 trẻ ở mức độ 2 chiếm 60%, và 22,9% ở mức độ 3 với 8 trẻ

Khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ trong hoạt động giáo dục của cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng cho thấy sự tương đương, với đa số đạt ở mức độ tương tự.

2 Tuy nhiên, mức độ 3 hứng thú khi tham gia hoạt động giáo dục ở lớp đối chứng cao hơn so với lớp thực nghiệm

3.5.2 Tính tích cực và thái độ của trẻ trong khi tham gia các kế hoạch hoạt động giáo dục (tiêu chí 2) trước TN

Bảng 3.2 Tính tích cực và thái độ của trẻ trong khi tham gia các kế hoạch hoạt động giáo dục BVMT trước TN

Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Lớp Số trẻ Tiêu chí 2

Biểu đồ 3.2: Tính tích cực và thái độ của trẻ trong khi tham gia các kế hoạch hoạt động giáo dục BVMT trước TN

Kết quả từ bảng 5.2 cho thấy, trong lớp thực nghiệm, có 4 trẻ đạt mức độ 1, chiếm 11,43%, 25 trẻ đạt mức độ 2, chiếm 71,43%, và 6 trẻ đạt mức độ 3, chiếm 17,14% Trong khi đó, lớp đối chứng có 6 trẻ ở mức độ 1, chiếm 17,14%, 22 trẻ ở mức độ 2, chiếm 62,86%, và 7 trẻ ở mức độ 3, chiếm 20%.

Tính tích cực và thái độ của trẻ trong cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng khi tham gia các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) tương đương nhau, với đa số trẻ đạt mức độ 2 Bên cạnh đó, tỷ lệ trẻ có hứng thú với các hoạt động và khả năng phân biệt hành động cũng được ghi nhận.

Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Thực nghiệm Đối chứng đúng, sai của kế hoạch hoạt động giáo dục (ở mức độ 3) ở lớp đối chứng cao hơn ở lớp thực nghiệm là 2,86%

3.5.3 Ý thức bảo vệ môi trường của trẻ qua mỗi kế hoạch hoạt động giáo dục (tiêu chí 3) trước TN

Bảng 3.3 Ý thức BVMT của trẻ qua mỗi kế hoạch hoạt động giáo dục trước TN

Lớp Số trẻ Tiêu chí 3

Biểu đồ ý thức bảo vệ môi trường (BVMT) của trẻ em qua các hoạt động giáo dục trước tuổi đi học cho thấy, kết quả khảo sát cho thấy ý thức BVMT của trẻ ở cả hai lớp đều đạt mức trung bình Cụ thể, trong lớp thực nghiệm, có 5 trẻ đạt mức độ 1, chiếm 14,29%; 27 trẻ đạt mức độ 2, chiếm 77,14%; và 3 trẻ đạt mức độ 3, chiếm 8,57%.

Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Thực nghiệm Đối chứng Ở lớp đối chứng, mức độ 1 có 4 trẻ chiếm tỉ lệ 11,42%, ở mức độ 2 có 26 trẻ chiếm tỉ lệ 74,28%, ở mức độ 3 có 5 trẻ chiếm tỉ lệ 14,3%

Tuy nhiên ở mức độ 2, lớp đối chứng cao hơn lớp thực nghiệm chiếm tỉ lệ 48,5%

*Kết luận chung về kết quả kiểm tra trước TN:

Sau khi tiến hành kiểm tra đánh giá trên cả 3 tiêu chí chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

Trẻ em ở cả hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đều thể hiện khả năng quan sát và xử lý các hoạt động giáo dục liên quan đến tính tích cực, thái độ, kỹ năng, hành vi và ý thức bảo vệ môi trường ở mức độ trung bình.

Tỉ lệ đạt được các tiêu chí giữa hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tương đương nhau, tuy nhiên, lớp đối chứng có tỉ lệ trung bình và tốt cao hơn.

Kết quả kiểm tra, đánh giá sau thực nghiệm

3.6.1 Khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ tham gia các kế hoạch hoạt động giáo dục của trẻ (tiêu chí 1) sau TN

Bảng 3.4 Khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ tham gia các kế hoạch hoạt động giáo dục của trẻ sau TN

Lớp Số trẻ Tiêu chí 1

Hình 3.4 Biểu đồ khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ tham gia các kế hoạch hoạt động giáo dục của trẻ sau TN

Bảng 6.1 cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong khả năng quan sát và giải quyết các hoạt động giáo dục của trẻ sau khi sử dụng bộ tranh Cụ thể, ở lớp thực nghiệm, không có trẻ nào đạt mức độ 1, 10 trẻ đạt mức độ 2 (chiếm 28,6%), và 25 trẻ đạt mức độ 3 (chiếm 71,4%) Trong khi đó, lớp đối chứng có 1 trẻ ở mức độ 1 (chiếm 2,9%), 24 trẻ ở mức độ 2 (chiếm 68,6%), và 10 trẻ ở mức độ 3 (chiếm 28,5%) Đặc biệt, tỷ lệ trẻ đạt mức độ 3 ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng với 42,9%.

3.6.2 So sánh khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ tham gia kế hoạch hoạt động giáo dục trước và sau TN của lớp TN

Bảng 3.5 So sánh khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ tham gia kế hoạch hoạt động giáo dục trước TN của lớp TN

Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Hình 3.5 Biểu đồ so sánh khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ tham gia kế hoạch hoạt động giáo dục trước vấu TN của lớp TN

Bảng 6.2 cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ chơi của trẻ sau khi thực nghiệm Cụ thể, ở lớp thực nghiệm, có 5 trẻ đạt mức độ 1, chiếm 14,29%; 10 trẻ đạt mức độ 2, chiếm 28,6%; và 25 trẻ đạt mức độ 3, chiếm 71,4%.

Còn ở lớp đối chứng, mức độ 1 không có trẻ nào, ở mức độ 2 có 5 trẻ chiếm tỉ lệ 14,2%, ở mức độ 3 có 28 trẻ chiếm tỉ lệ 80%

Trẻ em thể hiện sự hứng thú khi tham gia các hoạt động giáo dục, cho thấy khả năng quan sát và chú ý cao Sự nhanh nhẹn trong việc thực hiện các nhiệm vụ không chỉ giúp trẻ hoàn thành tốt mà còn mang lại hiệu quả cao trong quá trình học tập.

3.6.3 Tính tích cực và thái độ của trẻ trong khi tham gia các hoạt động giáo dục BVMT (tiêu chí 2) sau TN

Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Trước thực nghiệmSau thực nghiệm

Bảng 3.6 Tính tích cực và thái độ của trẻ trong khi tham gia các hoạt động giáo dục BVMT (tiêu chí 2) sau TN

Lớp Số trẻ Tiêu chí 2

Hình 3.6 Biểu đồ tính tích cực và thái độ của trẻ trong khi tham gia các hoạt động giáo dục BVMT (tiêu chí 2) sau TN

Kết quả từ bảng 6.3 cho thấy, sau khi áp dụng bộ tranh GDMT cho trẻ, có sự cải thiện rõ rệt về tính tích cực và thái độ của các em Cụ thể, trong lớp thực nghiệm, không có trẻ nào ở mức độ 1, 23 trẻ đạt mức độ 2 (chiếm 65,7%) và 28 trẻ đạt mức độ 3 (chiếm 80%) Ngược lại, ở lớp đối chứng, không có trẻ nào ở mức độ 1, 9 trẻ ở mức độ 2 (chiếm 25,7%) và 12 trẻ ở mức độ 3 (chiếm 34,3%).

Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Thực nghiệm Đối chứng Đặc biệt, sau khi thực nghiệm tỉ lệ % về tính tích cực và thái độ của trẻ ở mức độ

3 của lớp thực nghiệm cao hơn hẳn chiếm tỉ lệ 83%

3.6.4 So sánh tính tích cực và thái độ của trẻ trước và sau thực nghiệm của lớp TN

Bảng 3.7 So sánh tính tích cực và thái độ của trẻ trước và sau thực nghiệm của lớp TN

Hình 3.7 Biểu đồ so sánh tính tích cực và thái độ của trẻ trước và sau thực nghiệm của lớp TN

Kết quả thực nghiệm cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong tính tích cực và thái độ của trẻ trước và sau khi tham gia các hoạt động Trẻ em trong lớp thể hiện sự hứng thú cao, mặc dù vẫn có một số ít trẻ ở mức trung bình.

Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Trước thực nghiệmSau thực nghiệm

Tỉ lệ số trẻ ở mức độ 2 của lớp thực nghiệm giảm từ 71,43% xuống còn 65,7%, tỉ lệ ở mức độ 3 tăng lên đáng kể từ 17,14% lên đến 34,3%

3.6.5 Ý thức BVMT của trẻ qua mỗi kế hoạch hoạt động giáo dục ( tiêu chí 3) sau TN

Bảng 3.8 Ý thức BVMT của trẻ qua mỗi kế hoạch hoạt động giáo dục sau TN

Hình 3.8 Ý thức BVMT của trẻ qua mỗi kế hoạch hoạt động giáo dục sau TN

Sau khi thực hiện thí nghiệm với bộ tranh giáo dục môi trường (GDMT) cho trẻ, kết quả cho thấy ý thức bảo vệ môi trường của trẻ đã được cải thiện rõ rệt Cụ thể, trong lớp thực nghiệm, không có trẻ nào đạt mức độ 1, 9 trẻ đạt mức độ 2 (chiếm 25,7%), và 26 trẻ đạt mức độ 3 (chiếm 74,3%).

Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Trong lớp đối chứng, tỷ lệ trẻ ở mức độ 1 là 8,6% với 3 trẻ, mức độ 2 có 62,9% với 22 trẻ, và mức độ 3 chiếm 28,5% với 10 trẻ Đặc biệt, ở lớp thực nghiệm, ý thức bảo vệ môi trường của trẻ tại mức độ 3 cao hơn lớp đối chứng, đạt tỷ lệ 45,8% qua từng kế hoạch hoạt động giáo dục.

3.6.6 So sánh ý thức BVMT của trẻ trước và sau TN của lớp TN

Bảng 3.9 So sánh ý thức BVMT của trẻ trước và sau TN của lớp TN

Hình 3.9 Biểu đồ ý thức BVMT của trẻ qua mỗi kế hoạch hoạt động giáo dục sau TN

Từ bảng 3.9 cho ta thấy, sau khi tiến hành thực nghiệm ý thức BVMT của trẻ thay đổi rõ rệt,cụ thể:

Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Trước thực nghiêmSau thực nghiệm

Tỷ lệ trẻ ở mức độ 1 và 2 đã giảm, với không còn trẻ nào ở mức độ 1 sau khi tốt nghiệp, trong khi mức độ 2 chỉ còn 25,7% Ngược lại, mức độ 3 đã tăng đáng kể từ 8,57% lên 74,3%.

Qua đó, cho thấy ý thức BVMT của trẻ qua mỗi kế hoạch hoạt động giáo dục được thực hiện một cách tự nhiên và ở mọi lúc,mọi nơi

*Kết luận chung về kết quả sau thực nghiệm

Kết quả phân tích cho thấy ý thức bảo vệ môi trường (BVMT) của trẻ em ở cả hai lớp đối chứng và thực nghiệm có sự cải thiện qua từng kế hoạch hoạt động giáo dục Sự thay đổi này thể hiện rõ nét trong tính tích cực và thái độ của trẻ khi tham gia các hoạt động giáo dục BVMT.

Tỉ lệ trẻ em đạt mức độ 1 trong lớp thực nghiệm đã không còn, trong khi tỉ lệ trẻ ở mức độ 2 và 3 của lớp thực nghiệm tăng đáng kể và vượt trội hơn so với lớp đối chứng.

Việc sử dụng bộ tranh của nhóm tác giả Nguyễn Thị Cẩm Bích trong giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi đã chứng tỏ là một phương pháp hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và mang lại kết quả tích cực.

Việc sử dụng tranh trong giáo dục trẻ em về bảo vệ môi trường đã đạt được những mục tiêu quan trọng Thông qua các kế hoạch hoạt động giáo dục được thiết kế, trẻ em có cơ hội nâng cao hiểu biết về những hành động góp phần bảo vệ môi trường.

Kết quả thực nghiệm cho thấy, trước khi thực hiện thí nghiệm, trẻ ở cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng có khả năng quan sát và giải quyết các hoạt động giáo dục ở mức độ tương đối, với phần lớn nghiêng về lớp đối chứng Tuy nhiên, sau khi tiến hành thí nghiệm, khả năng quan sát, giải quyết hoạt động giáo dục cùng với thái độ tích cực và ý thức bảo vệ môi trường của trẻ ở lớp thực nghiệm đã tăng lên rõ rệt, vượt trội hơn so với lớp đối chứng.

Nhiều trẻ em hiện nay đã có ý thức tự giác cao hơn trong việc tham gia các hoạt động lao động Sau khi uống sữa, trẻ biết vứt rác đúng nơi quy định, không xả rác bừa bãi trong lớp học hay sân trường Khi thấy một mảnh giấy nhỏ trên sàn, trẻ cũng tự giác nhặt lên và bỏ vào thùng rác, thể hiện tinh thần trách nhiệm và ý thức bảo vệ môi trường.

Qua các hoạt động, trẻ em đã có sự chuyển biến rõ rệt, thể hiện sự yêu thích quan sát cây xanh và các hiện tượng tự nhiên Trẻ cũng tỏ ra hứng thú trong việc tìm tòi khám phá thiên nhiên và tham gia vào các hoạt động lao động.

Kết luận

Từ xưa ông cha ta đã quan tâm đến vấn đề môi trường sống qua các câu tục ngữ, thơ ca: “Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm”

Môi trường đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật Để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và đảm bảo môi trường trong lành, Quốc hội đã thông qua “Luật bảo vệ môi trường” vào ngày 27/12/1993 Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt đề án tích hợp nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân Do đó, giáo dục mầm non cần cung cấp cho trẻ em những kiến thức cơ bản về môi trường sống, giúp các em biết cách sống tích cực và phát triển toàn diện về thể chất lẫn trí tuệ.

Giáo dục môi trường không chỉ là trách nhiệm hiện tại mà còn là hành động cho tương lai Giáo viên (GV) cần trang bị kiến thức về môi trường và làm gương cho trẻ, nhắc nhở trẻ thực hiện các hành động bảo vệ môi trường (BVMT) hàng ngày Đối với trẻ mẫu giáo, nội dung giáo dục môi trường được tích hợp vào chương trình giáo dục mầm non nhằm hình thành nhận thức về giá trị của môi trường Việc giáo dục môi trường cho trẻ tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm và khám phá môi trường xung quanh qua phương châm “chơi mà học, học bằng chơi” Để thực hiện hiệu quả giáo dục môi trường, cần có các phương tiện và tài liệu hỗ trợ cho trẻ thực hành Tranh ảnh là công cụ quen thuộc và hiệu quả, giúp trẻ củng cố kiến thức và ghi nhớ thông qua hình ảnh, từ đó thể hiện hành động BVMT Bộ tranh của tác giả Nguyễn Thị Cẩm Bích là một trong những tài liệu giáo dục môi trường hữu ích, giúp trẻ nhận biết về môi trường xung quanh.

Nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng tranh trong giáo dục môi trường (GDMT) cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi giúp giáo viên (GV) nhận thức rõ vai trò quan trọng của GDMT Các GV đã chọn lựa nội dung và hình thức phong phú, phù hợp với lứa tuổi, nhằm đạt mục tiêu giáo dục Đề tài giới thiệu một số tranh và tích hợp chúng vào các hoạt động, khuyến khích sự tham gia của trẻ, từ đó nâng cao ý thức bảo vệ môi trường (BVMT) của trẻ ở mọi lúc, mọi nơi Kết quả cho thấy hiệu quả tích cực của việc sử dụng tranh trong GDMT cho trẻ.

Như vậy, tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài đã được kiểm chứng qua kết quả thực nghiệm của đề tài.

Kiến nghị

Để nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ em, việc tổ chức các hoạt động sử dụng bộ tranh của tác giả Nguyễn Thị Cẩm Bích là rất quan trọng Những hoạt động này không chỉ giúp trẻ hiểu rõ hơn về bảo vệ môi trường mà còn khơi dậy sự sáng tạo và ý thức trách nhiệm của các em đối với thiên nhiên.

MG 4-5 tuổi mang lại hiệu quả, tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:

2.1 Đối với Bộ giáo dục, Sở, phòng giáo dục và các sở, ban, ngành khác

Để nâng cao hiệu quả giảng dạy giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non, cần tổ chức các khóa bồi dưỡng cho giáo viên về các chuyên đề liên quan Một trong những chuyên đề quan trọng là "Sử dụng bộ tranh của nhóm tác giả Nguyễn Thị Cẩm Bích để GDBVMT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non", giúp giáo viên có thêm phương pháp và kỹ năng giảng dạy hiệu quả.

Giáo dục bảo vệ môi trường (BVMT) cho trẻ mẫu giáo là rất quan trọng, đặc biệt là thông qua bộ tranh môi trường, giúp trẻ tiếp cận kiến thức một cách phù hợp với nhu cầu và kinh nghiệm của mình Việc này không chỉ nâng cao ý thức bảo vệ môi trường mà còn phát triển tư duy sáng tạo và khả năng quan sát của trẻ.

Cần tăng cường chỉ đạo chuyên môn thường xuyên và tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực về giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) với chất lượng cao hơn Hệ thống các hoạt động đã được thiết kế cần được hoàn thiện và áp dụng rộng rãi tại các trường mầm non, nhằm phát triển khả năng quan sát, giải quyết nhiệm vụ chơi, tích cực tham gia, thái độ, kỹ năng, hành vi và ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ em.

Thường xuyên tổ chức hội thảo và tập huấn về các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) giúp giáo viên có cơ hội trao đổi và học hỏi lẫn nhau Điều này không chỉ nâng cao nhận thức cho giáo viên mà còn góp phần phát triển trí tuệ và nhận thức cho trẻ mẫu giáo.

2.2 Đối với ban giám hiệu nhà trường

Bổ sung tài liệu cho giáo viên về các phương tiện giáo dục bảo vệ môi trường là rất cần thiết, đặc biệt là việc sưu tầm các bộ tranh Những tài liệu này sẽ giúp giáo viên tổ chức các hoạt động và hình thức giáo dục bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tiễn của từng địa phương.

Cần khuyến khích và tạo điều kiện cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục môi trường (GDMT) trong dạy học, đồng thời thực hiện kiểm tra và đánh giá thường xuyên Tránh tình trạng tổ chức hình thức trong các hội thi; nên biến các hoạt động GDMT thành một phong trào và thực hiện thường xuyên trong quá trình giảng dạy.

- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp cụ cho GV mầm non Luôn tiếp cận với những đổi mới nhanh của chương trình giáo dục mầm non

Xây dựng một môi trường giáo dục lý tưởng với cơ sở vật chất đầy đủ như phòng học, sân chơi và đồ dùng học tập sẽ giúp trẻ em thoải mái hoạt động, tự do khám phá và trải nghiệm Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu nhận thức của trẻ mà còn khuyến khích sự sáng tạo và phát triển toàn diện của các em.

Để nâng cao hiệu quả giáo dục tại trường mầm non, cần bố trí lớp học với số lượng trẻ phù hợp, tránh tình trạng trẻ quá đông Điều này giúp giáo viên có điều kiện thực hiện giáo dục cá biệt hóa, từ đó phát triển trí tuệ và nhận thức của từng trẻ một cách hiệu quả.

2.3 Đối với các giáo viên đứng lớp

Giáo viên mầm non đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ em, do đó cần chú trọng đến các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) Họ nên tích cực tích hợp GDBVMT vào các hoạt động vui chơi và giảng dạy, đồng thời khơi dậy và phát triển sự tò mò, khám phá của trẻ Đặc biệt, giáo viên cần luôn đặt trẻ em làm trung tâm trong mọi hoạt động giáo dục.

Để nâng cao trình độ chuyên môn trong công tác giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT), cần thường xuyên học tập và bồi dưỡng Điều này giúp nhận thức đúng bản chất của hoạt động GDBVMT, đồng thời tôn trọng tính tự do và nhu cầu khám phá thế giới xung quanh của trẻ.

2.4 Đối với các trường sư phạm, nhà giáo dục

- Thường xuyên tiếp cận với thực tế và đảm bảo lý luận đi đôi với thực hành để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo giáo viên của mình

Cần tăng cường cung cấp kiến thức về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) cho sinh viên, đồng thời trang bị cho họ kinh nghiệm trong việc thiết kế và tổ chức các hoạt động GDBVMT.

SV có thể có được nền tảng kiến thức vững chắc sau khi ra trường.

Ngày đăng: 09/05/2022, 00:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Mức độ về việc GDBVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi. - Đánh giá hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP. Đà Nẵng thông qua bộ tranh theo chủ đề.
Bảng 2.1 Mức độ về việc GDBVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi (Trang 32)
Bảng 2.5 Hiệu quả của việc sử dụng tranh, ảnh để GDBVMT cho trẻ 4-5 tuổi Mức độ hiệu quả Ý kiến lựa chọn Tỉ lệ - Đánh giá hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP. Đà Nẵng thông qua bộ tranh theo chủ đề.
Bảng 2.5 Hiệu quả của việc sử dụng tranh, ảnh để GDBVMT cho trẻ 4-5 tuổi Mức độ hiệu quả Ý kiến lựa chọn Tỉ lệ (Trang 34)
Bảng 2.7 Mức độ sử dụng bộ tranh của nhóm tác giả Nguyễn Thị Cẩm Bích để GDBVMT cho trẻ 4-5 tuổi - Đánh giá hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP. Đà Nẵng thông qua bộ tranh theo chủ đề.
Bảng 2.7 Mức độ sử dụng bộ tranh của nhóm tác giả Nguyễn Thị Cẩm Bích để GDBVMT cho trẻ 4-5 tuổi (Trang 35)
Qua bảng 2.9 cho thấy, sau khi xem xong bộ tranh các GV đều đánh giá được bộ tranh phù hợp vào việc GDMT cho trẻ, thể hiện : 25% là phù hợp, 75% là rất  phù hợp để đưa bộ tranh vào trong các hoạt động của trẻ - Đánh giá hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP. Đà Nẵng thông qua bộ tranh theo chủ đề.
ua bảng 2.9 cho thấy, sau khi xem xong bộ tranh các GV đều đánh giá được bộ tranh phù hợp vào việc GDMT cho trẻ, thể hiện : 25% là phù hợp, 75% là rất phù hợp để đưa bộ tranh vào trong các hoạt động của trẻ (Trang 37)
Bảng 3.1 Khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ hoạt động giáo dục của trẻ - Đánh giá hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP. Đà Nẵng thông qua bộ tranh theo chủ đề.
Bảng 3.1 Khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ hoạt động giáo dục của trẻ (Trang 47)
Hình 3.1 Biểu đồ khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ hoạt động giáo dục của trẻ. Từ kết quả bảng trên ta thấy, ở lớp thực nghiệm số trẻ ở mức độ 1 là 5 trẻ chiếm  tỉ lệ 14,29%, số trẻ ở mức độ 2 là 23 trẻ chiếm tỉ lệ 65,71% và số trẻ ở mức độ 3 là  7 - Đánh giá hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP. Đà Nẵng thông qua bộ tranh theo chủ đề.
Hình 3.1 Biểu đồ khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ hoạt động giáo dục của trẻ. Từ kết quả bảng trên ta thấy, ở lớp thực nghiệm số trẻ ở mức độ 1 là 5 trẻ chiếm tỉ lệ 14,29%, số trẻ ở mức độ 2 là 23 trẻ chiếm tỉ lệ 65,71% và số trẻ ở mức độ 3 là 7 (Trang 48)
Qua kết quả bảng 5.2 cho thấy, ở lớp thực nghiệm số trẻ ở mức độ 1 là 4 trẻ chiếm tỉ lệ 11,43%, ở mức độ 2 có 25 trẻ chiếm 71,43%, và ở mức độ 3 có 6 trẻ  chiếm 17,14% - Đánh giá hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP. Đà Nẵng thông qua bộ tranh theo chủ đề.
ua kết quả bảng 5.2 cho thấy, ở lớp thực nghiệm số trẻ ở mức độ 1 là 4 trẻ chiếm tỉ lệ 11,43%, ở mức độ 2 có 25 trẻ chiếm 71,43%, và ở mức độ 3 có 6 trẻ chiếm 17,14% (Trang 49)
Bảng 3.3 Ý thức BVMT của trẻ qua mỗi kế hoạch hoạt động giáo dục trước TN. Lớp Số trẻ                             Tiêu chí 3 - Đánh giá hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP. Đà Nẵng thông qua bộ tranh theo chủ đề.
Bảng 3.3 Ý thức BVMT của trẻ qua mỗi kế hoạch hoạt động giáo dục trước TN. Lớp Số trẻ Tiêu chí 3 (Trang 50)
Bảng 3.4 Khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ thamgia các kế hoạch hoạt động giáo dục của trẻ sau TN - Đánh giá hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP. Đà Nẵng thông qua bộ tranh theo chủ đề.
Bảng 3.4 Khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ thamgia các kế hoạch hoạt động giáo dục của trẻ sau TN (Trang 51)
3.6 Kết quả kiểm tra, đánh giá sau thực nghiệm - Đánh giá hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP. Đà Nẵng thông qua bộ tranh theo chủ đề.
3.6 Kết quả kiểm tra, đánh giá sau thực nghiệm (Trang 51)
Hình 3.4 Biểu đồ khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ thamgia các kế hoạch hoạt động giáo dục của trẻ sau TN - Đánh giá hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP. Đà Nẵng thông qua bộ tranh theo chủ đề.
Hình 3.4 Biểu đồ khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ thamgia các kế hoạch hoạt động giáo dục của trẻ sau TN (Trang 52)
Hình 3.5 Biểu đồ so sánh khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ thamgia kế hoạch hoạt động giáo dục trước vấu TN của lớp TN - Đánh giá hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP. Đà Nẵng thông qua bộ tranh theo chủ đề.
Hình 3.5 Biểu đồ so sánh khả năng quan sát và giải quyết nhiệm vụ thamgia kế hoạch hoạt động giáo dục trước vấu TN của lớp TN (Trang 53)
Bảng 3.6 Tính tích cực và thái độ của trẻ trong khi thamgia các hoạt động giáo dục BVMT (tiêu chí 2) sau TN - Đánh giá hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP. Đà Nẵng thông qua bộ tranh theo chủ đề.
Bảng 3.6 Tính tích cực và thái độ của trẻ trong khi thamgia các hoạt động giáo dục BVMT (tiêu chí 2) sau TN (Trang 54)
Bảng 3.7 So sánh tính tích cực và thái độ của trẻ trước và sau thực nghiệm của lớp TN - Đánh giá hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP. Đà Nẵng thông qua bộ tranh theo chủ đề.
Bảng 3.7 So sánh tính tích cực và thái độ của trẻ trước và sau thực nghiệm của lớp TN (Trang 55)
Bảng 3.8 Ý thức BVMT của trẻ qua mỗi kế hoạch hoạt động giáo dục sau TN - Đánh giá hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP. Đà Nẵng thông qua bộ tranh theo chủ đề.
Bảng 3.8 Ý thức BVMT của trẻ qua mỗi kế hoạch hoạt động giáo dục sau TN (Trang 56)
Bảng 3.9 So sánh ý thức BVMT của trẻ trước và sau TN của lớp TN. - Đánh giá hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non Hoa Phượng Đỏ - TP. Đà Nẵng thông qua bộ tranh theo chủ đề.
Bảng 3.9 So sánh ý thức BVMT của trẻ trước và sau TN của lớp TN (Trang 57)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w