1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đối chiếu kỹ năng viết tiếng Việt của học sinh Kinh - Cơ Tu trong một số lớp học ở Hòa Bắc Hòa Phú thành phố Đà Nẵng.

76 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đối Chiếu Kỹ Năng Viết Tiếng Việt Của Học Sinh Kinh – Cơ Tu Trong Một Số Lớp Học Ở Hòa Bắc, Hòa Phú Trên Địa Bàn Thành Phố Đà Nẵng
Tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Đăng Châu
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Sư phạm Ngữ văn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 1,43 MB

Cấu trúc

  • 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (10)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (11)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
    • 4.1. Phương pháp lý thuyết (12)
    • 4.2. Phương pháp thực tiễn (12)
    • 4.3. Phương pháp Anket (12)
    • 4.4. Phương pháp so sánh (12)
    • 4.5. Một số công thức toán học (12)
  • 5. Dự kiến đóng góp của đề tài (13)
  • 6. Bố cục của khóa luận (13)
  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG (14)
    • 1.1. Việc dạy học Tiếng Việt ở trường Trung học cơ sở (14)
      • 1.1.1. Tổng thuật chương trình sách giáo khoa (14)
      • 1.1.2. Hai loại học sinh: học sinh người Kinh và học sinh dân tộc (19)
    • 1.2. Kĩ năng viết cần rèn luyện cho học sinh THCS (24)
      • 1.2.1. Kĩ năng viết cần rèn luyện cho học sinh lớp 6 (24)
      • 1.2.4. Kĩ năng viết cần rèn luyện cho học sinh lớp 9 (32)
    • 1.3. Dư luận chung về thực trạng sử dụng TV nói chung và kĩ năng viết TV nói riêng hiện nay (35)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI CHIẾU KỸ NĂNG VIẾT TV CỦA HỌC SINH KINH – CƠ (41)
    • 2.1. Miêu tả quá trình thu thập và xử lý ngữ liệu (41)
      • 2.1.1. Thu thập ngữ liệu (41)
        • 2.1.1.1. Xác định yêu cầu về ngữ liệu (41)
        • 2.1.1.2. Quá trình thu thập ngữ liệu (43)
      • 2.1.2. Xử lí ngữ liệu (44)
        • 2.1.2.1. Phân loại (44)
        • 2.1.2.2. Thống kê (45)
    • 2.2. Tổng thuật thực trạng dạy học TV cho học sinh Kinh – Cơ Tu ở trường (51)
      • 2.2.1. Tỉ lệ học sinh Kinh – Cơ tu trong một lớp ở Hòa Bắc, Hòa Phú (51)
      • 2.2.2. Phân tích và đối chiếu kĩ năng viết tiếng Việt của học sinh Kinh – Cơ tu 46 2.3. Một số vấn đề về kĩ năng viết tiếng Việt của học sinh dân tộc Cơ Tu qua khảo sát (54)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TV CHO CÁC LỚP CÓ HỌC SINH CƠ TU Ở CÁC TRƯỜNG (63)

Nội dung

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trong những năm qua, giáo dục miền núi đã trở thành một vấn đề quan trọng và cấp bách, thu hút sự chú ý của Đảng, Nhà nước và các cấp ngành Các dự án phát triển giáo dục miền núi cùng với nghiên cứu về dạy học tiếng Việt cho đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là học sinh ở các trường THCS, đã được triển khai mạnh mẽ Nhiều công trình nghiên cứu nổi bật đã được thực hiện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho khu vực này.

 PGS.TS Trần Trí Dõi cũng nghiên cứu đề tài Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân tộc miền núi một số tỉnh của Việt Nam.(1999)

PGS.TS Trần Trí Dõi đã thực hiện nghiên cứu về tình hình giáo dục ngôn ngữ tại các vùng dân tộc miền núi của ba tỉnh phía Bắc Việt Nam vào năm 2004, nhằm đưa ra những kiến nghị và giải pháp cải thiện.

PGS.TS Trần Trí Dõi và Nguyễn Văn Lộc đã thực hiện nghiên cứu về thực trạng sử dụng ngôn ngữ của một số dân tộc thiểu số tại Việt Bắc vào năm 2006 Nghiên cứu này không chỉ nêu bật các vấn đề ngôn ngữ hiện có mà còn đặt ra những thách thức cho giáo dục ngôn ngữ trong các trường học ở khu vực này.

Nguyễn Tri Hùng nghiên cứu về giáo dục ngôn ngữ và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số phía Nam, đặc biệt là dân tộc Cơ Tu tại Quảng Nam - Đà Nẵng Bài nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển chữ viết của dân tộc này nhằm gìn giữ di sản văn hóa quý báu.

Nhiều nghiên cứu thực tiễn đã làm rõ thực trạng sử dụng tiếng Việt của đồng bào dân tộc thiểu số ở một số tỉnh Tuy nhiên, hiện tại vẫn thiếu các công trình nghiên cứu chuyên sâu về kỹ năng tiếng Việt của học sinh dân tộc Cơ.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu kỹ năng viết tiếng Việt của học sinh Kinh và Cơ Tu tại các xã Hòa Bắc và Hòa Phú, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng Đề tài này mang ý nghĩa quan trọng, nhằm đóng góp vào công tác giảng dạy tiếng Phổ thông cho học sinh dân tộc ít người tại Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp lý thuyết

Bài viết này phân tích một số lý thuyết dạy và học tiếng Việt tại cấp Trung học cơ sở, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các phương pháp giảng dạy hiệu quả Đồng thời, nó cũng đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng viết tiếng Việt cho học sinh, nhằm nâng cao khả năng diễn đạt và tư duy sáng tạo Việc phát triển kỹ năng viết không chỉ giúp học sinh cải thiện điểm số mà còn tạo nền tảng vững chắc cho việc học tập ngôn ngữ trong tương lai.

Phương pháp thực tiễn

Phương pháp quan sát sư phạm cho phép chúng tôi hiểu rõ tiến trình dạy và học tiếng Việt của giáo viên và học sinh dân tộc Cơ Tu, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho việc tổng hợp và phân tích kết quả.

Phương pháp Anket

Để có những ngữ liệu cụ thể phục vụ cho quá trình tổng hợp và miêu tả nội dung của đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp này.

Phương pháp so sánh

Chúng tôi đã áp dụng phương pháp so sánh để đối chiếu kỹ năng viết tiếng Việt giữa hai nhóm học sinh trong cùng một lớp học, bao gồm học sinh người Kinh và học sinh dân tộc Cơ Tu.

Một số công thức toán học

Trong bài khóa luận này, chúng tôi áp dụng các công thức toán học để thống kê và tính toán tỷ lệ phần trăm các lỗi sai trong quá trình viết tiếng Việt của học sinh dân tộc Cơ Tu.

Dự kiến đóng góp của đề tài

Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng dạy và học tiếng Việt cho học sinh Cơ Tu tại một số lớp học ở trường THCS Hòa Bắc và Hòa Phú, thành phố Đà Nẵng Bài viết chỉ ra những điểm yếu trong quá trình dạy học và đưa ra các ý kiến đề xuất cùng kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Việt cho học sinh Kinh – Cơ Tu tại các khu vực này Hy vọng rằng những khuyến nghị này sẽ được tham khảo và áp dụng hiệu quả.

Bố cục của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần nội dung của khóa luận có ba chương sau:

Chương một: Một số vấn đề chung

Chương hai: Đối chiếu kỹ năng viết tiếng Việt của HS Kinh – Cơ Tu trong một số lớp học ở trường THCS

Chương ba đề xuất một số kiến nghị quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh Cơ Tu tại các trường THCS Hòa Bắc và Hòa Phú Những kiến nghị này tập trung vào việc cải thiện phương pháp giảng dạy, tăng cường tài liệu học tập phù hợp và nâng cao kỹ năng của giáo viên, từ đó giúp học sinh tiếp cận và học tập tiếng Việt hiệu quả hơn.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG

Việc dạy học Tiếng Việt ở trường Trung học cơ sở

1.1.1 Tổng thuật chương trình sách giáo khoa

Môn Ngữ văn đóng vai trò quan trọng trong chương trình học cấp THCS, không chỉ củng cố kiến thức từ cấp Tiểu học mà còn giúp học sinh phát triển sâu hơn về Ngữ văn và Tiếng Việt Giai đoạn này là cơ hội để các em rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt hiệu quả.

Theo Chuẩn kiến thức kĩ năng cấp trung học cơ sở (từ lớp 6 đến lớp

9) bộ môn Ngữ văn nhằm giúp học sinh:

Bài viết cung cấp kiến thức cơ bản và hiện đại về văn học và tiếng Việt, bao gồm các tác phẩm tiêu biểu của văn học Việt Nam và nước ngoài, cùng với những trích đoạn nổi bật Ngoài ra, nó còn đề cập đến lịch sử văn học và các khái niệm lý luận văn học thông dụng Bên cạnh đó, bài viết cũng giới thiệu về các đơn vị tiêu biểu của tiếng Việt, bao gồm đặc điểm và quy tắc sử dụng, cũng như các loại văn bản với đặc điểm, cách thức tiếp nhận và tạo lập.

Hình thành và phát triển năng lực ngữ văn bao gồm việc nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt thông qua bốn kỹ năng cơ bản: đọc, viết, nghe và nói Đồng thời, cần chú trọng đến năng lực tiếp nhận văn học, khả năng cảm thụ thẩm mỹ, cũng như phát triển năng lực tự học và khả năng thực hành, ứng dụng trong thực tiễn.

Tình yêu tiếng Việt và văn học gắn liền với văn hóa, gia đình, và thiên nhiên đất nước, thể hiện lòng tự hào dân tộc Nó còn phản ánh ý chí tự lập, tự cường và lí tưởng xã hội chủ nghĩa, tạo nên một bức tranh phong phú về bản sắc và giá trị của dân tộc.

Môn Ngữ văn không chỉ là một bộ môn học trong nhà trường mà còn đóng vai trò quan trọng trong giáo dục, giúp rèn luyện nhân cách, định hướng tình cảm và khám phá vẻ đẹp tâm hồn con người.

Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, môn Ngữ văn bao gồm ba phân môn: Tiếng Việt, Tập làm văn và Văn học Mặc dù mỗi phân môn có nội dung và kiến thức riêng, nhưng chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau Để cảm thụ văn chương và viết văn tốt, học sinh cần có kiến thức vững về tiếng Việt và kỹ năng sử dụng từ ngữ, cấu trúc câu Điều này chứng tỏ tiếng Việt đóng vai trò quan trọng trong học tập và giao tiếp Phân môn Tiếng Việt cung cấp cho học sinh tri thức ngôn ngữ, hệ thống tiếng Việt và quy tắc hoạt động trong giao tiếp Ngoài ra, tiếng Việt còn là công cụ dạy và học trong nhà trường, tạo nên mối quan hệ liên đới với các môn học khác Do đó, chương trình sách giáo khoa Ngữ văn cấp Trung học cơ sở dành nhiều tiết cho phân môn Tiếng Việt, tập trung vào từ vựng và ngữ pháp.

Nội dung dạy học của phân môn Tiếng việt lớp 6:

- Từ đơn và từ phức; các loại từ phức: từ ghép và từ láy

- Từ mượn; từ Hán Việt

- Nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ

- Các lỗi thường gặp về từ và cách sửa lỗi

- Danh từ, động từ, tính từ và các từ loại đi kèm

- Cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ

- Các thành phần ngữ pháp của câu: phân biệt thành phần chính, thành phần phụ; chủ ngữ, vị ngữ

- Sửa lỗi về vị ngữ và chủ ngữ

- Dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than

 Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ:

- Các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ

- Sơ lược về giao tiếp, các nhân tố giao tiếp

Nội dung dạy học phân môn Tiếng Việt lớp 7:

- Từ phức Hán Việt, sử dụng từ Hán Việt

- Các lỗi thường gặp về dùng từ và cách sửa lỗi

- Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm

- Đại từ, quan hệ từ

- Câu rút gọn, câu đặc biệt, câu chủ động, câu bị động

- Thêm trạng ngữ cho câu, dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu

- Dấu chấm phẩy, dấu chấm lửng, dấu gạch ngang

 Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ:

- Các biện pháp tu từ: chơi chữ, điệp ngữ, liệt kê

Nội dung dạy học phân môn Tiếng Việt lớp 8

- Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội

- Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ

- Từ tượng thanh, từ tượng hình

- Tình thái từ, trợ từ, thán từ

- Câu kể, câu cảm, câu khiến, câu hỏi, câu phủ định

- Dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu hai chấm

 Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ:

- Các biện pháp tu từ: nói giảm nói tránh, nói quá, thay đổi trật tự từ trong câu

Nội dung dạy học phân môn Tiếng Việt lớp 9

- Sự phát triển của từ vựng tiếng Việt

- Khởi ngữ, các thành phần biệt lập trong câu

- Nghĩa tường minh và hàm ý

- Các phương châm hội thoại

- Xưng hô trong hội thoại

- Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

Luyện nói là quá trình trình bày ý kiến cá nhân trong các cuộc trao đổi và thảo luận, cần tuân thủ các phương châm hội thoại và quy tắc xưng hô Bên cạnh đó, việc nắm vững các nghi thức hội thoại cũng rất quan trọng để tạo ra một môi trường giao tiếp hiệu quả và lịch sự.

Qua việc tổng thuật nội dung chương trình phân môn Tiếng Việt ở nhà trường THCS, người viết nhằm thể hiện mục đích:

Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quát về phân môn Tiếng Việt trong trường THCS, giúp cả người học và người dạy hiểu rõ khung chương trình cần đạt được Thông qua nội dung tổng hợp, người đọc có thể nắm bắt được các mục tiêu và yêu cầu của chương trình giảng dạy Tiếng Việt.

- Có một cái nhìn khái lược về phân môn Tiếng Việt trong nhà trường THCS

- Chương trình Tiếng Việt được thể hiện là một chương trình xuyên suốt, có tiếp cận, phát triển

1.1.2 Hai loại học sinh: học sinh người Kinh và học sinh dân tộc

 Học sinh người Kinh rèn luyện kĩ năng viết tiếng mẹ đẻ (TMĐ)

Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam, được sử dụng bởi 90 triệu người trong nước và hơn ba triệu người Việt ở nước ngoài Nó cũng là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam Với diện tích hơn 329 ngàn km2 và hình dạng chữ S, tiếng Việt có nhiều phương ngữ khác nhau, chủ yếu là Bắc, Trung, và Nam Dù trải qua nhiều thăng trầm trong lịch sử, tiếng Việt vẫn giữ vai trò quan trọng trong giao tiếp và là yếu tố không thể thiếu trong bản sắc văn hóa Việt Nam.

Dạy học tiếng Việt đã trở thành một mục tiêu hàng đầu trong các trường học, đặc biệt là đối với học sinh người Kinh Ở Việt Nam, tiếng Việt là môn học quan trọng trong chương trình giáo dục tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông Việc dạy và học tiếng Việt ở cấp trung học cơ sở được coi trọng, giúp học sinh hoàn thiện kiến thức đã học ở tiểu học và rèn luyện kỹ năng tiếng Việt ở mức độ cao hơn Chương trình môn Ngữ văn, bao gồm phân môn Tiếng Việt, được xây dựng theo nguyên tắc tích hợp và chia thành hai vòng: vòng 1 cho các lớp 6 và 7, và vòng 2 cho các lớp 8 và 9.

Chương trình tiếng Việt lớp 6 và lớp 7 giúp học sinh rèn luyện kỹ năng từ vựng và ngữ pháp ở mức độ đơn giản, với mục tiêu nhận biết các loại từ như từ đơn, từ phức, và từ Hán Việt thông dụng Đây là nền tảng quan trọng để học sinh làm quen với kiến thức mới và phức tạp hơn, không chỉ dừng lại ở các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của cấp Tiểu học Học sinh cần ghi nhớ định nghĩa và khái niệm về từ, các loại từ, câu và các loại câu, đồng thời phát triển kỹ năng tư duy để áp dụng kiến thức tiếng Việt vào các môn học khác.

Vòng 2 của chương trình học dành cho học sinh lớp 8 và lớp 9 tiếp tục nâng cao yêu cầu so với vòng 1 Nội dung tập trung vào từ vựng và ngữ pháp, nhưng ở mức độ phức tạp hơn, giúp học sinh so sánh các loại câu và áp dụng các biện pháp tu từ trong viết văn Mục tiêu chính là trang bị cho học sinh khả năng sử dụng kiến thức tiếng Việt một cách hợp lý trong giao tiếp, từ đó nâng cao hiệu quả giao tiếp của các em.

Dạy và học tiếng Việt cho học sinh người Kinh không chỉ giúp các em phát triển năng lực ngôn ngữ mà còn rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc một cách thành thạo Qua đó, học sinh có thể viết tiếng Việt – tiếng mẹ đẻ của mình một cách chính xác trong mọi tình huống Đồng thời, việc này cũng hỗ trợ các em học sinh bản ngữ hình thành và phát triển khả năng giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ một cách hiệu quả.

Học sinh dân tộc Cơ Tu đang rèn luyện kỹ năng viết tiếng phổ thông trong bối cảnh Việt Nam có 54 dân tộc với nền văn hóa phong phú Mỗi dân tộc đều sở hữu một thứ ngôn ngữ riêng, gọi là tiếng mẹ đẻ (TMĐ) Bên cạnh việc gìn giữ TMĐ, đồng bào dân tộc thiểu số còn có nhiệm vụ học tiếng phổ thông (TV) với đầy đủ lý thuyết và kỹ năng nghe, đọc, nói, viết Đối với học sinh DTTS, tiếng phổ thông được xem như ngôn ngữ thứ hai Tuy nhiên, tiếng phổ thông không hoàn toàn là TMĐ hay tiếng nước ngoài, bởi mỗi dân tộc có ngôn ngữ riêng, khiến cho tiếng phổ thông trở thành “nửa bản ngữ” trong các môi trường sử dụng khác nhau.

Trong các gia đình dân tộc thiểu số, tiếng mẹ đẻ là ngôn ngữ giao tiếp chủ yếu Trẻ em từ khi còn trong bụng mẹ đã được tiếp xúc với tiếng dân tộc, tạo nên môi trường ngôn ngữ đặc trưng Ngay cả trong gia đình song ngữ, tiếng dân tộc vẫn chiếm ưu thế, và tiếng Việt chỉ được sử dụng khi ra ngoài xã hội Điều này cho thấy rằng tiếng Việt chưa bao giờ được coi là ngôn ngữ mẹ đẻ mà chỉ là ngôn ngữ bổ trợ, và việc trang bị cho học sinh dân tộc thành thạo tiếng Việt cần thời gian và điều kiện thuận lợi Tâm lý và phong tục tập quán cũng khẳng định tiếng Việt không phải là ngôn ngữ bản địa, vì người dân tộc luôn ý thức giữ gìn ngôn ngữ của mình như một phần của bản sắc văn hóa Họ sử dụng tiếng Việt như ngôn ngữ phổ thông, nhưng vẫn giữ gìn tiếng nói dân tộc, cho thấy tiếng mẹ đẻ vẫn là ngôn ngữ chính trong cuộc sống của họ.

Kĩ năng viết cần rèn luyện cho học sinh THCS

1.2.1 Kĩ năng viết cần rèn luyện cho học sinh lớp 6

Chữ viết là phương tiện giao tiếp quan trọng, đòi hỏi người viết phải viết đúng, đẹp và rõ ràng Kỹ năng viết không chỉ là kỹ thuật mà còn rèn luyện tính thẩm mỹ và sự cẩn thận Ở mức độ cơ bản, viết có thể chỉ là sao chép các văn bản có sẵn, như bài chính tả Tuy nhiên, ở mức độ cao hơn, viết yêu cầu sự sáng tạo trong việc tạo ra các loại văn bản theo đề tài tự chọn hoặc quy định Để viết tốt, học sinh cần nắm vững các kỹ năng ngôn ngữ như diễn đạt ý thành câu, đoạn, kết bài, và sử dụng từ ngữ cũng như dấu câu một cách chính xác Việc viết không chỉ cần tư duy và sáng tạo mà còn yêu cầu sự thành thạo trong kỹ năng viết các thể loại văn bản khác nhau.

Chương trình Ngữ văn ở cấp Trung học cơ sở không còn tập trung vào việc luyện chữ mà chuyển sang rèn luyện kĩ năng viết dựa trên lý thuyết đã học ở Tiểu học Mục tiêu của chương trình là giúp học sinh nắm vững lý thuyết về từ loại, cấu trúc câu và ngữ pháp, từ đó áp dụng vào việc sáng tạo văn bản mới Qua đó, kĩ năng viết tiếng Việt của học sinh sẽ được cải thiện và phát triển.

Nội dung dạy học Tiếng Việt lớp 6 tập trung vào hai nội dung chính là

Từ vựng và Ngữ pháp

+ Cấu tạo từ: học sinh phải nhận biết các từ đơn, từ phức; các loại từ phức: từ ghép, từ láy trong văn bản

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các lớp từ, bao gồm việc nhận biết và sử dụng từ mượn trong cả nói và viết Ngoài ra, bài viết cũng sẽ giúp bạn hiểu và nhận diện một số từ Hán Việt thông dụng, từ đó nâng cao khả năng giao tiếp và viết lách hiệu quả.

Nghĩa của từ là khả năng nhận biết và giải thích các từ trong phần chú thích của sách giáo khoa, cũng như hiểu rõ nghĩa của các từ thông dụng thông qua từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa Học sinh cần biết cách sử dụng từ đúng nghĩa trong cả nói và viết, đồng thời sửa các lỗi dùng từ Ngoài ra, cần nhận biết và sử dụng từ nhiều nghĩa, bao gồm cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ.

Từ loại bao gồm danh từ, động từ, tính từ, số từ, lượng từ, chỉ từ và phó từ, mỗi loại có vai trò và cách sử dụng riêng trong ngữ pháp Hiểu rõ các từ loại này giúp bạn sử dụng chúng đúng nghĩa trong cả nói và viết Ngoài ra, cần nhớ quy tắc viết hoa các danh từ riêng để đảm bảo tính chính xác và trang trọng trong văn bản.

Nắm vững cấu trúc và chức năng ngữ pháp của cụm danh từ, cụm động từ và cụm tính từ giúp người học nhận biết và sử dụng hiệu quả các cụm từ trong văn bản.

Nắm vững lý thuyết và nhận diện các thành phần chính trong câu là rất quan trọng Việc phân biệt các loại câu giúp người viết biết cách sử dụng chúng một cách phù hợp trong giao tiếp và văn bản Đặc biệt, câu trần thuật đơn thường được áp dụng trong việc viết tự sự và miêu tả, góp phần tạo nên sự rõ ràng và mạch lạc trong diễn đạt.

Dấu câu đóng vai trò quan trọng trong việc viết văn bản tự sự và miêu tả, giúp tổ chức ý tưởng và truyền đạt cảm xúc một cách rõ ràng Việc sử dụng đúng dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi và dấu chấm than không chỉ làm tăng tính mạch lạc của câu văn mà còn tạo ra sự hấp dẫn cho người đọc Hiểu rõ công dụng của từng loại dấu câu sẽ giúp người viết nâng cao kỹ năng và cải thiện chất lượng bài viết.

Nội dung dạy học tiếng Việt lớp 6 tập trung vào việc phát triển kỹ năng viết cho học sinh, bao gồm việc nắm vững lý thuyết về từ loại, kiểu câu, cấu trúc ngữ pháp và cách sử dụng dấu câu Điều này giúp học sinh viết văn tự sự và miêu tả một cách phù hợp và hiệu quả.

Sau khi nắm vững lý thuyết về câu, học sinh sẽ hiểu rõ thế nào là câu trần thuật đơn và cách sử dụng chúng trong việc viết văn bản tự sự hoặc miêu tả.

Sau mỗi bài lý thuyết tiếng Việt, học sinh sẽ được thực hành qua các bài tập nhận biết từ loại, cụm từ, hoặc yêu cầu viết đoạn văn sử dụng từ ghép, từ láy, từ Hán Việt Những dạng bài tập này không chỉ giúp học sinh ghi nhớ kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng viết tiếng Việt với sự đa dạng và phong phú của các loại từ.

1.2.2 Kĩ năng viết cần rèn luyện cho học sinh lớp 7

Nội dung dạy học tiếng Việt lớp 7 không chỉ tiếp nối chương trình lớp 6 mà còn mở rộng kiến thức cho học sinh với những thông tin mới và đa dạng hơn.

Cấu tạo từ không chỉ đơn thuần là nhận biết từ đơn và từ phức, mà còn bao gồm việc hiểu rõ các loại từ ghép như từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập Bên cạnh đó, cần nắm vững các loại từ láy, bao gồm từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận Việc này giúp các em viết đúng và sử dụng hiệu quả từ ghép, từ láy trong giao tiếp hàng ngày.

Các lớp từ giúp người học hiểu cấu tạo của từ ghép Hán Việt, nhận biết trật tự các yếu tố trong từ ghép chính phụ Qua đó, người học sẽ biết cách sử dụng từ Hán Việt một cách chính xác và phù hợp với yêu cầu giao tiếp.

Việc nhận biết và phân tích giá trị của từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa và trò chơi chữ bằng từ đồng âm trong văn bản là rất quan trọng Điều này giúp người viết sử dụng từ ngữ một cách phù hợp với tình huống và yêu cầu giao tiếp Ngoài ra, việc sửa lỗi dùng từ cũng là kỹ năng cần thiết để nâng cao chất lượng văn bản.

Dư luận chung về thực trạng sử dụng TV nói chung và kĩ năng viết TV nói riêng hiện nay

Trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử, tiếng Việt vẫn được gìn giữ và phát triển hiện đại, đáp ứng nhu cầu giao tiếp của xã hội Tiếng Việt là linh hồn của dân tộc, được người dân yêu quý và bảo vệ Theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngôn ngữ là tài sản quý báu cần được gìn giữ và phát triển Ba biểu tượng quốc gia: quốc kỳ, quốc ca và quốc ngữ thể hiện sự độc lập và tồn tại của dân tộc Tiếng Việt, cùng với lá cờ đỏ sao vàng và quốc ca, là những biểu tượng thiêng liêng của đất nước.

"Đoàn quân Việt Nam đi, trong lòng cứu quốc" thể hiện hình ảnh một đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, độc lập và thống nhất, với sự đa dạng về dân tộc, văn hóa và ngôn ngữ Đảng, Nhà nước và toàn thể người dân Việt Nam luôn nỗ lực bảo vệ và phát triển tiếng Việt, nhờ đó, tiếng Việt đã đạt được những thành tựu đáng kể như ngày nay.

Trong quá trình hiện đại hóa, tiếng Việt giữ vững cấu trúc ổn định và phát triển dựa trên nền tảng này, đồng thời cũng phải thích ứng với các yếu tố mới và loại bỏ những yếu tố cũ không còn phù hợp Thực trạng này là điểm đáng chú ý về sự phát triển của tiếng Việt trong những năm gần đây.

Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt là yêu cầu cấp thiết để bảo vệ ngôn ngữ của chúng ta Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy nhiều người Việt, từ trẻ em đến người lớn, đều mắc lỗi trong việc viết Nghiên cứu của Viện Công Nghệ Thông Tin Đại học Quốc gia Hà Nội và trung tâm GRID chỉ ra rằng tỷ lệ lỗi chính tả trong văn bản Tiếng Việt lên tới 7,79%, vượt xa mức yêu cầu tối thiểu.

Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo ra biến động lớn cho tiếng Việt, đặc biệt với sự ra đời của báo điện tử Loại hình báo chí mới này mang đến những đặc điểm riêng như tính khẩu ngữ cao và cách diễn đạt đơn giản hóa, thể hiện qua việc sử dụng từ ngữ ít trau chuốt và sự pha trộn với tiếng Anh Các câu văn thường ngắn gọn, có nhiều câu đặc biệt thiếu chủ ngữ hoặc vị ngữ Bên cạnh đó, sự phát triển của điện thoại di động và các phương tiện thông tin cá nhân như chat, blog, nhắn tin đã làm cho tiếng Việt được sử dụng linh hoạt và tùy tiện theo sở thích cá nhân Tuy nhiên, xã hội hiện nay đang lo lắng và cảnh báo về hiện tượng sử dụng ngôn ngữ cẩu thả, tùy tiện.

Ngôn ngữ tiếng Việt đang đối mặt với nhiều ý kiến trái chiều từ cư dân mạng, đặc biệt là giới trẻ, với những lo ngại về việc "tiếng Việt đang bị làm hỏng" và "xuống cấp trầm trọng" Việc viết tắt, sử dụng ngôn ngữ cá nhân trên mạng xã hội đã tạo ra nhiều biến thể mới, nhưng cũng dẫn đến hiện tượng méo mó ngôn ngữ Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng, ngôn ngữ của giới trẻ hiện nay rất bát nháo, với cách nói chuyện và viết lách bất chấp chuẩn mực chính tả Những từ ngữ như "tiền bối lỗi thời" hay "con nghẽo" cho thấy sự sáng tạo nhưng cũng phản ánh ứng xử ngôn ngữ kém Hơn nữa, lỗi sai chính tả trong các bài thi viết văn ngày càng nghiêm trọng, cho thấy sự cần thiết phải có biện pháp cụ thể để gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt.

Ngôn ngữ của giới trẻ hiện nay đang có sự thay đổi rõ rệt trong cách viết, thể hiện qua việc sử dụng ngắn gọn và viết tắt một cách tùy tiện Ví dụ, câu "e dag hk pai nak, a dag lm cj do" (em đang học bài nè, anh đang làm gì vậy?) hay "ThiẾu zẮng a e hUmz thỂ shỐng thÊm 1 fÚt jÂy nÀo nỮa" (Thiếu vắng anh, em không thể sống thêm một phút giây nào nữa) cho thấy sự sáng tạo nhưng cũng kèm theo những hệ lụy Những câu như "Minh` xjn chia pun` dzoi ban nhaz.Chien tjnh` cua~ ban sao ma` chan wa’ " (Mình xin chia buồn với bạn nhé/nha Chuyện tình của bạn sao mà chán quá ) minh chứng cho sự phát triển của từ ngữ mới lạ Tuy nhiên, sự biến đổi này cũng khiến vẻ đẹp của tiếng Việt bị mất đi, tạo nên một lối viết cẩu thả và thiếu văn hóa.

PGS – TS Phạm Văn Tình, nhà nghiên cứu ngôn ngữ tiếng Việt, đã chia sẻ quan điểm về các biến thể ngôn ngữ của giới trẻ hiện nay trong một cuộc phỏng vấn với Báo điện tử Đài tiếng nói Việt Nam – VOV.vn Ông cho rằng, ngoài sự sáng tạo tùy hứng, nguyên nhân dẫn đến việc viết sai chính tả của các em là do hệ thống giáo dục hiện nay không chú trọng đủ vào việc luyện và chỉnh sửa chính tả Thêm vào đó, sự phát triển của công nghệ cũng khiến giới trẻ trở nên lười biếng, khi họ thường viết trên máy tính hoặc điện thoại di động với những từ viết tắt như “ko” (không) và “nhg” (nhưng), điều này làm lệch lạc thái độ của người viết đối với chính tả.

Giới trẻ hiện nay có cách biểu đạt và giao tiếp riêng, tạo ra sự khác biệt rõ ràng trong ngôn ngữ của họ Sự biến thể này có thể chấp nhận trong ngôn ngữ nói nhưng không phổ biến trong chữ viết Thực tế cho thấy, rất ít bạn trẻ sử dụng những từ ngữ này trong các bài thi Do đó, chúng ta không thể chỉ trích một cách phiến diện rằng giới trẻ đang lệch chuẩn quá nhiều.

Sự pha trộn ngôn ngữ nước ngoài, đặc biệt là tiếng Anh, đang thu hút sự chú ý của dư luận và được xem như cơn đại hồng thuỷ thứ hai của ngôn ngữ trong thế kỷ XXI Từ ngữ tiếng Anh đã xâm nhập mạnh mẽ vào tiếng Việt, không chỉ với những khái niệm mới mà còn cả những từ đã có sẵn trong tiếng Việt như "crazy" (cuồng nhiệt), "copy" (sao chép), và "delete" (xoá) Các phương tiện truyền thông và quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong việc đưa tiếng Anh vào đời sống hàng ngày, tạo ra sự phong phú và đa dạng cho ngôn ngữ Việt Nam.

Thực trạng sử dụng và viết tiếng Việt hiện nay đang thu hút sự chú ý và gây ra nhiều tranh cãi trong giới nghiên cứu ngôn ngữ Nhiều câu hỏi được đặt ra như “Tiếng Việt đang ở đâu?” và “Tiếng Việt hôm nay: Có còn trong sáng?” khiến các nhà nghiên cứu nêu lên nguyên nhân của sự biến thể ngôn ngữ Đáng tiếc, nhà trường, giáo viên và phụ huynh chưa chú trọng đến việc giáo dục ngôn ngữ, một yếu tố quan trọng trong giáo dục tri thức Một bộ phận giới trẻ hiện nay chỉ tập trung vào các hoạt động giải trí công nghệ như chat và game online, dẫn đến việc họ không thích đọc sách báo và thiếu sự giao tiếp xã hội cần thiết để hình thành và phát triển ngôn ngữ.

“ngữ năng” ổn định, có khả năng đánh giá sự đúng sai và có khả năng trau dồi sự diễn đạt ngôn ngữ của mình”

Tiếng Việt đã trải qua nhiều biến đổi trong lịch sử, trở nên phong phú và đa dạng hơn trong giao tiếp Mặc dù chưa đến mức báo động về sự "mất trong sáng", nhưng ngôn ngữ này đang đối mặt với nhiều thách thức cần được chú ý Nếu không có sự quan tâm đúng mức, tiếng Việt có thể bị vẩn đục bởi thái độ của chính chúng ta Điều này nhắc nhở rằng ngôn ngữ chính là linh hồn của dân tộc, như W từng nói.

Humboldt cần phải nhắc lại như một lời nhắc nhở về lòng tự hào và bổn phận của tất cả những ai thuộc cộng đồng tiếng Việt hôm nay.

ĐỐI CHIẾU KỸ NĂNG VIẾT TV CỦA HỌC SINH KINH – CƠ

Miêu tả quá trình thu thập và xử lý ngữ liệu

2.1.1.1 Xác định yêu cầu về ngữ liệu Để khảo sát tốt kĩ năng viết tiếng Việt của học sinh Cơ tu ở một số lớp học tại trường THCS Hòa Bắc và Hòa Phú trước tiên chúng tôi phải xác định được yêu cầu của ngữ liệu để từ đó chuẩn bị những mẫu ngữ liệu phù hợp với nội dung cần khảo sát

Kĩ năng viết của học sinh được khảo sát qua hai khía cạnh chính: việc sử dụng từ ngữ và cấu trúc câu, cùng với khả năng chính tả Chúng tôi đã cung cấp các mẫu ngữ liệu cụ thể để minh họa cho những tiêu chí này.

Mẫu ngữ liệu 1: Chọn một trong hai đề sau Đề 1: Em hãy tả về người mẹ của em Đề 2: Tả quang cảnh trường em trong giờ ra chơi

Chúng tôi đã đưa ra hai đề bài để học sinh tự chọn, từ đó viết một bài văn trong 45 phút Qua đó, chúng tôi có thể khảo sát kỹ năng viết và sử dụng tiếng Việt của học sinh lớp 6/2, bao gồm cả học sinh người Kinh và học sinh người dân tộc Cơ Tu.

Chúng tôi cũng đưa ra một số mẫu ngữ liệu khảo sát kĩ năng viết tiếng Việt của học sinh Cơ Tu ở khối lớp 8

Viết một đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về câu nói của M.Go.rơ.ki:

“Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”

Nhằm khảo sát kĩ năng dùng từ và đặt câu, chúng tôi sử dụng phiếu khảo sát sau:

Quê hương là chùm khế ngọt Đồng bào miền núi thường trồng lúa trên thửa ruộng bậc thang Người đứng đầu trong một bản gọi là trưởng bản Bà con ở miền núi thường tổ chức hội họp ở nhà rông Thức uống đặc trưng của đồng bào miền núi là rượu cần.

Để thu thập ngữ liệu xác thực cho đề tài, chúng tôi đã khảo sát kỹ năng viết của học sinh lớp 9 và lớp 7, trong đó có học sinh dân tộc Cơ Tu, thông qua các bài kiểm tra Tập làm văn và Tiếng Việt Qua đó, chúng tôi thống kê các lỗi sai trong cách viết từ và câu của các em.

2.1.1.2 Quá trình thu thập ngữ liệu

Thu thập ngữ liệu là bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu, được thực hiện tại 2 trường và 4 lớp thuộc các khối lớp 6, 7, 8, 9 Cụ thể, tại Trường Trung học cơ sở Ông Ích Đường ở Hòa Phú, chúng tôi đã tiến hành thu thập ngữ liệu với sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường.

Vào ngày 27 tháng 09 năm 2013, chúng tôi đã có buổi gặp gỡ tại Trường THCS Ông Ích Đường với thầy hiệu trưởng, cô hiệu phó và một số giáo viên dạy Ngữ văn, nhằm trao đổi thông tin về các lớp có học sinh dân tộc Cơ Tu.

Cơ Tu đã hợp tác với giáo viên trong lớp để cho học sinh thực hiện ngữ liệu đã chuẩn bị sẵn Trong 45 phút, học sinh viết bài và sau đó, với sự cho phép của giáo viên Ngữ văn, chúng tôi đã giữ lại những bài văn của các em làm tư liệu nghiên cứu.

Vào ngày 01 tháng 10 năm 2013, chúng tôi đã trở lại trường THCS Hòa Phú để thu thập thêm ngữ liệu về kĩ năng viết của học sinh Cơ Tu Chúng tôi tiến hành khảo sát và thu thập bài văn của các em, đồng thời mượn các bài kiểm tra một tiết và bài kiểm tra giữa kì môn văn từ giáo viên để phát hiện và thống kê những lỗi viết của học sinh.

Sau những ngày đến và khảo sát Trường THCS ở Hòa Phú, chúng tôi lại tiếp tục những chuyến đi đến ngôi trường THCS ở Hòa Bắc

Thứ 3 ngày 08 tháng 10 năm 2013, chúng tôi tiến hành thu thập ngữ liệu tại một số lớp có học sinh dân tộc Cơ Tu trường Trung học cơ sở Hòa Bắc, cũng giống như tiến trình thu thập các lớp khác, chúng tôi thu thập kĩ năng viết bằng cách nhờ cô giáo đọc đề bài và yêu cầu học sinh viết đoạn văn trong khoảng thời gian ngắn Sau đó thu bài và lấy đó làm cơ sơ để khảo sát kĩ năng viết tiếng Việt của học sinh người dân tộc Cơ Tu

Vào ngày 08/10/2013, chúng tôi đã thảo luận và mượn từ giáo viên Ngữ văn một số bài kiểm tra một tiết của học sinh nhằm tìm hiểu kỹ lưỡng về kỹ năng viết tiếng Việt của các em.

Chúng tôi đã có cơ hội gặp gỡ và trò chuyện với các em học sinh, đặc biệt là học sinh người Cơ Tu Dù các em đang học tiếng Việt, nhiều em đã thể hiện khả năng nói tiếng Việt tốt và giao tiếp linh hoạt với người Kinh.

Trong quá trình thu thập ngữ liệu tại hai trường Trung học cơ sở, chúng tôi đã phân loại ngữ liệu bằng cách tìm kiếm và phát hiện những lỗi sai trong viết tiếng Việt của học sinh dân tộc Cơ Tu thông qua các bài văn hoàn chỉnh và đoạn văn ngắn mà các em đã viết.

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát kĩ năng viết Tiếng Việt của học sinh dân tộc Cơ Tu, tập trung vào hai kĩ năng chính: kĩ năng sử dụng từ và đặt câu, cùng với kĩ năng chính tả.

Chúng tôi tiến hành phân loại học sinh thành hai nhóm: học sinh người Kinh và học sinh dân tộc Cơ Tu Qua đó, chúng tôi so sánh kỹ năng viết tiếng Việt giữa hai nhóm, nhằm phát hiện những vấn đề còn tồn tại trong việc dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc Cơ Tu và đề xuất các giải pháp khắc phục hiệu quả.

Tổng thuật thực trạng dạy học TV cho học sinh Kinh – Cơ Tu ở trường

2.2.1 Tỉ lệ học sinh Kinh – Cơ tu trong một lớp ở Hòa Bắc, Hòa Phú

+ Giới thiệu về trường Trung học cơ sở Ông Ích Đường, Hòa Phú

Trường THCS Ông Ích Đường là một trường thuộc xã miền núi nằm phía Tây của huyện Hòa Vang, cách trung tâm thành phố Đà Nẵng khoảng

Trường hiện tọa lạc tại khu gò cao thuộc thôn Đông Lâm, xã Hòa Phú, cách trung tâm 25 km Trong năm học 2013-2014, trường có 34 cán bộ, giáo viên và công nhân viên, phục vụ cho 272 học sinh được phân chia thành 10 lớp Cơ sở vật chất của trường tương đối khang trang, đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục hiện nay.

Gần đây, chúng tôi đã có chuyến thăm trường THCS Ông Ích Đường để gặp gỡ và thảo luận với Ban giám hiệu về các vấn đề phục vụ cho nghiên cứu khóa luận Nhờ sự hỗ trợ nhiệt tình từ các thầy cô trong hội đồng nhà trường, chúng tôi đã thu thập được thông tin quý giá về học sinh dân tộc Cơ trong năm học 2013 – 2014.

Tu có ở hai khối lớp: lớp 6 và lớp 8

Trường THCS Ông Ích Đường, mặc dù nằm ở vùng núi, nhưng có một số lượng đáng kể học sinh người Kinh Cụ thể, trong lớp học tại trường, học sinh dân tộc Kinh chiếm 65%, trong khi học sinh dân tộc Cơ Tu chiếm 35% Sự đa dạng này tạo nên môi trường học tập phong phú cho các em học sinh.

Việc học sinh Kinh và học sinh Cơ Tu cùng học trong một lớp mang lại nhiều lợi ích, như thúc đẩy tinh thần đoàn kết và tạo cơ hội giao tiếp tiếng Việt cho học sinh Cơ Tu Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế trong việc dạy tiếng Việt cho học sinh Cơ Tu, cần được chú ý để cải thiện hiệu quả giáo dục.

+ Giới thiệu về trường THCS Nguyễn Tri Phương, Hòa Bắc

Trường THCS Nguyễn Tri Phương, nguyên là Trường Phổ thông cơ sở số 2 Hoà Liên (thuộc xã Hoà Liên năm 1981) trước đây

Từ năm 1982 trường mang tên Trường phổ thông cấp 1-2 Hoà Bắc

Năm 1987 trường mang tên trường phổ thông cơ sở số 1 Hoà Bắc Đến năm 1991 trường đổi tên thành trường phổ thông cơ sở Hoà Bắc

Trường THCS Hoà Bắc được thành lập vào tháng 8 năm 2000 và sau đó, vào tháng 7 năm 2007, theo Quyết định số 990/QĐ-UBND của UBND Huyện Hoà Vang, trường đã được đổi tên thành Trường Nguyễn Tri Phương, hiện nay được biết đến là Trường THCS Nguyễn Tri Phương.

Trường THCS Nguyễn Tri Phương tọa lạc tại xã Hoà Bắc, huyện Hoà Vang, một trong những xã miền núi của huyện này, với tổng dân số 3.970 người và 7 thôn, trong đó có 2 thôn có đồng bào dân tộc Cơ - tu sinh sống Trường đặc biệt chú trọng thu nhận học sinh là đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện cho các em học tập và sinh hoạt tại trường.

Trường học là khu riêng Có tường rào bao quanh, có cổng trường, biển trường theo quy định Tổng diện tích 11.250m2, bình quân trên 30m2/HS

Trường học có 7 phòng học, đáp ứng nhu cầu học tập với 2 ca mỗi ngày Công trình được thiết kế theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo đầy đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh.

(20 bộ 2 chỗ ngồi/phòng), bảng viết phù hợp tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT

Phòng học bộ môn bao gồm ba phòng: Lý, Hóa và Sinh, được trang bị đầy đủ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo Đặc biệt, phòng Thư viện đã được công nhận là Thư viện tiên tiến theo tiêu chuẩn tại Quyết định 01/2003.

Tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên của trường gồm : 40 người Trong đó: Cán bộ quản lí: 02 , Giáo viên: 26, Nhân viên: 12

Trong năm học 2013-2014, trường có 24 giáo viên giảng dạy, tất cả đều đạt trình độ chuẩn Trường hiện có 235 học sinh, được chia thành 9 lớp, bao gồm cả học sinh dân tộc Kinh và học sinh dân tộc Cơ Tu.

Do điều kiện cơ sở vật chất chưa đầy đủ, hai đối tượng học sinh phải học chung một lớp Trong năm học 2013 – 2014, tại trường THCS Nguyễn Tri Phương, tỉ lệ học sinh Kinh và Cơ Tu trong một lớp là 54% và 46% tương ứng.

Trong những năm qua, Trường THCS Nguyễn Tri Phương, mặc dù nằm ở xã miền núi với nhiều khó khăn, đã dần khẳng định được chất lượng giáo dục vượt trội so với các trường khác trong khu vực.

2.2.2 Phân tích và đối chiếu kĩ năng viết tiếng Việt của học sinh Kinh – Cơ tu Để đảm bảo tính xác thực và làm rõ nội dung của đề tài, bên cạnh việc thống kê, miêu tả kĩ năng viết của học sinh dân tộc Cơ Tu chúng tôi còn thực hiện thao tác đối chiếu kĩ năng viết của hai đối tượng học sinh dân tộc Kinh với học sinh dân tộc Cơ Tu trong cùng một lớp học Sử dụng những bài văn cùng một nội dung yêu cầu, chúng ta sẽ thấy được kĩ năng viết tiếng Việt của hai đối tượng học sinh đạt mức độ khác nhau

Yêu cầu đề: “Tả về người mẹ của em” (Chương trính lớp 6)

Học sinh dân tộc Kinh viết như sau: (a)

Mỗi người đều có một người đặc biệt để yêu thương và quý mến, có thể là anh, chị, ông bà hay bố Tuy nhiên, đối với tôi, người mà tôi dành nhiều tình cảm nhất chính là mẹ.

Mẹ tôi năm nay khoảng 35 tuổi, sở hữu dáng đi thon thả và nhanh nhẹn Mái tóc đen mượt xõa ngang vai, ôm lấy khuôn mặt hình trái xoan xinh đẹp Cặp mắt đầy sự tự tin, cùng với hàng lông mi cong vút, tạo nên vẻ cuốn hút Sống mũi hơi cao và cái miệng hình trái tim càng làm tăng thêm nét duyên dáng của mẹ.

Mẹ luôn là người dẫn dắt tôi trên con đường học tập, luôn sẵn sàng giải thích bài tập khi tôi chưa hiểu Mỗi sáng, mẹ dậy sớm ra đồng làm việc vất vả, rồi về nhà nấu cơm cho gia đình trước khi tiếp tục công việc Nhìn thấy mẹ lao động cực nhọc, tôi từng nghĩ đến việc nghỉ học để giúp mẹ, nhưng lại lo lắng sẽ làm mẹ buồn Ngoài công việc đồng áng, mẹ còn chăm sóc gia súc và gia cầm như trâu, gà, vịt, và tôi thường giúp mẹ cho chúng ăn.

Còn học sinh dân tộc Cơ Tu: (b)

“Trong gia đình người nào cũng để yêu quý Nhưng em người mẹ là một ngọn lửa trong lòng em

Ngày đăng: 09/05/2022, 00:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê A – Nguyễn Quang Ninh – Bùi Minh Toán (2007), Phương pháp dạy học Tiếng Việt, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học Tiếng Việt
Tác giả: Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2007
2. Hoàng Thị Châu (1989), Tiếng Việt trên các miền đất nước, NXB KHXH, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Tiếng Việt trên các miền đất nước
Tác giả: Hoàng Thị Châu
Nhà XB: NXB KHXH
Năm: 1989
3. Hoàng Thị Châu (2002), Phương ngữ học Tiếng Việt, NXB Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương ngữ học Tiếng Việt
Tác giả: Hoàng Thị Châu
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2002
4. Nguyễn Đức Dân – Trần Thị Ngọc Lang (1992), Câu sai và mơ hồ, NXB. Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Câu sai và mơ hồ
Tác giả: Nguyễn Đức Dân – Trần Thị Ngọc Lang
Nhà XB: NXB. Giáo dục
Năm: 1992
5. Trần Trí Dõi (2003), Chính sách ngôn ngữ văn hóa dân tộc ở Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách ngôn ngữ văn hóa dân tộc ở Việt Nam
Tác giả: Trần Trí Dõi
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2003
6. PGS. Hồ Lê – TS. Trần Thị Ngọc Lang – Tô Đình Nghĩa (2009), Lỗi từ vựng và cách khắc phục, NXB. Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lỗi từ vựng và cách khắc phục
Tác giả: Hồ Lê, TS. Trần Thị Ngọc Lang, Tô Đình Nghĩa
Nhà XB: NXB. Khoa học xã hội
Năm: 2009
7. Lê Thị Ngọc Luyên (2009), Bài giảng Tiếng Việt thực hành, Đại học Đà Nẵng – Trung tâm đào tạo thường xuyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Tiếng Việt thực hành
Tác giả: Lê Thị Ngọc Luyên
Nhà XB: Đại học Đà Nẵng – Trung tâm đào tạo thường xuyên
Năm: 2009
8. Hoàng Xuân Tâm – Bùi Tất Tươm (2004), Dạy học Tiếng Việt Trung học cơ sở - tài liệu tham khảo bồi dưỡng giáo viên Ngữ văn, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học Tiếng Việt Trung học cơ sở - tài liệu tham khảo bồi dưỡng giáo viên Ngữ văn
Tác giả: Hoàng Xuân Tâm, Bùi Tất Tươm
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2004
9. Phạm Toàn, Nguyễn Trường (1978), Phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc
Tác giả: Phạm Toàn, Nguyễn Trường
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1978
10. Bùi Minh Toán - Lê A - Đỗ Việt Hùng (2009), Tiếng Việt thực hành, NXB. Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếng Việt thực hành
Tác giả: Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng
Nhà XB: NXB. Giáo dục
Năm: 2009
11. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên) (2009), Tiếng Việt thực hành, NXB. Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếng Việt thực hành
Tác giả: Nguyễn Minh Thuyết
Nhà XB: NXB. Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2009
12. Nguyễn Văn Xô - Điệp Huỳnh (2001), Chánh tả Tiếng Việt để viết đúng hỏi – ngã, NXB Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chánh tả Tiếng Việt để viết đúng hỏi – ngã
Tác giả: Nguyễn Văn Xô, Điệp Huỳnh
Nhà XB: NXB Trẻ
Năm: 2001
13. Ban biên soạn chuyên từ điển: NEW ERA, (2007), Từ điển Tiếng Việt, NXB. Văn hóa thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt
Tác giả: Ban biên soạn chuyên từ điển: NEW ERA
Nhà XB: NXB. Văn hóa thông tin
Năm: 2007
14. Đại học Huế, Trường Đại học Sư phạm, Khoa Ngữ văn (2002), Văn học – ngôn ngữ những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, Nxb Thuận Hóa, Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn học – ngôn ngữ những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy
Tác giả: Đại học Huế, Trường Đại học Sư phạm, Khoa Ngữ văn
Nhà XB: Nxb Thuận Hóa
Năm: 2002

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w