1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của yếu tố môi TRƯỜNG đặc THÙ tới HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH VLCN CAO sơn

57 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Yếu Tố Môi Trường Đặc Thù Tới Hoạt Động Quản Trị Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH VLCN Cao Sơn
Tác giả Bùi Đức Lương
Người hướng dẫn Thầy Trịnh Đức Duy
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài (8)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài (9)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (10)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (10)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (10)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (10)
    • 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (10)
    • 5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu (11)
  • 6. Kết cấu đề tài (11)
  • CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG, MÔI TRƯỜNG ĐẶC THÙ CỦA DOANH NGHIỆP (12)
    • 1.1. Một số lý thuyết cơ bản (12)
      • 1.1.1. Khái niệm môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thương mại (12)
      • 1.1.2. Khái niệm môi trường kinh doanh đặc thù (12)
      • 1.1.3. Một số quan điểm về khách hàng (13)
      • 1.1.4. Một số quan điểm về nhà cung ứng (14)
      • 1.1.5. Một số quan điểm về đối thủ cạnh tranh (15)
      • 1.1.6. Các cơ quan hữu quan (16)
    • 1.2. Các nội dung lý luận của vấn đề nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Các nội dung nghiên cứu (16)
      • 1.2.3. Ảnh hưởng của các cơ quan hữu quan tới hoạt động quản trị kinh (22)
    • 1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại (23)
  • CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẶC THÙ TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI CÔNG (25)
    • 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH VLCN Cao Sơn (25)
    • 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh (26)
    • 2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn (30)
      • 2.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố khách hàng (30)
      • 2.2.2. Ảnh hưởng của yếu tố nhà cung ứng (34)
      • 2.2.3. Ảnh hưởng của yếu tố đối thủ cạnh tranh (36)
  • CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VLCN CAO SƠN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẶC THÙ (43)
    • 3.1. Phương hướng hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian tới (43)
      • 3.1.1. Mục tiêu chung (43)
      • 3.1.2. Mục tiêu cụ thể (43)
    • 3.2. Các quan điểm giải quyết vấn đề ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến quản trị tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn (44)
    • 3.3. Các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị tại Công ty (45)
      • 3.3.1. Đề xuất đối với ảnh hưởng của khách hàng (45)
      • 3.3.2. Đề xuất đối với ảnh hưởng của nhà cung cấp (46)
      • 3.3.3. Đề xuất đối với ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh (47)
      • 3.3.4. Kiến nghị với Nhà nước (48)
      • 3.3.5. Một số giải pháp khác (51)
  • KẾT LUẬN (53)
  • PHỤ LỤC (55)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (54)

Nội dung

Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và khu vực biến động, kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ, mang lại nhiều thành tựu đáng kể và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân Nhà nước đã ban hành các chính sách và pháp luật nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, Việt Nam cũng đang đối mặt với nhiều thách thức lớn như cải cách hành chính chậm, bất ổn kinh tế, khó khăn trong huy động vốn và sự suy giảm nhu cầu tiêu dùng Điều này yêu cầu mỗi thành viên trong nền kinh tế phải nỗ lực, đổi mới và khẳng định vị thế của mình.

Nhu cầu về vật liệu công nghiệp ngày càng tăng do quá trình hiện đại hóa công nghệ tại Việt Nam Doanh nghiệp cung cấp vật liệu công nghiệp phải đối mặt với nhiều yếu tố từ môi trường kinh doanh, bao gồm khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và các cơ quan liên quan Những biến động trong môi trường kinh doanh có thể làm gián đoạn kế hoạch sản xuất và điều hành Do đó, nếu doanh nghiệp không nắm vững các yếu tố tác động và không chủ động theo dõi, phân tích, dự đoán xu hướng, khả năng thất bại sẽ rất cao.

Bước vào nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp đối mặt với cả cơ hội và rủi ro Cạnh tranh gay gắt yêu cầu doanh nghiệp phát huy nguồn nội lực và tìm kiếm cơ hội, đồng thời né tránh rủi ro từ môi trường kinh doanh Vì vậy, môi trường kinh doanh đặc thù là điểm khởi đầu cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và thành công của họ.

Sự tác động từ môi trường kinh doanh không chỉ gây khó khăn mà còn mở ra cơ hội thành công cho các doanh nghiệp Do đó, mỗi doanh nghiệp cần chủ động ứng phó với những thay đổi trong môi trường này Xuất phát từ tính cấp thiết đó, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Ngọc Anh, mang tên “Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến quản trị công ty TNHH Tin học Mai Hoàng”, được hướng dẫn bởi PGS.TS Bùi Hữu Đức Nghiên cứu này nhằm phân tích và đánh giá các yếu tố môi trường đặc thù tác động đến quản trị của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và chiến lược phát triển.

Bài viết trình bày những lý luận cơ bản về môi trường đặc thù và phân tích thực trạng tác động của môi trường này đến hoạt động quản trị tại Công ty TNHH Tin học Mai Hoàng Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác quản trị tại công ty.

Luận văn tốt nghiệp của Đinh Thị Thu nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù đến quản trị tại Công ty Cổ Phần Lữ hành Hương Giang Nghiên cứu này nhằm phân tích và làm rõ cách mà các yếu tố môi trường tác động đến quyết định quản trị và hiệu quả hoạt động của công ty Thông qua việc khảo sát và thu thập dữ liệu, luận văn cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ giữa môi trường kinh doanh và quản trị công ty trong lĩnh vực lữ hành.

Hương do Th.S Dương Thị Thùy Nương hướng dẫn

Tác giả đã phân tích sâu sắc các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị tại công ty Cổ phần Lữ hành Hương Giang, bao gồm khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và các cơ quan hữu quan Bên cạnh đó, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản trị trong công ty này.

Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị tập trung vào việc nghiên cứu các nhân tố môi trường kinh doanh đặc thù nhằm cải thiện công tác quản trị tại Công ty cổ phần Simco Sông Đà Nghiên cứu này không chỉ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của công ty mà còn đề xuất các giải pháp tối ưu hóa quy trình quản trị, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Simco Sông Đà trong thị trường hiện nay.

Bích Diệp do PGS.TS Trần Hùng hướng dẫn

Tác giả Nguyễn Thị Bích Diệp đã phân tích ảnh hưởng của các nhân tố môi trường kinh doanh đặc thù đến công tác quản trị của Công ty cổ phần Simco Sông Đà, xem xét cả khía cạnh tích cực và tiêu cực Bài viết chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những tác động này, từ đó dự báo triển vọng và định hướng phát triển của công ty trong tương lai.

Để nâng cao hiệu quả quản trị tại Công ty cổ phần Simco Sông Đà trong bối cảnh môi trường kinh doanh đặc thù, cần triển khai 9 giải pháp chính Những giải pháp này nhằm cải thiện quy trình quản lý, tăng cường sự linh hoạt và khả năng thích ứng với thay đổi, đồng thời tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao năng suất làm việc Việc áp dụng công nghệ thông tin và cải tiến hệ thống thông tin quản lý cũng là yếu tố quan trọng giúp công ty đáp ứng nhanh chóng với yêu cầu thị trường Thêm vào đó, đào tạo nhân viên và phát triển văn hóa doanh nghiệp sẽ góp phần tạo ra một môi trường làm việc tích cực, khuyến khích sự sáng tạo và cống hiến của toàn bộ nhân viên.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết nghiên cứu lý luận và thực tiễn về môi trường kinh doanh đặc thù, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn Qua đó, bài viết đưa ra nhận định về thời cơ và thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt Dựa trên những khó khăn và tồn tại trong mối quan hệ giữa công ty và môi trường kinh doanh, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quản trị công ty trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm việc sử dụng nguồn dữ liệu từ báo cáo tài chính, tài liệu thị trường, và báo cáo bán hàng của phòng kinh doanh Ngoài ra, tác giả còn tham khảo từ các tài liệu như giáo trình quản trị học và thông tin trên internet để bổ sung cho nghiên cứu.

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp là một kỹ thuật hiệu quả, trong đó thông tin được thu thập bằng cách hỏi trực tiếp các nhà quản trị của công ty Phương pháp này giúp nắm bắt những ý kiến và thông tin chi tiết từ những người có kinh nghiệm thực tiễn trong tổ chức.

Bài viết này tập trung vào việc phỏng vấn để làm rõ quan điểm của ban lãnh đạo Công ty về thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù đến hoạt động quản trị kinh doanh Các cuộc phỏng vấn nhằm khám phá cách mà môi trường kinh doanh tác động đến quyết định và chiến lược của công ty, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý.

Phiếu điều tra: Điều tra trực tiếp các vị trí quản trị và nhân viên trong công ty

Phiếu điều tra sử dụng các hình thức như câu hỏi đóng và câu hỏi xếp hạng, cho phép người tham gia lựa chọn và so sánh các phương án trả lời Những câu hỏi này cung cấp đáp án cố định, giúp người trả lời dễ dàng đưa ra nhiều lựa chọn phù hợp và xếp hạng chúng theo thứ tự ưu tiên.

Để thực hiện phỏng vấn hiệu quả, cần xây dựng bảng câu hỏi sẵn với các câu hỏi ngắn gọn, dễ trả lời Việc phỏng vấn ban lãnh đạo và nhân viên trong công ty sẽ giúp làm rõ các vấn đề nghiên cứu, cụ thể hóa kết quả từ phiếu điều tra và nâng cao tính khách quan trong hoạt động khảo sát.

Phương pháp phân tích dữ liệu

Phân tích số liệu thu thập được nhằm đánh giá ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến hoạt động quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra và phỏng vấn ban lãnh đạo cùng một số nhân viên trong công ty Qua đó, có thể đánh giá thực trạng, suy nghĩ, mong muốn và quan điểm của cả chủ doanh nghiệp lẫn nhân viên Những dữ liệu này là cơ sở quan trọng giúp tác giả nghiên cứu và đánh giá chính xác tình hình, từ đó đề xuất những giải pháp hợp lý.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần Tóm lược, Danh mục sơ đồ bảng biểu, Danh mục từ viết tắt và kết luận, bài khóa luận bao gồm 3 phần:

Chương 1 trình bày tóm tắt những lý luận cơ bản về tác động của các yếu tố môi trường đặc thù đến hoạt động quản trị kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại Những yếu tố này bao gồm cả điều kiện kinh tế, văn hóa, và chính trị, ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược và hiệu quả quản lý Việc hiểu rõ những yếu tố môi trường này là rất quan trọng để các doanh nghiệp có thể điều chỉnh hoạt động kinh doanh một cách linh hoạt và hiệu quả.

Chương 2 trình bày phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đặc thù đến hoạt động quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn Nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của môi trường trong việc định hình các chiến lược quản trị và hiệu quả kinh doanh của công ty Kết quả cho thấy rằng các yếu tố môi trường như chính sách, kinh tế và xã hội có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định quản trị và sự phát triển bền vững của công ty.

Chương 3 trình bày các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn, đặc biệt dưới tác động của các yếu tố môi trường đặc thù Các khuyến nghị sẽ tập trung vào việc cải thiện quy trình quản lý, tối ưu hóa nguồn lực và phát triển chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế Việc áp dụng các biện pháp này sẽ giúp công ty thích ứng linh hoạt hơn với những biến đổi của môi trường kinh doanh, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và bền vững trong dài hạn.

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG, MÔI TRƯỜNG ĐẶC THÙ CỦA DOANH NGHIỆP

Một số lý thuyết cơ bản

1.1.1 Khái niệm môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thương mại

Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và bao quanh con người Nó ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, cũng như sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên.

Theo TS Nguyễn Chí Thành (2011) – [Môi trường kinh doanh - NXB Thống Kê]:

Môi trường bao gồm các yếu tố và điều kiện ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của một chủ thể Các loại môi trường này có thể là môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa, kinh tế, xã hội, cũng như môi trường sống và môi trường làm việc.

Môi trường của một khách thể bao gồm các vật chất, điều kiện hoàn cảnh và các đối tượng xung quanh, cũng như các hoạt động diễn ra trong không gian đó.

Kinh doanh là quá trình thực hiện các giai đoạn của đầu tư, bao gồm sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trường, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Môi trường kinh doanh là tập hợp các yếu tố như kinh tế, tự nhiên, xã hội, chính trị, tổ chức và kỹ thuật, tạo nên khung cảnh sống của doanh nghiệp Nó bao gồm các điều kiện ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh Các yếu tố trong môi trường kinh doanh luôn tương tác với nhau và có tác động khác nhau đến doanh nghiệp, có thể vừa hỗ trợ vừa cản trở sự phát triển Môi trường kinh doanh được chia thành hai loại: môi trường bên ngoài và môi trường bên trong.

1.1.2 Khái niệm môi trường kinh doanh đặc thù

Môi trường kinh doanh đặc thù ảnh hưởng trực tiếp đến sự khác biệt giữa các tổ chức Doanh nghiệp cần hiểu rõ môi trường ngành để phát triển và cạnh tranh hiệu quả.

12 doanh nghiệp như thế nào, vì môi trường này quyết định và ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp

Môi trường kinh doanh đặc thù là tập hợp các yếu tố ngành và yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến tổ chức, doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh Nó giúp phân biệt các tổ chức và doanh nghiệp khác nhau, đồng thời chứa đựng những tác nhân ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh Môi trường này bao gồm các cá nhân và tổ chức bên ngoài doanh nghiệp, có quyền lợi gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Môi trường đặc thù bao gồm các yếu tố và mối quan hệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, với bốn yếu tố chính là khách hàng, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh và các cơ quan hữu quan.

Phân tích môi trường kinh doanh đặc thù là rất quan trọng đối với doanh nghiệp, vì nó giúp nhận diện các cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình hoạt động.

1.1.3 Một số quan điểm về khách hàng

Khách hàng của một tổ chức bao gồm cá nhân, nhóm người và doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty, đồng thời họ mong muốn được đáp ứng những nhu cầu đó.

Khách hàng là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp, vì không có khách hàng, việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ sẽ gặp khó khăn Để tồn tại và phát triển bền vững, doanh nghiệp cần xây dựng và duy trì một tập khách hàng hiện hữu bằng cách đáp ứng mong muốn và yêu cầu của họ Hoạt động chăm sóc khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giữ chân và thu hút thêm khách hàng, giúp doanh nghiệp phát triển và khẳng định vị thế trên thị trường.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc đáp ứng nhu cầu khách hàng trở nên vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại của doanh nghiệp Khách hàng không chỉ tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ mà còn là nguồn lợi nhuận chính của doanh nghiệp Quyết định về sản phẩm, mẫu mã, chất lượng, số lượng và giá cả không chỉ do doanh nghiệp tự quyết định mà còn phụ thuộc vào thị hiếu của khách hàng Do đó, doanh nghiệp cần đầu tư và xây dựng quy mô sản xuất phù hợp để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.

Một số cách phân loại khách hàng :

- Theo phạm vi địa lý: Khách hàng trong nước, khách hàng quốc tế

- Theo mục đích mua: Người tiêu dùng cuối cùng, người bán buôn, người bán lẻ, khách hàng là các tổ chức chính phủ

- Theo đối tượng hàng giao dịch: Khách hàng mua với số lượng lớn, khách hàng mua với số lượng nhỏ

- Theo thành phần kinh tế: Khách hàng là cá nhân, khách hàng là tập thể, khách hàng là doanh nghiệp

- Theo cơ cấu: Khách hàng là cá nhân, khách hàng là tập thể, khách hàng là doanh nghiệp

- Theo mức quan hệ với doanh nghiệp: Khách hàng truyền thống, khách hàng mới, khách hàng tiềm năng

1.1.4 Một số quan điểm về nhà cung ứng

Nhà cung ứng là cá nhân hoặc tổ chức cung cấp nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm và dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Mối quan hệ và quyền lực thương lượng giữa doanh nghiệp và nhà cung ứng đóng vai trò quan trọng; nếu mối quan hệ tốt và lâu dài, doanh nghiệp sẽ có lợi thế trong đàm phán Ngược lại, nếu mối quan hệ không tốt, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc đạt được các thỏa thuận có lợi.

14 thiết hoặc quyền lực thương lượng của doanh nghiệp thấp thì doanh nghiệp sẽ chịu những ràng buộc nhất định từ phía nhà cung ứng

1.1.5 Một số quan điểm về đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong cùng ngành nghề kinh doanh với doanh nghiệp và có các sản phẩm giống các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp theo một hoặc một số khía cạnh nào đó

Nhìn chung mọi doanh nghiệp đều phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh khác nhau Theo quan điểm marketing xem xét cạnh tranh trên ba cấp độ:

Cạnh tranh mong muốn là sự so sánh giữa sản phẩm của doanh nghiệp và các sản phẩm thay thế trong thói quen tiêu dùng của khách hàng Khi người tiêu dùng có một mức thu nhập nhất định, họ có thể lựa chọn chi tiêu cho nhiều mục đích khác nhau, như việc mua đất hay nhà Sự phân bổ chi tiêu này không chỉ phản ánh xu hướng tiêu dùng mà còn tạo ra cơ hội hoặc thách thức cho hoạt động marketing của doanh nghiệp Do đó, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh mong muốn đòi hỏi phải hiểu rõ các xu hướng tiêu dùng và cách thức phân bổ thu nhập của khách hàng.

Các nội dung lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.2.1 Các nội dung nghiên cứu

1.2.1.1 Ảnh hưởng của khách hàng tới hoạt động quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại

Khách hàng là những cá nhân hoặc tổ chức tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp Họ có thể là người tiêu dùng trực tiếp hoặc các trung gian phân phối như nhà bán buôn, bán lẻ và đại lý.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh ngày càng khốc liệt, vai trò của khách hàng trở nên vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp Khách hàng không chỉ quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp mà còn được coi là tài sản quý giá nhất mà doanh nghiệp sở hữu.

Khách hàng là yếu tố quan trọng trong kinh doanh, vì hàng hóa sản xuất ra cần phải có người tiêu thụ Nếu không có người tiêu dùng, sản phẩm sẽ không được tiêu thụ, dẫn đến nguy cơ doanh nghiệp phá sản.

Trên thị trường hiện nay, sự đa dạng trong các nhà cung cấp và sản phẩm thay thế mang lại quyền lựa chọn cho khách hàng Doanh nghiệp nào cung cấp sản phẩm phù hợp và có chính sách chăm sóc khách hàng tốt nhất sẽ được ưu tiên lựa chọn Nếu không hài lòng, khách hàng sẵn sàng chuyển sang sản phẩm của đối thủ Vì vậy, doanh nghiệp cần có chiến lược cụ thể để thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất, quyết định lợi nhuận và sự tồn tại của doanh nghiệp, do đó, họ có tác động trực tiếp đến công tác quản trị và phát triển doanh nghiệp.

Khách hàng là yếu tố quyết định trong việc lựa chọn sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, vì mọi sản phẩm đều phải dựa trên nhu cầu và thị hiếu của họ Để thành công, doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường và hành vi tiêu dùng một cách cẩn thận nhằm phát triển các sản phẩm phù hợp Vai trò của khách hàng ngày càng tăng, buộc doanh nghiệp phải chủ động tiếp cận họ thay vì chờ đợi Để thu hút khách hàng, doanh nghiệp cần cung cấp sản phẩm chất lượng, mẫu mã đẹp và dịch vụ chăm sóc khách hàng xuất sắc Thành công chỉ đến khi doanh nghiệp đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Khách hàng có vai trò quyết định trong việc xác định giá sản phẩm Giá bán được xác định dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm chi phí sản xuất, chi phí hoạt động kinh doanh và các yếu tố liên quan đến quy định giá.

Giá bán sản phẩm của doanh nghiệp thường dựa vào mức giá mà đối thủ cạnh tranh đưa ra, nhưng quyết định cuối cùng lại nằm ở khách hàng Nếu khách hàng cảm thấy sản phẩm có giá quá cao và không tương xứng với giá trị, họ sẽ không mua, buộc doanh nghiệp phải điều chỉnh giá Ngược lại, nếu sản phẩm đáp ứng nhu cầu và sở thích của khách hàng, họ sẵn sàng chấp nhận mức giá cao hơn Vì vậy, giá sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào sự đánh giá của khách hàng.

Khách hàng quyết định số lượng hàng hóa bán ra, vì vậy các doanh nghiệp sản xuất và thương mại cần dự báo nhu cầu của họ để xác định số lượng hàng hóa phù hợp Việc cung cấp hàng hóa vượt quá nhu cầu sẽ dẫn đến dư thừa và giảm lợi nhuận, trong khi cung cấp quá ít sẽ không khai thác hết tiềm năng thị trường Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng các phương án kinh doanh hợp lý để đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Khách hàng quyết định đến các chính sách, chiến lược của doanh nghiệp:

Khách hàng đóng vai trò quyết định trong việc xác định chiến lược xâm nhập và phát triển thị trường của doanh nghiệp Các chiến lược này cần dựa trên nhu cầu thực tế của khách hàng, bao gồm số lượng bán ra, phương án tiếp cận, bố trí điểm bán và lực lượng bán hàng Bên cạnh đó, yếu tố thời vụ cũng rất quan trọng; sản phẩm được ra mắt đúng thời điểm và phù hợp với thị hiếu của khách hàng sẽ mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, doanh nghiệp cần áp dụng các chiến lược nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới Việc đưa ra các phương án kinh doanh hiệu quả và đáp ứng đúng nhu cầu thị trường sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng niềm tin vững chắc với khách hàng.

1.2.1.2 Ảnh hưởng của nhà cung cấp tới hoạt động quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại

Nhà cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cần thiết cho doanh nghiệp, bao gồm nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị, vốn và lao động, nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và ổn định Thực tế, nhà cung ứng thường được phân thành ba loại chính.

- Nhà cung ứng các yếu tố đầu vào

- Nhà cung ứng tài chính và các dịch vụ liên quan

- Nhà cung ứng lao động

Nhà cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp diễn ra ổn định theo kế hoạch Việc lựa chọn nhà cung cấp phù hợp không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn ảnh hưởng đến các quyết định quản trị của doanh nghiệp Do đó, việc tìm kiếm và hợp tác với nhà cung cấp chất lượng là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp.

 Nhà cung ứng các yếu tố đầu vào :

Chi phí và giá bán của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ các yếu tố đầu vào, trong đó giá nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng Sự biến động của giá nguyên vật liệu có thể tác động trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, do đó, việc quản lý chi phí nguyên liệu là yếu tố then chốt để đảm bảo sự bền vững trong kinh doanh.

Nhà cung cấp có vai trò quan trọng trong hoạt động liên tục của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh khi không cung cấp đủ số lượng, chất lượng, hoặc thời gian hợp lý, cùng với giá cả không ổn định Điều này có thể làm giảm uy tín của doanh nghiệp trong mắt khách hàng và gia tăng chi phí bảo quản, dự án, cũng như rủi ro về biến động giá cả và sản phẩm lỗi thời Ngược lại, một nhà cung cấp tốt sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn và nâng cao uy tín với khách hàng.

Nhà cung cấp sẽ có sức mạnh thỏa thuận lớn nếu họ độc quyền cung cấp các yếu tố đầu vào, điều này khiến doanh nghiệp không còn là khách hàng trong mối quan hệ thương mại.

19 quan trọng của nhà cung cấp, hoặc nhà cung ứng có những mặt hàng khan hiếm và quan trọng đối với việc sản xuất của doanh nghiệp

 Nhà cung ứng tài chính và các dịch vụ liên quan:

Ý nghĩa của việc nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại

hoạt động quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại

Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, môi trường kinh doanh đang trải qua nhiều thay đổi và biến động liên tục Vì vậy, các doanh nghiệp cần chú trọng đến việc phân tích môi trường kinh doanh, đặc biệt là các yếu tố đặc thù Từ đó, họ có thể xây dựng những chiến lược phát triển phù hợp nhằm thích nghi với các điều kiện kinh doanh mới Một môi trường kinh doanh thuận lợi sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Môi trường kinh doanh bao gồm nhiều yếu tố tương tác lẫn nhau, ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp theo các mức độ và chiều hướng khác nhau Một số yếu tố có thể gây ra khó khăn, trong khi những yếu tố khác lại mang đến cơ hội thuận lợi Các yếu tố này không cố định mà thường xuyên biến đổi, do đó, các nhà quản trị cần nhạy bén nhận biết và dự báo sự thay đổi trong môi trường kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phân tích hai yếu tố khác khi đánh giá ảnh hưởng của môi trường.

Môi trường doanh nghiệp có tính phức tạp cao, được đặc trưng bởi nhiều yếu tố ảnh hưởng đến các nỗ lực của doanh nghiệp Sự phức tạp này làm cho việc ra quyết định của các nhà quản trị trở nên khó khăn hơn.

Tính biến động của môi trường đề cập đến mức độ thay đổi và sự không ổn định trong các điều kiện xung quanh Trong môi trường ổn định, sự biến đổi thường thấp và có thể dự đoán, trong khi môi trường biến động lại đặc trưng bởi những thay đổi nhanh chóng và khó lường Việc hiểu rõ tính phức tạp và biến động của môi trường là cực kỳ quan trọng trong phân tích môi trường vĩ mô và tác nghiệp, vì đây là những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố môi trường có thể tác động đến quyết định của doanh nghiệp, từ đó nhận diện cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt.

Môi trường kinh doanh luôn biến động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp quản trị sự thay đổi để tạo ra điều kiện thuận lợi cho hoạt động hiệu quả Hiểu rõ các yếu tố này giúp doanh nghiệp tận dụng nguồn lực của mình nhằm thực hiện các mục tiêu và chiến lược kinh doanh một cách hiệu quả.

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẶC THÙ TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI CÔNG

Giới thiệu chung về Công ty TNHH VLCN Cao Sơn

Công ty TNHH VLCN Cao Sơn, thành lập năm 2004, đã có nhiều năm hoạt động và phát triển trong lĩnh vực vật liệu công nghiệp cho các ngành như điện tử, điện, ô tô, may mặc, in ấn và hóa chất Với sự nỗ lực không ngừng, Cao Sơn tự hào là đơn vị tiên phong trên thị trường vật liệu công nghiệp hiện nay.

Công ty vật liệu công nghiệp Cao Sơn đã trở thành đối tác cung cấp sản phẩm cho tập đoàn Dupont và 3M Mỹ, phục vụ nhiều khách hàng lớn như Sumitomo Electric, Panasonic, Samsung Electric, ABB, Nike, Adidas và nhiều doanh nghiệp khác trên toàn quốc.

Công ty TNHH Vật liệu công nghiệp Cao Sơn, có trụ sở tại 61 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh, do Giám đốc Lý Đạo Thành lãnh đạo Để biết thêm thông tin, quý khách có thể liên hệ qua số điện thoại 0862588083.

Tên giao dịch: CAOSON IM CO.,LTD

Nơi đăng kí quản lí: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh

Ngành nghề kinh doanh

Ngành nghề kinh doanh: Bán lẻ hình thức khác( trừ bán lẻ tại cửa hàng và bán lẻ tại chợ)

Công ty TNHH VLCN Cao Sơn chuyền phân phối các sản phẩm của tập đoàn Dupont và tập đoàn 3M Mỹ:

- Giấy - Sản Phẩm Làm Từ Giấy

- Công nghiệp - Vật Tư và Thiết Bị Công Nghiệp

2.1.3 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Đứng đầu công ty là Giám đốc , giúp giám đốc điều hành và quản lý công ty là các phòng: Phòng tổ kinh doanh, phòng kế toán và phòng giao nhận

Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc Công ty TNHH VLCN Cao Sơn

(Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty TNHH VLCN Cao Sơn)

Sơ đồ cấu trúc của Công ty TNHH VLCN Cao Sơn khá đơn giản, với mỗi bộ phận đảm nhiệm chức năng và nhiệm vụ riêng, giúp công việc dễ dàng được thực hiện và truyền tải giữa các phòng ban Tuy nhiên, do số lượng bộ phận ít, các phòng ban phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ, dẫn đến khối lượng công việc lớn Dưới đây là chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận.

Ban giám đốc có vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý các hoạt động của công ty Họ đưa ra nhiệm vụ cần thực hiện, thiết lập các chiến lược cho tương lai và thực hiện quản lý nhân sự hiệu quả.

Phòng kinh doanh Phòng kế toán Bộ phận giao nhận

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách kinh doanh và quản lý hoạt động mua bán Ngoài ra, phòng còn thực hiện các chức năng marketing và thiết lập giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của công ty, bao gồm việc thu thập và xử lý thông tin liên quan đến tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh.

Bộ phận giao nhận đóng vai trò quan trọng trong việc nhận hàng, lưu giữ và bảo quản hàng hóa Họ cũng thực hiện kiểm kê và báo cáo tình hình xuất, nhập nguyên liệu đầu vào Ngoài ra, bộ phận này còn chịu trách nhiệm chuyển giao sản phẩm đến tay khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH

VLCN Cao Sơn trong 3 năm 2016,2017,2018

STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 12,283,375,443 17,342,547,329 15,432,227,294

(Nguồn: BCKQKD Công ty CP Cao Sơn năm 2016, 2017 và 2018)

Căn cứ vào bảng 2.1 ta nhận thấy :

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong năm 2017 đạt 159,254,279,177 VNĐ, tăng 51,968,768,870 VNĐ so với 107,285,510,307 VNĐ của năm 2016, tương ứng với tỷ lệ tăng 48,44% Giá vốn hàng bán năm 2017 cũng tăng 42,823,305,819 VNĐ so với năm 2016, với tỷ lệ tăng 49,05%.

Chi phí tài chính của công ty trong năm 2018 đã giảm 50,719,383 VNĐ, tương ứng với mức giảm 14,71% so với năm 2017 Ngược lại, doanh thu tài chính năm 2018 tăng 3,024,371 VNĐ, đạt tỷ lệ tăng trưởng 31,45% so với năm trước.

Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty trong hai năm qua đã tăng 3,148,851,851 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng 25,64% Đồng thời, chi phí bán hàng cũng ghi nhận mức tăng 2,393,190,753 VNĐ, tương đương với tỷ lệ tăng 45,53% Sự gia tăng này chủ yếu do công ty mở rộng mạng lưới bán hàng vào các thị trường mới và đầu tư thêm cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động quản lý và bán hàng.

Năm 2018, doanh thu thuần của doanh nghiệp giảm 3,738,326,906 VNĐ, tương đương với mức giảm 2,35%, do đầu tư vào cơ sở vật chất và nhân lực để theo kịp xu thế 4.0, cùng với tác động tiêu cực từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung.

Qua ba năm hoạt động, công ty đã ghi nhận sự phát triển đáng kể về quy mô kinh doanh Tuy nhiên, kết quả kinh doanh vẫn chưa phản ánh đúng tiềm năng của công ty Vì vậy, Ban lãnh đạo cần triển khai các biện pháp hiệu quả để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ hơn.

Phân tích, đánh giá thực trạng ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn

2.2.1 Ảnh hưởng của yếu tố khách hàng

2.2.1.1 Thực trạng các ảnh hưởng của yếu tố khách hàng tại Công ty TNHH VLCN

Khách hàng của công ty hiện nay rất đa dạng, được phân thành ba nhóm chính: nhóm khách hàng dự án, nhóm khách hàng đại lý (ngoài cửa hàng) hưởng hoa hồng và nhóm khách hàng cá nhân.

Nhóm khách hàng dự án bao gồm các công ty xây dựng, công trình xây dựng nhà ở và các khu công nghiệp Theo báo cáo doanh thu hàng năm, nhóm khách hàng này chiếm 60% tổng doanh thu sản phẩm VLCN của công ty, thể hiện tầm quan trọng lớn đối với uy tín và thương hiệu của công ty trên thị trường.

Nhóm khách hàng đại lý ngoài cửa hàng bao gồm các công ty thương mại, nhà phân phối và đại lý kinh doanh vật liệu công nghiệp, với đặc điểm mua hàng số lượng lớn và đa dạng chủng loại Họ thường mua hàng để phân phối lại cho hệ thống đại lý cấp 2 và bán cho các dự án vừa và nhỏ Hình thức mua bán có thể diễn ra trực tiếp hoặc thông qua hợp đồng, đơn hàng Đối với nhóm khách hàng này, giá cả, chiết khấu và các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ đóng vai trò quan trọng trong quá trình giao dịch.

Nhóm khách hàng cá nhân bao gồm những người đặt hàng trực tiếp trên website hoặc mua hàng tại công ty Phần lớn khách hàng trong nhóm này thường có nhu cầu mua sắm với số lượng nhỏ, phục vụ cho nhu cầu sử dụng cá nhân của họ.

Nhìn chung sự ảnh hưởng của yếu tố khách hàng tới hoạt động quản trị tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn bao gồm các tác động chính sau:

Thị hiếu tiêu dùng và văn hóa vùng miền ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định mua sắm của khách hàng Mỗi cá nhân có sở thích và nhu cầu riêng, dẫn đến sự đa dạng trong lựa chọn sản phẩm Khách hàng thường chọn sản phẩm dựa trên những đặc điểm phù hợp với sở thích cá nhân và mục đích sử dụng, như trong trường hợp mua khẩu trang, nơi mà nhu cầu và thẩm mỹ có thể khác nhau giữa các vùng miền.

Khách hàng có sở thích đa dạng trong việc lựa chọn khẩu trang, như khẩu trang có dây đeo qua đầu và khẩu trang chống bụi, virus Văn hóa vùng miền cũng ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của họ, với mỗi khu vực có thói quen tiêu dùng riêng Nhận thức được điều này, Công ty TNHH VLCN Cao Sơn tại Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu và phân tích thị hiếu tiêu dùng trên toàn quốc, đặc biệt là tại Hà Nội và các tỉnh lân cận, nhằm phân phối sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Người tiêu dùng Việt Nam hiện nay có xu hướng thay đổi nhanh chóng và dễ dàng theo các trào lưu mới, trái ngược với quan điểm chung thủy với nhãn hiệu như ở một số nước châu Á khác Sự năng động và yêu thích chủ nghĩa xê dịch của người Việt cho thấy nhu cầu đổi mới trong tiêu dùng Để giữ chân khách hàng, Công ty TNHH VLCN Cao Sơn liên tục đổi mới và sáng tạo, không chỉ cung cấp sản phẩm phụ trợ mà còn chuyển mình thành những trang thiết bị thiết yếu trong sản xuất công nghiệp.

Khả năng thanh toán của khách hàng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Công ty TNHH VLCN Cao Sơn, dẫn đến tình trạng thu hồi vốn chậm Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng chậm thanh toán, đặc biệt là các công trình xây dựng với số lượng và giá trị lớn Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động của các đại lý cũng kém, gây khó khăn trong việc thu hồi công nợ Tình trạng này ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tái đầu tư của công ty do không kịp quay vòng vốn.

Sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định việc khách hàng có quay lại mua sắm hay không Tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn, Ban lãnh đạo luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng và duy trì lòng tin từ phía khách hàng.

Ban lãnh đạo yêu cầu tuân thủ quy định trong việc bán hàng với giá đúng, đồng thời đảm bảo thái độ phục vụ tận tình và chu đáo Bộ phận chăm sóc khách hàng cần thường xuyên liên lạc qua điện thoại để chăm sóc và giải đáp thắc mắc của khách hàng.

2.2.1.2 Kết quả điều tra ảnh hưởng của yếu tố khách hàng tại Công ty TNHH VLCN

Kết quả đánh giá cho thấy yếu tố khách hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản trị tại công ty, với 34,4% ý kiến cho rằng ảnh hưởng này rất lớn Ngoài ra, 29,4% cho rằng khách hàng có ảnh hưởng lớn, 15,3% cho rằng ảnh hưởng ở mức bình thường, trong khi 14,3% cho rằng khách hàng ít ảnh hưởng và 6,6% còn lại cho rằng không có ảnh hưởng gì Điều này cho thấy sự khác biệt trong nhận thức của các phòng ban về mức độ ảnh hưởng của khách hàng đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp.

Theo kết quả điều tra, đối tượng khách hàng của công ty rất đa dạng, chủ yếu là các trung gian phân phối và đại lý Ngoài ra, công ty còn phục vụ các chủ thầu và khu công nghiệp, cùng với một số cá nhân và đối tượng khách hàng khác.

Hình 2.2: Khách hàng của Cao Sơn

( Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra )

Khách hàng dự án Đại lý

Theo khảo sát, 40,8% ý kiến cho rằng công ty có mối quan hệ rất thân thiết với khách hàng, trong khi 27,6% cho rằng mối quan hệ này là thân thiết Chỉ 22,3% cho rằng mối quan hệ ở mức bình thường và 9,3% cho rằng công ty không có mối quan hệ thân thiết với khách hàng Điều này cho thấy công ty đã chú trọng vào việc xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng thông qua việc thường xuyên liên hệ và lắng nghe ý kiến phản hồi.

Khách hàng thường phản hồi về sản phẩm dịch vụ của công ty với những ý kiến chủ yếu như sau: 40,8% cho rằng vấn đề giá cả là mối quan tâm hàng đầu; 14,9% ý kiến đề cập đến chất lượng sản phẩm; 29,3% phản ánh về kiểu dáng và mẫu mã; và 17% cho rằng chất lượng phục vụ của công ty cần cải thiện Những con số này cho thấy giá cả là rào cản lớn nhất giữa công ty và khách hàng.

Ban lãnh đạo Công ty TNHH VLCN Cao Sơn nhận định rằng giai đoạn 2019-2020, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức do biến động toàn cầu Từ năm 2016, khi cả nước thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, kinh tế thế giới phục hồi chậm, thương mại toàn cầu giảm, và giá hàng hóa ở mức thấp đã tác động tiêu cực đến xuất nhập khẩu và ngân sách Nhà nước Tuy nhiên, công ty đã chủ động tìm kiếm khách hàng và nâng cao chất lượng sản phẩm, giúp giảm thiểu tác động xấu Đồng thời, công ty cũng xây dựng được một tập khách hàng trung thành, duy trì hoạt động và doanh thu ổn định qua các năm.

2.2.2 Ảnh hưởng của yếu tố nhà cung ứng

2.2.2.1 Thực trạng ảnh hưởng của yếu tố nhà cung ứng tại Công ty TNHH VLCN Cao

 Ảnh hưởng của các nhà cung cấp nguyên liệu, sản phẩm

ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VLCN CAO SƠN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẶC THÙ

Ngày đăng: 08/05/2022, 16:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ môn Nguyên lý quản trị, Trường Đại học Thương Mại (2013), Bài giảng mônQuản trị học, Giáo trình bộ môn Quản trị học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ môn Nguyên lý quản trị, Trường Đại học Thương Mại (2013), "Bài giảng môn
Tác giả: Bộ môn Nguyên lý quản trị, Trường Đại học Thương Mại
Năm: 2013
5. Lê Thế Giới (2007), Quản Trị Học, NXB Học Viện Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản Trị Học
Tác giả: Lê Thế Giới
Nhà XB: NXB Học Viện Tài Chính
Năm: 2007
6. Nguyễn Hải Sản (2010), Quản trị học, NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị học
Tác giả: Nguyễn Hải Sản
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2010
8. Nguyễn Chí Thành (2011), Môi trường kinh doanh, NXB Thống Kê. 9. Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Môi trường kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Chí Thành
Nhà XB: NXB Thống Kê. 9. Website
Năm: 2011
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH VLCN Cao Sơn Khác
3. TS.Nguyễn Xuân Điền(2014),”Giáo trình Quản trị học” Khác
4. PGS.TS. Đàm Thị Thu Hà; PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2009), Giáo Trình Quản Trị Học, Nhà xuất bản Tài Chính Khác
7. Võ Phước Tấn – Nguyễn Thị Nhung (2008), Giáo trình quản trị học, NXB Thống Kê Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH VLCN Cao Sơn trong 3 năm 2016,2017,2018 - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của yếu tố môi TRƯỜNG đặc THÙ tới HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH VLCN CAO sơn
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH VLCN Cao Sơn trong 3 năm 2016,2017,2018 (Trang 28)
Hình 2.2: Khách hàng của Cao Sơn - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của yếu tố môi TRƯỜNG đặc THÙ tới HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH VLCN CAO sơn
Hình 2.2 Khách hàng của Cao Sơn (Trang 32)
Bảng tổng hợp chi phớ - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của yếu tố môi TRƯỜNG đặc THÙ tới HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH VLCN CAO sơn
Bảng t ổng hợp chi phớ (Trang 35)
Hình 2. 3: Mức độ ảnh hưởng của nhà cung cấp - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của yếu tố môi TRƯỜNG đặc THÙ tới HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH VLCN CAO sơn
Hình 2. 3: Mức độ ảnh hưởng của nhà cung cấp (Trang 35)
Qua hình 2.4, ta có thể thấy rằng đối với Chi nhánh Công ty TNHH VLCN Cao Sơn tại Hà Hội, vấn đề về giá là vấn đề khó khăn mà các đối thủ cạnh tranh gây ra do  các sản phẩm của công ty có chất lượng và mẫu mã tốt mà sản phẩm tốt sẽ kéo theo đó  là giá cả - NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của yếu tố môi TRƯỜNG đặc THÙ tới HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH VLCN CAO sơn
ua hình 2.4, ta có thể thấy rằng đối với Chi nhánh Công ty TNHH VLCN Cao Sơn tại Hà Hội, vấn đề về giá là vấn đề khó khăn mà các đối thủ cạnh tranh gây ra do các sản phẩm của công ty có chất lượng và mẫu mã tốt mà sản phẩm tốt sẽ kéo theo đó là giá cả (Trang 38)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w