1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiểu luận Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Hàn Quốc

32 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tiểu Luận Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Hàn Quốc
Tác giả Lê Quỳnh Như, Bế Thị Mai Thư, Nguyễn Huy Hoàng, Trần Hoàng Trung Kiên, Lý Tú Hân, Phạm Thị Ngọc Hà, Nguyễn Ngọc Tường Vy
Người hướng dẫn ThS. Trương Thị Minh Lý
Trường học Đại Học Ueh
Chuyên ngành Kinh Doanh Quốc Tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 914,72 KB

Cấu trúc

  • 1. Lê Quỳnh Như : 31201024042 (0)
  • 2. Bế Thị Mai Thư : 31201021766 (0)
  • 3. Nguyễn Huy Hoàng : 31201024275 (0)
  • 4. Trần Hoàng Trung Kiên : 31201022514 (0)
  • 5. Lý Tú Hân : 31201021689 (0)
  • 6. Phạm Thị Ngọc Hà : 31201025700 (0)
  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (5)
    • 1. Lý do chọn đề tài (5)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (5)
    • 3. Phương pháp nghiên cứu (5)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (5)
    • 5. Nội dung nghiên cứu (6)
  • PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ HÀN QUỐC (6)
    • 1. Giới thiệu về vị trí địa lý Hàn Quốc (6)
    • 2. Mối quan hệ với Việt Nam (7)
      • 2.1. Quan hệ ngoại giao, chính trị với Việt Nam (7)
      • 2.2. Quan hệ kinh tế với Việt Nam (8)
  • PHẦN III: PHÂN TÍCH CHÍNH TRỊ, PHÁP LUẬT, VĂN HÓA, KINH TẾ (11)
    • 1. Phân tích về chính trị (11)
      • 1.1. Tổng quan nền chính trị Hàn Quốc và quan hệ với Việt Nam (11)
    • 2. Phân tích về pháp luật (13)
      • 2.1. Hiệp định ký kết thương mại (13)
      • 2.2. Xuất nhập khẩu Việt Nam – Hàn Quốc (15)
      • 2.3. Luật chống bán phá giá của Hàn Quốc (16)
      • 2.4. Thuế xuất khẩu sang Hàn Quốc (17)
    • 3. Tổng quan về thị trường nhập khẩu của Hàn Quốc (18)
      • 3.1. Nhập khẩu từ các nước trên thế giới (18)
      • 3.2. Nhập khẩu từ Việt Nam (21)
    • 4. Phân tích về văn hoá (23)
      • 4.1. Tổng quan về nền văn hóa Hàn Quốc (23)
      • 4.2. Tác động của văn hóa đến chi phí, lợi ích và rủi ro trong kinh doanh quốc tế (25)
  • PHẦN IV: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HẤP DẪN CỦA THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC (26)
    • 1. Lợi ích (26)
    • 2. Chi phí (28)
    • 3. Rủi ro (29)
    • 4. Giải pháp cho các doanh nghiệp xuất khẩu (30)
    • 5. Kết luận (31)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (32)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC UEH TRƯỜNG KINH DOANH KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ MARKETING TIỂU LUẬN Môn học KINH DOANH QUỐC TẾ 1 TP Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 3 năm 2022 Giảng viên hướng dẫn ThS Trương Thị Minh Lý Nhóm sinh viên thực hiện 1 Lê Quỳnh Như 31201024042 2 Bế Thị Mai Thư 31201021766 3 Nguyễn Huy Hoàng 31201024275 4 Trần Hoàng Trung Kiên 31201022514 5 Lý Tú Hân 31201021689 6 Phạm Thị Ngọc Hà 31201025700 7 Nguyễn Ngọc Tường Vy 31201026379 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 2 1 Lý do ch.

TỔNG QUAN VỀ HÀN QUỐC

Giới thiệu về vị trí địa lý Hàn Quốc

Diện tích 99.720 km 2 , trong đó diện tích đất liền: 96.920 km 2 ; diện tích mặt nước: 2.800 km 2

Gồm 06 thành phố lớn trực thuộc trung ương (Incheon ở phía Tây Seoul, Daejeon ở miền trung, Kwangju ở phía Tây Nam, Daegu và Busan ở phía Đông Nam, Ulsan và 9 tỉnh; 01 tỉnh tự trị (Jeju)

Hàn Quốc nằm trên Bán đảo Triều Tiên, kéo dài 1.000 km từ bắc tới nam ở đông bắc Châu Á, tiếp giáp với Thái Bình Dương ở phía tây Phía bắc, bán đảo giáp với Trung Quốc và Nga, trong khi Biển Đông nằm ở phía đông, xa hơn là Nhật Bản Ngoài bán đảo chính, Hàn Quốc còn có hơn 3.200 đảo nhỏ.

3 Khí hậu Khí hậu ôn đới, có 4 mùa rõ rệt Mùa xuân và mùa thu khá ngắn, mùa hè nóng và ẩm ướt, mùa đông thì lạnh, khô và tuyết rơi nhiều

+ Vị trí của Hàn Quốc có 3 mặt giáp biển rất thích hợp để phát triển ngành kinh tế hàng hải, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản

+ Khai thác và phát triển ngành du lịch biển tại các hòn đảo xinh đẹp như Jeju, đảo Nami, đảo Ulleungdo, đảo Dokdo,…

+ Việc trao đổi buôn bán hàng hóa giữa Hàn Quốc với các nước ở khu vực biển lân cận dễ dàng hơn

+ Thời tiết 4 mùa ôn hòa, dễ chịu, ít xảy ra động đất thiên tai Khó khăn:

+ Diện tích phần đồng bằng hẹp, khó phát triển kinh tế nông nghiệp

+ Bị biển xâm chiếm diện tích đất liền

+ Vào mùa hè thường có mưa dông, bão gây lũ lụt, sạt lở đất.

Mối quan hệ với Việt Nam

2.1 Quan hệ ngoại giao, chính trị với Việt Nam

Hàn Quốc và Việt Nam chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao cấp Đại sứ vào ngày 22/12/1992 Đến tháng 8/2001, hai nước đã phát triển quan hệ đối tác toàn diện trong thế kỷ 21 Vào tháng 10/2009, quan hệ giữa Hàn Quốc và Việt Nam được nâng cấp thành "quan hệ đối tác chiến lược".

Việt Nam là một đối tác quan trọng trong hợp tác phát triển với Hàn Quốc, do đó, Chính phủ Hàn Quốc đã đề xuất thực hiện Chiến lược Đối tác quốc gia (CPS) với Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2015 Chiến lược này được kết hợp với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và khuôn khổ chiến lược ODA của Việt Nam.

Hai bên thường xuyên tổ chức các cuộc trao đổi đoàn cấp cao và các cấp, nhằm nâng cao sự hiểu biết lẫn nhau và tăng cường quan hệ hợp tác song phương Đặc biệt, hai bên đã nhất trí xây dựng mối quan hệ “Đối tác toàn diện trong thế kỷ 21” giữa hai nước.

Theo Tuyên bố chung về quan hệ đối tác toàn diện, hai bên đã nhất trí mở rộng trao đổi giữa các quan chức chính phủ và lãnh đạo chính trị, đồng thời gia tăng quy mô thương mại và đầu tư Hợp tác sẽ được tăng cường trong các lĩnh vực kỹ thuật, công nghiệp, tài nguyên, công nghệ thông tin và năng lượng Ngoài ra, hai nước cũng sẽ thúc đẩy giao lưu văn hóa, nghệ thuật, báo chí, học thuật, thể thao và du lịch, cũng như tăng cường giao lưu thanh niên Hợp tác song phương sẽ được củng cố trong khuôn khổ ASEAN+3, APEC, ASEM, Liên hợp Quốc và WTO.

Năm 2007, Việt Nam cùng các nước ASEAN đã ký Hiệp định FTA ASEAN - Hàn Quốc Đặc biệt, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) có hiệu lực từ cuối năm 2015, đóng vai trò then chốt trong việc tăng cường và mở rộng quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai quốc gia.

Kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao, kim ngạch thương mại giữa Hàn Quốc và Việt Nam đã tăng 140 lần Hiện nay, Hàn Quốc là nhà đầu tư hàng đầu tại Việt Nam với hơn 9.000 doanh nghiệp, tạo ra hàng triệu cơ hội việc làm cho người lao động Việt Nam.

Một số mốc thời gian quan trọng trong quan hệ ngoại giao giữa hai nước:

 Tháng 4 – 1992 Hội ý thành lập Ban đại diện liên lạc giữa hai nước

 Tháng 8 – 1992 Thành lập Ban đại diện liên lạc tại Việt Nam

 Tháng 10 – 1992 Thành lập Đại sứ quán, thiết lập quan hệ ngoại giao

 Tháng 11 – 1993 Thành lập Tổng lãnh sự tại Thành phố Hồ Chí Minh

2.2 Quan hệ kinh tế với Việt Nam

Việt Nam hiện là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Hàn Quốc nhờ vào sự ổn định chính trị - xã hội, chi phí sản xuất thấp và nguồn lao động dồi dào Quốc gia này đã thiết lập mạng lưới cung ứng ổn định, tận dụng lợi thế từ thị trường tự do ASEAN (AFTA) và Hiệp định FTA Hàn Quốc - ASEAN Hiệp định thương mại tự do FTA Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả khung pháp lý và thực thi chính sách.

Thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt là nâng cao môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh giữa Việt Nam và Hàn Quốc.

Trong 30 năm qua, quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Hàn Quốc đã có sự tăng trưởng đáng kể, với kim ngạch thương mại hai chiều tăng từ 0,5 tỷ USD vào năm 1992 lên hơn 63 tỷ USD vào năm 2021 Hiện tại, Hàn Quốc đứng thứ ba trong danh sách các đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đang đối mặt với tình trạng thâm hụt lớn trong cán cân thương mại với thị trường này.

Kim ngạch XNK giữa Việt Nam – Hàn Quốc giai đoạn 2011 – 2021

Thị trường Hàn Quốc đã ghi nhận tình trạng nhập siêu cao của Việt Nam trong nhiều năm qua Các mặt hàng chủ yếu nhập siêu bao gồm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, máy móc thiết bị, cùng với điện thoại.

Việt Nam xuất khẩu nhiều mặt hàng chủ lực sang Hàn Quốc, bao gồm sản phẩm dệt may, điện thoại và linh kiện điện tử, thủy sản, gỗ và các sản phẩm gỗ, cùng giày da Nhóm nông - thủy sản có tỷ lệ sử dụng C/O cao nhất, đạt trên 90% Ngoài ra, các mặt hàng công nghiệp như gỗ và sản phẩm gỗ cũng có mức sử dụng C/O cao, khoảng 80%, trong khi giày dép gần đạt tỷ lệ tương tự.

7 như 100%); hàng dệt may (94%) Đây là dấu hiệu đáng mừng trong cân bằng cán cân thương mại giữa hai nước

Hợp tác kinh tế song phương giữa Việt Nam và Hàn Quốc đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa hai nước Hiện tại, Hàn Quốc là một trong mười đối tác hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư và thương mại, khẳng định vị thế của hai nước trong quan hệ kinh tế.

Từ năm 2014, Hàn Quốc đã trở thành nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam với 4.110 dự án và 37,23 tỷ USD vốn đăng ký Vị trí này tiếp tục được duy trì trong các năm tiếp theo Đến ngày 20/8/2021, Hàn Quốc đứng đầu về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với 9.159 dự án còn hiệu lực và tổng vốn đăng ký đạt 72,34 tỷ USD, chiếm 18,1% tổng vốn đầu tư vào nước này.

Năm 2021, vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đạt 31,15 tỷ USD, trong đó Singapore đứng đầu với 10,7 tỷ USD, Hàn Quốc xếp thứ hai với gần 5 tỷ USD Hàn Quốc hiện là nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam và cũng là đối tác đầu tư ra nước ngoài lớn thứ 4 của Hàn Quốc Quy mô trung bình mỗi dự án FDI của Hàn Quốc đạt 7,9 triệu USD, tương đương 67,5% quy mô trung bình của các dự án FDI tại Việt Nam Doanh nghiệp FDI Hàn Quốc đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, sử dụng hơn 1 triệu lao động và đóng góp khoảng 35,7% tổng giá trị xuất khẩu Đầu tư Hàn Quốc chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo (84% tổng vốn đăng ký), với xu hướng tăng mạnh từ năm 2009, đặc biệt trong sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử và công nghệ cao, thay thế cho các dự án công nghiệp nhẹ trước đây.

Một số dự án FDI lớn của Hàn Quốc trong năm 2019:

Dự án LG Display Hải Phòng chuyên sản xuất màn hình OLED nhựa cho thiết bị di động, màn hình OLED tivi và màn hình LCD, với tổng vốn đầu tư lên đến 4.65 tỷ USD.

Dự án Khu trung tâm đô thị Tây hồ Tây với tổng vốn đầu tư 1.3 tỷ USD

Hợp tác trong lĩnh vực khác:

PHÂN TÍCH CHÍNH TRỊ, PHÁP LUẬT, VĂN HÓA, KINH TẾ

Phân tích về chính trị

1.1 Tổng quan nền chính trị Hàn Quốc và quan hệ với Việt Nam a Thể chế nhà nước:

Hiến pháp Hàn Quốc, được ban hành vào ngày 17/7/1948, thiết lập chế độ Cộng hòa với nguyên tắc tam quyền phân lập Quốc hội và Tổng thống được bầu trực tiếp bởi nhân dân, trong khi Thủ tướng và Chánh án Tòa án nhân dân do Tổng thống đề cử và cần sự phê duyệt của Quốc hội trong vòng 20 ngày.

Sau khi thành lập đất nước, các tướng lĩnh quân đội đã lần lượt nắm quyền lãnh đạo Ngày 25/02/1993, Kim Yêng Sam trở thành Tổng thống đầu tiên trong lịch sử Hàn Quốc, đánh dấu sự khởi đầu của chính phủ dân sự tại quốc gia này.

Hành pháp Hàn Quốc do Tổng thống đứng đầu, với nhiệm kỳ 5 năm Vào ngày 19/12/2012, ứng cử viên Đảng Sae-nu-ri Park Geun Hye đã đắc cử Tổng thống lần thứ 18 với 51,6% phiếu bầu và nhậm chức vào ngày 25/2/2013, trở thành nữ Tổng thống đầu tiên của Hàn Quốc Tuy nhiên, từ ngày 9/12/2016, bà Park Geun Hye bị đình chỉ chức vụ sau cuộc hạch tội của Quốc hội và chính thức bị phế truất sau đó.

Vào ngày 10 tháng 3 năm 2017, Thủ tướng Hwang Kyo-ahn đã đảm nhận chức vụ tạm quyền cho đến khi Moon Jae-in được bầu làm tổng thống Hàn Quốc trong cuộc bầu cử diễn ra vào ngày 9 tháng 5 năm 2017.

Và gần dây nhất, Yoon Suk-yeol đã đắc cử tổng thống nhiệm kỳ 2022

Quyền lập pháp tại Hàn Quốc thuộc về Quốc hội, tổ chức theo chế độ một viện với 300 ghế Các nghị sĩ Quốc hội được bầu cử thông qua hình thức bỏ phiếu phổ thông, có nhiệm kỳ 4 năm, trong đó 253 thành viên được bầu từ các đơn vị bầu cử độc lập và 47 thành viên được bầu theo tỷ lệ đại diện.

Hàn Quốc áp dụng hệ thống tư pháp ba cấp, bao gồm Tòa án Tối cao, Tòa Thượng thẩm và các Tòa án cấp Quận tại các thành phố lớn Tòa án Tối cao có trách nhiệm xem xét và thông qua các quyết định cuối cùng, đồng thời xử lý các kháng cáo từ Tòa Thượng thẩm, với quyết định của Tòa án Tối cao là tối thượng Bên cạnh đó, chính trị có ảnh hưởng lớn đến lợi ích, chi phí và rủi ro trong kinh doanh quốc tế, tạo ra những tác động đáng kể đến môi trường đầu tư và hoạt động thương mại.

Hàn Quốc có chính sách thân thiện với đầu tư nước ngoài, bảo vệ quyền lợi cho cả các công ty nước ngoài hoạt động tại đây và các công ty Hàn Quốc ở nước ngoài Do đó, nếu các công ty Việt Nam tuân thủ đúng quy định pháp luật Hàn Quốc, họ sẽ dễ dàng hoạt động và nhận được sự bảo vệ cần thiết.

Luật pháp hiện nay đã đưa ra các quy định nhằm bảo vệ các công ty nước ngoài và trong nước trước những vấn đề như an ninh mạng và hối lộ tham nhũng Mặc dù chưa hoàn toàn tuyệt đối, nhưng các quy định này đã giúp hạn chế đáng kể những rủi ro liên quan.

An ninh mạng là mối quan tâm hàng đầu của các công ty đầu tư nước ngoài, đặc biệt khi đầu tư vào những quốc gia có nguy cơ an ninh mạng cao như Hàn Quốc Các doanh nghiệp cần chú trọng đến việc bảo vệ dữ liệu và hệ thống của mình để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động.

Cần nâng cấp và đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống bảo mật thông tin để giảm thiểu rủi ro mất dữ liệu và chi phí phát sinh trong quá trình truyền tải dữ liệu xuyên quốc gia.

Môi trường chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành điều kiện kinh doanh tại mỗi quốc gia, phản ánh khả năng phát triển cả nội bộ và ngoại giao Đường lối của đảng cầm quyền quyết định xu hướng đối nội, đối ngoại và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Sự tác động của môi trường chính trị có ảnh hưởng vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo ra sự khác biệt rõ rệt trong cách thức hoạt động và phát triển của họ.

Vụ bê bối chính trị tại Hàn Quốc bắt đầu vào cuối tháng 10 khi Đài Truyền hình JTBC công bố một phóng sự điều tra, tiết lộ 44 tài liệu chính phủ được tìm thấy trong máy tính cá nhân của bà Choi Soon-sil, bạn thân lâu năm của Tổng thống Park Tổng thống Park bị cáo buộc đã đồng phạm với bà Choi khi tiết lộ nhiều bài phát biểu và tài liệu cho bà.

Căng thẳng chính trị gia tăng đã ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế Hàn Quốc Vào ngày 8/12, Bộ Tài chính Hàn Quốc đã công bố báo cáo đánh giá kinh tế hàng tháng, phản ánh những tác động này.

"Sách Xanh" nhận định rằng tình hình chính trị hiện tại tại nước này có thể tạo ra rào cản lớn đối với nền kinh tế lớn thứ tư châu Á trong thời gian tới Điều này diễn ra trong bối cảnh xuất khẩu và kinh tế phục hồi yếu, trong khi nhu cầu nội địa vẫn còn thấp.

Báo cáo chỉ ra rằng sự phục hồi của nền kinh tế Hàn Quốc đang chậm lại do sản xuất và đầu tư trì trệ Bộ Tài chính Hàn Quốc cảnh báo rằng các yếu tố này sẽ gia tăng áp lực giảm đối với tiêu dùng và đầu tư Chính phủ cam kết sẽ tăng cường giám sát các rủi ro trong và ngoài nước, đồng thời sẵn sàng hành động nhanh chóng khi cần thiết.

Phân tích về pháp luật

2.1 Hiệp định ký kết thương mại

Hàn Quốc tiếp tục xem Việt Nam là đối tác quan trọng hàng đầu tại Đông Nam Á, đặc biệt là trong bối cảnh thị trường Trung Quốc đã bão hòa (Trung Quốc +1) Việt Nam thu hút đầu tư nhờ vào sự ổn định chính trị - xã hội, chi phí sản xuất thấp, nguồn lao động phong phú và tài nguyên thiên nhiên dồi dào, cùng với mạng lưới cung ứng đã được thiết lập.

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Hàn Quốc (VKFTA) có hiệu lực từ cuối năm 2015 đã đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả của khuôn khổ pháp lý và chính sách thương mại mà còn cải thiện quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt là môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Việt Nam và Hàn Quốc Thêm vào đó, các doanh nghiệp có thể tận dụng thị trường tự do ASEAN (AFTA) và cơ chế của Hiệp định FTA Hàn Quốc - ASEAN để ổn định hoạt động kinh doanh.

Hàn Quốc là đối tác đã có FTA với Việt Nam trong khuôn khổ FTA ASEAN – Hàn Quốc

Cơ cấu sản phẩm của Hàn Quốc và Việt Nam phần lớn có tính bổ sung cho nhau, ít cạnh tranh trực tiếp

Quan hệ thương mại Việt Nam - Hàn Quốc:

Hàn Quốc đã trở thành một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam trong nhiều năm qua Năm 2021, Hàn Quốc xếp thứ 3 trong số 10 đối tác lớn nhất của Việt Nam, đồng thời là thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 và thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam.

Hàn Quốc đã trở thành nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam trong nhiều năm qua, với hơn 9.200 dự án được triển khai và tổng vốn đầu tư ấn tượng.

Đầu tư Hàn Quốc vào Việt Nam đạt 74 tỷ 600 triệu đô la, với nhiều dự án lớn đã hoàn thành và đi vào hoạt động hiệu quả, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Các thoả thuận/hiệp định quan trọng đã ký như:

+ Hiệp định hợp tác kỹ thuật – kinh tế ( tháng 2/1993)

+ Hiệp định bảo đảm đầu tư (tháng 5/1993)

+ Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (tháng 5/1994)

+ Hiệp định văn hóa (tháng 8/1994)

+ Hiệp định hợp tác thuế quan (tháng 3/1995)

+ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc VKFTA (tháng 5/2015)

2.2 Xuất nhập khẩu Việt Nam – Hàn Quốc

Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ ba của Việt Nam, với kim ngạch thương mại song phương đạt 66 tỷ USD vào năm 2020, chiếm 12,85% tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam với thế giới Trong 11 tháng đầu năm 2021, thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Hàn Quốc tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt hơn 70,3 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc một lượng hàng hóa đáng kể.

Trong những năm gần đây, Hàn Quốc đã trở thành một trong những thị trường hàng đầu về tỷ lệ hàng hóa xuất khẩu sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) ưu đãi, với tổng giá trị lên tới 20 tỷ USD Nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu sang Hàn Quốc có tỷ lệ sử dụng C/O cao nhất là nông sản.

Việc sử dụng ưu đãi từ Hiệp định Thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) đạt tỷ lệ trên 90% nhờ doanh nghiệp nắm vững quy tắc xuất xứ hàng hóa xuất khẩu sang Hàn Quốc Quy tắc xuất xứ của AKFTA và VKFTA có tính linh hoạt cao, cho phép hàng hóa sản xuất và xuất khẩu đáp ứng tiêu chí cấp C/O mẫu AK và VK Đặc biệt, các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc tại Việt Nam thường nhập khẩu nguyên liệu từ Hàn Quốc và áp dụng nguyên tắc cộng gộp xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu sang thị trường này.

Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang Hàn Quốc các mặt hàng như dệt may, điện thoại và linh kiện điện tử, thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ, giày da Những sản phẩm này không chỉ có chất lượng cao mà còn được người tiêu dùng Hàn Quốc ưa chuộng, góp phần vào sự tăng trưởng kim ngạch thương mại hai chiều Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 40/2015/TT-BCT quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định VKFTA Theo đó, hàng hóa nhập khẩu vào một nước thành viên được xem là có xuất xứ và đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan nếu đáp ứng các quy định về xuất xứ, bao gồm hàng hóa xuất xứ thuần túy, hàng hóa không thuần túy nhưng đáp ứng quy định về xuất xứ, quy tắc cụ thể mặt hàng, và các quy định đặc biệt khác.

Hàn Quốc yêu cầu hàng hóa để được hưởng ưu đãi thuế quan phải tuân thủ đầy đủ các quy định của thông tư hiện hành và phải được vận chuyển trực tiếp giữa các lãnh thổ của các nước thành viên.

Hàng hóa trong quá trình vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, nếu phải quá cảnh qua các nước không thuộc Hiệp định VKFTA, vẫn được coi là vận chuyển trực tiếp nếu việc quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lý hoặc yêu cầu vận tải đặc biệt Hàng hóa không được tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại nước quá cảnh và chỉ được phép trải qua các công đoạn cần thiết để bảo quản Để hưởng ưu đãi thuế quan, hàng hóa cần có Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) theo mẫu quy định Mỗi nước thành viên có trách nhiệm duy trì danh sách và mẫu con dấu của tổ chức cấp C/O, trong đó Việt Nam có nhiều tổ chức cấp C/O tại các khu vực như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, và các tỉnh thành khác.

2.3 Luật chống bán phá giá của Hàn Quốc

Biện pháp chống bán phá giá chỉ được áp dụng theo Điều VI của GATT 1994 và dựa trên các cuộc điều tra được tiến hành theo quy định của hiệp định này Các điều khoản liên quan đến việc thực hiện Điều VI của GATT 1994 vẫn được áp dụng khi hành động được thực hiện theo luật hoặc quy định về chống bán phá giá.

Theo Hiệp định này, sản phẩm được coi là bán phá giá khi giá xuất khẩu thấp hơn giá trị thông thường của nó Cụ thể, nếu giá xuất khẩu từ quốc gia này sang quốc gia khác thấp hơn giá trị tương đương của sản phẩm tương tự khi được tiêu thụ ở nước xuất khẩu, thì sản phẩm đó sẽ bị xem là bán phá giá trong thương mại quốc tế.

Cơ quan điều tra sẽ xem xét sự gia tăng đáng kể trong nhập khẩu hàng hóa bán phá giá và ảnh hưởng của chúng đến giá cả trong nước Họ sẽ đánh giá xem hàng hóa nhập khẩu bán phá giá có bị giảm giá đáng kể so với sản phẩm tương tự trong nước hay không, cũng như liệu tác động của chúng có làm giảm giá hoặc ngăn chặn sự tăng giá ở mức độ đáng kể hay không.

Việc đánh giá tác động của hàng nhập khẩu bán phá giá đối với ngành sản xuất trong nước cần xem xét nhiều yếu tố kinh tế quan trọng như doanh số, lợi nhuận, thị phần và năng suất Các chỉ số này có thể bị ảnh hưởng bởi sự sụt giảm thực tế và tiềm năng, cũng như các yếu tố liên quan đến giá cả nội địa và biên độ phá giá Ngoài ra, cần lưu ý đến các tác động tiêu cực đối với dòng tiền, hàng tồn kho, việc làm và khả năng huy động vốn Danh sách các yếu tố này không đầy đủ và không thể chỉ dựa vào một hoặc một số yếu tố để đưa ra quyết định Đối với những ngành bị đe dọa bởi thiệt hại từ hàng hóa nhập khẩu bán phá giá, việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá cần được xem xét một cách cẩn trọng.

Tổng quan về thị trường nhập khẩu của Hàn Quốc

3.1 Nhập khẩu từ các nước trên thế giới

Hàn Quốc là một quốc gia nhập khẩu ròng thủy sản, với giá trị nhập khẩu đạt 5,7 tỷ USD và xuất khẩu chỉ khoảng 2,1 tỷ USD vào năm 2019 Xu hướng này dự kiến sẽ tiếp tục trong tương lai gần do sản xuất cá và thủy sản trong nước bị đình trệ bởi các hiệp định đánh bắt cá, nguồn cá cạn kiệt, biến đổi môi trường và sự phát triển của các khu kinh tế ở các quốc gia lân cận.

Thị trường nhập khẩu thủy sản và cá của Hàn Quốc trong năm 2019 đạt giá trị 5,7 tỷ USD, với bốn quốc gia hàng đầu cung cấp là Trung Quốc, Nga, Việt Nam và Na Uy, chiếm 78,1% thị phần.

Giai đoạn 2015 - 2019, Na Uy ghi nhận mức tăng trưởng kinh tế ấn tượng 92% với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) đạt 17,8% Trong khi đó, Trung Quốc chỉ tăng trưởng 15% về giá trị tại thị trường xuất khẩu Hàn Quốc, với tốc độ CAGR là 3,6%, chậm hơn so với ba quốc gia khác.

Nhập khẩu thủy sản của Hàn Quốc từ năm 2015 đến 2019 đã tăng 8,6%, từ 1,4 tỷ kg lên 1,5 tỷ kg, và giá trị tăng 28,4%, từ 4,5 tỷ USD lên 5,7 tỷ USD Tuy nhiên, năm 2019 ghi nhận sự thu hẹp của thị trường so với năm 2018, với mức giảm đầu tiên kể từ năm 2013 Trong giai đoạn này, khối lượng nhập khẩu giảm 1,7%, từ 1,6 tỷ kg xuống 1,5 tỷ kg, trong khi giá trị thị trường nhập khẩu giảm 5,6%, từ 6,1 tỷ USD xuống 5,7 tỷ USD.

Trong năm 2019, hơn 50% lượng cá và thủy sản của Hàn Quốc được nhập khẩu từ ba quốc gia chính: Trung Quốc với 1,3 tỷ USD và 469,8 triệu kg, Nga với 955,7 triệu USD và 252,1 triệu kg, cùng Việt Nam đạt 801,5 triệu USD và 180,4 triệu kg.

Cá đông lạnh và tôm đông lạnh là hai mặt hàng nhập khẩu hàng đầu của Hàn Quốc Từ năm 2015 đến 2019, cá đông lạnh giảm với tỷ lệ CAGR -3,5%, trong khi tôm và tôm đông lạnh tăng trưởng với tỷ lệ CAGR 7,0% Hai sản phẩm tăng trưởng nhanh nhất trong top mười mặt hàng nhập khẩu vào Hàn Quốc là mực nang và mực đông lạnh với CAGR 26,5%, cùng với cá hồi Đại Tây Dương và Danube tươi hoặc ướp lạnh, đạt CAGR 31,6%.

Vào năm 2020, tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của Hàn Quốc đạt 5,27 tỷ USD, giảm 3% so với năm 2019 Đặc biệt, lượng thủy sản nhập khẩu từ Hoa Kỳ giảm 7,2%.

Vào năm 2020, xuất khẩu thủy sản của Hoa Kỳ sang Hàn Quốc đạt 215 triệu USD, giữ vị trí là nhà xuất khẩu lớn thứ năm với thị phần 4,1% Mặc dù thủy sản của Hoa Kỳ được đánh giá cao về chất lượng và độ an toàn, nhưng thường bị các đối thủ trong khu vực cạnh tranh với mức giá thấp hơn.

3.2 Nhập khẩu từ Việt Nam a Sản lượng

Tính đến hết tháng 4/2021, Hàn Quốc đã nhập khẩu hơn 227 triệu USD thủy sản từ Việt Nam, theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản (VASEP), trở thành thị trường nhập khẩu thủy sản lớn thứ 5 của Việt Nam.

Xuất khẩu hải sản của Việt Nam sang Hàn Quốc đạt gần 127 triệu USD, chiếm 56% tổng giá trị xuất khẩu, tăng 9% so với năm 2020 Trong đó, các mặt hàng chủ lực như hải sản, mực và bạch tuộc chiếm gần 55% tổng giá trị xuất khẩu, tương đương hơn 69 triệu USD, cũng ghi nhận mức tăng 9% so với cùng kỳ.

Xuất khẩu cá ngừ và nhuyễn thể của Việt Nam sang Hàn Quốc đã tăng mạnh, với mức tăng lần lượt là 228% và 275% so với cùng kỳ năm trước Trong 4 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu nhuyễn thể chân đầu đạt 69 triệu USD, tăng 9% so với năm 2020, chiếm 42% tổng giá trị xuất khẩu, trong đó mực và bạch tuộc chiếm 81% Hàn Quốc đang gia tăng nhập khẩu bạch tuộc từ Việt Nam với mức tăng 29%, trong khi nhập khẩu mực giảm 34% Chính sách thuế quan 0% đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu bạch tuộc tươi sống và đông lạnh Hiện tại, Việt Nam là nguồn cung bạch tuộc lớn nhất cho Hàn Quốc Ngoài ra, xuất khẩu các loại cá khác cũng đạt gần 53 triệu USD, tăng 5% Theo Cục Xuất nhập khẩu, Việt Nam có nhiều lợi thế để tăng thị phần tại Hàn Quốc nhờ vào ưu đãi thuế quan từ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) Ông Vũ Bá Phú từ Cục Xúc tiến thương mại cho biết, cộng đồng doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam đã hợp tác chặt chẽ để thích ứng an toàn trước đại dịch COVID-19.

Việt Nam đang triển khai nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp từ Quốc hội và Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn cho họ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021, quy định tạm thời về "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19", đóng vai trò quan trọng trong việc mở cửa an toàn và khôi phục hoạt động sản xuất.

Mặc dù dịch bệnh đang diễn biến phức tạp, Cục Xúc tiến thương mại thuộc Bộ Công Thương vẫn tiếp tục thực hiện vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực xúc tiến thương mại và đầu tư phát triển công nghiệp tại Việt Nam.

Việc triển khai 20 giải pháp xúc tiến thương mại và đầu tư mới dựa trên nền tảng công nghệ thông tin sẽ giúp doanh nghiệp và khu công nghiệp Việt Nam duy trì kết nối liên tục với các đối tác và nhà đầu tư tiềm năng, đặc biệt là từ Hàn Quốc, trong bối cảnh dịch COVID-19 vẫn đang diễn biến phức tạp.

Bộ Công Thương cam kết tăng cường hợp tác và tối ưu hóa hiệu quả các cơ chế hợp tác song phương nhằm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, đồng thời triển khai chương trình hành động đạt mục tiêu thương mại song phương 100 tỷ USD vào năm 2023.

Phân tích về văn hoá

4.1 Tổng quan về nền văn hóa Hàn Quốc a Văn hoá xã hội

Hàn Quốc và CHDCND Triều Tiên chia sẻ nền văn hóa truyền thống, nhưng văn hóa hiện đại của Nam Hàn lại có những điểm khác biệt rõ rệt so với Bắc Hàn Điều này đặc biệt thể hiện trong lĩnh vực văn hóa kinh doanh, nơi mà các phong cách và phương thức làm việc của hai miền thể hiện sự khác nhau.

Xã hội Hàn Quốc được xây dựng dựa trên những giá trị của Đạo Khổng, thể hiện qua sự kính trọng đối với cha mẹ và người có thẩm quyền Người Hàn Quốc có trách nhiệm với gia đình, trung thành với bạn bè, và luôn giữ thái độ khiêm tốn, thật thà cùng phong cách ứng xử nhã nhặn Một yếu tố quan trọng trong xã hội này là nhận thức rõ về vị trí của bản thân trong cộng đồng và công việc, từ đó thể hiện sự tôn trọng và nghi thức trong giao tiếp.

Người Hàn Quốc thường ưu tiên hợp tác với những người mà họ đã quen biết, vì vậy việc có một người trung gian trong mối quan hệ làm ăn là rất quan trọng Vị trí xã hội của người trung gian càng cao thì cơ hội kết nối làm ăn càng lớn Cần lưu ý rằng một cách giới thiệu kém ấn tượng có thể dẫn đến mất cơ hội hợp tác Mặc dù người Hàn không kỳ vọng người nước ngoài hiểu rõ tất cả các sắc thái văn hóa của họ, nhưng họ đánh giá cao sự quan tâm đến những vấn đề quan trọng đối với họ.

Khi người nước ngoài cố gắng bày tỏ lòng biết ơn hoặc chào hỏi bằng tiếng Hàn Quốc, họ có thể sử dụng các cụm từ như "cảm ơn bạn" (gam-sa-ham-ni-da) và "xin chào" (an yang-ha-say-yo) Việc này không chỉ thể hiện sự tôn trọng mà còn giúp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn với người Hàn Quốc.

Văn hóa Hàn Quốc mang tính tập thể, nhưng vẫn chú trọng đến "chủ nghĩa cá nhân" hơn so với một số quốc gia châu Á khác Việc xây dựng mối quan hệ cá nhân lâu dài và đáng tin cậy là yếu tố quan trọng trong xã hội Hàn Quốc.

Người Hàn Quốc ưu tiên xây dựng mối quan hệ lâu dài ngay từ những buổi gặp gỡ đầu tiên trong kinh doanh, khác với nhiều nền văn hóa khác Do đó, hãy khởi đầu cuộc trò chuyện bằng những vấn đề nghiêm túc để thể hiện sự tin cậy của doanh nghiệp bạn Đồng thời, bạn cần nhấn mạnh lợi ích dài hạn và cam kết trong việc phát triển mối quan hệ với đối tác Đừng quên giữ liên lạc thường xuyên trong suốt quá trình đàm phán để củng cố niềm tin và sự hợp tác.

Mối quan hệ tại Hàn Quốc được xây dựng dựa trên sự quen biết, tôn trọng và lòng tin cá nhân, trong đó khiêm tốn và thật thà là những đức tính được coi trọng nhất Các mối quan hệ kinh doanh thường hình thành giữa cá nhân thay vì giữa các doanh nghiệp, và nếu đối tác không chú trọng đến tập thể, có thể giao tiếp trực tiếp với họ Tuy nhiên, việc chiếm được lòng tin của một đối tác Hàn Quốc không đồng nghĩa với việc họ sẽ tin tưởng những người khác trong doanh nghiệp Do đó, sự thống nhất quan điểm giữa các nhân viên là rất quan trọng, vì việc thay đổi người giao dịch có thể làm quá trình đàm phán trở về điểm khởi đầu.

Khi tham gia giao dịch kinh doanh, người Hàn Quốc thường ưu tiên trang phục gọn gàng và vừa vặn Đối với buổi gặp mặt đầu tiên, bạn nên lựa chọn trang phục có màu sắc thanh nhã Sau khi thiết lập được mối quan hệ và sự tin cậy, bạn có thể cân nhắc đến việc mặc những trang phục sáng màu trong các cuộc giao dịch tiếp theo.

Nam nên chọn vest tối màu kết hợp với áo sơ mi trắng và cà vạt, trong khi nữ thường lựa chọn chân váy kết hợp với áo cánh hoặc váy phối với áo vest tối màu Nên tránh những trang phục không phù hợp với bối cảnh.

Khi tham gia các sự kiện kinh doanh hay buổi tiệc thân mật, việc chọn lựa trang phục phù hợp là rất quan trọng Nên tránh những chân váy quá ngắn và áo sát nách, quá chật, vì chúng có thể gây ấn tượng không tốt và thiếu chuyên nghiệp Thay vào đó, hãy ưu tiên những bộ trang phục lịch sự, thoải mái để tạo sự tự tin và thu hút trong giao tiếp.

Tiếng Hàn là ngôn ngữ chính thức tại Hàn Quốc, nhưng không phải doanh nhân nào cũng nói tiếng Anh thành thạo, vì vậy việc thuê phiên dịch viên là cần thiết Trước khi họp, hãy xác nhận với đối tác về sự tham gia của phiên dịch viên Cần lưu ý rằng không phải phiên dịch viên nào cũng có khả năng giao tiếp tiếng Anh tốt Khi giao tiếp, hãy sử dụng câu đơn giản, nói ngắn gọn và tránh từ lóng hay thuật ngữ phức tạp Nói với tốc độ vừa phải và sử dụng ngữ pháp đúng, thường xuyên tóm tắt ý chính và dành thời gian cho phiên dịch Đừng giả định rằng mọi người đều hiểu ngay lập tức; người Hàn Quốc có thể không biểu lộ sự không hiểu vì sợ mất mặt Họ thường nói nhỏ và giữ im lặng, nhưng điều này không có nghĩa là họ không hiểu ý bạn.

4.2 Tác động của văn hóa đến chi phí, lợi ích và rủi ro trong kinh doanh quốc tế a Lợi ích kinh doanh

Chất lượng nguồn nhân lực tại Hàn Quốc được xem là vượt trội nhờ vào hệ thống giáo dục tiên tiến Điều này dẫn đến hiệu quả hoạt động cao của các công ty, đặc biệt khi lực lượng lao động được đào tạo bài bản.

Ngôn ngữ Hàn Quốc dần trở nên phổ biến nên việc giao tiếp, truyền đạt, thực hiện các giao dịch cũng trở nên phần nào dễ dàng hơn

Hàn Quốc là một quốc gia có nhu cầu vật chất và sáng tạo cao, điều này thúc đẩy các công ty quốc tế hoạt động tại đây phải liên tục đổi mới và cải tiến Ngoài ra, chi phí kinh doanh tại Hàn Quốc cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.

Chi phí nguồn nhân lực ở Hàn Quốc khá cao khi bạn thuê nguồn nhân lực chất lượng cao

Khoảng cách quyền lực ở Hàn Quốc cao hơn mức trung bình, dẫn đến việc mọi người tôn trọng ý kiến của những người có vị trí cao hơn, bao gồm cả chính phủ Do đó, khi kinh doanh tại đây, các công ty cần đầu tư vào quảng cáo sản phẩm thông qua việc mời người nổi tiếng để tăng cường sự nhận diện thương hiệu Tuy nhiên, điều này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp.

Xã hội Hàn Quốc được xây dựng trên nền tảng của Đạo Khổng, thể hiện sự kính trọng đối với bố mẹ và cấp trên Do đó, người lãnh đạo trong các công ty thường là những người lớn tuổi Khi giao tiếp với họ, bạn cần thể hiện sự tôn trọng bằng cách chào hỏi trước và tránh hút thuốc hoặc đeo kính râm trong lúc nói chuyện.

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HẤP DẪN CỦA THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC

Lợi ích

Lợi ích thương mại lâu dài của một quốc gia phụ thuộc vào quy mô thị trường và sức mua hiện tại của người tiêu dùng Những yếu tố này quyết định khả năng phát triển kinh doanh và tăng trưởng kinh tế bền vững.

Dựa trên 24 mức độ giàu có trong tương lai của người tiêu dùng, chúng ta có thể đưa ra những nhận định quan trọng về tiềm năng phát triển của ngành thủy sản tại Hàn Quốc.

Việt Nam chiếm thị phần cao trong thị trường xuất khẩu thủy sản sang Hàn Quốc:

Ngành công nghiệp thủy sản Hàn Quốc đã thành công trong việc quảng bá hải sản như một loại thực phẩm thay thế lành mạnh cho thịt đỏ

Hàn Quốc nhập khẩu cá và thủy sản từ hơn 100 quốc gia, chủ yếu từ Trung Quốc, Nga, Việt Nam và Na Uy, chiếm 78,1% thị phần xuất khẩu Các doanh nghiệp thủy sản đang nỗ lực đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng và nghiên cứu công nghệ chế biến mới Các loại hải sản chính được tiêu thụ ở Hàn Quốc bao gồm cá Alaska, mực, cá thu, tôm, cua, cá tu hài, cá cơm, cá dẹt, hàu và bạch tuộc.

Sự tiêu thụ thủy sản cao ở Hàn Quốc:

Hàn Quốc đang trải qua quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, với khoảng 25% dân số sinh sống tại Seoul Là một thị trường thủy sản năng động, Hàn Quốc đã chứng kiến sự gia tăng nhập khẩu đáng kể theo thời gian Theo Hội đồng Thực phẩm Biển Na Uy, năm 2019, Hàn Quốc đã vươn lên trở thành thị trường thủy sản lớn thứ hai ở châu Á Trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Hàn Quốc đứng thứ ba về quy mô kinh tế, chỉ sau Trung Quốc và Nhật Bản Khoảng 20% diện tích đất liền của Hàn Quốc không thể sử dụng do địa hình núi non, điều này góp phần làm cho xu hướng ẩm thực của người Hàn Quốc ngày càng thiên về thủy sản.

Người Hàn Quốc là quốc gia tiêu thụ hải sản hàng đầu thế giới, và dự báo rằng nhu cầu về cá và hải sản sẽ tiếp tục tăng cao Để đáp ứng nhu cầu này, Hàn Quốc sẽ vẫn phụ thuộc vào nhập khẩu do những hạn chế trong sản xuất địa phương Các sản phẩm hải sản nhập khẩu không chỉ mang lại giá trị và chất lượng cao, mà còn cung cấp lợi ích dinh dưỡng, hương vị mới lạ và sự tiện lợi, đang ngày càng chiếm ưu thế trên thị trường.

Tận dụng được ưu đãi thuế suất:

Sau khi Hiệp định chính thức có hiệu lực, Hàn Quốc cam kết dành cho Việt Nam những ưu đãi quan trọng như xóa bỏ thuế quan và mở rộng hạn ngạch đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực Những sản phẩm được hưởng lợi bao gồm thủy sản, nông sản và các mặt hàng công nghiệp như tôm, cá và trái cây nhiệt đới.

Hàn Quốc đã cam kết mở cửa thị trường cho 25 mặt hàng, bao gồm sản phẩm dệt may và cơ khí, với mức thuế suất cao từ 241-420% Điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh đáng kể cho Việt Nam so với các đối thủ khác trong khu vực.

Doanh nghiệp Việt Nam đang khai thác hiệu quả lợi thế thuế suất từ VKFTA để gia tăng doanh số bán hàng tại Hàn Quốc Theo Cục Xuất nhập khẩu Bộ Công Thương, tỷ lệ tận dụng ưu đãi thuế suất đối với các mặt hàng thủy sản đạt mức cao, từ 84% đến 99%.

Các đối thủ cạnh tranh:

Bằng cách nhận diện và đầu tư sớm vào những "ngôi sao" kinh tế có tiềm năng, các công ty Việt Nam có thể xây dựng lòng trung thành từ người tiêu dùng và thu thập kinh nghiệm quý báu từ các thực tiễn kinh doanh tại thị trường đó.

Hàn Quốc là một trong những đối tác thương mại quan trọng nhất của Việt Nam, nhờ vào mối quan hệ hợp tác chiến lược giữa hai quốc gia được Chính phủ đặc biệt chú trọng trong thời gian qua.

Hội chợ Thủy sản & Thủy sản Quốc tế Busan hàng năm thu hút sự tham gia của hàng chục quốc gia, bao gồm Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, Na Uy, Thái Lan, Chile, Canada và Indonesia Tại sự kiện này, các đối thủ cạnh tranh giới thiệu đa dạng sản phẩm thủy sản, nhắm đến các nhà nhập khẩu, bán buôn, phân phối, bán lẻ, khách sạn, nhà hàng và nhà chế biến thực phẩm.

Chi phí

Các yếu tố về Luật pháp, Chính trị và Xã hội tại Hàn Quốc có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh, với sự tồn tại của các chi phí không chính thức liên quan đến tham nhũng và hối lộ Mặc dù có hệ thống luật pháp, nhưng do khoảng cách thứ bậc cao và sự trọng dụng quyền lực, các chi phí này vẫn có thể phát sinh Khi xã hội có sự thay đổi, luật pháp và chính trị cũng sẽ thay đổi theo, dẫn đến việc phát sinh thêm chi phí và ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Hàn Quốc, với nền kinh tế phát triển, có khả năng cung cấp cơ sở vật chất và hạ tầng hiện đại, giúp các tập đoàn đa quốc gia tiết kiệm chi phí hoạt động mà không cần đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng riêng.

Chúng tôi không ngừng hỗ trợ nghiên cứu và đổi mới sáng tạo để phát triển những phương thức tốt hơn, phục vụ hiệu quả cho hoạt động của các công ty.

Chi phí nhập khẩu thủy sản vào Hàn Quốc được đánh giá là không quá cao, nhờ vào nhiều thỏa thuận và ký kết nhằm giảm thiểu tối đa các khoản chi phí này.

Rủi ro

Bị động trong thời Covid-19:

Theo Bộ Công thương, Hàn Quốc là một trong bốn thị trường nhập khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam, bên cạnh Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU Các thị trường này đóng góp khoảng 60% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.

Năm 2020, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Hàn Quốc bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19, ghi nhận sự giảm nhẹ 2% trong tháng 11, ước đạt 700 triệu USD Tổng xuất khẩu cả năm 2020 sang thị trường Hàn Quốc ước đạt 770 triệu USD, giảm 1,6% so với năm trước.

Gặp khó với tiêu chuẩn nhập khẩu:

Theo Bộ Công thương, hàng thủy sản Việt Nam, mặc dù được ưu đãi thuế quan, vẫn phải chịu sự kiểm tra nghiêm ngặt Các nhà nhập khẩu Hàn Quốc đặc biệt phản ứng mạnh mẽ với tình trạng lẫn dị vật và nhiều sản phẩm hỏng Trong bối cảnh tiêu chuẩn nhập khẩu của Hàn Quốc ngày càng khắt khe, một số đơn vị tại Việt Nam vẫn chưa nắm rõ điều kiện xuất khẩu vào thị trường này.

Hàn Quốc áp dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt hơn so với nhiều quốc gia khác, với việc không chỉ trả lại các lô hàng không đạt tiêu chuẩn mà doanh nghiệp còn phải đối mặt với hình phạt vì vi phạm hợp đồng.

Tác động của rào cản phi thuế quan đến xuất khẩu của Việt Nam

Việt Nam đang đối mặt với thách thức trong việc xử lý các vụ tranh chấp thương mại do thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về luật thương mại, nguyên tắc thương mại và án lệ Khả năng kiểm định, giám định sản phẩm còn hạn chế, cùng với chi phí cao cho các dịch vụ này, đã ảnh hưởng đến hiệu quả giải quyết tranh chấp.

27 của các Doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc vượt qua các rào cản kỹ thuật

Doanh nghiệp Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc nắm bắt thông tin về các biện pháp bảo hộ thương mại của các quốc gia nhập khẩu, với những quy định khắt khe và thường xuyên thay đổi Điều này, kết hợp với khả năng đáp ứng các rào cản thương mại trong nước còn hạn chế, đã tạo ra thách thức lớn cho xuất khẩu của Việt Nam Theo thống kê, mỗi năm, Việt Nam thiệt hại hơn 14 triệu USD do hàng xuất khẩu bị trả lại.

Khó khăn trong việc khẳng định thương hiệu và thu hút người tiêu dùng

Hiện nay, phần lớn doanh nghiệp Việt Nam thuộc loại vừa và nhỏ, gặp khó khăn trong việc khẳng định thương hiệu và vị thế trên thị trường xuất khẩu Mặc dù Việt Nam đang nỗ lực xây dựng thương hiệu, nhưng vẫn chưa có thương hiệu nổi tiếng nào được công nhận tại thị trường quốc tế, đặc biệt là tại Hàn Quốc.

Một trong những nguyên nhân chính khiến doanh nghiệp chưa thành công trong việc thu hút người tiêu dùng là thiết kế bao bì sản phẩm chưa được chú trọng Mặc dù nhiều sản phẩm nông sản Việt Nam được đánh giá cao về chất lượng trong khu vực ASEAN, nhưng hình thức bao bì kém hấp dẫn đã làm giảm sức hút đối với người tiêu dùng quốc tế.

Để hàng hóa nông sản Việt Nam thâm nhập thành công vào thị trường quốc tế, các doanh nghiệp cần chú trọng đến thiết kế và phong cách sản phẩm, bên cạnh việc tuân thủ các quy định về chất lượng và an toàn thực phẩm Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu nhu cầu và thói quen tiêu dùng văn hóa của từng thị trường, ví dụ như đặc điểm của thị trường Hàn Quốc, nhằm đảm bảo cung cấp những sản phẩm mà thị trường thực sự cần, thay vì những sản phẩm đã có sẵn.

Giải pháp cho các doanh nghiệp xuất khẩu

Hiện Việt Nam vẫn đứng thứ 3 sau Trung Quốc và Mỹ trong số những nước có số vụ thực phẩm nhập khẩu vi phạm nhiều nhất vào Hàn Quốc

Thương vụ Việt Nam tại Hàn Quốc khuyến cáo rằng các doanh nghiệp xuất khẩu thực phẩm chế biến cần tăng cường hợp tác chặt chẽ hơn trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc.

Cơ quan chức năng của Việt Nam và Hàn Quốc đang phối hợp để cập nhật các quy định liên quan, nhằm bảo vệ hoạt động xuất khẩu và nâng cao hình ảnh sản phẩm Việt Nam trong mắt người tiêu dùng Hàn Quốc.

Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam nên khảo sát thị trường Hàn Quốc để tiếp cận người tiêu dùng và tham gia các hội chợ tại đây Để thu hút đối tác và người tiêu dùng Hàn Quốc, cần chú trọng đến việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, duy trì chất lượng đồng đều, thiết kế bao bì bắt mắt và có sự khác biệt.

Kết luận

Ngành thủy sản tại thị trường Hàn Quốc có tiềm năng lớn, mặc dù doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với chi phí hoạt động và rủi ro khi thâm nhập Tuy nhiên, những lợi ích mà thị trường Hàn Quốc mang lại cũng rất đáng kể.

LỢI ÍCH > CHI PHÍ + RỦI RO

Hàn Quốc được xác định là một thị trường tiềm năng và hấp dẫn cho hoạt động đầu tư và xuất khẩu, đặc biệt là trong lĩnh vực thủy sản.

Ngày đăng: 08/05/2022, 08:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Charles W.L. Hill, Washington University, “Global Business Today” (8e) 2. Korea’s import, Asialink Business.https://asialinkbusiness.com.au/republic-of-korea/getting-started-in-korea/koreas-imports?doNothing=1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global Business Today
6. Hoàng Thị Thùy Linh, “Hồ Sơ Thị Trường Hàn Quốc”, Ban Quan hệ quốc tế - VCCI, 01/2020.https://vcci.com.vn/uploads/Ho_so_thi_truong_Han_Quoc_T1.2020.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ Sơ Thị Trường Hàn Quốc
3. Sector Trend Analysis – Fish and seafood trends in South Korea, 2021 https://agriculture.canada.ca/en/international-trade/market-intelligence/reports/sector-trend-analysis-fish-and-seafood-trends-south-korea#b Link
4. Văn hóa giao tiếp kinh doanh của người Hàn Quốc. https://korea.com.vn/van-hoa-giao-tiep-kinh-doanh-cua-nguoi-han-quoc/ Link
5. David J. Nemeth, Geography of the Koreas, Geography of the Koreas. https://icid.org/korea_profile100214.pdf Link
9. Haksoon Yim, Cultural identity and cultural policy in South Korea, 2010. https://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/10286630290032422?journalCode=gcul20 Link
10. Jenny Hjul, Vietnam and South Korea trade link, Fish Farmer, 2018. https://www.fishfarmermagazine.com/news/vietnam-south-korea-trade-link/ Link
11. VOV, Vietnam was one of largest seafood supplier to the Republic of Korea, Vietnam Insider, 2021.https://vietnaminsider.vn/vietnam-was-one-of-largest-seafood-supplier-to-the-republic-of-korea/ Link
8. Hye-Kyung Lee, Cultural Policy in South Korea - Making a New Patron State, 2019 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

+ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam sang Hàn Quốc - Tiểu luận Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Hàn Quốc
h ạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam sang Hàn Quốc (Trang 6)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w