BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SỐNG CỦA CÁC HEO CAI SỮA GIAI ĐOẠN 21 – 60 NGÀY TUỔI THUỘC MỘT SỐ NHÓM GIỐNG TẠI XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI XUÂN PHÚ Sinh viên thực hiện Lê Quốc Kiệt Ngành Chăn Nuôi Lớp DH05CN Niên khóa 2005 – 2009 Tháng 082009 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SỐNG CỦA CÁC HEO CAI SỮA GIAI ĐOẠN 21 – 60 NGÀY TUỔI THUỘC MỘT SỐ NHÓM GIỐNG TẠI XÍ NGHIỆP CH.
TỔNG QUAN
GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI XUÂN PHÚ
Xí nghiệp chăn nuôi Xuân Phú thuộc Công Ty Thọ Vực, tọa lạc tại xã Xuân Phú, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, cách quốc lộ 1A khoảng 400 m về phía Tây Nam.
Xí Nghiệp được đặt gần quốc lộ 1A, mang lại lợi thế lớn trong việc vận chuyển thức ăn và sản phẩm chăn nuôi Vị trí này cũng cách xa khu dân cư, giúp hạn chế sự lây lan của dịch bệnh và bảo vệ môi trường cũng như sức khỏe của người dân xung quanh.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp
Năm 1978, Ủy Ban Nhân Dân huyện Xuân Lộc quyết định thành lập “Trại chăn nuôi heo Xuân Phú” với mục tiêu cung cấp giống heo đáp ứng nhu cầu phát triển của người dân địa phương.
Năm 1982, trại làm ăn thua lỗ và chuyển về Xí Nghiệp chế biến thức ăn gia súc Long Khánh
Năm 1987, Xí Nghiệp chế biến thức ăn gia súc Long Khánh đã bị phá sản, dẫn đến việc trại chăn nuôi heo Xuân Phú chuyển sang hạch toán độc lập và trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân huyện Xuân Lộc.
Năm 1992, trại gặp khó khăn do dịch bệnh và thua lỗ, dẫn đến quyết định của Ủy Ban Nhân Dân huyện là xác nhập vào nông trường quốc doanh Thọ Vực Trại đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong ngành chăn nuôi và xây dựng chuồng trại mới hiện đại Đến ngày 01/11/2004, trại chính thức chuyển thành “Xí Nghiệp chăn nuôi Xuân Phú”, trực thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thọ Vực.
2.1.3 phương hướng chăn nuôi và nhiệm vụ của xí nghiệp
Xí nghiệp hiện đang tiến hành quy hoạch và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế bền vững, với mục tiêu chuyển ngành chăn nuôi thành ngành chủ lực Qua đó, xí nghiệp không ngừng cải thiện đời sống và tăng thu nhập cho người lao động.
Xí nghiệp đang nỗ lực cải thiện quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của người lao động Để nâng cao tổng đàn hiệu quả, xí nghiệp đã triển khai các bước cụ thể nhằm đạt được mục tiêu này.
- Thực hiện và ký kết hợp đồng bán heo giống cho các trại chăn nuôi và các tỉnh, huyện lân cận
- Các mô hình chuồng trại cũ được quy hoạch lại và nâng cấp thêm.
- Luôn chú trọng công tác giống để luôn có đàn hậu bị khi thay đàn, tăng đàn.
- Chủ động nhập đực giống từ các trại giống có uy tín.
- Tổ chức và quản lý đàn thật tốt.
- Bố trí nhân sự phù hợp cho từng tính chất công việc.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức và nhân sự
- Cơ cấu nhân sự (phân chia theo trình độ) : Gồm 26 người Đại học : 4 người
Công nhân, bảo vệ,nhà bếp : 7 người
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Xí Nghiệp Chăn Nuôi xuân Phú
- Nhiệm vụ của các tổ sản xuất
Tổ 1: Đực giống, nái bầu và nái khô
Tổ 2: Nái đẻ và nái nuôi con
Tổ 4: Heo thịt và hậu bị
Tổ chế biến Tổ cơ khí
Cơ cấu đàn của Xí Nghiệp Chăn Nuôi Xuân Phú tính đến ngày 03 tháng 06 năm
Tổng đàn 1902 con Trong đó:
- Heo nái sinh sản: 373 con.
+ Nái khô và mang thai: 216 con.
+ Nái đẻ và nuôi con: 43 con.
+ Nái hậu bị chờ phối: 76 con.
- Heo con theo mẹ: 342 con.
- Heo con cai sữa: 419 con
2.1.6.1 Nguồn gốc các giống heo
Heo nái giống được cung cấp từ trại heo giống cao sản Kim Long và Xí Nghiệp heo giống cấp I, bao gồm các giống như Yorkshire (YY), Landrace (LL), Landrace x Yorkshire (LY) và Yorkshire x Landrace (YL), cùng với các giống heo khác có sẵn tại Xí Nghiệp.
Heo đực giống: Được mua từ trại Kim Long và Xí Nghiệp heo giống cấp I với các giống như Duroc, Landrace Bỉ, Yorkshire.
Xí nghiệp tiến hành tuyển chọn đàn hậu bị tốt từ các giống thuần có thành tích sinh sản và sinh trưởng vượt trội, bao gồm giống Landrace x Yorkshire (LY) và Yorkshire x Landrace (YL), nhằm tăng cường đàn và cung cấp sản phẩm ra thị trường.
Heo hậu bị được chọn lọc từ những đàn heo con cai sữa, dựa trên các thời điểm quan trọng như lúc sơ sinh, khi cai sữa, khi đạt 150 ngày tuổi và khi phối giống.
Công tác giống được tiến hành từ năm 1985, lúc đầu xí nghiệp dựa vào sự phân hóa màu sắc ở các đàn nái đã xác định nhóm máu.
Từ năm 1992 đến nay mỗi cá thể có gia phả tới đời ông bà, nhóm máu phân chia rõ ràng và tương đối chính xác.
Heo được chọn từ heo cai sữa có nguồn gốc rõ ràng và có khả năng sinh trưởng tốt Quá trình tuyển chọn bắt đầu từ heo sơ sinh, bao gồm việc cân nặng, đếm số vú và bấm tai để đảm bảo chất lượng.
Heo cai sữa được nghiệm thu và cân trọng lượng.
Tiến hành theo dõi, từ lúc chọn lọc những con tốt để thay đàn.
Hiện nay, xí nghiệp đang thực hiện ghép đôi giao phối giữa nhóm giống nái và nọc được mua từ xí nghiệp khác Mục tiêu của việc này là tuyển chọn những con giống chất lượng để làm cái giống và nọc cho các xí nghiệp.
2.1.7 Đặc điểm và nguồn gốc các giống heo
Giống heo này được phát hiện lần đầu tiên tại miền nam nước Anh vào năm 1890, nổi bật với bộ lông trắng tuyền và có thể có một vài đốm đen nhỏ Đặc điểm của chúng bao gồm đầu to, tai lớn đứng thẳng hơi hướng về phía trước, trán rộng, mõm ngắn và thân hình chữ nhật cân đối Chúng có vóc lớn, mắt linh hoạt, vai nở, ngực sâu, lưng dài và rộng, bụng to nhưng không xệ, mông và đùi nở nang Chân của giống heo này to khỏe, chắc chắn với móng khít, có từ 12 đến 16 vú, hàng vú đều nhau và lộ rõ Giống heo này có khả năng sinh sản tốt, sức kháng bệnh cao và dễ thích nghi với điều kiện môi trường mới Ở 6 tháng tuổi, chúng thường đạt trọng lượng từ 90 đến 100 kg, trong khi nọc và nái trưởng thành có thể đạt trọng lượng từ 250 đến 300 kg, với tỷ lệ nạc dao động từ 55 đến 66%.
Giống heo Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch vào năm 1970, là nhóm giống đầu tiên được phát triển tại đây Sau đó, giống này đã được nhập khẩu và nhân giống tại nhiều quốc gia khác, tạo ra các dòng heo Landrace nổi tiếng như Landrace Mỹ, Landrace Bỉ và Landrace Pháp.
Giống Landrace có đặc điểm nổi bật với bộ lông trắng, tầm vóc lớn và cấu trúc cơ thể hình tam giác, rộng ở phía sau Chúng sở hữu cổ dài, đầu nhỏ, mõm dài và tai lớn xụ xuống, che khuất phần mặt Thân hình dài, lưng thẳng và mông đùi nở nang, cùng với đùi to dài, bốn chân khỏe mạnh và móng đen là những yếu tố giúp giống Landrace trở nên dễ nhận biết.
Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng
2.2.1 Chuồng trại Được xây dựng theo huớng Tây Bắc, được chia thành nhiều khu và được phân phối hợp lý thuận tiện cho việc quản lý và chăm sóc.
Chuồng heo nái đẻ và nuôi con được thiết kế kín nhằm đáp ứng nhu cầu sinh lý của heo mẹ và heo con Trong chuồng có lắp đặt hệ thống quạt hút và màng lọc nước để giảm nhiệt độ và khí độc, đồng thời có đèn sưởi ấm cho heo con Mỗi chuồng được chia thành bốn dãy, mỗi dãy gồm 15 ô với kích thước 2,2 m x 1,85 m.
Chuồng heo nái bầu và nái khô được thiết kế với mái lợp tole dạng nóc đôi, chia thành bốn dãy đều nhau, mỗi dãy có 150 ô nuôi cá thể với kích thước 2,0 m x 0,7 m (chuồng lồng) Đặc biệt, mỗi dãy được trang bị hệ thống phun sương, giúp duy trì môi trường sống thoải mái cho heo.
Chuồng heo cai sữa được thiết kế với kiểu nóc đôi và mái lợp bằng tole, có kích thước dài 70 m và rộng 7,5 m Tất cả các heo cai sữa đều được nuôi trên chuồng sàn, xung quanh chuồng được lắp đặt hệ thống rèm che để bảo vệ khỏi mưa và gió lùa.
Chuồng nuôi được thiết kế với hai dãy chuồng đối xứng và lối đi chăm sóc ở giữa Mỗi dãy bao gồm 33 ô, trong đó ô cuối cùng được sử dụng để nhốt heo bệnh và heo còi Kích thước mỗi ô là 2 m chiều dài, 2 m chiều rộng và 0,8 m chiều cao.
Máng ăn tự động được lắp ở giữa hai ô chuồng, mỗi ô có một núm uống tự động riêng.
Có hệ thống đèn chiếu sáng và đèn úm vào ban đêm giúp heo ăn nhiều và sưởi ấm khi trời lạnh.
Chuồng nuôi heo nọc được thiết kế theo kiểu nuôi cá thể, với diện tích 4 m² cho mỗi con (2 m x 2 m) Mỗi ô chuồng đều trang bị máng ăn và núm uống, trong khi giữa các ô được ngăn cách bằng song sắt Hệ thống làm mát giúp duy trì nhiệt độ ổn định trong chuồng từ 25 đến 28 độ C.
Các dãy chuồng được bố trí cây xanh xung quanh, tạo không gian thoáng mát và bảo vệ khỏi gió lùa cũng như mưa lớn Mỗi dãy chuồng đều trang bị rèm che để chắn mưa và nắng Hệ thống thoát nước thải được thiết kế ngầm hai bên hành lang chuồng, dẫn vào rãnh thoát chính trước khi chảy xuống hầm biogas và bể lắng ba ngăn, cuối cùng là đổ ra ao sinh học.
2.2.2 Thức ăn Đa số thức ăn của các loại heo được xí nghiệp mua nguyên liệu về và tự trộn, chỉ riêng thứcăn cho heo theo mẹ và heo cai sữa được mua từ công ty lien doanh dinh Dưỡng Nông Nghiệp Quốc Tế (AN CO).
Thành phần dinh dưỡng các loại thức ăn được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp đang được sử dụng tại Xí Nghiệp
(Nguồn: Phòng kỹ thuật xí nghiệp chăn nuôi Xuân Phú)
Các loại thức ăn được định mức sử dụng cho từng loại heo cho từng giai đoạn ở xí nghiệp được trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2: Loại thức ăn và định mức sử dụng cho từng loại heo
Loại heo Loại TĂ (số) Định mức (kg/ngày)
Nái đẻ và nuôi con 10B 4 - 6
Bầu khô 10A 1,8 – 2,0 Đực làm việc 10B 2,0 – 2,5
Hậu bị nhỏ 6 Tự do
Heo theo mẹ U11 Tự do
Heo cai sữa U21 Tự do
(Nguồn: phòng kỹ thuật xí nghiệp chăn nuôi Xuân Phú)
Ngoài ra thức ăn cho heo cai sữa còn được trộn thêm Pro – one, Pacifenicol. + Pro – one (chế phẩm sinh học): bao 25 kg.
Trộn 5 kg cho 1 tấn thức ăn.
Saccharomyces – bouladii……….6 * 108 CPU Β -1, 3, 1, 6 Glucan, Mannan oligosaccharide………20.000 mg
Công dụng: hạn chế tiêu chảy ở heo con còn bú, heo sau cai sữa (do E.coli,
Salmonella sp…), giúp heo khỏe mạnh và có trọng lượng cai sữa cao.
Cách dùng: trộn 5 kg cho 1 tấn thức ăn, dùng liên tục 3 ngày.
Công dụng: phòng ngừa và điều trị các chứng viêm phổi trên heo gây ra bởi các mầm bệnh như: Pasteurella multocida, Actinobacilus pleuropneumoniae, Mycoplasma hyopneumoniae….
Nước ngầm được khai thác từ độ sâu 30 - 40 m qua quá trình xử lý chlorin, sau đó được chứa trong bồn lớn 35 m³ đặt ở độ cao 10 m Nguồn nước này được phân phối đến các dãy chuồng và đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, với mẫu nước được kiểm tra định kỳ, cho phép sử dụng an toàn cho heo uống và vệ sinh chuồng trại.
Tại cổng trại, thiết kế hố sát trùng sử dụng dung dịch vôi và các hóa chất như TH4 (chứa ammonium bậc 4 và glutaradehyde), biodine, prophyl hoặc iodavic, được thay đổi luân phiên định kỳ để đảm bảo hiệu quả sát trùng.
Các phương tiện vận chuyển khi vào trại đều phải phun sát trùng.
Tại chuồng nái đẻ và nái nuôi con, sau mỗi đợt chuyển chuồng, cần rửa kỹ và sát trùng lồng sàn, nền và ván bằng dung dịch sát trùng trước khi đưa heo mới vào Đặc biệt, sàn chuồng phải được quét sơn lại sau mỗi lần chuyển heo mới để đảm bảo vệ sinh và an toàn cho sức khỏe của đàn heo.
Sau mỗi lần bán heo thương phẩm hoặc chuyển heo sang nuôi hậu bị hoặc thịt, chuồng heo cai sữa cần được xịt sát trùng bằng các dung dịch phù hợp để đảm bảo vệ sinh và phòng ngừa dịch bệnh.
2.2.6 Quy trình tiêm phòng của trại
Bảng 2.2: Quy trình tiêm phòng cho heo hậu bị
Thời gian (ngày tuổi) Thuốc Phòng bệnh Liều/con Đường cấp
75 PPRS Tai xanh 2 ml/con Tiêm bắp
120 Parrow Sur B Khô thai 2 ml/con Tiêm bắp
135 FMD LMLM 2 ml/con Tiêm bắp
150 Procilis CSF Dịch tả 2 ml/con Tiêm bắp
180 Aujeszky Giã dại 2 ml/con Tiêm bắp
Bảng 2.3: Quy trình tiêm phòng cho heo nái bầu (trước khi sinh)
Thời gian trước khi sinh (ngày) Thuốc Phòng bệnh Liều/con Đường cấp
35 Litteguar E.Coli 2 ml/con Tiêm bắp
30 Porcilis CSF Dịch tả 2 ml/con Tiêm bắp
25 Aujeszky Giả dại 2 ml/con Tiêm bắp
15 - 20 Litteguar E.Coli 2 ml/con Tiêm bắp
Bảng 2.4: Quy trình tiêm phòng cho heo nái nuôi con
Thời gian sau khi sinh (ngày) Thuốc Phòng bệnh Liều/con Đường cấp
15 FMD LMLM 2 ml/con Tiêm bắp
20 - 25 PPRS Tai xanh 2 ml/con Tiêm bắp
Bảng 2.5: Quy trình tiêm phòng cho heo con theo mẹ
Thời gian (ngày tuổi) Thuốc Phòng bệnh Liều/con Đường cấp
Tiêu chảy 1 ml/con Tiêm bắp
10 Fe Thiếu máu 1 ml/con Tiêm bắp
21 Porcilis BPM Mycoplasma 1 ml/con Tiêm bắp
Bảng 2.6: Quy trình tiêm phòng cho heo cai sữa
Thời gian (ngày tuổi) Thuốc Phòng bệnh
35 THT Tụ huyết trùng 2 ml/con
40 Procilis CSF Dịch tả 2 ml/con Tiêm bắp
45 FMD LMLM 2 ml/con Tiêm bắp
Quy trình tiêm phòng cho heo đực giống
THT, PTH, LMLM, dịch tả, giả dại tiêm định kì 6 tháng 1 lần.
2.2.7 Nuôi dưỡng và chăm sóc
Trước khi sinh từ 7 - 10 ngày, nái được chuyển từ chuồng bầu khô lên chuồng nái đẻ đã được vệ sinh và sát trùng, kèm theo thẻ nái Tại đây, nái được tắm hàng ngày và được cho ăn cám số 10 với lượng từ 2,5 kg đến 3 kg mỗi ngày Khi nái có dấu hiệu sắp sinh, lượng thức ăn sẽ giảm dần, sau khi sinh sẽ tăng lên từ 4 đến 4,5 kg/ngày Đối với nái nuôi con, thức ăn được chia thành 4 bữa trong ngày, trong khi nái sắp sinh được cho ăn 2 bữa vào buổi sáng lúc 8 giờ và chiều lúc 15 giờ.
Khi nái có dấu hiệu sắp sinh, cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ như khăn lau, cân, kìm bấm răng, kéo cắt đuôi, kẹp, thuốc sát trùng, sổ theo dõi nái đẻ và thuốc thú y Sau khi nái sinh, cần kiểm tra xem có sót nhau hay không, đồng thời tiêm vitamin C, oxytocin, kháng sinh và glucose liên tục trong 3 ngày, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của nái Trong những ngày đầu sau khi sinh, không tắm nái và giữ chuồng sạch sẽ, khô ráo, chỉ cần rửa máng ăn.
Sau khi sinh, heo nái và heo con khỏe mạnh cần tăng lượng cám lên khoảng 4,5 kg/con/ngày Nái sẽ nuôi con trong chuồng cũi đẻ cho đến khi heo con được cai sữa.
Từ 21 đến 28 ngày tuổi, sau khi cai sữa, nái sẽ được chuyển về chuồng bầu khô cùng với thẻ nái và phiếu điều trị Trong khi đó, heo con sẽ ở lại chuồng từ 3 đến 5 ngày để giảm stress trước khi được chuyển đến chuồng nuôi cai sữa.
- Heo con sơ sinh, theo mẹ
Cơ sở lý luận
Tiêm bắp: Heo con 1 ml/10 kg thể trọng
Heo lớn 1 ml/7 kg thể trọng
Tiêm bắp: 1 ml/40 kg thể trọng
PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT VÀ CHỈ TIÊU THEO DÕI
Thời gian và địa điểm
- Thời gian: Từ ngày 23/2/2009 đến tháng 23/06/2009
- Địa điểm: Tại xí nghiệp chăn nuôi Xuân Phú, huyện Xuân Lộc, tỉnh ĐồngNai.
Phương pháp khảo sát và đối tượng khảo sát
+ Cân trọng lượng heo trước khi xuất chuồng một ngày từng cá thể bằng cân đồng hồ 100 kg (lồng cân 11 kg) vào buổi sáng.
+ Hàng ngày đánh dấu, ghi heo bệnh và chết, ghi nhận thức ăn.
Dùng số liệu phòng kỹ thuật để biết ngày sinh, nhóm giống của thú khảo sát.
Tất cả heo con được tách mẹ và chuyển vào khu chuồng nuôi heo cai sữa của các nhóm giống hướng thương phẩm Tổng số heo được khảo sát là ( ) con, bao gồm: ( ).
Các chỉ tiêu theo dõi
Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế.
Cách đo: Nhiệt kế được đặt giữa hai dãy chuồng, thẳng góc nền và cách nền chuồng 1 m, nhiệt độ được ghi nhận bốn lần trong ngày.
Sáng 7 giờ 30 phút – 10 giờ 30 phút.
Chiều 13 giờ 30 phút – 16 giờ 30 phút.
2.3.2 Các chỉ tiêu về khả năng tăng trọng
- Trọng lượng hiệu chỉnh về 21 ngày tuổi: (TLN21) (kg/con): Áp dụng trong trường hợp cai sữa không đúng 21 ngày tuổi Hiệu chỉnh theo hệ số của NSIF, 2004.
Công thức: TLN21 = TLCSTT * Hệ số
TLCSTT: Trọng lượng cai sữa thực tế
Hệ số: Sử dụng hệ số hiệu chỉnh trọng lượng cai sữa toàn ổ về 21 ngày tuổi (bảng 2.1).
Bảng 2.1: Hệ số nhân hiệu chỉnh trọng lượng cai sữa toàn ổ về 21 ngày tuổi
Tuổi thực tế cân Hệ số Tuổi thực tế cân Hệ số
- Trọng lượng xuất hiệu chỉnh về 60 ngày tuổi (TLX60) (kg/con) Áp dụng khi ngày xuất không đúng 60 ngày tuổi.
Công thức TLX60 = TLXTT + (60 – NTTT) * TTTĐ
TLX60: Trọng lượng xuất hiệu chỉnh về 60 ngày tuổi (kg/con)
TLXTT: Trọng lượng thực tế lúc xuất (kg/con)
NTTT: Ngày tuổi thực tế lúc xuất (ngày)
TTTĐ: Tăng trọng tuyệt đối thực tế trong giai đoạn khảo sát (kg/ngày)
- Tăng trọng tuyệt đối thực tế (g/ngày)
Trong đó: P1 là trọng lượng khi xuất thực tế (kg/con)
P0 là trọng lượng khi nhập thực tế (kg/con)
T1 – T0 là thời gian nuôi (ngày)
2.3.3 Các chỉ tiêu về khả năng sử dụng thức ăn
- Tiêu thụ thức ăn hàng ngày của các nhóm giống ở giai đoạn khảo sát (kgTĂ/con/ngày)
TTTĂ = Tổng lượng thức ăn tiêu thụ trong giai đoạn khảo sát / (Số con nuôi * số ngày nuôi).
- Hệ số biến chuyển thức ăn (kgTĂ/kgTT)
HSBCTĂ = Tổng trọng lượng thức ăn tiêu thụ trong giai đoạn khảo sát / Tổng tăng trọng trong giai đoạn khảo sát
2.3.4 Các chỉ tiêu về sức sống
- Tỷ lệ ngày con tiêu chảy (%)
Tỷ lệ ngày con tiêu chảy = (Tổng số ngày con tiêu chảy / Tổng số ngày con nuôi) * 100
- Tỷ lệ có triệu chứng viêm phổi (%)
Tỷ lệ có triệu chứng viêm phổi = (Số con có triệu chứng bệnh viêm phổi / Số con theo dõi) * 100
- Tỷ lệ có triệu chứng viêm khớp (%)
Tỷ lệ có triệu chứng viêm khớp = (Số con có triệu chứng bệnh viêm khớp / số con theo dõi) * 100
Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu
Các số liệu được thống kê theo từng nhóm giống và được xử lý thống kê qua phần mềm Excel 2000 và phần mềm Minitab 12.21 for Windows.
Các chỉ tiêu về số lượng được so sánh thông qua trắc nghiệm F Đặc biệt, tỷ lệ trẻ em bị tiêu chảy, tỷ lệ có triệu chứng viêm phổi và tỷ lệ có triệu chứng viêm khớp được phân tích bằng các trắc nghiệm phù hợp.