1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA BÒ SỮA HF VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TẠI MỘT SỐ HỘ BÁN SỮA CHO TRẠM THU MUA MÃ SỐ LH001 TẠI QUẬN 12, TP. HỒ CHÍ MINH

47 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Khả Năng Sản Xuất Của Bò Sữa HF Và Hiệu Quả Kinh Tế Tại Một Số Hộ Bán Sữa Cho Trạm Thu Mua Mã Số LH001 Tại Quận 12, TP. Hồ Chí Minh
Tác giả Đinh Trung Hiếu
Người hướng dẫn Th.S. Châu Châu Hoàng
Trường học Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chăn nuôi
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2007
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 11,21 MB

Cấu trúc

  • Phần I. MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
    • 1.2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU (11)
  • Phần II. CƠ SỞ LÝ LUẬN (13)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ BÒ SỮA HF (13)
      • 2.1.1. Bò lai F1 (1/2 HF) (13)
      • 2.1.2. Bò lai F2 (3/4 HF) (14)
      • 2.1.3. Bò lai F3 (7/8 HF) (15)
    • 2.2. ĐẶC ĐIỂM THỨC ĂN CỦA BÒ SỮA (16)
    • 2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ SẢN XUẤT (17)
    • 2.4. ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI TẠI CÁC HỘ KHẢO SÁT (18)
      • 2.4.1. Chuồng trại (0)
      • 2.4.2. Thức ăn (18)
    • 2.5. QUY TRÌNH CHĂM SÓC (19)
      • 2.5.1. Khai thác và tiêu thụ sữa (0)
      • 2.5.2. Quy trình thú y và tình hình dịch bệnh (0)
    • 2.6. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SỮA TRƯỜNG THỌ (THUỘC TỔNG CÔNG TY VINAMILK) (20)
      • 2.6.1. Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) (0)
      • 2.6.2. Quy định về chất lượng sữa tươi của Công ty TRƯỜNG THỌ đối với người giao sữa (0)
    • 2.7. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa (0)
  • Phần III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN (23)
    • 3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN (23)
    • 3.2. NỘI DUNG (24)
    • 3.3. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT (24)
    • 3.4. CÁC CHỈ TIÊU KHẢO SÁT (24)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu khảo sát cá thể (0)
      • 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu (0)
      • 3.5.2. Phương pháp tính toán (0)
  • Phần IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (26)
    • 4.1. CƠ CẤU ĐÀN BÒ CỦA CÁC HỘ (26)
    • 4.2. TRỌNG LƯỢNG ĐÀN BÒ (27)
    • 4.3. KHẢ NĂNG SẢN XUẤT (28)
      • 4.3.1. Sản lượng sữa /chu kỳ (28)
      • 4.3.2. Sản lượng sữa toàn kỳ /100kg thể trọng (0)
    • 4.4. KHẢ NĂNG SINH SẢN (30)
      • 4.4.1. Thời gian phối giống lại sau khi sanh (0)
      • 4.4.2. Hệ số phối (0)
      • 4.4.3. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ (0)
    • 4.5. CHI PHÍ TRÊN MỖI CHU KỲ CỦA CÁC GIỐNG BÒ (33)
      • 4.5.1. Chi phí cố định (0)
      • 4.5.2. Chi phí biến đổi (0)
        • 4.5.2.1. Chi phí thức ăn (34)
        • 4.5.2.2. Chi phí chăm sóc thú y và gieo tinh (0)
        • 4.5.2.3. Các chi phí khác (0)
        • 4.5.2.4. Tổng chi phí của từng nhóm bò trên mỗi chu kỳ cho sữa (0)
    • 4.6. DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN (38)
  • Phần V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (41)
    • 5.1. KẾT LUẬN (41)
    • 5.2. ĐỀ NGHỊ (41)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (42)
  • PHỤ LỤC (43)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PAGE TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y ((( LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA BÒ SỮA HF VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TẠI MỘT SỐ HỘ BÁN SỮA CHO TRẠM THU MUA MÃ SỐ LH001 TẠI QUẬN 12, TP HỒ CHÍ MINH Ngành Chăn nuôi Lớp Chăn nuôi 29 Khóa 2003 2007 Sinh viên thực hiện Đinh Trung Hiếu 2007 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y ((( LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA BÒ SỮA HF VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TẠI MỘT SỐ HỘ.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

KHÁI QUÁT VỀ BÒ SỮA HF

Trên thế giới, giống bò sữa phổ biến nhất là bò Holstein Friesian (HF), hay còn gọi là bò lang trắng đen Hà Lan, có nguồn gốc từ vùng Holland, Netherlands Giống bò này có khả năng thích nghi với nhiều vùng khí hậu khác nhau, từ ôn đới đến nhiệt đới Nhiều quốc gia đã phát triển giống bò HF và đặt tên riêng cho chúng, như Holstein Francaise ở Pháp, Holstein American ở Mỹ, và Holstein Canada ở Canada.

Bò HF có hai loại màu lông chính là trắng đen hoặc đen hoàn toàn, với sáu vùng trắng trên trán, đuôi và bốn chân, và một số ít có màu đỏ trắng Chúng có tính tình ôn hòa, dễ quản lý, khả năng gặm cỏ tốt và thích nghi với nhiều điều kiện khí hậu khác nhau Khi trưởng thành, bò đực nặng từ 750 đến 1.100 kg, bò cái từ 500 đến 800 kg, và bê sơ sinh nặng từ 35 đến 45 kg Ưu điểm nổi bật của bò Holstein Friesian không chỉ là khả năng sản xuất sữa cao mà còn khả năng cải tạo giống bò khác theo hướng sữa và nâng cao chất lượng cho các giống bò địa phương nhỏ hơn Để phát triển giống bò sữa tại nhiều vùng khác nhau ở Việt Nam, các nhà khoa học đã nghiên cứu lai tạo giữa bò Holstein Friesian và bò Vàng Việt Nam có nguồn gốc từ bò Zebu (bò Lai Sind).

Hiện nay, tại Việt Nam, bò HF thuần được nuôi tại Đức Trọng, Lâm Đồng, có năng suất đạt 5.000 kg mỗi chu kỳ sữa Tại thành phố Hồ Chí Minh, nhiều dòng tinh giống bò HF đã và đang được sử dụng, với nguồn thu nhập từ các nước như Canada, Mỹ, Cuba và Pháp.

Gieo tinh bò đực Holstein Friesian thuần chủng cho bò cái nền lai Sind tạo ra bò lai F1, có 50% máu bò Holstein Friesian và 50% máu bò lai Sind Bò lai F1 thường có màu đen nâu với những vết lang trắng nhỏ, phân bố ở trán, dưới bụng, bốn chân, khấu đuôi và trên trán Chúng có tầm vóc lớn, trọng lượng bò cái trưởng thành khoảng 300 - 400 kg, bầu vú phát triển, ít bệnh tật và không cần thức ăn tinh, chỉ ăn cỏ xanh và rơm khô Bò F1 có khả năng thích nghi tốt với điều kiện nhiệt độ nóng ở Việt Nam (30 - 35 độ C) và năng suất sữa trung bình khá cao.

Bò có 1/2 máu F1 có khả năng sản xuất sữa cao, đạt từ 8 - 9 kg mỗi ngày, tương đương 2.700 kg trong mỗi chu kỳ sữa Ưu điểm nổi bật của giống bò này là khả năng đẻ nhiều, với khoảng cách giữa các lứa đẻ từ 12 - 14 tháng, và tuổi phối giống lần đầu khoảng thời gian hợp lý.

16 - 18 tháng (Tài Liệu Tập Huấn Hội Thi Triển Lãm Giống Bò Sữa TPHCM Lần II, 2003).

Hình 2.1 Bò lai F1 (1/2 HF) 2.1.2 Bò lai F2 (3/4 HF)

Bò F1 được lai tạo từ bò đực Holstein Friesian thuần chủng nhằm sản xuất bò F2, với 3/4 máu Holstein Friesian và 1/4 máu bò lai Sind Bò F2 thường có màu trắng đen, với màu trắng chiếm ít hơn, tai hơi tròn và có đặc điểm giống tai bò Holstein Friesian Trọng lượng bò đực trưởng thành dao động từ 600 - 700 kg, trong khi bò cái nặng từ 380 - 450 kg và bê sơ sinh nặng khoảng 30 - 35 kg Nếu được chăm sóc tốt, năng suất sữa của bò cái có thể đạt từ 3.000 - 3.500 kg mỗi chu kỳ vắt sữa.

Trong 305 ngày nuôi dưỡng, tỷ lệ mỡ sữa đạt khoảng 3,2 - 3,8% Bò thường bắt đầu đẻ lứa đầu tiên vào khoảng 27 tháng tuổi (Tài liệu Tập huấn Hội Thi Triển Lãm Giống Bò Sữa TPHCM lần II, 2003).

Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm trên 30 độ C, bò lai F2 có sức chịu đựng nhiệt kém hơn bò lai F1, dù được chăm sóc trong điều kiện tương tự Tuy nhiên, bò lai F2 lại có ưu điểm về sản lượng cao hơn, dẫn đến việc bò có 3/4 máu HF hiện nay phổ biến và được nuôi nhiều hơn so với bò có 1/2 máu HF.

Bò lai F3 được tạo ra từ việc gieo tinh bò đực Holstein Friesian thuần, với tỷ lệ 7/8 máu giống bò Holstein Friesian và 1/8 giống bò lai Sind Bò lai F3 có màu lông trắng đen, trong đó 60% là màu đen và 40% là màu trắng, với đặc điểm tai nhọn, trán có đám trắng, đỉnh đầu có chùm lông và không có yếm (Tài Liệu Tập Huấn Hội Thi Triển Lãm Giống Bò Sữa TPHCM Lần II, 2003).

Bò cái trưởng thành có trọng lượng lớn hơn bò lai F1 và F2, đạt từ 400 - 500 kg, với sản lượng sữa khoảng 4.000 - 5.000 kg trong chu kỳ vắt sữa 305 ngày Mặc dù bò lai F3 có khả năng thích nghi kém, nhưng nếu được chăm sóc tốt, chúng vẫn có thể cho năng suất cao Do đó, những hộ không có điều kiện nuôi dưỡng tốt nên chỉ nuôi bò lai máu Holstein Friesian F2 để đảm bảo hiệu quả.

ĐẶC ĐIỂM THỨC ĂN CỦA BÒ SỮA

Bò sữa là động vật nhai lại với dạ dày chia thành bốn ngăn, có khả năng tiêu hóa nhiều loại thức ăn khác nhau Do đó, thức ăn cho bò sữa rất đa dạng và phong phú, ít cạnh tranh với con người và động vật dạ dày đơn Thức ăn cho bò sữa được phân thành ba nhóm chính: thức ăn thô, thức ăn tinh và thức ăn bổ sung.

Thức ăn thô là thành phần chính trong khẩu phần của bò sữa, mặc dù giá trị dinh dưỡng của nó thấp và chứa tỉ lệ xơ cao (trên 18%) Các loại thức ăn thô bao gồm cỏ tươi, cỏ khô và rơm Trong đó, cỏ tươi rất quan trọng vì nó cung cấp carotene và vitamin B cần thiết cho sức khỏe của bò.

Thức ăn thô chủ yếu chứa chất xơ, được tiêu hóa thông qua quá trình lên men của vi sinh vật trong dạ cỏ, tạo ra các acid béo bay hơi như acid acetic, acid propionic và acid butyric Những acid này cung cấp hơn 60% nhu cầu năng lượng cho bò, đồng thời còn được sử dụng để tổng hợp mỡ dự trữ cho sữa và cơ thể.

Chất xơ rất cần thiết để duy trì độ co bóp của dạ dày, giúp đảm bảo sự nhu động bình thường của hệ tiêu hóa Tuy nhiên, nếu hàm lượng chất xơ trong khẩu phần ăn quá cao, nó có thể làm giảm giá trị dinh dưỡng và năng lượng trên mỗi kg vật chất khô Ngược lại, khi tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần quá thấp (dưới 13%), sẽ dẫn đến rối loạn tiêu hóa.

Thức ăn tinh là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, bao gồm thức ăn hỗn hợp, ngũ cốc và phụ phẩm chứa nhiều đạm như khô dầu, rất cần thiết cho bò sữa, đặc biệt là bò có năng suất cao Tuy nhiên, việc cung cấp quá nhiều thức ăn tinh có thể dẫn đến rối loạn tiêu hóa và giảm hiệu quả kinh tế Dựa vào hàm lượng dinh dưỡng chính, thức ăn tinh được chia thành hai loại.

Thức ăn tinh là nguồn cung cấp năng lượng chính, bao gồm các loại thực phẩm giàu carbohydrate và có hàm lượng protein dưới 20% Những thực phẩm này chủ yếu là các loại hạt ngũ cốc và các sản phẩm chế biến từ chúng.

Thức ăn tinh bổ sung đạm là những loại thực phẩm chứa hàm lượng protein cao, từ 20% trở lên (tính trên vật chất khô) Các nguồn protein này bao gồm các loại hạt đậu, các loại khô dầu, bột thịt và bột cá, cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển và sức khỏe.

Thức ăn bổ sung là loại thực phẩm được thêm vào khẩu phần ăn với lượng nhỏ nhằm cân bằng các dưỡng chất thiếu hụt hoặc cung cấp vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ SẢN XUẤT

Chất lượng sữa cũng như năng suất sữa phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

Các giống bò sữa khác nhau sẽ cho thành phần và sản lượng sữa khác nhau.

Khẩu phần dinh dưỡng thấp sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng và sản lượng sữa của bò Để phát huy tiềm năng di truyền, bò cần được cung cấp chế độ ăn uống tốt Khi cung cấp đủ năng lượng, sản lượng sữa sẽ tăng lên tương ứng với hàm lượng protein có thể tiêu hóa trong khẩu phần ăn.

- Tuổi và tầm vóc cơ thể

Những con bò có kích thước lớn hơn thường sản xuất nhiều sữa hơn so với các giống bò nhỏ Bò trưởng thành cũng cho năng suất sữa cao hơn so với bò sinh lứa đầu tiên Năng suất sữa của bò sẽ tăng dần và đạt đỉnh ở lứa thứ 3 đến thứ 4, sau đó sẽ bắt đầu giảm dần.

- Giai đoạn trong chu kỳ sữa, sự mang thai, thời gian khô sữa

Lượng sữa sản xuất ở bò tăng dần và đạt đỉnh cao từ 6 đến 8 tuần, sau đó sẽ giảm dần Đối với bò không mang thai, sản lượng sữa giảm khoảng 5% mỗi tháng sau khi đạt đỉnh Trong khi đó, ở bò mang thai, sản lượng sữa giảm nhanh chóng từ tháng thứ 5 của thai kỳ, và đến tháng thứ 8, lượng sữa giảm rõ rệt và có thể cạn kiệt.

Vì vậy nên cạn sữa trước khi bò sinh 60 ngày để bò hồi phục thể trạng chuẩn bị cho chu kỳ sữa tiếp theo.

Thời kỳ cạn sữa ngắn có thể khiến bò không phục hồi kịp thời, dẫn đến giảm sản lượng trong chu kỳ tiếp theo Ngược lại, thời kỳ cạn sữa dài sẽ làm tăng khoảng cách giữa các lứa đẻ.

Trong chu kỳ cho sữa sự động dục làm giảm sản lượng sữa tạm thời.

Kỹ thuật vắt sữa đúng cách là rất quan trọng để duy trì sản lượng sữa tối ưu Việc vắt sữa không đúng có thể dẫn đến tình trạng dư thừa mỡ sữa trong bầu vú, gây đau cho bò và làm giảm khả năng thải sữa Do đó, cần chú ý đến quy trình vắt sữa để đảm bảo sức khỏe cho bò và tăng cường năng suất sữa.

Nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng đáng kể đến bò sữa, vì bò cho sữa sản sinh nhiều nhiệt hơn so với bò không cho sữa Điều này đặc biệt rõ rệt ở những con bò có năng suất cao, nhất là trong giai đoạn cao điểm của chu kỳ sinh sản.

Bệnh tật: bất cứ tình trạng bệnh tật nào cũng làm giảm sản lượng sữa.

ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI TẠI CÁC HỘ KHẢO SÁT

Các hộ sử dụng chuồng nuôi nhốt hoàn toàn, chỉ có bê và những con có vấn đề về chân, móng mới được cột riêng bên ngoài.

Chuồng nuôi bò được thiết kế đơn giản, với nhiều hộ sử dụng chuồng heo cải tạo Khung chuồng thường làm bằng sắt thép hoặc gỗ, mái lợp bằng lá dừa, tôn hoặc ngói Nền chuồng được xây bằng xi-măng và có tấm lót cao su mềm giúp bò không bị đau móng và trơn trượt Ngoài ra, chuồng có rãnh thoát nước phía sau, thường được xây thành hai dãy với lối đi ở giữa Tuy nhiên, hầu hết các chuồng không có hệ thống làm mát và trần không đủ cách nhiệt, dẫn đến nhiệt độ trong chuồng cao, đặc biệt vào mùa hè, ảnh hưởng đến năng suất của bò.

Thức ăn thô cho đàn bò chủ yếu được cung cấp từ cỏ voi trồng quanh chuồng bò Nhiều hộ chăn nuôi không chỉ trồng cỏ mà còn phải cắt cỏ tự nhiên từ nơi khác hoặc mua thêm khi nguồn cỏ tự trồng không đủ.

Một số hộ cho ăn thêm rơm nếu thiếu cỏ, rơm không được chế biến

Tất cả các hộ chăn nuôi bò sữa đều sử dụng thức ăn tinh dưới dạng thức ăn hỗn hợp chuyên dụng từ các công ty như Proconco (thức ăn hỗn hợp Con Cò), Việt Mỹ và Hòa Bình.

Hèm bia các hộ sử dụng từ các nhà máy bia Tiger, San Miguel, Sài Gòn, xác mì từ Đồng Nai chuyển đến.

QUY TRÌNH CHĂM SÓC

- Cách cho ăn và uống

Người dân thường cho bò ăn hai lần mỗi ngày trước khi vắt sữa, bắt đầu bằng việc cho bò ăn thức ăn tinh Thức ăn tinh được chuẩn bị bằng cách trộn đều thức ăn hỗn hợp, hèm bia và bã khoai mì với nước, sau đó đổ vào máng uống Sau khi bò đã ăn thức ăn tinh, họ mới cho ăn thức ăn thô Việc chuẩn bị nước uống cho bò lại đơn giản hơn, chỉ cần thường xuyên đổ đầy nước vào máng khi nước gần cạn.

Tắm bò và vệ sinh chuồng trại 2 lần/ngày thường vào lúc trước khi vắt sữa, phân được hốt thường xuyên

Nhiều hộ gia đình không trồng cỏ thường thu gom phân chuồng để bán hoặc cho đi, trong khi những hộ gia đình trồng cỏ lại sử dụng phân chuồng để bón cho đồng cỏ của mình.

Nước thải cho chảy thẳng ra đồng cỏ hoặc vào hồ chứa nằm sát chuồng bò.

2.5.1 Khai thác và tiêu thụ sữa

Nông dân nên vắt sữa 2 lần mỗi ngày, với hai phương thức khai thác là tự vắt và vắt thuê Giá cho người vắt sữa thuê là 3.800 đồng/kg khi giá sữa là 4.300 đồng/kg, và 5.900 đồng/kg khi giá sữa là 6.500 đồng/kg Nếu hộ nông dân tự vắt sữa và giao trực tiếp, họ sẽ được cộng thêm 50 đồng/kg sữa.

Sữa sau khi vắt xong sẽ được cho vào can và chuyển đến trạm trung chuyển, nơi nhân viên sẽ thực hiện kiểm tra sơ bộ và lấy mẫu gửi về công ty để kiểm tra chất lượng Sau khi thu mua, sữa được đổ vào bồn làm lạnh và vận chuyển về công ty hàng ngày.

2.5.2 Quy trình thú y và tình hình dịch bệnh

Hầu hết bò sữa được tiêm phòng bệnh lở mồm long móng và bệnh tụ huyết trùng, chỉ có một số ít hộ chăn nuôi nhỏ không thực hiện tiêm phòng, thường là những hộ sử dụng người vắt sữa thuê Đặc biệt, chi phí tiêm phòng bệnh lở mồm long móng được nhà nước hỗ trợ hoàn toàn cho người chăn nuôi.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SỮA TRƯỜNG THỌ (THUỘC TỔNG CÔNG TY VINAMILK)

2.6.1 Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) Được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu về ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam

Trường Thọ, một chi nhánh của tổng công ty VINAMILK, chuyên thu mua sữa và cung cấp kỹ thuật cho người nông dân về bò sữa Hiện tại, Trường Thọ có khoảng 850 hợp đồng bán sữa với khối lượng thu mua hàng ngày từ 110-120 tấn, trải dài qua nhiều khu vực như Bình Dương, Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn và Lâm Đồng Công ty đã thiết lập các trạm trung chuyển tại các khu vực này để thu mua và làm lạnh sữa trước khi vận chuyển về nhà máy chế biến.

2.6.2 Quy định về chất lượng sữa tươi của Công ty TRƯỜNG THỌ đối với người giao sữa

- Sức khỏe của bò đang vắt sữa

Bò vắt sữa cần có phiếu theo dõi sức khỏe cá thể, không mắc bệnh truyền nhiễm và phải có giấy chứng nhận tiêm phòng dịch bệnh định kỳ hàng năm còn hiệu lực theo quy định của Cơ quan Thú y.

Thời gian từ khi vắt sữa đến khi giao sữa không quá 3 giờ.

Không vắt và giao sữa của những bò đang dùng thuốc chữa bệnh.

Số tế bào Soma trong sữa không vượt quá 1 triệu tế bào/ml sữa.

Dụng cụ chứa sữa phải sạch sẽ, sữa phải được lọc qua vải mùng sạch để loại bỏ cặn bẩn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Trạng thái sữa: sữa đồng nhất, không tách béo, không có tạp chất.

Màu sắc sữa: màu trắng ngà.

Mùi vị sữa: mùi đặc trưng của sữa bò tươi, không có mùi vị lạ.

Sữa không bị tủa khi thử cồn 75 0

- Tiêu chuẩn lý hóa và vi sinh Độ acid: lớn hơn 0,13% và nhỏ hơn 0,16% theo acid lactic.

Tỷ trọng: 1,030 – 1,033 ở nhiệt độ 20 0 C.

Sữa phải đạt khi thử lên men lactic và không có dư lượng kháng sinh.

Công ty áp dụng phương thức thu mua sữa qua các trạm trung chuyển, nơi cán bộ kỹ thuật kiểm tra chất lượng sữa hàng ngày bằng cách lấy mẫu tại điểm thu mua và nhà máy Người chăn nuôi ký hợp đồng với công ty và nhận thanh toán tùy theo chất lượng sữa Nhân viên tại trạm kiểm tra màu sắc, mùi vị và thực hiện thử nghiệm cồn 75 độ để loại bỏ những can sữa không đạt tiêu chuẩn về chất lượng và vệ sinh Nếu chất lượng sữa tại hai điểm khác nhau, điểm thu mua sẽ bị trừ tiền Các trạm trung chuyển chỉ có nhiệm vụ thu mua và bảo quản sữa, không ảnh hưởng trực tiếp đến người chăn nuôi Sữa được thu mua theo thời gian cụ thể do công ty quy định, và người bán sữa phải tuân thủ để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Mẫu sữa được phân tích tại nhà máy sữa, chất lượng sữa được công ty phân ra các chỉ tiêu như bảng 2.1.

Bảng 2.1 Tiêu chuẩn thu mua sữa của công ty Vinamilk

Tiêu chuẩn Loại A Loại B Loại C Loại D Loại E

 Sữa đạt 3 tiêu chuẩn loại A được tính giá tối đa.

 Sữa không đạt tiêu chuẩn loại A đươc tính như sau:

Bảng 2.2 Mức giảm giá sữa theo chất lượng sữa

Tiêu chuẩn Loại B Loại C Loại D

Sữa có tiêu chuẩn loại E, không lên men Lactic, sữa pha đường lần thứ nhất thu mua với giá 1.000đ, lần thứ hai không thu mua.

Công ty còn hỗ trợ tiền xăng, những người giao sữa trực tiếp còn được cộng thêm 50đ/kg sữa.

Những người bán sữa được công ty ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm, được tập huấn và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi bò sữa.

2.7 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa

Hiệu quả kinh tế là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí đầu tư, đóng vai trò là chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh Mục tiêu cuối cùng của sản xuất là đạt được hiệu quả kinh tế, trong đó mức độ hiệu quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Trong tất cả các ngành sản xuất, đánh giá hiệu quả kinh tế là rất quan trọng, giúp người sản xuất có cái nhìn tổng thể về lĩnh vực của mình Từ kết quả nghiên cứu, nông dân có thể rút ra bài học kinh nghiệm trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trại, hiểu rõ các yếu tố cấu thành sản phẩm sữa, từ đó thực hiện những điều chỉnh phù hợp để nâng cao năng suất, giảm chi phí sản xuất và tăng thu nhập Bên cạnh đó, nông dân cũng có thể so sánh hiệu quả giữa các trại với nhau.

Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa

Các nghiên cứu có độ tin cậy sẽ là những cơ sở để có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ và bảo vệ người nông dân.

Dưới đây là kết quả của Đinh Văn Cải và Ctv (2000) khảo sát tại khu vực Miền Nam Việt Nam

Bảng 2.3 Lợi nhuận của các trại bò sữa quy mô nhỏ (đang hoạt động) ở nông thôn và ngoại thành khu vực Miền Nam

(tính trong chu kỳ sữa 420 ngày)

Chỉ tiêu Nông thôn Ngoại thành Đồng % Đồng %

Nguồn: Đinh Văn Cải và Ctv 2000

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN

- Thời gian: Từ ngày 7/3/2007 đến 16/6/2007.

Địa điểm nghiên cứu được tiến hành tại 29 hộ chăn nuôi đã ký hợp đồng cung cấp sữa cho trạm thu mua Lê Văn Hùng (LH001) tại quận 12, TP HCM.

NỘI DUNG

Khảo sát khả năng sản xuất của đàn bò tại khu vực và hiệu quả kinh tế của giống bò lai Holstein Friesian tại khu vực.

ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT

Các bò đang cho sữa thuộc các nhóm giống lai Holstein Friesian có tỷ lệ máu lai 1/2HF, 3/4HF và 7/8HF.

CÁC CHỈ TIÊU KHẢO SÁT

3.4.1 Các chỉ tiêu khảo sát cá thể

- Các chỉ tiêu sinh sản:

+ Thời gian phối giống lại sau khi sanh.

+ Khoảng cách lứa đẻ.

- Lượng thức ăn tiêu thụ.

3.4.2 Các chỉ tiêu kinh tế

- Khấu hao chi phí cố định.

+ Thức ăn (thức ăn hỗn hợp, hèm, xác, cỏ, rơm…).

3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu

Để quản lý chăn nuôi bò hiệu quả, cần thực hiện đo vòng ngực bằng thước dây, cân lượng sữa của từng con bò hàng tháng, và theo dõi lượng thức ăn cung cấp hàng ngày cho bò mỗi tháng một lần.

- Gián tiếp: qua các ghi chép của các hộ, qua phỏng vấn người chăn nuôi bò.

- Lấy kích thước vòng ngực của từng bò quy đổi ra trọng lượng (thước dây theo chuẩn của Viện Khoa Học Kỹ Thuật Miền Nam (2003).

Sản lượng sữa toàn kỳ:

Sản lượng sữa/ngày ở mỗi tháng * 30 ngày

Sản lượng sữa /chu kỳ Tỷ lệ % sản lượng sữa của tháng tương ứng

Bảng 3.1 Tỷ lệ sản lượng sữa từng tháng so với tổng sản lượng sữa cả chu kỳ của các nhóm giống bò (%)

Nguồn: Đinh Văn Cải và Công sự, 1997 Các bò F3 cũng được tính theo sản lượng sữa phần trăm từng tháng của F2

- Sản lượng sữa/100kg thể trọng:

Sản lượng sữa chu kỳ x 100(kg)

SLS chu kỳ/100 kg thể trọng (kg) =

Trọng lượng của bò (kg)

- Các chỉ tiêu kinh tế được tính cho từng giống bò (đồng/chu kỳ):

+ Tổng chi phí = Khấu hao chi phí cố định + Chi phí biến đổi.

+ Chi phí cố định = Khấu hao chuồng trại + Khấu hao con giống.

+ Khấu hao con giống = (Giá mua bò – Giá bán bò loại thải)/7 chu kỳ.

+ Chi phí biến đổi = Chi phí thức ăn + Chi phí gieo tinh thú y + Chi phí khác. + Chi phí thức ăn = Lượng thức ăn * Giá thức ăn.

+ Chi phí gieo tinh – Thú y = Chi phí gieo tinh + Chi phí thú y.

+ Chi phí khác = Chi phí tiền điện + Chi phí xăng + Chi phí khác.

+ Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi

- Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê MINITAB 14.12 forWindows và phần mềm Microsoft Ecxel để tính toán.

Ngày đăng: 07/05/2022, 05:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Trần Văn Chính, 2005. Hướng dẫn thực tập phần mềm thống kê MINITAB 12.21 FOR WINDOWS .Tủ sách Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh Khác
3. Trần Văn Chính, 2000. Giáo Trình thực hành chọn giống gia súc gia cầm. Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh Khác
4. Nguyễn Hoàng Duy, 2003. Khảo sát khả năng sản xuất của các nhóm giống bò sữa lai 1/2, 3/4, 7/8 máu HF tại Xí nghiệp An Phước và vùng phụ cận. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Chăn nuôi thú y. Trường Đại Học Nông Lâm TPHCM Khác
5. Trần Đình Hiếu, 2001. Khảo sát khả năng sản xuất của các nhóm giống bò sữa lai 1/2, 3/4, 7/8 máu Holstein Friesian tại xí nghiệp bò sữa An Phước. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Chăn nuôi thú y. Trường Đại Học Nông Lâm TPHCM Khác
6. Nguyễn Quyết Tâm, 2005. Khảo sát thành tích sản xuất sữa của đàn bò sữa lai Holstein Friesian tại một số hộ chăn nuôi gia đình của hợp tác xã Xuân Lộc, quận 12 – Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Chăn nuôi thú y. Trường Đại Học Nông Lâm TPHCM Khác
7. Hà Quốc Việt, 2006. Khảo sát hiệu quả kinh tế và kỹ thuật trong chăn nuôi bò sữa tại một số trại bò khu vực TPHCM và Bình Dương. Luận văn tốt nghiệp.Khoa Chăn nuôi thú y. Trường Đại Học Nông Lâm TPHCM Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w