ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Mỹ Hưng, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định
- Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn xã Mỹ hưng, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 năm 2020 đến tháng 12 năm 2020
- Địa điểm nghiên cứu:đề tài thực hiện tại xã Mỹ Hưng, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Mỹ Hưng
- Thống kê, kiểm kê hiện trạng sử dụng đất tại xã Mỹ Hưng
- Thực trạng thống kê, kiểm kê biến động đất đai xã Mỹ Hưng
- Thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại xã Mỹ Hưng
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Mỹ Hưng
- Bản đồ địa chính và các loại bản đồ liên quan đến hồ sơ địa chính
- Sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai
3.4.2 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
- Các số liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng các phần mềm tin học như Word, Exel 2016, Microstation v8i
- Các dữ liệu thuộc tính sẽ được nhập thông qua bàn phím máy vi tính
3.4.3.Phương pháp pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến đóng góp của những người am hiểu trong lĩnh vực quản lý đất đai Trong lĩnh vực phần mềm tin học như phần mềm MicroStation
3.4.4 Phương pháp điều tra thực địa
Sử dụng bản đồ địa chính và bản đồ hiện trạng năm 2014 để điều tra và khoanh vùng các khu vực có sự thay đổi về diện tích sử dụng.
3.4.5 Phương pháp xây dựng bản đồ
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của xã được xây dựng thông qua phương pháp biên tập, tổng hợp và khái quát hóa từ bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã Quá trình tổng hợp này được thực hiện bằng công nghệ bản đồ số, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cần thiết cho nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã.
Mức độ tổng hợp và khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải tương ứng với tỷ lệ bản đồ in trên giấy Các ranh giới khoanh đất và yếu tố hình tuyến cần được khái quát hóa và làm trơn để đảm bảo tính chính xác và dễ hiểu.
- Nhãn khoanh đất trên bàn đồ hiện trạng sử dụng đất chỉ thể hiện mã loại đất
Các yếu tố thủy hệ hình tuyến cần được tổng hợp một cách chính xác để duy trì tính chất đặc trưng của đối tượng, từ đó phản ánh đúng mật độ, kiểu phân bố và đặc điểm sử dụng của chúng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Mỹ Hưng
Xã Mỹ Hưng có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp xã Mỹ Tiến
- Phía Nam giáp xã Mỹ Thành và Thành phố Nam Định
- Phía Đông giáp xã Mỹ Thắng và Thành phố Nam Định
- Phía Tây giáp Thị Trấn Mỹ Lộc
Xã Mỹ Hưng có diện tích 525,20 ha, dân số năm 2019 là 7556 người, mật độ dân số đạt 5,25 người/km²
Xã Mỹ Hưng có mật độ dân số cao và hệ thống giao thông thuận lợi với 4km đường sắt Bắc Nam, Quốc lộ 21 và Đại lộ Thiên Trường, tạo điều kiện cho giao lưu kinh tế Hệ thống thủy lợi an toàn và địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ cùng khí hậu ôn hòa là những lợi thế của xã Tuy nhiên, một số cơ sở hạ tầng đã xuống cấp và tiềm năng khai thác chưa được phát huy tối đa Mặc dù các ngành nghề đã phát triển, nhưng vẫn mang tính tự phát và tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp.
Kinh tế Mỹ Hưng trong những năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực để thích ứng với nền kinh tế thị trường, với ba khu vực kinh tế chính: nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng, và dịch vụ thương mại Mặc dù nông nghiệp vẫn là lĩnh vực chủ đạo, sự chuyển dịch cơ cấu còn chậm và sản xuất hàng hóa chưa phát triển mạnh Công tác quản lý đất đai được tăng cường, cùng với việc huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới, đã thúc đẩy hình thành kinh tế trang trại trong chăn nuôi Các ngành nghề phụ trên địa bàn xã đã có bước phát triển nhưng vẫn mang tính tự phát, trong khi lao động qua đào tạo còn thấp Thu nhập bình quân đầu người đạt 47 triệu đồng/năm.
4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất
Theo số liệu thống kê đất đai đến ngày 31/12/2019 xã Mỹ Hưng có diện tích tự nhiên 525,20 ha
Tổng diện tích đất đã sử dụng vào các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp là 525,12 ha,chiếm 99,98% Diện tích đất chưa sử dụng là 0,08 ha, chiếm 0,02%
Bảng 4.1:Thống kê tổng diện tích đất tự nhiên
Thực trạng thống kê, kiểm kê phân theo mục đích sử dụng đất
4.2.1 Thống kê, kiểm kê đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp là 347,59 ha, chiếm 66,18% diện tích đất tự nhiên của xã
Trong đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm chiếm 79,97%; đất trồng cây lâu năm chiếm 4,22%; đất nuôi trồng thủy sản chiếm 20,03%
Đất trồng lúa chiếm 48,81% diện tích tự nhiên, tương đương 256,35 ha, và chiếm 73,75% tổng diện tích đất nông nghiệp Phần lớn diện tích này được giao cho các hộ gia đình cá nhân để canh tác lúa nước.
Đất trồng cây hàng năm khác chiếm 1,32% tổng diện tích đất tự nhiên và 1,99% diện tích đất nông nghiệp, với tổng diện tích là 6,93 ha Loại đất này chủ yếu được giao cho các hộ gia đình cá nhân để trồng cây hàng năm.
Đất trồng cây lâu năm tại xã chiếm 2,80% tổng diện tích tự nhiên, tương đương 14,68 ha, và 4,22% diện tích đất nông nghiệp Đất này chủ yếu được phân bổ cho các hộ gia đình cá nhân trong khuôn viên của họ Trong những năm gần đây, tình hình sử dụng đất trồng cây lâu năm đã có những biến chuyển đáng kể.
STT Loại đất Diện tích (ha) % So với tổng diện tích đất tự nhiên
1 Tổng diện tích đất tự nhiên 525,20 100,00
Đất chưa sử dụng với diện tích 0,08 ha được cải tạo thành các vườn cây ăn quả, cây cảnh và trồng rau màu, đồng thời một phần được sử dụng làm quỹ đất dãn cư khi có nhu cầu.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Có 69,62 ha chiếm 13,26% diện tích tự nhiên và bằng 20,03% diện tích đất nông nghiệp
Bảng 4.2: Thống kê diện tích đất nông nghiệp
STT Loại đất Diện tích (ha) % So với diện tích đất nông nghiệp
2 Đất trồng cây hàng năm 263,28 75,74
3 Đất trồng cây lâu năm 14,68 4,22
4 Đất nuôi trồng thủy sản 69,62 20,03
4.2.2 Thống kê, kiểm kê đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp là 177,53 ha chiếm 33,80% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó:
- Đất ở: Có 36,42 ha chiếm 6,94% diện tích đất tự nhiên, do các hộ gia đình và cá nhân sử dụng
Đất xây dựng trụ sở cơ quan có diện tích 0,44 ha, chiếm 0,08% tổng diện tích đất tự nhiên và 0,25% diện tích đất phi nông nghiệp, được xây dựng bởi UBND xã làm trụ sở.
- Đất xây dựng cơ sở y tế: Có 0,19 ha chiếm 0,04% diện tích đất tự nhiên và bằng 0,11% diện tích đất phi nông nghiệp, là trạm y tế xã
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo chiếm 4,22 ha, tương đương 0,80% diện tích đất tự nhiên và 2,38% diện tích đất phi nông nghiệp.
Trường tiểu học diện tích: 0,74 ha, bình quân 9,16m2/học sinh;
Trường trung học cơ sở diện tích: 0,47 ha Bình quân 8,25m2/học sinh;
Trường trung học phổ thông: 2,19 ha, bình quân 19,4m2/học sinh
- Đất thương mại, dịch vụ: Có 9,60 ha chiếm 1,83% diện tích tự nhiên và bằng 5,40% diện tích đất phi nông nghiệp
- Đất cơ sở soản xuất phi nông nghiệp: DIện tích 4,01 ha chiếm 0,76% diện tích đất tự nhiên và bằng 2,25% diện tích đất phi nông nghiệp
- Đất giao thông: Đất giao thông diện tích 55,37 ha;
- Đất giao thông do tổ chức kinh tế sử dụng: 0,52 ha;
- Đất giao thông nông thôn do UBND xã quản lý 32,51 ha;
- Đất giao thông do tổ chức khác quản lý 12,35 ha
Bảng 4.3:Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp
STT Loại đất Diện tích (ha) % So với diện tích đất phi nông nghiệp
4 Đất cơ sở tôn giáo 0,80 0,45
5 Đất cơ sở tín ngưỡng 1,66 0,94
6 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa… 11,61 6,53
7 Đất có mặt nước chuyên dùng 13,51 7,61
8 Đất phi nông nghiệp khác 5,6 3,18
4.2.3 Thống kê, kiểm kê đất chưa sử dụng
Diện tích 0,08 ha chiếm 0,02% diện tích đất tự nhiên
Đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất
4.3.1 Biến động diện tích tự nhiên trong địa giới hành chính Địa giới hành chính của xã Mỹ Hưng được xác định theo hồ sơ 364 sử dụng ổn định đến 31/12/2019 không thay đổi
Tổng diện tích tự nhiên trong đơn vị hành chính năm 2014 là 525,20 ha; số liệu kiểm kê 31/12/2019 là 525,20 ha
4.3.2 Đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với kì kiểm kê trước:
4.3.2.1 Đất nông nghiệp Đến 31/12/2019, đất nông nghiệp của xã có diện tích 347,59 ha, giảm 24,51 ha so với thời điểm 31/12/2014, cụ thể với từng loại đất như sau:
1 Đất trồng lúa: Tính đến thời điểm 31/12/2019 so với thời điểm 31/12/2014, đất trồng lúa có diện tích 256,35 ha, thực tăng 39,58 ha do có sự chu chuyển:
- Biến động giảm 22,18 ha do chuyển sang các loại đất khác
+ Đất trồng cây hàng năm (HNK) 1,71 ha
+ Đất trồng cây lâu năm (CLN) 0,01 ha,
+ Đất nuôi trồng thủy sản 0,74 ha,
+ Đất ở tại nông thôn 0,12 ha,
+ Đất ở tại đô thị 0,40 ha, do làm khu đô thị tập trung
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 7,25 ha; do xây dựng các công ty Đức Long, Thanh Tùng, Trang Anh, Phú Lộc, Mỹ Thịnh, Kỳ Linh
Đất có mục đích công cộng chiếm 2,23 ha, chủ yếu phục vụ cho công tác dồn điền đổi thửa, mở rộng các tuyến đường giao thông và thủy lợi nội đồng, cũng như lưu không đường của các công ty.
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT: 4,36 ha, do mở rộng nghĩa địa các xóm 2, 3, 7, 9
+ Đất phi nông nghiệp khác: 5,36 ha
+ Tăng khác 61,76 ha (do kiểm kê năm 2014 có biến động về loại đất nay đã trở lại đất trồng lúa)
Tính đến ngày 31/12/2019, diện tích đất trồng cây hàng năm khác đã giảm 38,94 ha so với ngày 31/12/2014, với tổng diện tích còn lại là 6,93 ha, cho thấy sự chu chuyển trong việc sử dụng đất.
Biến động giảm 41,69 ha do chuyển sang các loại đất khác:
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 0,19 ha
+ Đất có mục đích công cộng: 0,04 ha
+ Đất Nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT: 0,02 ha
+ Giảm khác: 41,44 ha (do kiểm kê năm 2014 có biến động về loại đất nay đã trở lại đất trồng lúa)
Biến động tăng 2,74 ha, do được chuyển sang từ:
+ Đất trồng lúa: 1,71 ha, từ chuyển đổi từ đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm khác chủ yếu ở xóm 4;
+ Đất nuôi trồng thủ sản: 1,03 ha
Tính đến ngày 31/12/2019, diện tích đất trồng cây lâu năm đã giảm 0,32 ha so với ngày 31/12/2014, với tổng diện tích còn lại là 14,68 ha, điều này phản ánh sự chu chuyển trong việc sử dụng đất.
Biến động giảm 0,53 ha do chuyển sang các loại đất khác:
+ Đất ở tại nông thôn: 0,20 ha;
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 0,17 ha, do xây dựng công ty Thanh Tùng + Đất có mục đích công cộng: 0,12 ha;
+ Đất phi nông nghiệp khác: 0,04 ha
Biến động tăng 0,21 ha do được chuyển sang từ:
+ Tăng khác 0,20 ha do biến động trước năm 2014
Tính đến ngày 31/12/2019, diện tích đất nuôi trồng thủy sản đã giảm còn 69,62 ha, giảm 24,83 ha so với cùng thời điểm năm trước, do có sự chu chuyển trong việc sử dụng đất.
Biến động giảm 25,57 ha do chuyển sang các loại đất khác
- Đất trồng cây hàng năm khác: 1,03 ha
- Đất ở tại đô thị: 0,02 ha
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: 2,80 ha, do xây dựng công ty Thanh Tùng và Kỳ Linh
- Đất có mục đích công cộng: 0,28 ha
- Giảm khác: 20,84 ha (do kiểm kê năm 2014 có biến động và loại đất nay đã trở lại trồng lúa)
Biến động tăng 0,74 ha, do được chuyển sang từ:
- Đất trồng lúa 0,74 ha, từ chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản chủ yến ở xóm 3
4.3.2.2 Đất phi nông nghiệp Đến 31/12/2019, đất phi nông nghiệp có diện tích 177,53 ha, tăng 24,51 ha so với thời điểm 31/12/2014, cụ thể với từng loại đất sau Đất ở:
Tính đến ngày 31/12/2019, diện tích đất ở tại nông thôn đã tăng 35,97 ha so với thời điểm 31/12/2014 Sự gia tăng này chủ yếu là do quá trình chu chuyển các loại đất nhằm phục vụ cho việc giãn dân và đấu giá đất ở.
+ Đất trồng cây lâu năm: 0,20 ha;
+ Đất nuôi trồng thủy sản 0,60 ha;
+ Đất có mục đích công cộng: 0,05 ha;
+ Tăng khác 0,81 ha do biến động trước năm 2014 khu vực xóm 5
Tính đến ngày 31/12/2019, diện tích đất ở tại đô thị đã tăng 0,45 ha so với năm 2014, đạt tổng diện tích 0,45 ha Sự tăng trưởng này là kết quả của việc chuyển đổi các loại đất nhằm phục vụ cho việc đấu giá khu đô thị tập trung.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 0,02 ha;
- Đất có mục đích công cộng: 0,04 ha; Đất xây dựng trụ sở cơ quan:
Tính đến thời điểm 31/12/2019 đất xây dựng trụ sở cơ quan có diện tích 0,44 ha, không biến động so với thời điểm 31/12/2014 Đất xây dựng công trình sự nghiệp:
Tính đến ngày 31/12/2019, diện tích đất xây dựng công trình sự nghiệp là 4,41 ha, không có sự thay đổi so với ngày 31/12/2014 Diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cũng được ghi nhận trong thời gian này.
Tính đến thời điểm 31/12/2019 so với thời điểm 31/12/2014, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có diện tích 13,61 ha, thực tăng 10,86 ha, do có sự chu chuyển:
- Biến động giảm 0,05 ha, do chuyển sang các loại đất sau:
+ Đất phi nông nghiệp khác: 0,05 ha
- Đồng thời tăng 10,9 ha chuyển sang từ các loại đất sau:
+ Đất trồng cây hàng năm khác: 0,19 ha;
+ Đất trồng cây lâu năm: 0,17 ha;
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 2,8 ha;
+ Đất có mục đích công cộng: 0,30 ha
+ Đất có mặt nước chuyên dùng: 0,19 ha;
+ Tăng khác: 0,01 ha do biến động trước năm 2014 khu vực xóm 3 Đất có mục đích công cộng:
Tính đến thời điểm 31/12/2019 so với thời điểm 31/12/2014, đất có mục đích công cộng có diện tích 89,46 ha, thực tăng 2,25 ha, do có sự chu chuyển:
- Biến động giảm 0,6 ha do chuyển sang các loại đất khác;
+ Đất ở tại nông thôn: 0,05 ha;
+ Đất ở tại đô thị: 0,04 ha
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 0,30 ha;
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: 0,12 ha;
+ Đất phi nông nghiệp khác: 0,08 ha
+ Giảm khác 0,01 ha do biến động trước năm 2014
- Biến động tăng 2,86 ha, do được chuyển sang từ:
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 0,28 ha;
+ Đất trồng cây lâu năm: 0,12 ha;
+ Đất có mặt nước chuyên dùng: 0,19 ha; Đất cơ sở tôn giáo:
Tính đến ngày 31/12/2019, diện tích đất cơ sở tôn giáo giữ nguyên ở mức 0,80 ha so với thời điểm 31/12/2014, không có sự biến động nào.
Tính đến ngày 31/12/2019, diện tích đất cơ sở tín ngưỡng giữ nguyên ở mức 1,66 ha so với ngày 31/12/2014 Đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ và nhà hỏa táng, không có sự biến động nào trong thời gian này.
Tính đến ngày 31/12/2019, diện tích đất dành cho nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ và nhà hỏa táng đã tăng lên 11,61ha so với 7,03ha vào ngày 31/12/2014, ghi nhận sự mở rộng 4,58ha nhờ vào việc mở rộng nghĩa địa tại các xóm.
- Đồng thời tăng 4,59ha do chuyển từ các loại đất sau:
+ Đất trồng cây hàng năm khác: 0,02 ha
+ Đất có mục đích công cộng: 0,12 ha
+ Đất có mục đích chuyên dùng: 0,09 ha
- Giảm khác do biến động trước năm 2014 Đất có mặt nước chuyên dùng:
Tính đến thời điểm 31/12/2019 so với thời điểm 31/12/2014, đất có mặt nước chuyên dùng có diện tích 13,51 ha, giảm 1,19 ha, do có sự chu chuyển:
- Biến động giảm 1,19 ha do chuyển sang:
+ Đất ở tại nông thôn: 0,17 ha;
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 0,19 ha;
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: 0,09 ha;
+ Giảm khác: 0,05 ha do biến động trước năm 2014 Đất phi nông nghiệp khác:
Tính đến thời điểm 31/12/2019 so với thời điểm 31/12/2014, đất phi nông nghiệp khác có diện tích 5,60 ha, tăng 5,60 ha do chuyển từ đất:
+ Đất trồng cây lâu năm :0,04 ha;
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 0,05 ha
+ Đất có mục đích công cộng: 0,08 ha
+ Tăng khác 0,06 ha do biến động trước năm 2014
4.3.2.3: Đất chưa sử dụng Đến thời điểm 31/12/2019: Đất chưa sử dụng có diện tích 0,08 ha, không biến động so với thời điểm 31/12/2014
Bảng 4.4: Thống kê biến động đất đai
STT Loại đất Diện tích năm
1 Đất sản xuất nông nghiệp 277,96 277,64 0,32
2 Đất nuôi trồng thủy sản 69,62 94,45 -24,83
Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính xã Mỹ Hưng – huyện Mỹ Lộc – tỉnh Nam Định
4.4.1 Công tác chuẩn bị: Thiết kế thư mục lưu trữ bản đồ Để thuận tiện cho việc quản lý bản đồ theo từng lớp đối tượng, tránh xảy ra hiện tượng chồng chéo thông tin, thuận tiện trong việc in bản đồ cũng như tối ưu hóa nhiệm vụ quản lý bản đồ phục vụ cho các đợt kiểm kê sau này Cần phải thiết lập một thư mục lưu trữ bản đồ có đường dẫn như sau:
F:\>HT-2019/TINH/HUYEN/Tên xã/BackUp
Trong thư mục Tên xã chứa thư mục BackUp (để chứa các file tài liệu nháp nếu cần thiết) và các file *.dgn quy định tên như sau:
+ Tênxã _NEN : Dùng để thành lập bản đồ nền
+ Tênxã _SOHOA: Dùng để số hóa từ bản đồ nền
+ 1 Tênxã _MAU: Tô màu các khoanh đất, trải Pattern các loại đất
+ 2 Tênxã _TH : Thủy hệ : sông, suối, kênh, mương, ao, hồ
+ 3 Tênxã_GT: Giao thông: đường quốc lộ, tỉnh lộ, liên xã,đường sắt
+ 4 Tênxã_DH: File địa hình, chứa độ cao và đường bình độ
+ 5 Tênxã_MA: Mã loại đất (LUC, LNK, )
+ 6 Tênxã_KH: Ký hiệu : đình, chùa, trường học, bệnh viện, UB,
+ 7 Tênxã_GC: Ghi chú : thôn, xóm, tên sông, tên núi,
4.4.2 Thành lập bản đồ nền từ bản đồ địa chính a) Tỷ lệ bản đồ nền
Căn cứ vào diện tích tự nhiên của xã là 525,20 ha, tỷ lệ bản đồ nền là 1:5000 b) Các tệp chuẩn cho bản đồ nền:
Theo công văn số 405/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 08 tháng 04 năm 2010 của Tổng cục Quản lý đất đai, bản đồ nền dạng số được xây dựng trên phần mềm MicroStation và cần có các tệp chuẩn đi kèm.
Seedfile là tệp chuẩn trong hệ tọa độ VN2000, được xây dựng dựa trên cơ sở toán học phù hợp với các đơn vị hành chính nhằm phục vụ cho việc lập bản đồ Điều này tuân thủ theo quy định tại điểm 1 mục III trong các quy định về việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Fonts chữ tiếng Việt: dùng bộ phông chữ vnfont.rsc
- Thư viện các ký hiệu độc lập cho các dãy tỷ lệ tương ứng: ht1-5.cell;
- Thư viện các ký hiệu hình tuyến theo dãy tỷ lệ tương ứng: ht1-5.rsc; ht10- 25.rsc; ht50-100.rsc; ht250-1tr.rsc
- Bảng màu: ht_qh.tbl
Các tệp chuẩn trong thư mục “HT_QH” được tạo sẵn để sử dụng cho bản đồ nền và bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số, do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp cho từng tỉnh Để sử dụng các tệp này, người dùng chỉ cần mở thư mục “HT_QH”.
Để bắt đầu, hãy chạy tệp Datdai*.bat (với * là c, d, e tùy thuộc vào ổ đĩa cài đặt MicroStation, thường là ổ C) bằng cách nhấp đúp chuột trái hoặc chọn tệp và nhấn Enter Các tệp chuẩn như seed file, bảng màu, thư viện Cell, LineStyle và Font Tiếng Việt sẽ tự động được sao chép vào các thư mục quy định của MicroStation Tiếp theo, thiết lập các yếu tố nội dung của bản đồ nền là bước quan trọng, vì chúng sẽ là cơ sở cho việc khoanh vẽ và chuyển vẽ các yếu tố nội dung hiện trạng lên bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Để bắt đầu, hãy tổng hợp bản đồ địa chính và chuyển nó lên bản đồ nền Mở tờ bản đồ địa chính của xã Mỹ Hưng, xóa tất cả nội dung bên trong và lưu lại với tên HT_mhtong.dgn.
Mở MicroStationSE sẽ xuất hiện hộp thoại MicroStation Manager
Trong hộp thoại này chọn File → Merge sẽ xuất hiện hộp thoại Merge
Hình 4.2: Hộp thoại Select Files Manager
Tại mục Files to Merge của hộp thoại Merge nhấp chọn Select sẽ xuất hiện hộp thoại Select Files Manager
Trong hộp thoại Merge, tại mục Directories, chọn thư mục Mỹ Hưng, nơi lưu trữ 64 tờ bản đồ địa chính của xã Mỹ Hưng Tiếp theo, tại mục Files, chọn tất cả 64 tờ bản đồ này Sau đó, nhấn nút Add và cuối cùng nhấn nút Done để quay lại hộp thoại Merge, lúc này bạn sẽ thấy các tờ bản đồ đã được thêm vào mục Files to Merge.
Merge sẽ chứa đường dẫn của 64 tờ bản đồ địa chính
Hình 4.3: Hộp thoại Merge sau khi Add bản đồ địa chính
Cũng trong hộp thoại này, tại mục Merge Into nhấn chọn Select sẽ xuất hiện hộp thoại Select Destination File
Hình 4.4: Hộp thoại Select Destination File
Trong hộp thoại Directories, hãy tìm đến thư mục chứa file HT_mhtong.dgn Tại mục Files, chọn file bản đồ địa chính có tên HT_mhtong.dgn và nhấn OK để quay lại hộp thoại Merge Tại đây, chọn Merge để kết hợp 64 file bản đồ địa chính thành một file tổng thể mang tên HT_mhtong.dgn.
Sau đó mở file HT_mhtong.dgn lên ta sẽ có bản đồ tổng thể của xã Mỹ Hưng
Bước 2: Kiểm tra level xem những level nào nên để lại, level nào nên xóa:
Phần lớn bản đồ hiện trạng thì để lại nhãn thửa, ranh giới thửa, ghi chú, sông, đường
Để kiểm tra các level, bạn nhấn tổ hợp phím để mở hộp thoại View Levels Sử dụng chuột để chọn các level cần bật (các ô vuông bôi đen) hoặc tắt (các ô vuông màu xám) Sau khi chọn xong, hãy nhấn phím Apply để áp dụng thay đổi.
Hình 4.5: Hộp thoại View levels
Sau khi kiểm tra level chúng ta biết được những level nên để lại:1, 9, 10, 13, 31
Hình 4.6: Hộp thoại Select By Attributes
Chúng ta tiếp tục tiến hành để lại các level này xóa các level không cần thiết: Hiển thị tất cả 63 level rồi vào:
Edit\Select By Attributes\Select By Attributes
To change the black squares to gray squares in Microstation, left-click on the squares, then select "Execute" in the "Select By Attributes" dialog box, and finally click on the delete icon to remove the elements.
Bước 3: Tách lấy nhãn thửa
Để tách nhãn thửa khỏi số hiệu và diện tích, trước tiên cần kiểm tra cấp độ bằng cách sử dụng công cụ Analyze Element trên thanh công cụ.
Primary của Microstation click đúp chuột trái vào nhãn thửa xuất hiện hộp thoại Element Informattinon for TEXT
Hình 4.7: Element Information for TEXT
Ta biết được nhãn thửa nằm ở level 13 nên vào: Edit\Select By Attributes xuất hiện hộp thoại Select By Attributes
Hình 4.8: Hộp thoại Select By Attributes
Sau đó click chuột trái vào những ô xám thành ô vuông đen ở level 13 Trong hộp thoại Seclect By Attributes ta chọn Execute rồi chọn biểu tượng Drop Element
Xuất hiện hôp thoại Drop Element click chuột trái vào Complex (phá vỡ đường dạng Complex) và Shared Cells ( phá vỡ kí hiệu dạng Shared Cells)
Hình 4.9: Hộp Thoại Drop Element
Sau khi định dạng xong ta click chuột trái vào màn hình Microstation đang hoạt động => ta đã tách được nhãn thửa
Để xóa số trong nhãn thửa có cả chữ và số cùng cấp độ, bạn cần mở hộp thoại Select By Attributes, sau đó chọn Settings và tiếp theo là chọn Text để hiển thị hộp thoại Select By Text.
Hình 4.10: Hộp thoại Select By Text
Sau đó click chuột trái vào String ở ô trống bên cạnh, ta ấn số 0 trên bàn phím
Trong hộp thoại Select By Attributes chọn Execute rồi chọn biểu tượng xóa (Delete
Element) trong MicroStation Thực hiện từ 0 – 9
Bước 4: Chuyển từ seed_bd (địa chính) sang seed_vn2d (hiện trạng)
Mở MicroStationV8i xuất hiện hộp thoại Microstation Manager
Hình 4.11: Hộp thoại Microstation Manager
Ta chọn File \New tiếp túc xuất hiện hộp thoại Create Design File
Hình 4.12: Hộp thoại Create Design File
Hình 4.13: Hộp thoại Select Seed File
To begin, enter the name "ht_mhtong" in the designated field under Files Next, click on "Select Seed File," which will open the Select Seed File dialog box From there, locate and select the file named "vn2d.dgn."
Nhấn Ok liên tục đến khi vào trong màn hình Microstation
Tiếp theo ta chọn File\Reference xuất hiện hộp thoại Reference Files
Hình 4.14: Hộp thoại Reference Files
Chọn Tools \Attach xuất hiện hộp thoại Preview Reference
Hình 4.15: Hộp thoại Preview Reference
Ta chọn File HT_mhtong.dgn rồi ấn Ok liên tục và xuất hiện File HT_mhtong.dgn trong hộp thoại Reference Files
Hình 4.16: Hộp thoại Reference Files
Sau đó ta nh ấn Fix View: thu toàn bộ nội dung của bản vẽ vào trong màn hình
Để sao chép File địa chính sang hiện trạng vn2d với tọa độ chính xác, cần thu nhỏ bản đồ bằng cách sử dụng thanh công cụ Place Fence Sau đó, khoanh vùng khu vực và chọn các đối tượng theo các Fence đã định.
Bao Fence toàn bộ bản đồ chọn Copy Element: Sao chép đối tượng Xuất hiện hộp thoại Copy Element
Hình 4.17: Hộp thoại Copy Element
Click chuột vào Make copy và Use Fence trên thanh công cụ Key in gõ dx=0 rồi ấn Enter trên bàn phím máy tính
To detach reference files in your project, navigate to File > Reference, and in the Reference Files dialog box, select Tools > Detach All and click OK After completing this step, press Fit View to display the copied map.
Bước 5: Chuyển đổi các Level về đúng quy phạm
*Biểu thị hệ thống thủy văn:
Thuận lợi khó khăn, trong việc thực hiện thống kê, kiểm kê thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Mỹ Hưng
Trong những năm qua, công tác thống kê tại xã Mỹ Hưng đã đạt được những thành tựu đáng kể, với số liệu ngày càng chính xác hơn Những thông tin này phản ánh đúng tình hình và thực trạng sử dụng đất tại địa phương.
Công tác thống kê hàng năm về đất đai được thực hiện theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, ban hành bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường vào ngày 14 tháng 12 năm 2018 Thông tư này quy định về việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Các số liệu thống kê về việc sử dụng đất ngày càng chính xác và đầy đủ, phản ánh đúng thực trạng tại xã Chúng không chỉ phân tích hiệu quả sử dụng đất mà còn đánh giá tác động của hệ thống chính sách pháp luật đất đai Từ đó, có thể kịp thời điều chỉnh và bổ sung các chính sách pháp luật đất đai cho phù hợp.
Số liệu thống kê quỹ đất tại huyện là yếu tố quan trọng để phân bổ hợp lý các lực lượng sản xuất, giúp tối ưu hóa việc khai thác tiềm năng của đất đai.
Số liệu thống kê đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho các địa phương, giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất Ngoài ra, các số liệu này còn là căn cứ để tính thuế sử dụng đất và hỗ trợ cho nhiều ngành khác.
Thống kê đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai, là nền tảng cho các hoạt động quản lý tiếp theo Việc sử dụng số liệu thống kê giúp đề ra các dự án quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất đai hiệu quả.
Việc ban hành văn bản pháp luật liên quan đến biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thống kê đất đai Điều này không chỉ thúc đẩy tiến độ thực hiện mà còn nâng cao hiệu quả của công tác thống kê trong lĩnh vực này.
Có sự chỉ đạo nhất quán và sát sao từ trung ương đến cơ sở, cùng với hướng dẫn chuyên môn cụ thể cho từng khâu trong quá trình thực hiện công tác này.
- Các văn bản của Uỷ ban nhân dân huyện và của tỉnh được ban hành kịp thời đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thống kê
4.5.2.1 Sai sót trên bản đồ làm ảnh hưởng đến công tác thống kê, kiểm kê,đất đai
Thống kê đất đai cần dựa trên bản đồ để đảm bảo tính chính xác trong việc đo đạc và tính diện tích Mặc dù thửa đất có vị trí cố định, nhưng sự tác động của con người và thiên nhiên có thể dẫn đến biến động về loại đất và hình thể Trong một số trường hợp, một thửa đất có thể nằm trên ba tờ bản đồ khác nhau mà không có số thửa ghi rõ, gây khó khăn cho công tác thống kê và kiểm kê đất đai.
Bản đồ địa chính hiện tại không còn chính xác do công tác đo vẽ trước đây chưa hiệu quả, dẫn đến ranh giới giữa các xã, đặc biệt là với Mỹ Hưng, không phù hợp với thực tế Điều này gây khó khăn trong việc xác định ranh giới ngoài thực địa Hiện nay, ủy ban nhân dân xã và huyện đã đề nghị ủy ban nhân dân tỉnh và sở địa chính tiến hành đo vẽ lại bản đồ bằng phương pháp mới, nhưng vấn đề này vẫn chưa được giải quyết.
4.5.2.2 Cập nhật số liệu không thường xuyên
Công tác thu thập số liệu tại địa phương hiện đang gặp khó khăn do số lượng cán bộ địa chính xã quá ít Họ phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau như giải quyết tranh chấp nhà đất, xác minh hồ sơ xin phép xây dựng, giải phóng mặt bằng và đấu giá đất, dẫn đến việc thu thập dữ liệu chưa được tập trung và hiệu quả.
Sự điều hành của ủy ban nhân dân xã chưa đạt hiệu quả cao do một số ít cán bộ địa chính chưa tích cực, dẫn đến kết quả thực hiện thấp hơn so với kế hoạch đề ra.
- Công tác chỉ đạo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn chưa tập trung
-Việc ban hành các văn bản trong công tác thống kê đất còn chậm, và hệ thống văn bản chưa đồng bộ
Tại địa phương với địa hình phức tạp, công tác quản lý đất đai gặp nhiều khó khăn do buông lỏng Việc đo đạc bản đồ và tổ chức thiết kế cũng bị ảnh hưởng, nhiều xã có bản đồ rách nát do thường xuyên chỉnh sửa, dẫn đến độ chính xác thấp và không đủ điều kiện cho việc thực hành thống kê.
Một số địa phương vẫn chưa có sự quan tâm đúng mức từ chính quyền và các ban ngành đoàn thể, dẫn đến việc giao phó hoàn toàn cho cơ quan chuyên môn mà không có sự chỉ đạo tập trung Điều này tạo ra sự thiếu nhất quán trong chuyên môn và kế hoạch thực hiện.
Ý thức chấp hành pháp luật của những người liên quan đến công tác thống kê còn thấp, dẫn đến việc thiếu hiểu biết về pháp luật Điều này đã gây ra nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện công tác thống kê.
4.5.2.3 Thiếu thốn trang thiết bị
- Cơ sở trang thết bị để thưc hiện thống kê đất còn lạc hậu thiếu thốn
- Trình độ chuyên môn của cán bộ thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai còn yếu kém