1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn văn hiệp xã tân kim, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

70 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Lợn NáI Sinh Sản Và Lợn Con Theo Mẹ Tại Trang Trại Nguyễn Văn Hiệp, Xã Tân Kim, Huyện Phú Bình, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Dương Khương Duy
Người hướng dẫn TS. Phạm Diệu Thùy
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề (8)
      • 1.2.1. Mục tiêu (0)
      • 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề (9)
  • Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (10)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên (10)
      • 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại (12)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại (13)
      • 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn (14)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước (15)
      • 2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ (0)
      • 2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi (25)
      • 2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ (30)
      • 2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (0)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 32 3.1. Đối tượng thực hiện (39)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (39)
    • 3.3. Nội dung tiến hành (39)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (39)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (39)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (40)
      • 3.4.3. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu và phương pháp xử lý số liệu 42 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (49)
    • 4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại trong 3 năm (2019 – 5/2021) (0)
    • 4.2. Quy trình kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại cơ sở (0)
      • 4.2.1. Số lượng lợn nái được giao chăm sóc nuôi dưỡng tại trại (51)
      • 4.2.2. Quy trình kỹ thuật đỡ đẻ cho đàn lợn nái tại trại (0)
      • 4.2.3. Tình hình sản xuất của đàn lợn nái của trại từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021 (0)
    • 4.3. Thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở (0)
      • 4.3.1. Quy trình vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn tại trại (0)
      • 4.3.2. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại (0)
    • 4.4. Tình hình mắc bệnh của lợn nái và lợn con tại cơ sở (0)
      • 4.4.1. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái sinh sản tại trại (0)
      • 4.4.2. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con tại trại (0)
      • 4.4.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở (59)
      • 4.4.4. Kết quả điều trị một số bệnh cho đàn lợn con tại trại (61)
    • 4.5. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con tại cơ sở (62)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (50)
    • 5.1. Kết luận (64)
    • 5.2. Đề nghị (65)
  • qua 6 tháng thực tập (0)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 32 3.1 Đối tượng thực hiện

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trang trại lợn Nguyễn Văn Hiệp, xã Tân Kim, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

- Thời gian: Từ ngày 14/12/2020 đến ngày 02/06/2021.

Nội dung tiến hành

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại

- Tham gia các công tác nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn

- Thực hiện biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn

- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con

- Tham gia các công tác thú y khác như: thiến lợn đực, đỡ lợn đẻ,…

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Tình hình chăn nuôi của trại lợn Nguyễn Văn Hiệp, xã Tân Kim, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

- Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại

- Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho đàn lợn nái tại trại

- Một số chỉ tiêu về số lượng con của đàn lợn nái tại trại trong 6 tháng thực tập

- Kết quả thực hiện vệ sinh khử trùng chuồng trại

- Kết quả phòng bệnh hàng năm cho đàn lợn của trại

- Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái của trại

- Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con của trại

- Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản của trại

- Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con của trại

- Kết quả thực hiện một số công tác khác tại trại

3.4.2.1 Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng tôi đã tiến hành điều tra thông tin từ chủ trang trại và xem xét sổ sách ghi chép từ năm 2017 đến năm 2019.

Để đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại, việc áp dụng quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng là rất quan trọng Quy trình này cần được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ của cán bộ kỹ thuật, nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong việc chăm sóc đàn lợn.

- Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn thông qua chẩn đoán lâm sàng dưới sự hướng dẫn của chủ trại

3.4.2.2 Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn của trại

Lợn nái chửa cần được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày dự kiến 7 - 10 ngày Trước khi chuyển, chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ Thông tin đầy đủ về lợn phải được ghi lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng Thức ăn cho lợn chờ đẻ được cung cấp với tiêu chuẩn 3 kg/ngày, chia thành 2 bữa vào buổi sáng và chiều.

Lợn nái nên giảm lượng thức ăn xuống 0,5 kg/con/bữa trước 5 ngày so với ngày đẻ dự kiến Sau khi lợn nái đẻ được 2 ngày, cần tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 đến 5 kg/con/ngày, chia làm hai bữa sáng và chiều, mỗi bữa tăng thêm 0,5 kg Đối với lợn nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con, có thể tăng lượng thức ăn lên 7 kg/con/ngày.

Bảng 3.1 Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại

Giai đoạn lợn Khẩu phần ăn

Chửa kỳ I 2,2 - 2,5 26 - 28 Uống tự do

Chửa kỳ II 2,5 - 3,0 26 - 28 Uống tự do

Giai đoạn gần đẻ 3,5 24 - 26 Uống tự do

Giai đoạn đẻ 1,5 – 2,0 25 - 30 Uống tự do

Chế độ nuôi dưỡng lợn nái đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai và số lượng lợn con sơ sinh Nó cũng tác động đến khối lượng, sức sống của lợn con, thể trạng của lợn mẹ, khả năng tiết sữa và thời gian động dục trở lại Việc cho ăn đúng giờ sẽ kích thích tính thèm ăn của lợn nái, từ đó cải thiện hiệu quả chăn nuôi.

Để đảm bảo sức khỏe cho lợn nái chửa, cần cung cấp đủ nước sạch cho chúng uống Mức ăn hàng ngày của lợn nái chửa phụ thuộc vào thể trạng của chúng, cụ thể là lợn nái gầy cần được tăng cường khẩu phần ăn, trong khi lợn nái béo cần giảm lượng thức ăn.

3.4.2.3 Quy trình đỡ đẻ cho lợn

Kĩ thuật đỡ đẻ cho lợn con được em thực hiện như sau:

- Sau khi lợn mẹ đẻ, lấy lợn con từ trong chuồng ra

- Vuốt hết dịch vùng đầu và mặt Vỗ nhẹ vào thân để kích thích hô hấp

- Vuốt hết màng bọc và nhớt ở phần thân và chân lợn Dùng khăn lau khô người lợn, lợn con phải khô và sạch trước khi cắt dây rốn

Cầm lợn con và sử dụng dây buộc rốn, thắt dây ở vị trí cách cuống rốn 2,5 cm Dùng kộo cắt phần bờn ngoài nỳt thắt một đoạn bằng ẵ bờn trong nỳt, buộc khoảng 1,5 cm Sau đó, sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod để đảm bảo vệ sinh.

- Cho lợn con vào lồng úm tº = 28 – 33ºC

- Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ, lót thảm cho lợn con ra bú

- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú

3.4.2.4 Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại

• Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe gia súc và hiệu quả chăn nuôi Khi vệ sinh được thực hiện tốt, gia súc sẽ ít mắc bệnh, phát triển khỏe mạnh và giảm thiểu chi phí thuốc thú y Nhận thức rõ tầm quan trọng của vệ sinh, trong suốt thời gian thực tập, tôi đã tích cực thực hiện các công việc liên quan để nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

Mỗi ngày, trước khi bắt đầu công việc trong chuồng, cả công nhân và sinh viên chúng em đều phải trải qua quy trình sát trùng kéo dài 30 phút và mang ủng trước khi vào khu vực làm việc.

+ Việc đầu tiên vào chuồng là cào phân, tránh lợn mẹ nằm đè phân + Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng và dưới gầm chuồng

+ Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng

Chuồng nuôi được vệ sinh sạch sẽ và tiêu độc bằng thuốc sát trùng Ommicide hai lần mỗi ngày, với tỷ lệ 1ml/3200ml nước Sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển đến chuồng nái chửa 1 Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng được tháo ra, ngâm trong dung dịch NaOH 10% trong một ngày, sau đó cọ sạch và phơi khô Khung chuồng cũng được vệ sinh và xịt lại bằng nước vôi tôi pha loãng Gầm chuồng được làm sạch và tiêu độc kỹ lưỡng, sau đó rắc vôi bột Sau khi để khô một ngày, các tấm đan được lắp lại và lợn chờ đẻ được chuyển từ chuồng nái chửa 2 xuống.

Trang trại tiến hành công tác vệ sinh và sát trùng theo lịch trình do kỹ sư đề ra Hoạt động vệ sinh và sát trùng được thực hiện dựa trên bảng 3.2.

Bảng 3.2 Lịch vệ sinh sát trùng tại trại Thứ

Ngoài khu vực chăn nuôi

Chuồng nái chửa Chuồng đẻ Chuồng cách ly

Phun sát trùng + rắc vôi

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Phun sát trùng + xả vôi gầm

Quét hoặc rắc vôi đường đi Phun sát trùng Phun sát trùng

Phun sát trùng Phun sát trùng Rắc vôi Rắc vôi

Phun sát trùng + quét vôi đường đi

Phun sát trùng Phun sát trùng

Phun sát trùng + rắc vôi

Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng

Phun sát trùng + xả vôi gầm

Tổng vệ sinh chuồng Phun sát trùng Phun sát trùng

Lịch vệ sinh và sát trùng của trang trại được thiết lập một cách khoa học và hợp lý, đảm bảo quy trình vệ sinh từ trong ra ngoài được thực hiện đầy đủ Mọi hoạt động đều được giám sát chặt chẽ bởi đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật, nhằm duy trì tiêu chuẩn vệ sinh cao nhất.

Bảng 3.3 Lịch tiêm phòng vắc xin của trại

Giai đoạn Vắc-xin phòng Vị trí tiêm Liều/con

Hậu bị và nọc thay thế

Sau khi nhập về 0-7 ngày

PVC(Circo) Tiêm bắp 1ml/con

PRRS(1) Tiêm bắp 2ml/con

Sau khi nhập về 7-14 ngày Parvo(1) Tiêm bắp 5ml/con

Sau khi nhập về 14-21 ngày CSF Tiêm bắp 2ml/con

Sau khi nhập về 21-28 ngày

2ml/con 2ml/con Sau khi nhập về 28-35 ngày PRRS(2) Tiêm bắp 2ml/con

Sau khi nhập về 35-42 ngày

Mang thai tuần thứ 12 FMD 3 type Tiêm bắp 2ml/con

Mang thai tuần thứ 13 PVC(Ciro)_có tiền sử bệnh mới tiêm 2ml/con

Tổng đàn 4 tháng 1 lần (T3/7/11) PRRS Tiêm bắp 2ml/con

Mang thai tuần 10 CSF Tiêm bắp 2ml/con

Tiêm ghẻ 6 tháng 1 lần (T6/12) Idectin Tiêm bắp 6ml/con

Lợn đực khai thác và thí tình

Tổng đàn 4 tháng 1 lần (T3/7/11) PRRS Tiêm bắp 2ml/con Tổng đàn 4 tháng 1 lần (T4/8/12) AD Tiêm bắp 2ml/con

CSF Tiêm bắp 2ml/con

PVC(Ciro) Tiêm bắp 1ml/con

Tổng đàn 4 tháng 1 lần (T4/8/12) FMD 3 type Tiêm bắp 2ml/con

Lợn con Lợn con 2 tuần tuổi (14-21 ngày )

Mycoplasma Tiêm bắp 1ml/con

Ciro Tiêm bắp 1ml/con

3.4.2.5 Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại Để điều trị bệnh cho đàn lợn đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế Vì vậy, hàng ngày em và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm

Lợn sau khi đẻ từ 2 đến 3 ngày có thể xuất hiện triệu chứng sốt nhẹ, giảm hoặc bỏ ăn Âm môn của lợn sẽ sưng tấy đỏ và có dịch nhầy chảy ra từ âm hộ, thường có màu trắng đục hoặc phớt vàng.

- Chẩn đoán: Lợn nái bị bệnh viêm tử cung ở thể cấp tính ở lợn nái

- Điều trị: Dùng các loại thuốc sau để điều trị:

+ Thuốc tím 1/1000 pha loãng với nước + Penicillin thụt rửa 2 lần/ngày,

Tiêm bắp, điều trị trong 3 ngày

* Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ

+ Lợn con lười bú, phân lỏng, tanh, có màu vàng, nôn mửa lợn con sút cân nhanh do mất nước

+ Lợn con thích nằm lên người mẹ

Tiêm Dufaloxacin 1 ml/ 40 kgTT Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày

* Hội chứng hô hấp ở lợn con

Lợn mắc bệnh thường biểu hiện triệu chứng gầy còm, lông xù và thở khó khăn, có lúc ngồi thở giống như chó, bụng hóp lại Những con lợn này không thể tranh giành bú với các con khác, dẫn đến tình trạng ngày càng yếu đi.

- Chẩn đoán: Hội chứng hô hấp ở lợn con

- Điều trị: Tiêm Pendistrep: 1 ml/10 kgTT/ngày

Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm Bromhexine: 2 ml/con

* Kỹ thuật can thiệp lợn đẻ khó

- Một số biểu hiện lợn đẻ khó:

Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại trong 3 năm (2019 – 5/2021)

4.1 Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại trong 3 năm (2019 – 5/2021)

Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại, tôi đã theo dõi tình hình chăn nuôi trong 3 năm từ 2019 đến tháng 5 năm 2021 Dữ liệu được thu thập từ thực tế tại thời điểm thực tập và từ hệ thống sổ sách của trại, với kết quả được trình bày trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Cơ cấu đàn lợn của trại lợn Nguyễn Văn Hiệp qua 3 năm 2019 - 2021

(Nguồn: Số liệu thống kê của trại)

Qua bảng 4.1 cho thấy, trang trại sản xuất lợn đực giống, lợn nái sinh sản, lợn con, lợn thịt Số lợn đực giống từ 2019 - 2021 dao động trong khoảng

Số lượng lợn nái dao động từ 12 đến 9 con, trong khi lợn con có số lượng từ 9532 đến 15566 con Số lượng lợn đực giống cũng dao động từ 12 đến 9 con, chủ yếu do nhu cầu khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái và việc loại thải những con lợn đực giống kém chất lượng.

Số lượng lợn nái sinh sản năm 2020 giảm so với năm 2019 chủ yếu do việc loại thải những lợn nái kém, không còn khả năng sinh sản Mặc dù chủ trại đã kịp thời bổ sung lợn nái thay thế, nhưng do điều kiện cách ly, số lượng lợn nái sinh sản không thể tăng lên như mong đợi.

Tình hình mắc bệnh của lợn nái và lợn con tại cơ sở

4.1 Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại trong 3 năm (2019 – 5/2021)

Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại, tôi đã theo dõi tình hình chăn nuôi của trại trong suốt 3 năm từ 2019 đến tháng 5 năm 2021 Số liệu được thu thập trực tiếp trong thời gian thực tập và từ hệ thống sổ sách của trại, với kết quả được trình bày trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Cơ cấu đàn lợn của trại lợn Nguyễn Văn Hiệp qua 3 năm 2019 - 2021

(Nguồn: Số liệu thống kê của trại)

Qua bảng 4.1 cho thấy, trang trại sản xuất lợn đực giống, lợn nái sinh sản, lợn con, lợn thịt Số lợn đực giống từ 2019 - 2021 dao động trong khoảng

Số lượng lợn đực giống dao động từ 12 đến 9 con, trong khi lợn nái có số lượng từ 539 đến 452 con, và lợn con dao động từ 9532 đến 15566 con Sự thay đổi này chủ yếu do nhu cầu khai thác tinh dịch cho lợn nái và việc loại thải những con lợn đực giống kém chất lượng.

Số lượng lợn nái sinh sản năm 2020 giảm so với năm 2019 do loại thải những lợn nái kém, không còn khả năng sinh sản Mặc dù chủ trại đã kịp thời bổ sung lợn nái thay thế, nhưng do điều kiện cách li, số lượng lợn nái sinh sản tăng chậm Đến tháng 5 năm 2021, số lượng lợn con cũng giảm so với năm trước.

4.2 Quy trình kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại cơ sở

4.2.1 Số lượng lợn nái được giao chăm sóc nuôi dưỡng tại trại

Trong 6 tháng thực tập tại cơ sở, em có khoảng thời gian 5 tháng làm việc tại chuồng bầu và 1 tháng cuối được chuyển sang chuồng đẻ Em đã trực tiếp chăm sóc và đỡ đẻ cho 43 con nái Kết quả được trình bày ở bảng 4.2

Bảng 4.2 Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập

Tháng Nái đẻ, nuôi con Lợn con đẻ ra Lợn con cai sữa

Phân tích thêm số nái chửa đã được chăm sóc

Trong Bảng 4.2, số liệu cho thấy tôi đã chăm sóc 43 lợn nái chửa và 43 lợn nái đẻ, với tổng số lợn con được sinh ra là 602 con Sau khi cai sữa, số lợn con giảm còn 557 con, giảm 45 con so với số lượng ban đầu.

Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn, tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức quý giá về chế độ ăn uống, các loại thức ăn phù hợp cho từng giống lợn, nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái ở các giai đoạn khác nhau, cũng như các kỹ thuật cần thiết để chăm sóc lợn mẹ một cách hiệu quả.

Sau khi tách con, lợn nái cần được áp dụng chế độ ăn tăng cường để nâng cao số lượng trứng rụng và số con đẻ ra Chuồng trại phải được giữ sạch sẽ và thoáng mát, nhưng không nên tắm cho lợn vào những ngày lạnh, ẩm ướt để tránh tăng độ ẩm và tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển, gây bệnh cho lợn nái Vào mùa Đông, cần chuẩn bị bóng úm và thảm cho lợn con để giữ ấm Đối với lợn mẹ sau khi đẻ, cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, giữ chuồng luôn khô ráo và sạch sẽ, đồng thời tuyệt đối không tắm cho lợn nái để đảm bảo sức khỏe.

4.2.2 Quy trình kỹ thuật đỡ đẻ cho đàn lợn nái tại trại

Qua 6 tháng thực tập em đã được học cách đỡ đẻ và tham gia theo dõi xử lý các trường hợp đẻ khó của lợn nái cùng kỹ sư trại Em đã thống kê lại những con đẻ bình thường, đẻ khó Kết quả được trình bày ở bảng 4.3

Bảng 4.3 Kết quả thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại

Số nái đẻ thường (con)

Số nái đẻ khó (con)

Theo bảng 4.3, tổng số lượng lợn đẻ mỗi tháng và tỷ lệ lợn nái cần can thiệp là 11,62% Nguyên nhân lợn nái phải can thiệp thường liên quan đến lứa đẻ đầu tiên, chế độ dinh dưỡng không hợp lý, thai quá to, ngôi thai không thuận và sức khỏe kém của lợn mẹ Tỷ lệ thấp của lợn nái cần can thiệp cho thấy trại đã thực hiện tốt quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng trong thời gian mang thai.

Trong quá trình đỡ đẻ, cần chuẩn bị ô úm và vệ sinh vùng mông, âm hộ của lợn nái trước khi đẻ Theo dõi các biểu hiện lâm sàng của từng con để phân biệt giữa đẻ khó và đẻ bình thường, đồng thời chú ý đến thời gian đẻ Nếu lợn nái rặn đẻ yếu, cần can thiệp kịp thời bằng oxytocin để kích thích co bóp tử cung Trong trường hợp thai quá lớn không ra được, cần nhanh chóng can thiệp để tránh ngạt cho lợn con Khi can thiệp, phải sát trùng tay và vệ sinh vùng mông, âm hộ của lợn nái, thực hiện nhẹ nhàng để tránh tổn thương Người đỡ đẻ cần cắt móng tay để tránh làm tổn thương lợn con và niêm mạc tử cung Cuối cùng, theo dõi lịch phối giống và ngày đẻ dự kiến để có kế hoạch đỡ đẻ hiệu quả.

4.2.3 Tình hình sản xuất của đàn lợn nái của trại từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021

Trong thời gian thực tập, em đã tham gia vào việc chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con sơ sinh cho đến khi cai sữa Kết quả của một số chỉ tiêu liên quan đến đàn lợn mà em đã chăm sóc được trình bày chi tiết trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021

Số lợn nái đẻ (con)

Số lợn con đẻ ra/lứa/nái (con)

Số lợn con còn sống đến cai sữa/nái (con)

Bảng 4.4 cho thấy, các chỉ tiêu về sinh sản là tương đối cao Theo dõi

43 lợn nái, số con đẻ ra trung bình là 14,00 con/lứa/nái, số con còn sống đến cai sữa là 12,50 con/lứa/nái, tỷ lệ sống là 89,28

Trong quá trình nuôi dưỡng lợn con từ sau khi đẻ đến 21 ngày, tỷ lệ lợn con cai sữa thường giảm do nhiều nguyên nhân như lợn mẹ đè chết, lợn con yếu bị loại thải, hoặc nhiễm bệnh Để tăng tỷ lệ lợn con cai sữa, cần chăm sóc tốt, giữ nhiệt độ môi trường ổn định, và không để chuồng ẩm ướt nhằm tránh cảm lạnh và tiêu chảy Việc cho lợn con tập ăn sớm từ 7 ngày tuổi cũng giúp tăng khả năng tăng trọng Đảm bảo điều kiện nuôi dưỡng tối ưu và thực hiện sát trùng đúng kỹ thuật trong quá trình đỡ đẻ và thiến sẽ giúp giảm tỷ lệ chết ở lợn con, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.

4.3 Thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở

4.3.1 Quy trình vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn tại trại

Vệ sinh và khử trùng chuồng trại đóng vai trò quan trọng trong chăn nuôi, bao gồm việc làm sạch môi trường xung quanh, đất, nước và chuồng trại Trong thời gian thực tập, chúng em đã thực hiện quy trình vệ sinh hiệu quả bằng cách thu gom phân thải, rửa chuồng, và quét dọn lối đi giữa các dãy chuồng hàng ngày Định kỳ, chúng em phun thuốc khử trùng, quét vôi, diệt muỗi, và dọn dẹp mạng nhện trong chuồng, đồng thời rắc vôi bột ở cửa ra vào và lối đi để đảm bảo vệ sinh Kết quả của quá trình vệ sinh và khử trùng chuồng trại được thể hiện trong bảng 4.5.

Bảng 4.5 Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại

STT Công việc Định mức

1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 180 95 52,77

2 Phun sát trùng định kỳ xung quanh chuồng trại 180 93 51,66

3 Quét và rắc vôi đường đi 30 20 66,66

Trong 6 tháng thực tập tại cơ sở, theo định mức vệ sinh chuồng trại là 180 lần, tôi đã thực hiện 95 lần, đạt tỷ lệ 52,77% Kế hoạch phun khử trùng tiêu độc chuồng trại của cơ sở được thực hiện theo đúng yêu cầu.

180 lần, em đã trực tiếp phun khử trùng 93 lần đạt 51,66 % Kế hoạch rắc vôi đường đi là 30 lần, em đã thực hiện 20 lần đạt 66,66 %

Tại cơ sở, tỷ lệ phun khử trùng chuồng trại là 1/250 và tỷ lệ pha sát trùng vệ sinh là 1/3200 Việc pha đúng tỷ lệ là rất quan trọng; nếu pha quá nhiều sẽ gây tốn kém và tổn thương cho da lợn, trong khi pha quá ít sẽ không tiêu diệt được vi khuẩn, dẫn đến bệnh tật cho lợn Hàng ngày, việc rắc vôi trong chuồng được thực hiện, nhưng cần phải chú ý không rắc quá nhiều và thực hiện từ cuối hướng gió để tránh lợn bị sặc vôi bột Người thực hiện rắc vôi cần đeo găng tay, ủng và khẩu trang để bảo vệ sức khỏe Mỗi ngày, cơ sở tiến hành sát trùng một lần vào buổi sáng và xả gầm chuồng một lần mỗi tuần.

Ngày đăng: 05/05/2022, 16:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Archie Hunter, Phạm Gia Ninh, Nguyễn Đức Tâm (2000), Sổ tay dịch bệnh động vật, Nxb Bản đồ, Hà Nội, tr. 53, 204 - 207 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay dịch bệnh động vật
Tác giả: Archie Hunter, Phạm Gia Ninh, Nguyễn Đức Tâm
Nhà XB: Nxb Bản đồ
Năm: 2000
2. Bilken (1994), Quản lý lợn nái và lợn cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý lợn nái và lợn cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả
Tác giả: Bilken
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1994
3. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
4. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản heo nái và sinh lý heo con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
5. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
6. Đoàn Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu
Tác giả: Đoàn Kim Dung, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
7. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung
Năm: 2004
8. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
9. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị, Luận án thạc sỹ khoa học Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị
Tác giả: Nguyễn Chí Dũng
Năm: 2013
10. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tình phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tình phía Bắc và biện pháp phòng trị
Tác giả: Trần Đức Hạnh
Năm: 2013
11. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2012
12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, tập II, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2002
13. Phạm Sỹ Lăng (2009), “Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn ở lợn và biện pháp phòng trị”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XVI (số 5) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn ở lợn và biện pháp phòng trị”, "Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng
Năm: 2009
14. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bệnh quan trọng ở lợn
Tác giả: Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
15. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1999
16. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb Lao động và xã hội, Hà Nội, tr. 18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác thú y trong chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Phục
Nhà XB: Nxb Lao động và xã hội
Năm: 2005
17. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
18. Pierre Brouillet, Bernard Farouilt (2003), Điều trị viêm vú lâm sàng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều trị viêm vú lâm sàng
Tác giả: Pierre Brouillet, Bernard Farouilt
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
19. Phạm Ngọc Thạch (1996), Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở gia súc, viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở gia súc, viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Ngọc Thạch
Năm: 1996
20. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm (1993), “Nghiên cứu chế tạo vắc xin E.coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, số 9, tr. 324 - 325 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chế tạo vắc xin E.coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con”, "Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm
Tác giả: Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm
Năm: 1993

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại Giai đoạn lợn Khẩu phần ăn - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn văn hiệp xã tân kim, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại Giai đoạn lợn Khẩu phần ăn (Trang 41)
Bảng 3.2. Lịch vệ sinh sát trùng tại trại Thứ Trong chuồng  Ngoài  Chuồng  Ngoài khu vực chăn  nuôi Chuồng - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn văn hiệp xã tân kim, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.2. Lịch vệ sinh sát trùng tại trại Thứ Trong chuồng Ngoài Chuồng Ngoài khu vực chăn nuôi Chuồng (Trang 43)
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin của trại - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn văn hiệp xã tân kim, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin của trại (Trang 44)
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại trong 3 năm (2019 – 5/2021) - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn văn hiệp xã tân kim, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại trong 3 năm (2019 – 5/2021) (Trang 50)
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn văn hiệp xã tân kim, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập (Trang 51)
Bảng 4.2 cho biết số lượng lợn nái đẻ, nái nuôi con và số lượng lợn con mà em trực tiếp chăm sóc - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn văn hiệp xã tân kim, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.2 cho biết số lượng lợn nái đẻ, nái nuôi con và số lượng lợn con mà em trực tiếp chăm sóc (Trang 51)
4.2.2. Quy trình kỹ thuật đỡ đẻ cho đàn lợn nái tại trại - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn văn hiệp xã tân kim, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên
4.2.2. Quy trình kỹ thuật đỡ đẻ cho đàn lợn nái tại trại (Trang 52)
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn văn hiệp xã tân kim, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại (Trang 52)
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021 - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn văn hiệp xã tân kim, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021 (Trang 54)
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn văn hiệp xã tân kim, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại (Trang 55)
4.3.2. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn văn hiệp xã tân kim, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên
4.3.2. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại (Trang 56)
4.4. Tình hình mắc bệnh của lợn nái và lợn con tại cơ sở - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn văn hiệp xã tân kim, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên
4.4. Tình hình mắc bệnh của lợn nái và lợn con tại cơ sở (Trang 57)
Qua bảng 4.6 cho thấy quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con và lợn nái bằng vắc xin của cơ sở như sau: Lợn nái mang thai tuần thứ 10 được tiêm  vắc xin dịch tả, em đã trực tiếp tiêm 43 con (an toàn đạt 100%) - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn văn hiệp xã tân kim, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên
ua bảng 4.6 cho thấy quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con và lợn nái bằng vắc xin của cơ sở như sau: Lợn nái mang thai tuần thứ 10 được tiêm vắc xin dịch tả, em đã trực tiếp tiêm 43 con (an toàn đạt 100%) (Trang 57)
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại Chỉ tiêu theo dõi - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn văn hiệp xã tân kim, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại Chỉ tiêu theo dõi (Trang 58)
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con nuôi của trại               Chỉ tiêu - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn văn hiệp xã tân kim, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con nuôi của trại Chỉ tiêu (Trang 59)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w