1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quy tắc xuất xứ hàng hoá trong các thỏa thuận về tự do hóa thương mại giữa việt nam với nước ngoài – liên hệ việc thực hiện quy tắc xuất xứ ưu đãi tại việt nam

104 27 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Tắc Xuất Xứ Hàng Hoá Trong Các Thỏa Thuận Về Tự Do Hóa Thương Mại Giữa Việt Nam Với Nước Ngoài – Liên Hệ Việc Thực Hiện Quy Tắc Xuất Xứ Ưu Đãi Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Huỳnh Trúc Thi
Người hướng dẫn Tiến sĩ Lê Thị Minh Ngọc
Trường học Trường Đại Học Luật Tp.Hcm
Chuyên ngành Luật Quốc Tế
Thể loại Luận Văn Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Phạm vi, mục đích và đối tượng nghiên cứu (11)
    • 2.1 Phạm vi nghiên cứu (11)
    • 2.2 Mục đích nghiên cứu (11)
    • 2.3 Đối tượng nghiên cứu (11)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 4. Ý nghĩa của đề tài (12)
  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA – QUY TẮC XUẤT XỨ ƯU ĐÃI (13)
    • 1.1 Tổng quan về xuất xứ hàng hóa (13)
      • 1.1.1 Các khái niệm cơ bản về xuất xứ hàng hóa (Origin of goods) (13)
      • 1.1.2 Quy tắc xuất xứ hàng hóa (Rules of Origin) (0)
      • 1.1.3 Các tiêu chí xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu (19)
    • 1.2. Quy định chung của WTO về quy tắc xuất xứ hàng hóa (22)
      • 1.2.1 Mục đích của Hiệp định quy tắc xuất xứ (ROO) (22)
      • 1.2.2 Yêu cầu của Chương trình hài hòa hóa quy tắc xuất xứ (23)
    • 1.3 Quy tắc xuất xứ ưu đãi trong các thỏa thuận về tự do hóa thương mại giữa Việt Nam với nước ngoài (25)
      • 1.3.1 Giới thiệu chung về quy tắc xuất xứ ưu đãi (25)
      • 1.3.2 Các tiêu chí xác định “chuyển đổi cơ bản hay đáng kể” trong quy tắc xuất xứ ưu đãi (28)
  • CHƯƠNG 2: QUY TẮC XUẤT XỨ ƯU ĐÃI TRONG ASEAN VÀ VIỆC THỰC HIỆN CỦA VIỆT NAM: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA ASEAN (ATIGA) VÀ CÁC HIỆP ĐỊNH GIỮA ASEAN VỚI ĐỐI TÁC NGOÀI KHỐI (35)
    • 2.1.1 Quy tắc xuất xứ hàng hóa thuần túy (Wholly Obtained – WO) (35)
    • 2.1.2 Quy tắc xuất xứ hàng hóa không thuần túy – Căn cứ xác định “chuyển đổi cơ bản hay đáng kể” (36)
    • 2.1.3 Điều kiện vận chuyển (39)
    • 2.1.4 Điều kiện về chứng từ (41)
    • 2.1.5 Một số quy định khác trong xác định xuất xứ hàng hóa (45)
    • 2.2. So sánh quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA và quy tắc xuất xứ của (48)
    • 2.3 Thực hiện các quy tắc xuất xứ trong phạm vi ASEAN tại Việt Nam (50)
      • 2.3.1 Sự hình thành các quy định chung về xuất xứ hàng hóa (50)
      • 2.3.2 Quy định hướng dẫn áp dụng quy tắc xuất xứ, kiểm tra xuất xứ (50)
      • 2.3.3 Vấn đề chuyển hướng thương mại, gian lận xuất xứ và đề xuất giải pháp: . 44 CHƯƠNG 3: QUY TẮC XUẤT XỨ ƯU ĐÃI THEO CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO “THẾ HỆ MỚI” VÀ VIỆC THỰC HIỆN CỦA VIỆT NAM: SO SÁNH VỚI QUY TẮC XUẤT XỨ THEO HIỆP ĐỊNH ATIGA VÀ HIỆP ĐỊNH GIỮA ASEAN VỚI ĐỐI TÁC NGOÀI KHỐI (52)
    • 3.1. Quy tắc xuất xứ ưu đãi theo Hiệp định EVFTA (55)
      • 3.1.1 Quy tắc xuất xứ hàng hóa không thuần túy – Căn cứ xác định “chuyển đổi cơ bản hay đáng kể” (55)
      • 3.1.2 Điều kiện về vận chuyển (59)
      • 3.1.3 Điều kiện về chứng từ (60)
      • 3.1.4 Một số quy định khác trong xác định xuất xứ hàng hóa (61)
    • 3.2. Quy tắc xuất xứ ưu đãi theo Hiệp định CPTPP (63)
      • 3.2.1 Quy tắc xuất xứ hàng hóa không thuần túy – Căn cứ xác định “chuyển đổi cơ bản hay đáng kể” (63)
      • 3.2.2 Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) (65)
    • 3.3 Quy tắc xuất xứ ưu đãi theo Hiệp định RCEP (65)
      • 3.3.1 Quy tắc xuất xứ hàng hóa thuần túy (Wholly Obtained – WO) (65)
      • 3.3.2 Quy tắc xuất xứ hàng hóa không thuần túy – Căn cứ xác định “chuyển đổi cơ bản hay đáng kể” (66)
      • 3.3.3 Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) (69)
      • 3.3.4 Khác biệt thuế (70)
  • KẾT LUẬN (71)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam chính thức gia nhập WTO từ năm 2007, thực hiện cam kết về thương mại hàng hóa, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ Để tạo thuận lợi cho trao đổi hàng hóa, dịch vụ và đầu tư nước ngoài, Việt Nam tham gia vào nhiều thỏa thuận thương mại trong khu vực ASEAN cũng như các hiệp định liên khu vực và song phương khác nhằm cắt giảm thuế và phi thuế Tính đến tháng 05/2021, Việt Nam đã ký kết 15 Hiệp định thương mại tự do (FTAs) ngoài các hiệp định đa biên của WTO, không chỉ với các quốc gia ASEAN mà còn mở rộng hợp tác với các đối tác ngoài khối.

EU, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, New Zealand

Xuất xứ hàng hóa được coi như "quốc tịch" của sản phẩm, với quy tắc xuất xứ là các quy định pháp lý xác định nguồn gốc hàng hóa giữa các quốc gia thành viên của FTAs Nếu hàng hóa được công nhận có xuất xứ, chúng sẽ được hưởng mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn thuế trong giao thương Việc thực hiện cam kết theo FTAs, đặc biệt là quy tắc xuất xứ, đã thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng, gia tăng thị phần hàng hóa xuất khẩu và mang lại nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam trong việc mở rộng thị trường, bán sản phẩm và nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.

Tính đến tháng 05/2021, Việt Nam đã ký kết nhiều Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) quan trọng Thông tin chi tiết về các FTA này được cung cấp trên cổng thông tin điện tử của Trung tâm WTO và Hội nhập thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

Một trong những lợi thế lớn của các Hiệp định Thương mại Tự do (FTAs) là mức thuế quan ưu đãi đặc biệt, nhưng để được hưởng ưu đãi này, hàng hóa phải đáp ứng quy tắc xuất xứ Các quy tắc này được thiết kế nhằm ngăn chặn việc hàng hóa không có xuất xứ hợp lệ được hưởng thuế quan ưu đãi giữa các quốc gia thành viên FTAs Điều này có nghĩa là không phải tất cả hàng hóa từ mọi quốc gia đều được hưởng ưu đãi thuế quan khi xuất khẩu vào các thị trường FTAs Chỉ những sản phẩm được sản xuất hoàn toàn từ nguyên vật liệu trong nước hoặc có sự "chuyển đổi cơ bản hay đáng kể" từ nguyên vật liệu nhập khẩu mới đủ điều kiện nhận ưu đãi thuế quan.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, nhiều sản phẩm xuất khẩu chứa nguyên vật liệu nhập khẩu và trải qua nhiều công đoạn chế biến từ hai quốc gia trở lên Vấn đề quan trọng là làm thế nào để xác định sản phẩm xuất khẩu từ quốc gia thành viên FTAs được công nhận có xuất xứ từ quốc gia đó, nhằm hưởng mức thuế ưu đãi đặc biệt theo các thỏa thuận trong FTAs.

Tác giả đã chọn đề tài “QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HOÁ TRONG CÁC THỎA THUẬN VỀ TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VỚI NƯỚC NGOÀI – LIÊN HỆ VIỆC THỰC HIỆN QUY TẮC XUẤT XỨ ƯU ĐÃI TẠI VIỆT NAM” cho khóa luận tốt nghiệp Nghiên cứu quy tắc xuất xứ hàng hóa, đặc biệt là quy tắc xuất xứ ưu đãi, là yêu cầu thiết yếu với ý nghĩa thực tiễn lớn, nhằm hỗ trợ việc thực hiện cam kết cắt giảm thuế trong các FTAs mà Việt Nam tham gia và thực hiện cam kết của WTO về giảm thiểu hàng rào thuế và phi thuế.

Phạm vi, mục đích và đối tượng nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu

Trong luận văn này, tác giả sẽ làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về quy tắc xuất xứ hàng hóa, tập trung vào quy tắc xuất xứ ưu đãi trong các FTAs mà Việt Nam tham gia Nghiên cứu sẽ phân tích các điều khoản quy tắc xuất xứ ưu đãi trong ASEAN theo Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) và so sánh với các quy tắc tương ứng trong quan hệ ngoại khối với các đối tác thương mại chính như Nhật Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc, Trung Quốc, Úc, New Zealand, và Ấn Độ thông qua các FTAs như AJCEP, AHKFTA, AKFTA, ACFTA, AANZFTA, AIFTA Ngoài ra, tác giả cũng sẽ tìm hiểu sơ bộ về quy tắc xuất xứ ưu đãi trong các FTAs thế hệ mới như EVFTA, CPTPP, RCEP và liên hệ việc thực hiện các quy tắc này trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Mục đích nghiên cứu

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày cơ sở pháp lý và phân tích các quy tắc xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định ATIGA, nhằm cung cấp kiến thức cơ bản về xuất xứ hàng hóa trong khu vực ASEAN.

Bài viết chỉ ra sự khác biệt trong quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa của từng Hiệp định Thương mại Tự do (FTAs) giữa ASEAN và các đối tác ngoài khối, đồng thời liên hệ đến việc thực hiện các quy tắc xuất xứ ưu đãi của Việt Nam Ngoài ra, tác giả cũng phân tích một số quy định đặc biệt trong các Hiệp định thương mại tự do “thế hệ mới” hiện nay.

Đối tượng nghiên cứu

Các quy tắc về xuất xứ hàng hóa theo các FTAs và pháp luật Việt Nam bao gồm hai nội dung chính: tiêu chí xác định xuất xứ hàng hóa và quy định kiểm tra việc xác định xuất xứ Trong bài viết này, tác giả sẽ tập trung phân tích sâu hơn về tiêu chí xác định xuất xứ hàng hóa.

4 dung thứ hai (ii), tác giả chỉ đề cập trong mối liên hệ với quy định về tiêu chí xác định nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.

Phương pháp nghiên cứu

Để hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng hai phương pháp sau:

Phương pháp phân tích – tổng hợp được tác giả áp dụng để làm rõ các tiêu chí quy tắc xuất xứ hàng hóa trong các Hiệp định Tác giả chia nhỏ từng tiêu chí, cung cấp điều kiện áp dụng và ví dụ cụ thể, từ đó tổng hợp lại các tiêu chí để giúp người đọc hiểu rõ đặc điểm chung của quy tắc xuất xứ hàng hóa.

Phương pháp so sánh được áp dụng để làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt trong các quy tắc xuất xứ hàng hóa của các hiệp định thương mại tự do (FTAs) Tác giả sử dụng kiến thức lý luận về xuất xứ hàng hóa, đặc biệt trong bối cảnh ASEAN, để phân tích các quy tắc xuất xứ ưu đãi trong khu vực này và tiến hành so sánh với quy tắc xuất xứ ưu đãi trong các FTAs khác.

Ý nghĩa của đề tài

Luận văn này cung cấp tài liệu tham khảo cơ bản về xuất xứ và quy tắc xác định xuất xứ hàng hóa, đặc biệt hữu ích cho sinh viên luật thương mại, kinh doanh quốc tế, và các công ty xuất nhập khẩu tại Việt Nam Với sự gia tăng các hiệp định thương mại tự do (FTAs), nhu cầu hiểu biết về xuất xứ hàng hóa ngày càng trở nên quan trọng, không chỉ nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu mà còn để đáp ứng yêu cầu của người mua trong nước và các nước đối tác Người tiêu dùng thường muốn xác định xem sản phẩm họ mua có tuân thủ quy tắc xuất xứ hiện hành hay không, nhất là khi họ dự định sử dụng nguyên liệu này để sản xuất hàng hóa có xuất xứ rõ ràng.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA – QUY TẮC XUẤT XỨ ƯU ĐÃI

Tổng quan về xuất xứ hàng hóa

1.1.1 Các khái niệm cơ bản về xuất xứ hàng hóa (Origin of goods):

Xuất xứ hàng hóa là thông tin quan trọng về nguồn gốc sản phẩm, thường được thể hiện qua các cụm từ như “Made in …”, “Sản xuất tại …”, và “Lắp ráp tại …” Những thuật ngữ này thường được sử dụng rộng rãi và có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng khi đọc nhãn mác trên bao bì sản phẩm.

Hiệp định GATT 1994 và các hiệp định thương mại đa biên của WTO có nhiều điều khoản liên quan đến xuất xứ hàng hóa, trong đó Điều I định nghĩa xuất xứ hàng hóa là “quốc tịch” của hàng hóa Điều IX của GATT 1994 quy định về nhãn xuất xứ, và sau vòng đàm phán Uruguay, một hiệp định đa biên riêng về quy tắc xuất xứ hàng hóa đã được phát triển Mặc dù hiệp định này không đưa ra định nghĩa cụ thể về xuất xứ hàng hóa, nhưng các quốc gia thành viên đều hiểu rằng xuất xứ hàng hóa tương đương với “quốc tịch” trong bối cảnh thương mại theo Điều I GATT 1994, liên quan đến quy định về đãi ngộ tối huệ quốc.

Vì vậy, Hiệp định này chỉ định nghĩa về quy tắc xuất xứ hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều I GATT 1994 2

Hầu hết các quốc gia thành viên của WTO, bao gồm cả Việt Nam, đều là thành viên của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) Theo Phụ lục K của Công ước Kyoto, nước xuất xứ của hàng hóa được xác định là nơi hàng hóa được chế biến hoặc sản xuất, dựa trên các tiêu chuẩn nhằm áp dụng trong Biểu thuế hải quan, cũng như các hạn chế về số lượng và các biện pháp thương mại khác.

Theo Công ước Kyoto và khoản 14 Điều 3 của Luật Thương mại 2005, Việt Nam định nghĩa "xuất xứ hàng hóa" là quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ sản phẩm.

3 Định nghĩa E1./F2 chương 1 phụ lục K ban hành kèm theo Công ước Kyoto về đơn giản hóa và hài hòa thủ tục hải quan sửa đổi, bổ sung

Trong trường hợp có nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa, cần xác định 6 bộ hàng hóa hoặc địa điểm thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng.

Tính đến nay, chưa có văn bản pháp luật nào hướng dẫn ghi nhãn xuất xứ hàng hóa Để khắc phục tình trạng này, Tổng cục Hải quan đã đưa ra một số đề xuất quan trọng.

Hàng hóa xuất khẩu phải ghi rõ nguồn gốc Việt Nam theo quy định tại Nghị định 31/2018/NĐ-CP và Thông tư 05/2018/TT-BCT, với các cụm từ như “Origin: Vietnam”, “Made in Vietnam”, “Produced in Vietnam” hoặc “Product of Vietnam” trên bao bì.

Hàng hóa xuất khẩu không đáp ứng tiêu chí xuất xứ Việt Nam theo quy định của hai văn bản pháp luật sẽ không được ghi các cụm từ như “Origin Vietnam”, “Made in Vietnam” hay “Producted in Vietnam” trên bao bì và sản phẩm.

Để tuân thủ các quy định về ghi nhãn sản phẩm, các cụm từ như “Lắp ráp tại Việt Nam”, “Hoàn tất tại Việt Nam”, “Lắp ráp bởi [Tên Công ty/Tập đoàn]”, “Chế biến bởi [Công ty/Tập đoàn]” và “Sản phẩm của [Công ty/Tập đoàn]” cần được sử dụng thay vì chỉ ghi “Vietnam” hay “Products of Vietnam”.

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP cũng quy định: “Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó” 5

Xuất xứ hàng hóa là khái niệm tương đối, vì một sản phẩm không nhất thiết phải được sản xuất hoàn toàn tại một quốc gia hay vùng lãnh thổ cụ thể; thay vào đó, hàng hóa có thể được tạo ra từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau.

Cuộc chiến chống gian lận xuất xứ tại Thái Bình đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt liên quan đến việc ghi xuất xứ và ghi nhãn hàng xuất khẩu Nhiều vấn đề cần được giải quyết để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quy trình xuất khẩu Tạp chí điện tử của Tổng cục Hải quan Việt Nam đã chỉ ra rằng, việc cải thiện quy định và tăng cường kiểm tra là cần thiết để ngăn chặn gian lận xuất xứ.

5 Khoản 1 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa

Việc xác định xuất xứ hàng hóa trong thương mại là một quá trình phức tạp, thường không đồng nhất do sự khác biệt trong chính sách thương mại của các quốc gia và các thỏa thuận thương mại tự do khu vực, liên khu vực.

Để xác định xuất xứ hàng hóa, cần hiểu rõ các khái niệm quan trọng như hàng hóa có xuất xứ, hàng hóa không có xuất xứ và quy tắc xuất xứ hàng hóa Những khái niệm này đóng vai trò then chốt trong việc phân loại và đánh giá nguồn gốc của sản phẩm.

Hàng hóa có xuất xứ (Originating Goods):

Theo Điều 26 Hiệp định ATIGA, hàng hóa nhập khẩu từ quốc gia thành viên này sang quốc gia thành viên khác sẽ được công nhận có xuất xứ và đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan nếu đáp ứng các quy định về xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ quốc gia xuất khẩu, theo quy định tại điểm k Điều 27 Hiệp định ATIGA Điều này bao gồm cả hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ từ các sản phẩm được quy định từ điểm (a) đến điểm (j) của điều này.

Quy định chung của WTO về quy tắc xuất xứ hàng hóa

WTO có một Hiệp định riêng về quy tắc xuất xứ hàng hóa (ROO) Trong suốt

Trong 25 năm qua, WTO đã nỗ lực xây dựng các khái niệm về quy tắc xuất xứ hàng hóa không ưu đãi trong các hiệp định thương mại tự do (FTAs) nhưng chưa thành công Gần đây, nhiều quốc gia, bao gồm Việt Nam, đã thực thi các FTAs với quy tắc xuất xứ ưu đãi Điều này cho thấy WTO không thể đạt được sự thống nhất về quy tắc xuất xứ không ưu đãi ở cấp độ toàn cầu, trong khi vẫn cho phép các thành viên áp dụng ngoại lệ thuế quan theo Điều XXIV GATT khi thiết lập các khu vực mậu dịch tự do hoặc liên minh thuế quan Tác giả sẽ làm rõ các yêu cầu và quy định của WTO liên quan đến việc hài hòa quy tắc xuất xứ hàng hóa trong hệ thống pháp luật của các quốc gia thành viên và thỏa thuận quy tắc xuất xứ ưu đãi trong các FTAs.

1.2.1 Mục đích của Hiệp định quy tắc xuất xứ (ROO):

Hiệp định về Quy tắc xuất xứ (ROO) là một phần quan trọng của Hiệp định GATT 1994, ràng buộc tất cả các thành viên của WTO Mặc dù các quốc gia thành viên đang xây dựng quy định riêng về xuất xứ hàng hóa, họ vẫn phải cam kết thực hiện các quy định của Hiệp định ROO Nếu mỗi quốc gia tự định nghĩa quy tắc xuất xứ riêng, điều này sẽ gây cản trở lớn cho thương mại quốc tế và xuất nhập khẩu hàng hóa Việc thiếu một quy tắc chung có thể dẫn đến sự bất công trong thương mại giữa các quốc gia.

15 Điều II.2 Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại thế giới (Hiệp định Marrakesh)

Để ngăn chặn việc phân biệt đối xử trong chính sách thương mại và lạm dụng quy tắc xuất xứ, các quốc gia đã thống nhất thực thi Hiệp định ROO Hiệp định này không chỉ quy định các quy tắc chung về xuất xứ hàng hóa mà còn cung cấp các nguyên tắc nền tảng cho các quốc gia thành viên xây dựng quy định cụ thể trong pháp luật quốc gia và các Hiệp định thương mại tự do mà họ tham gia.

1.2.2 Yêu cầu của Chương trình hài hòa hóa quy tắc xuất xứ:

1.2.2.1 Nghĩa vụ điều chỉnh pháp luật quốc gia về xuất xứ hàng hóa:

Hiệp định ROO quy định các nguyên tắc cho quy tắc xuất xứ không ưu đãi mà các thành viên WTO phải tuân thủ Điều này nhằm hoàn thành Chương trình hài hòa hóa quy tắc xuất xứ, đảm bảo sự minh bạch và rõ ràng trong việc áp dụng quy tắc này Các quốc gia thành viên cần thực hiện hai nghĩa vụ quan trọng để đáp ứng yêu cầu này.

Minh bạch hóa quy tắc xuất xứ trong xây dựng và ban hành là cam kết của các quốc gia thành viên WTO Các quy định pháp luật và thực tiễn liên quan đến quy tắc xuất xứ sẽ được công khai rõ ràng, giúp doanh nghiệp trong và ngoài nước dễ dàng tiếp cận thông tin này thông qua các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể.

Các quốc gia thành viên WTO phải đảm bảo rằng quy tắc xác định xuất xứ được ban hành một cách khách quan, dễ hiểu và công bằng Điều này có nghĩa là các quy định về xuất xứ phải được áp dụng đồng nhất, không phân biệt đối xử giữa các quốc gia thành viên, nhằm đảm bảo tính chính xác trong quản lý.

Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã phát hành giáo trình "Luật Thương mại quốc tế phần I", do TS Trần Việt Dũng làm chủ biên, được xuất bản bởi Nxb Hồng Đức và Hội Luật gia Việt Nam.

17 Hatem Mabrouk Would harmonizing preferential rules of origin aid trade liberalization? Master thesis University of Dundee September 2014

Các quy tắc xuất xứ cần được quy định và áp dụng một cách nhất quán để tránh tình trạng mâu thuẫn giữa quy định và thực tiễn.

1.2.2.2 Nguyên tắc về hài hòa quy tắc xuất xứ hàng hóa:

Theo Điều 9 của Hiệp định ROO, các quốc gia thành viên cần tuân thủ các nguyên tắc nhằm thực hiện chương trình hài hòa hóa quy tắc xuất xứ hàng hóa.

Nguyên tắc thứ nhất yêu cầu quy tắc xuất xứ phải thể hiện rõ ràng nguồn gốc hàng hóa Đối với hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất hoàn toàn, nước xuất xứ là nơi sản xuất ra toàn bộ sản phẩm Trong khi đó, đối với hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ, nước xuất xứ sẽ là nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng.

Nguyên tắc thứ hai quy định rằng quy tắc xuất xứ không được phép hạn chế, bóp méo hoặc làm rối loạn thương mại quốc tế Các yêu cầu về quy tắc xuất xứ không nên quá chặt chẽ hoặc không liên quan đến quá trình sản xuất, chế biến Do đó, quy tắc xuất xứ chỉ nên được sử dụng như một biện pháp kỹ thuật để xác định nguồn gốc của hàng hóa, không phải là công cụ cho các chính sách thương mại.

Nguyên tắc thứ ba yêu cầu quy tắc xuất xứ phải được áp dụng một cách nhất quán, thống nhất, khách quan và hợp lý Việc áp dụng các quy tắc này đối với hàng xuất khẩu không được khó khăn hơn so với hàng nhập khẩu Đồng thời, các quốc gia không được phân biệt đối xử khi áp dụng quy tắc xuất xứ đối với các quốc gia thành viên WTO.

1.2.2.3 Cam kết của thành viên về quy tắc xuất xứ ưu đãi:

Các quốc gia thành viên khi ban hành quy tắc xuất xứ cần đảm bảo 19 :

Hiệp định về Quy tắc Xuất xứ của WTO là một chủ đề quan trọng, và dưới đây là 18 câu hỏi liên quan đến nội dung này Cổng thông tin điện tử của Trung tâm WTO và Hội Nhập, thuộc Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam, cung cấp thông tin chi tiết và hữu ích về các quy định và quy trình liên quan đến xuất xứ hàng hóa trong thương mại quốc tế.

19 Phụ lục II Hiệp định ROO

Khi áp dụng tiêu chí chuyển đổi mã số HS của hàng hóa (CTC), cần quy định rõ nhóm sản phẩm được áp dụng trong biểu thuế Nếu có quy định về ngoại lệ, cần chỉ ra cụ thể sản phẩm nào được áp dụng ngoại lệ đó.

(ii) Thứ hai, khi áp dụng tiêu chí tỉ lệ phần trăm giá trị khu vực (LVC hoặc RVC), phải quy định rõ các phương pháp tính phần trăm

Khi áp dụng tiêu chí công đoạn gia công và chế biến, cần quy định rõ ràng cho từng nhóm hàng hóa nhằm đảm bảo rằng chúng phải trải qua các công đoạn gia công và chế biến cụ thể để được hưởng ưu đãi về thuế quan hoặc phi thuế quan.

Quy tắc xuất xứ ưu đãi trong các thỏa thuận về tự do hóa thương mại giữa Việt Nam với nước ngoài

1.3.1 Giới thiệu chung về quy tắc xuất xứ ưu đãi:

Quy tắc xuất xứ ưu đãi đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế, khác với các luật và quy định khác Điều này ảnh hưởng đến cách định giá sản phẩm, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong giao dịch thương mại.

Hiệp định về Quy tắc Xuất xứ của WTO là một chủ đề quan trọng trong thương mại quốc tế Cổng thông tin điện tử của Trung tâm WTO và Hội Nhập cung cấp nhiều thông tin hữu ích về hiệp định này Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các quy tắc xuất xứ và áp dụng chúng hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu Các câu hỏi liên quan đến hiệp định sẽ giúp các bên liên quan nắm vững kiến thức cần thiết để tuân thủ và tận dụng các lợi ích từ quy định này.

Việc nhập khẩu sản phẩm phải tuân theo hướng dẫn đa phương của WTO và phân loại theo hệ thống hài hòa HS, áp dụng cho hầu hết hoạt động thương mại quốc tế Hiện tại, không có hệ thống đa phương nào để xác định xuất xứ ưu đãi, mà quy tắc này chỉ xuất hiện trong các hiệp định thương mại tự do (FTAs) Hơn nữa, quy định về xuất xứ trong một FTA không thể áp dụng cho các FTA khác một cách đơn giản.

Quy tắc xuất xứ không ưu đãi được thiết lập nhằm xác định quốc gia xuất xứ của hàng hóa, phục vụ cho mục đích ghi nhãn, dán nhãn và thống kê thương mại, khác với các Hiệp định Thương mại Tự do (FTAs) Khi việc cắt giảm hoặc loại bỏ thuế quan không được xem xét, quy tắc này sẽ được áp dụng để đảm bảo tính minh bạch trong thương mại.

Quy tắc xuất xứ ưu đãi tồn tại nhằm đảm bảo tính minh bạch trong việc xác định nguồn gốc hàng hóa xuất khẩu Đối với sản phẩm sản xuất trong nước, việc chứng minh xuất xứ trở nên dễ dàng hơn nếu không qua nhiều công đoạn gia công hoặc không sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu Ngược lại, sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn và phụ thuộc vào nguyên liệu từ nước ngoài sẽ gặp khó khăn trong việc chứng minh xuất xứ Theo quy chế Tối huệ quốc của WTO, bất kỳ ưu đãi thuế quan nào dành cho một quốc gia thành viên cũng phải được áp dụng tương tự cho các quốc gia thành viên khác, đảm bảo sự công bằng trong thương mại quốc tế Ví dụ, nếu Hoa Kỳ áp dụng thuế 10% cho cá tra, cá ba sa từ Việt Nam, thì cũng phải áp dụng mức thuế tương tự cho các quốc gia khác, không được ưu đãi hơn.

Năm 1994, quy định về ngoại lệ của chế độ đãi ngộ MFN được ban hành, mặc dù chế độ này yêu cầu các quốc gia thành viên phải dành sự ưu đãi cho nhau.

Khi các quốc gia thành viên WTO thiết lập liên minh thuế quan (CU) hoặc khu vực thương mại tự do (FTA), họ có thể cung cấp ưu đãi thuế quan đặc biệt cho nhau, vượt trội hơn so với các quốc gia không tham gia Điều này cho phép các thành viên FTA áp dụng mức thuế ưu đãi cao hơn so với cam kết của WTO, đồng thời phân biệt đối xử với các quốc gia thành viên WTO không tham gia FTA Quy tắc xuất xứ ưu đãi giúp ngăn ngừa hiện tượng chệch hướng thương mại, khi hàng hóa từ quốc gia không phải thành viên FTA được xuất khẩu qua quốc gia thành viên FTA với mức thuế thấp hơn Ví dụ, trong ASEAN, Việt Nam áp thuế 30% đối với ô tô nhập khẩu từ bên ngoài, trong khi Campuchia chỉ áp thuế 10%, dẫn đến việc doanh nghiệp Nhật Bản có thể xuất khẩu ô tô qua Campuchia để được hưởng ưu đãi thuế quan Sự khác biệt giữa FTA và CU là các thành viên FTA có quyền áp dụng mức thuế khác nhau cho hàng hóa từ các quốc gia không phải thành viên, trong khi các thành viên CU phải áp dụng mức thuế chung.

20 thương mại còn các thành viên CU áp dụng một mức thuế suất như nhau nên sẽ không xảy ra hiện tượng chệch hướng thương mại 21

1.3.2 Các tiêu chí xác định “chuyển đổi cơ bản hay đáng kể” trong quy tắc xuất xứ ưu đãi:

1.3.2.1 Tiêu chí tỉ lệ phần trăm giá trị gia tăng (Local Value Content – LVC):

Tiêu chí xác định xuất xứ hàng hóa yêu cầu đạt một tỷ lệ phần trăm giá trị gia tăng nhất định so với giá trị đầu vào Doanh nghiệp có thể lựa chọn giữa hai công thức tính LVC: công thức trực tiếp hoặc công thức gián tiếp Sau khi chọn được công thức, doanh nghiệp cần áp dụng nhất quán trong suốt một năm tài chính.

(i) Công thức tính trực tiếp:

LVCTrị giá nguyên liệu đầu vào có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất

(ii) Công thức tính gián tiếp:

LVCTrị giá FOB - Trị giá nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất

 “Trị giá FOB” là trị giá ghi trên hợp đồng xuất khẩu và được tính như sau:

“Trị giá FOB = Giá xuất xưởng + các chi phí khác” 23

21 Hatem Mabrouk Would harmonizing preferential rules of origin aid trade liberalization? Master thesis University of Dundee September 2014

22 Khoản 3 Điều 6 Thông tư 05/2018/TT-BCT ngày 03/04/2018 của Bộ Công Thương quy định về xuất xứ hàng hóa

23 Điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư 05/2018/TT-BCT ngày 03/04/2018 của Bộ Công Thương quy định về xuất xứ hàng hóa

Việc tính toán tỉ lệ LVC thực chất không đơn giản như áp dụng hai công thức, mà phụ thuộc vào chất lượng dữ liệu của doanh nghiệp và trình độ của nhân viên kế toán Doanh nghiệp cần lưu giữ hợp đồng nhập khẩu và thông tin chi phí đầu vào để hỗ trợ quá trình này Nếu bộ phận kế toán ghi chép chi tiết về chi phí nguyên liệu và nhân công, việc tính toán tỉ lệ LVC sẽ trở nên dễ dàng hơn Ngược lại, nếu kế toán không chuyên nghiệp, việc thống kê chi phí sẽ gặp khó khăn Hơn nữa, tỉ lệ LVC có thể bị ảnh hưởng bởi giá cả thị trường, bao gồm chi phí nhân công và nguyên vật liệu Khi tỉ lệ LVC đạt yêu cầu, hàng hóa sẽ được công nhận có xuất xứ mà không cần xem xét thêm tiêu chí khác.

1.3.2.2 Tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (Change in Tariff Classification – CTC):

Tiêu chí thay đổi mã HS, hay còn gọi là tiêu chí thay đổi dòng thuế, đề cập đến sự thay đổi mã HS của hàng hóa ở cấp hai, bốn hoặc sáu số so với mã HS của nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ Khi hàng hóa được gia công, chế biến tại Việt Nam và có sự biến đổi đặc tính đủ để phân loại vào một dòng thuế khác, hàng hóa đó được coi là có xuất xứ Việt Nam.

24 Điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2018/TT-BCT ngày 03/04/2018 của Bộ Công Thương quy định về xuất xứ hàng hóa

Tài liệu học tập cho lớp chất lượng cao khóa 42 môn Pháp luật thương mại ASEAN, học kỳ II năm học 2019 - 2020, được cung cấp tại địa chỉ 25 Nguyễn Hoàng Thái Hy, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.

Mã HS (Harmonized System) là hệ thống tiêu chuẩn quốc tế dùng để phân loại hàng hóa thương mại, được duy trì bởi Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO), mà Việt Nam gia nhập vào năm 1993 Việc chuyển đổi mã HS được phân chia thành ba cấp độ: cấp độ hai số (CC – Change in Chapter), cấp độ bốn số (CTH – Change in Tariff Heading) và cấp độ sáu số (CTSH – Change in Tariff Sub-Heading), từ khó đến dễ Mặc dù danh mục mã HS do WCO ban hành chỉ phân loại hàng hóa đến cấp độ sáu số, các quốc gia thành viên có thể mở rộng lên tám hoặc mười số để phân loại chi tiết hơn Ví dụ, trong chương 10 về ngũ cốc, mã HS cho lúa gạo là 1006, và có thể phân loại thành các loại như thóc (1006.10) và gạo lứt (1006.20) Tuy nhiên, tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa chủ yếu dừng lại ở cấp độ sáu số, vì mã HS chung giữa các quốc gia thành viên WCO chỉ yêu cầu đến cấp độ này.

Tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa mang tính khách quan và kỹ thuật hơn so với tiêu chí LVC, vì việc phân loại hàng hóa và áp mã HS phải tuân thủ sáu quy tắc phân loại nhất định Khác với tiêu chí LVC bị ảnh hưởng bởi giá cả thị trường, tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa dựa trên mã HS và các quy tắc phân loại cụ thể, tuy nhiên, việc phân loại hàng hóa để áp mã HS lại không phải là điều dễ dàng.

Sổ tay quy tắc xuất xứ trong các FTA Việt Nam, do Lê Thị Hồng Ngọc, Phạm Văn Đồng và Brian Staples biên soạn, là một phần của Dự án hỗ trợ chính sách thương mại và đầu tư của Châu Âu Phiên bản cuối cùng được phát hành vào tháng 11 năm 2017.

Doanh nghiệp cần nắm vững 23 quy tắc phân loại hàng hóa theo hệ thống HS của WCO, vì quy tắc này định kỳ thay đổi mỗi năm năm Điều này đặc biệt khó khăn đối với một số doanh nghiệp nhỏ trong việc hiểu và áp dụng đúng quy định.

QUY TẮC XUẤT XỨ ƯU ĐÃI TRONG ASEAN VÀ VIỆC THỰC HIỆN CỦA VIỆT NAM: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA ASEAN (ATIGA) VÀ CÁC HIỆP ĐỊNH GIỮA ASEAN VỚI ĐỐI TÁC NGOÀI KHỐI

Ngày đăng: 05/05/2022, 11:22

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w