1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghệ thuật tuyên truyền trong văn chính luận của nguyễn ái quốc – hồ chí minh

183 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghệ Thuật Tuyên Truyền Trong Văn Chính Luận Của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn PGS TS Phan Huy Dũng
Trường học Trường Đại học Vinh
Chuyên ngành Văn học Việt Nam
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 183
Dung lượng 521 KB

Cấu trúc

  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6 (14)
  • Chương 2 NHẬN DIỆN VÀ ĐỊNH VỊ DI SẢN VĂN CHÍNH LUẬN NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH 27 (35)
  • Chương 3 ĐẶC TÍNH TUYÊN TRUYỀN TRONG VĂN CHÍNH LUẬN NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH XÉT TỪ PHƯƠNG DIỆN NỘI DUNG 58 (66)
  • Chương 4 ĐẶC TÍNH TUYÊN TRUYỀN TRONG VĂN CHÍNH LUẬN NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH XÉT TỪ PHƯƠNG DIỆN NGHỆ THUẬT 103 (111)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1 1 Một số giới thuyết về văn chính luận

1 1 1 Khái niệm văn chính luận

Văn chính luận, chịu ảnh hưởng từ khoa học chính trị và tính thời sự, tập trung vào các vấn đề chính trị và những vấn đề đời sống nóng bỏng, gần gũi với công chúng Điều này khiến nó thu hút sự quan tâm từ đông đảo đối tượng độc giả.

Văn chính luận không chỉ đề cập đến các vấn đề xã hội mà còn đưa ra những giải pháp rõ ràng để giải quyết các vấn đề đó Theo Từ điển thuật ngữ văn học, văn chính luận là thể loại nghị luận viết về những vấn đề nóng bỏng trong nhiều lĩnh vực như chính trị, kinh tế, triết học và văn hóa Mục đích của văn chính luận là thảo luận, phê phán và truyền bá một tư tưởng hay quan điểm nào đó nhằm phục vụ lợi ích của một tầng lớp hoặc giai cấp nhất định.

Theo Từ điển Văn học (Bộ mới), văn chính luận là thể loại văn học và báo chí, thường đề cập đến các vấn đề thời sự trong chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa và tư tưởng Mục tiêu của văn chính luận là tác động đến dư luận xã hội, lối sống và quyền lợi chính trị hiện hành, đồng thời đề xuất việc củng cố hoặc thay đổi chúng để phù hợp với quyền lợi giai cấp và lý tưởng xã hội Các tác phẩm chính luận thể hiện thực tại, tính cách và số phận con người như những chứng cứ từ đời sống, làm cơ sở cho phân tích và xúc cảm, đồng thời là công cụ để lên án, tố cáo hoặc chất vấn các giới hữu quan nhằm khẳng định lý tưởng.

Chúng tôi cho rằng đây là một định nghĩa toàn diện về thuật ngữ văn chính luận, phù hợp với quan điểm của các tài liệu tương tự như Từ điển thuật ngữ văn học do Lê Bá Hán, Trần Đình Sử và Nguyễn Khắc Phi đồng chủ biên, được phát hành bởi Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

Giáo dục là một chủ đề quan trọng, được đề cập nhiều lần trong Từ điển bách khoa văn học của Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô, xuất bản bằng tiếng Nga vào năm 1987 bởi Nhà xuất bản Bách khoa toàn thư.

Xô viết là một khái niệm quan trọng trong việc nhận diện văn chính luận, thường được đề cập trong các giáo trình Lý luận văn học tại các trường Đại học và Cao đẳng ở Việt Nam.

Văn chính luận là thể loại văn bản không chịu sự chi phối của tư duy nghệ thuật hay cảm xúc thẩm mỹ, mà chủ yếu dựa vào tư duy logic Sức thuyết phục của văn chính luận không đến từ việc tạo dựng hình tượng hay bức tranh sinh động, mà từ việc trình bày các lý lẽ sắc sảo và luận cứ cụ thể trong một lập luận chặt chẽ.

Cù Đình Tú trong công trình "Phong cách học và đặc điểm của tu từ tiếng Việt" đã khẳng định rằng văn bản chính luận thể hiện ý kiến và quan điểm chính trị của tác giả về các vấn đề thời sự nóng hổi Những vấn đề này không chỉ bao gồm việc bày tỏ quan điểm mà còn liên quan đến việc gìn giữ và bảo vệ các giá trị xã hội.

Tổ quốc giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ an ninh thế giới và đấu tranh xây dựng cuộc sống vật chất lẫn tinh thần trên mọi lĩnh vực như kinh tế, quân sự, ngoại giao, pháp luật, văn hóa, nghệ thuật, khoa học - giáo dục, y tế và thể thao.

Trong nghiên cứu văn chính luận, các nhà ngôn ngữ học chú trọng vào việc phân tích đặc điểm ngôn ngữ và xác định tính đặc thù của phong cách ngôn ngữ này Việc hiểu rõ những yếu tố này giúp làm sáng tỏ bản chất và vai trò của văn chính luận trong giao tiếp.

Trong tác phẩm "Phong cách học tiếng Việt" (1993), Đinh Trọng Lạc và Nguyễn Thái Hoà đã chỉ ra ba đặc trưng chính của ngôn ngữ trong phong cách chính luận, bao gồm tính bình giá công khai, tính lập luận chặt chẽ và tính truyền cảm Hà Minh Đức trong một phân tích cụ thể đã nhấn mạnh rằng tính đối thoại là yếu tố cốt lõi trong tư duy chính luận tuyên truyền của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh.

Trong đối thoại giữa Hồ Chí Minh với nhân dân, báo chí và ngoại giao, đối thoại báo chí được coi là phức tạp và khó khăn nhất, không chỉ thể hiện sự quan tâm của Người đối với truyền thông mà còn là mặt trận đấu tranh tư tưởng trong bối cảnh chính trị lịch sử Những đặc điểm này được thể hiện qua các đơn vị ngôn ngữ và biện pháp tu từ trong văn bản chính luận Do đó, các khảo sát và nhận định của các nhà ngôn ngữ học giúp người nghiên cứu hiểu sâu sắc hơn về hình thức của văn chính luận.

Trong văn học, người viết văn chính luận sử dụng nhiều hình thức thể loại khác nhau tùy vào từng trường hợp cụ thể Ở văn học trung đại, văn chính luận thường được thể hiện qua các thể loại như hịch, cáo, chiếu, biểu, tấu, bi, và thư tịch Trong khi đó, văn học hiện đại lại thể hiện văn chính luận qua các hình thức như lời kêu gọi, báo cáo chính trị, xã luận, bình luận báo chí, phát thanh, truyền hình, và diễn thuyết.

Văn chính luận Việt Nam, khởi nguồn từ ảnh hưởng của văn học Trung Quốc, đã sáng tạo và kết hợp tư tưởng Nho giáo trong thời trung đại với các tư tưởng tiến bộ phương Tây trong thời hiện đại Sự phát triển này giúp văn chính luận duy trì vị thế quan trọng trong đời sống văn học Đặc biệt, trong bối cảnh báo chí và các phương tiện truyền thông đa dạng phát triển mạnh mẽ, văn chính luận hiện đại đã trở nên phong phú hơn với nhiều hình thức mới.

1 1 2 Tính chức năng của văn chính luận

Văn chính luận có mối liên hệ chặt chẽ với đời sống văn hóa, chính trị và xã hội, yêu cầu người viết áp dụng các quy luật và khái niệm từ khoa học chính trị, đồng thời xác định lập trường chính trị rõ ràng Ngoài việc phản ánh những vấn đề thời sự cấp bách mà cộng đồng quan tâm, văn chính luận còn cần đưa ra giải pháp kịp thời để giải quyết các vấn đề đó Do đó, người viết cần thể hiện giác quan nhạy bén và ý thức tham gia vào việc giải quyết những thách thức mà cuộc sống đặt ra.

Khi thuyết minh về khái niệm văn chính luận, Phương Lựu dẫn giải:

NHẬN DIỆN VÀ ĐỊNH VỊ DI SẢN VĂN CHÍNH LUẬN NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH 27

NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH

2 1 Di sản văn chính luận trong văn học Việt Nam thời trung đại

Trong tiến trình văn học sử, văn chính luận thời trung đại Việt Nam có hai giai đoạn phát triển chính: Giai đoạn từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XVIII, đặc trưng bởi sự phát triển trong khuôn khổ văn chính luận truyền thống với ảnh hưởng mạnh mẽ từ hành chính và nghị luận phương Đông; và giai đoạn thế kỷ XIX, đánh dấu sự canh tân và phá vỡ các qui phạm phương Đông, tiếp nhận tinh thần duy lý, dân chủ, và canh tân phương Tây, đồng thời phản ánh tiếng nói của tầng lớp trí thức trong việc điều trần, suy xét và đề xuất với vua quan, triều đình phong kiến.

2 1 1 Văn chính luận từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XVIII

Giai đoạn từ thế kỷ X đến thế kỷ XV, văn chính luận Việt Nam chủ yếu được viết bằng chữ Hán và đạt nhiều thành tựu nổi bật Thời kỳ này đánh dấu sự phát triển của chế độ quân chủ Việt Nam, khẳng định quyền độc lập dân tộc và quyền lợi của tầng lớp thống trị, đồng thời thể hiện sự thống nhất với quyền lợi của đại chúng Bối cảnh lịch sử xã hội thuận lợi đã tạo điều kiện cho văn chính luận phát triển đa dạng về thể loại Nổi bật trong thời kỳ Lý - Trần là các tác phẩm như Chiếu dời đô của Lý Thái Tổ, Phạt Tống lộ bố văn của Lý Thường Kiệt, và Dụ chư tì tướng hịch văn (hay Hịch tướng sĩ) của Trần Quốc Tuấn.

Tác phẩ m thành công nh ất thu ộ c th ể văn chính luận giai đoạn sơ kỳ thời

Hịch tướng sĩ của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn, được viết vào thế kỷ X-XIV, là một tác phẩm quan trọng trong lịch sử Việt Nam, nhằm khích lệ tinh thần chiến đấu của quân dân trước cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên xâm lược lần thứ hai vào năm 1285.

Hịch tướng sĩ được chia thành 4 đoạn, trong đó đoạn đầu tiên từ mở đầu đến “đến nay còn lưu tiếng tốt” khẳng định niềm tự hào của các bậc trung thần nghĩa sĩ, nhấn mạnh rằng họ đã hy sinh vì nước và để lại lợi ích thiết thực cho dân tộc, khiến nhân dân đời Tống mãi mãi ghi nhớ Đoạn thứ hai bắt đầu từ câu “Huống chi ta cùng các ngươi sinh ra phải thời loạn lạc” tiếp tục làm nổi bật hoàn cảnh khắc nghiệt mà các nhân vật phải đối mặt.

Bài hịch của Trần Quốc Tuấn thể hiện thái độ quyết liệt và cảnh báo về hậu quả nghiêm trọng nếu không chú ý đến việc giữ gìn binh quyền, ví dụ như "Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói" Ông nhấn mạnh rằng các tướng sĩ cần nhận thức rõ ràng về trách nhiệm của mình, dù có muốn hay không, họ cũng phải tham gia vào công cuộc bảo vệ đất nước Qua việc khẳng định "Nay ta chọn binh pháp các nhà hợp làm một quyển…", Trần Quốc Tuấn không chỉ đề ra hướng đi cụ thể mà còn gửi gắm tâm tư chân thành đến các bề tôi, nhấn mạnh ý thức dân tộc và mối quan hệ giữa các thành viên trong Đại Việt Ông dùng nghệ thuật so sánh để làm nổi bật trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với vương triều, đồng thời kêu gọi mọi người chuyên tâm thực hiện các chỉ dẫn của mình để bảo vệ đất nước.

Hịch tướng sĩ là tác phẩm văn học chính luận thể hiện lời kêu gọi của Trần Quốc Tuấn đối với quân sĩ trong bối cảnh đất nước bị xâm lăng Ông sử dụng kiến thức sâu rộng cùng nhiều điển tích, gương lịch sử để truyền đạt bài học cho tướng sĩ, phân tích tình hình và hoàn cảnh đất nước Tác phẩm nêu gương các trung thần nghĩa sĩ, khơi dậy lòng căm thù giặc, đồng thời chỉ ra hệ quả của nhận thức và hành động hiện tại Trần Quốc Tuấn nhấn mạnh tinh thần quyết thắng, khuyến khích học hỏi binh thư và rèn luyện võ nghệ, khẳng định rằng chỉ có lực lượng mạnh mẽ mới có thể đánh bại giặc ngoại xâm Đây là biểu hiện cao nhất của tinh thần trung quân ái quốc, yêu nước và giữ vững độc lập, đồng thời thể hiện tiếng nói của cả một dân tộc trong việc bảo vệ chủ quyền Hịch tướng sĩ không chỉ là tác phẩm mẫu mực về nội dung yêu nước mà còn có hình thức ngôn từ nghệ thuật chặt chẽ, súc tích.

Bước sang thế kỷ XV, với sự kiện tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do

Lê Lợi đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa nhằm khôi phục độc lập cho Đại Việt, thiết lập triều đại nhà Hậu Lê Trong thời kỳ này, văn chính luận phát triển mạnh mẽ với nhiều tác phẩm nổi bật, trong đó có "Quân trung từ mệnh tập" gồm 62 văn kiện và thư từ do Nguyễn Trãi đại diện biên soạn.

Lê Lợi đã viết những bức thư luận chiến hùng hồn gửi các tướng lĩnh nhà Minh, góp phần quan trọng vào chiến thắng rực rỡ với ít tổn thất cho quân sĩ Sau chiến thắng, ông ủy nhiệm Nguyễn Trãi viết tác phẩm Bình Ngô đại cáo, được coi là “thiên cổ hùng văn” bởi hậu thế Tác phẩm này được sáng tác bằng thể cáo, một thể loại văn chương chính luận có nguồn gốc từ Trung Quốc, mang ý nghĩa lịch sử to lớn và đã được ghi chép trong sách Đại Việt sử kí toàn thư (1479).

Nguyễn Trãi trong phần mở đầu bài cáo đã khẳng định quyền độc lập dân tộc và tự chủ, nhấn mạnh truyền thống văn hóa, lãnh thổ, phong tục tập quán đặc sắc, cùng với ý thức mạnh mẽ về sức mạnh dân tộc Ông cũng nhấn mạnh rằng phẩm chất của người cầm quyền phải dựa trên việc lấy yên dân làm cốt lõi.

Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Bài cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc Việt Nam, chỉ sau bài Sông núi nước Nam của Lí Thường Kiệt, khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa lịch sử của nó trong việc bảo vệ và khẳng định chủ quyền dân tộc.

Trong giai đoạn thế kỷ XVI - XVIII, Đại Việt trải qua nhiều sự kiện lịch sử quan trọng, chủ yếu là nội chiến Vào thế kỷ XVIII, mặc dù vua Lê vẫn là người đứng đầu, nhưng quyền lực thực tế nằm trong tay hai gia tộc phong kiến Trịnh và Nguyễn Các chúa Trịnh kiểm soát triều đình ở Thăng Long, trong khi các chúa Nguyễn nắm quyền ở phía Nam với kinh đô tại Phú Xuân Hai bên đã nhiều lần tranh giành quyền kiểm soát đất nước, mặc dù cả hai đều tuyên bố trung thành với nhà Lê để củng cố quyền lực cho mình.

Sau giai đoạn tranh giành quyền lực giữa các phe phái và phong trào khởi nghĩa Tây Sơn vào cuối thế kỷ XVIII, Ngô Thì Nhậm (1746 - ) đã nổi bật với những đóng góp quan trọng trong lịch sử.

1803) Sự ki ệ n lị ch s ử quan trọ ng c ủa giai đoạn này là cuối năm 1788, vua

Vào ngày 25 tháng 11 năm Mậu Thân, Càn Long đã chỉ đạo Tổng đốc Lưỡng Quảng Tôn Sĩ Nghị dẫn đầu 29 vạn quân xâm lược An Nam dưới danh nghĩa hỗ trợ triều đại Lê.

Năm 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế với hiệu Quang Trung, lãnh đạo quân đội xuất quân ra Bắc để đánh đuổi quân Thanh Chỉ trong 6 ngày, từ đêm 30 tháng Chạp năm Mậu Thân đến ngày mồng 5 Tết năm Kỷ Dậu (1789), vua Quang Trung đã đánh tan quân Thanh và tiến vào làm chủ Thăng Long.

Thời Tây Sơn, văn chính luậ n g ồm 5 bức thư bằng ch ữ Nôm do vua

Quang Trung vi ế t và nh ững áng văn chương bang giao củ a Ngô Thì Nh ậ m trong

Bang giao hảo thảo giữa vua Quang Trung và triều đình Mãn Thanh, thông qua 53 văn kiện, đã thiết lập mối quan hệ hòa hiếu với phương Bắc Điều này không chỉ thể hiện sự tôn trọng đặc biệt mà triều đình Mãn Thanh dành cho vương triều Tây Sơn, mà còn góp phần củng cố vị thế của Tây Sơn trong bối cảnh chính trị thời bấy giờ.

Ngày đăng: 05/05/2022, 08:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hướng cái nhìn định lượng về phương tiện, hình thức lưu truyền, phổ biến, có thể thấy văn chính luận Hồ Chí Minh có mặt trên nhiều loại báo, tạp chí, sách, công văn, thư ngỏ, thư trả lời, thư thăm, điện thư; báo cáo, lời kêu gọi, chúc mừng, cổ động, ý kiế - Nghệ thuật tuyên truyền trong văn chính luận của nguyễn ái quốc – hồ chí minh
ng cái nhìn định lượng về phương tiện, hình thức lưu truyền, phổ biến, có thể thấy văn chính luận Hồ Chí Minh có mặt trên nhiều loại báo, tạp chí, sách, công văn, thư ngỏ, thư trả lời, thư thăm, điện thư; báo cáo, lời kêu gọi, chúc mừng, cổ động, ý kiế (Trang 51)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w