1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

nghiên cứu xác định mật độ và phân bón cho cây dong riềng đỏ tại tỉnh bắc kạn

88 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Xác Định Mật Độ Và Phân Bón Cho Cây Dong Riềng Đỏ Tại Tỉnh Bắc Kạn
Tác giả Nguyễn Thị Khánh Huyền
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Mão
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 151,3 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (10)
      • 2.1. Mục tiêu tổng quát (10)
      • 2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
    • 3. Ý nghĩa của đề tài (11)
      • 3.1. Ý nghĩa khoa học (0)
      • 3.2. Ý nghĩa thực tiễn (0)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây dong riềng. 4 1. Nguồn gốc (12)
      • 2.1.2. Phân loại (12)
      • 2.1.3. Phân bố và các giống dong riềng (13)
      • 2.1.4. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng (0)
      • 2.1.5. Yêu cầu sinh thái của cây dong riềng (15)
    • 2.2. Các kết quả nghiên cứu về cây dong riềng trên Thế giới và ở Việt Nam (16)
      • 2.2.1. Các kết quả nghiên cứu về cây dong riềng trên Thế giới (16)
      • 2.2.2. Các kết quả nghiên cứu về cây dong riềng ở Việt Nam (18)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu (23)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu về dược liệu trên Thế giới (23)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu về cây thuốc trong nước (25)
    • 2.4. Kết luận (31)
  • Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 3.1. Phạm vi nghiên cứu (32)
      • 3.1.1. Phạm vi nghiên cứu (32)
      • 3.1.2. Địa điểm nghiên cứu (32)
      • 3.1.3. Thời gian nghiên cứu (32)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (32)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (32)
      • 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm (32)
      • 3.3.2. Kỹ thuật chăm sóc (34)
      • 3.3.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (34)
    • 3.4. Phương pháp xử lý số liệu (37)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (38)
    • 4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây (38)
      • 4.1.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng dong riềng đỏ (38)
      • 4.1.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng chống đổ và sâu bệnh của cây dong riềng đỏ (42)
      • 4.1.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất dong riềng đỏ (43)
    • 4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây dong riềng đỏ (46)
      • 4.2.1. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng dong riềng đỏ (46)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng chống đổ và sâu bệnh của cây dong riềng đỏ (51)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất dong riềng đỏ (52)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (55)
    • 5.1. Kết luận (55)
    • 5.2. Đề nghị (55)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (56)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phạm vi nghiên cứu

3.1.1 Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về mật độ và phân bón đối với cây dong giềng đỏ.

Xã Bình Văn, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu mật độ trồng thích hợp cho cây dong riềng đỏ tại Bắc Kạn.

- Nghiên cứu xác định loại phân bón thích hợp cho cây dong riềng đỏ tại Bắc Kạn.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

3.3.1.1 Nghiên cứu mật độ trồng thích hợp cho cây dong riềng đỏ tại Bắc Kạn Thí nghiệm 1: Nghiên cứu xác định mật độ trồng cây dong riềng đỏ tại Bắc Kạn

Thí nghiệm gồm 4 công thức, 3 lần nhắc lại, bố trí thí nghiệm theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh Thí nghiệm gồm 12 ô thí nghiệm, diện tích: 2,0m x 4,4m = 8,80m 2

Khoảng cách mỗi ô thí nghiệm là 0,4m.

Xung quanh khu thí nghiệm có hàng dong riềng đỏ bảo vệ Thí nghiệm được bố trí tại Xã Bình Văn, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.

- Công thức 1: 0,8m x 0,7m = 17.800cây/ha (đối chứng)

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Dải NL1 bảo NL2 vệ NL3

3.3.1.2 Nghiên cứu phân bón thích hợp cho cây dong riềng đỏ tại Bắc Kạn Thí nghiệm 2: Nghiên cứu xác định loại phân bón thích hợp cho cây dong riềng đỏ tại Bắc Kạn

Thí nghiệm gồm 4 công thức, 3 lần nhắc lại, bố trí thí nghiệm theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn toàn Thí nghiệm gồm 12 ô thí nghiệm, diện tích:

Khoảng cách mỗi ô thí nghiệm là 0,4 m.

Xung quanh khu thí nghiệm có hàng dong riềng đỏ bảo vệ Thí nghiệm được bố trí tại Xã Bình Văn, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.

- Công thức 1: NPK (5:10:3) Lâm Thao +5tấn phân chuồng (đối chứng)

- Công thức 2: NPK (10:10:5) Văn Điển +5tấn phân chuồng

- Công thức 3: NPK (16:16:8) Sông Gianh +5tấn phân chuồng

- Công thức 4: NPK (17:15:7) Đầu Trâu +5tấn phân chuồng

Mật độ trồng: 0,8 x 0,5 m, 25.000 khóm/ha

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Dải NL1 bảo NL2 vệ NL3

Quy trình kỹ thuật trồng thực hiện theo quy trình của Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ[26].

Cách bón: Bón lót toàn bộ phân chuồng và toàn bộ phân lân

Bón thúc chia làm 2 đợt:

+ Đợt 1 sau trồng 55 ngày, bón 50% N + 50% K 2 0

+ Đợt 2 sau trồng 120 ngày, bón nốt 50% N + 50% K 2 0 còn lại (Lượng phân bón cho thí nghiệm mật độ: cho 1 ha gồm: 80kgN +

80kgP 2 0 5 + 80kgK 2 0 + 5 tấn phân chuồng).

3.3.3 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

Các chỉ tiêu theo dõi theo phương pháp nghiên cứu của Viện Tài nguyên Di truyền Thực vật Quốc tế, Trung tâm Khoai tây Quốc tế (CIP) và

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây có củ (kèm theo quy định chung đã được Trung tâm NC&PT Cây có củ biên soạn).

* Các chỉ tiêu về sinh trưởng của cây dong riềng đỏ gồm:

- Tỷ lệ mọc: Tỷ lệ mọc của cây dong riềng được tính bằng % số cây mọc trên tổng số cây trồng.

- Thời gian mọc: Thời gian mọc mầm được tính từ khi trồng đến khi có ít nhất 50% khóm mọc mầm, đơn vị tính là ngày.

Để đánh giá độ đồng đều của cây trồng, cần thực hiện trong khoảng thời gian từ 50 đến 75 ngày sau khi trồng Sử dụng thang điểm từ 1 đến 9, với các mức đánh giá như sau: Điểm 1 thể hiện sự rất không đồng đều, điểm 3 là không đồng đều, điểm 5 cho thấy mức độ trung bình, điểm 7 là khá đồng đều và điểm 9 cho thấy sự rất đồng đều.

Chiều cao cây dong riềng được theo dõi từ giai đoạn ra hoa rộ, đo từ đốt sát đất đến đốt ra cuống hoa Việc đo lường được thực hiện từ mặt củ giáp thân đến ngọn cuối cùng, ở các thời điểm 90 ngày và 180 ngày sau khi trồng, với 5 cây cao nhất được ghi nhận.

- Đường kính thân (cm) đo cách mặt đất 50cm, ở giai đoạn 90 ngày và

180 ngày sau trồng Đo 5 cây cao nhất của 5 khóm/ô.

- Số lá/ thân được theo dõi vào giai đoạn 90 ngày và 180 ngày sau trồng Đếm số lá từ đốt gốc đến đốt cuống hoa.

Mỗi ô thí nghiệm sẽ được lấy mẫu từ 5 cây, với 5 điểm đo chéo khác nhau Từ mỗi cây, chúng ta sẽ đo 3 lá ở tầng giữa Chiều dài lá được xác định từ cuống đến chóp, trong khi chiều rộng lá được đo tại vị trí giữa của lá.

- Thời gian sinh trưởng (ngày) được tính từ khi trồng đến khi có 80% số lá trên cây chuyển vàng.

*Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

- Số khóm theo dõi (5 khóm)

- Khối lượng thân lá toàn bộ cây/khóm (kg)

- Năng suất lý thuyết (tạ/ha):

NSLT - Năng suất thực thu (tạ/ha): Thu hoạch toàn bộ ô thí nghiệm, cân khối lượng và quy ra tạ/ha.

Các chỉ tiêu về tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ được điều tra theo phương pháp phát hiện dịch hại cây trồng, tuân thủ qui chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN01 – 38: 2010/BNN&PTNT.

+ Bệnh vàng lá và thối thân (điểm)

Phương pháp điều tra: Điều tra 5 điểm chéo góc, mỗi điểm 5 cây Đếm tất cả số cây bị bệnh ở các điểm điều tra, sau đó tính tỉ lệ hại.

Kí hiệu: Điểm 1 Không thấy bệnh (0%) Điểm 3 Thấy ít (50 - 75% cây bị bệnh) Điểm 9 Rất nhiều (>75% cây bị bệnh)

Sâu ăn lá được đánh giá qua điều tra định kỳ 10 ngày một lần, trong đó cần đếm tổng số cây bị sâu hại trong ô Hệ thống điểm số được phân chia như sau: Điểm 1 thể hiện không có sâu hại (0%), Điểm 3 cho thấy ít sâu hại (50-75% cây bị sâu), và Điểm 9 cho thấy rất nhiều sâu hại (>75% cây bị sâu).

Để đánh giá tính chống đổ của cây sau gió lớn hoặc bão, cần đếm số cây bị đổ so với tổng số cây trong ô, từ đó tính tỷ lệ phần trăm cây bị đổ Hệ thống chấm điểm từ 1 đến 9 được áp dụng như sau: Điểm 1 cho trường hợp không có cây đổ, điểm 3 cho ít cây đổ dưới 25%, điểm 5 cho mức độ đổ trung bình từ 25-50%, điểm 7 cho nhiều cây đổ từ 50-70%, và điểm 9 cho rất nhiều cây đổ trên 75%.

Phương pháp xử lý số liệu

- Phương pháp thống kê toán học.

- Xử lý số liệu trên phần mềm Microsoft Excel.

- Sử dụng phần mềm xử lý thống kê SAS.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây

4.1.1 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng dong riềng đỏ

4.1.1.1 Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian sinh trưởng cây dong riềng đỏ

Kết quả nghiên cứu về 4 mật độ trồng khác nhau cho dong riềng đỏ đến thời gian sinh trưởng cho số liệu ở bảng 4.1.

Kết quả từ bảng 4.1 cho thấy mật độ không ảnh hưởng nhiều đến thời gian sinh trưởng của cây dong riềng đỏ Thời gian từ trồng đến ra hoa của các công thức dao động từ 151 đến 153 ngày, trong khi thời gian từ trồng đến thu hoạch dao động từ 210 đến 215 ngày Đặc biệt, công thức 1 có thời gian từ trồng đến ra hoa và thu hoạch ngắn nhất.

Bảng 4.1 Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian sinh trưởng cây dong riềng đỏ

Mật độ trồng không có ảnh hưởng đáng kể đến thời gian ra hoa và thu hoạch của dong riềng đỏ, với các công thức trồng đều cho số ngày tương đương nhau.

4.1.1.2 Ảnh hưởng của mật độ trồng một số chỉ tiêu sinh trưởng đến cây dong riềng đỏ

Chiều cao cây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống đổ và năng suất của giống cây Điều kiện ngoại cảnh như nước, nhiệt độ, ánh sáng và độ ẩm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của cây; nếu gặp điều kiện không thuận lợi như hạn hán hay rét, cây sẽ sinh trưởng chậm lại, làm ảnh hưởng đến tốc độ ra lá, từ đó tác động đến năng suất và chất lượng của dong riềng Đường kính thân cũng là một chỉ tiêu quan trọng, giúp đánh giá năng suất sinh khối và khả năng chống đổ; cây dong riềng có đường kính lớn sẽ có khả năng chống đổ cao hơn.

Kết quả theo dõi độ đồng đều, số cây/khóm, chiều cao cây và đường kính thân được trình bày trong bảng 4.2 cho thấy rằng độ đồng đều của các công thức chủ yếu đạt mức trung bình và khá Cụ thể, công thức 2 và 4 có độ đồng đều ở mức trung bình, trong khi công thức 1 và 3 đạt độ đồng đều khá.

Bảng 4.2 Ảnh hưởng của mật độ đến độ đồng đều chiều cao cây, số cây/khóm, đường kính thân của dong riềng đỏ

Giai đoạn sau trồng 90 ngày:

Số lượng cây trên mỗi khóm trong các công thức dao động từ 2,6 đến 3,13 cây/khóm Kết quả phân tích thống kê cho thấy tất cả các công thức thí nghiệm có số cây/khóm tương đương nhau và không có sự khác biệt so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95%.

Kết quả thống kê cho thấy chiều cao cây dong riềng đỏ sau 90 ngày trồng không có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức thí nghiệm (P>0,05) với độ tin cậy 95% Đường kính thân cây dao động từ 1,04 đến 1,31 cm, và việc tăng mật độ trồng đã dẫn đến giảm đường kính thân ngay từ 90 ngày sau trồng Cụ thể, công thức 4 với mật độ 0,8 x 0,4 có đường kính thấp hơn so với công thức đối chứng và các công thức khác ở mức độ tin cậy 95% Trong khi đó, công thức 1, công thức 2 và công thức 3 có đường kính tương đương, nhưng công thức 2 có xu hướng thấp hơn công thức 1 và công thức 4 ở độ tin cậy 95%.

Giai đoạn sau trồng 180 ngày:

Khi tăng mật độ trồng, số lượng cây/khóm đã giảm dần Số cây/khóm của các công thức thí nghiệm dao động từ 10,46 đến 6,8 cây/khóm Đặc biệt, công thức 4 có số cây/khóm thấp hơn đáng kể so với công thức đối chứng và các công thức còn lại, với mức độ tin cậy lên đến 95%.

Chiều cao cây trong các công thức thí nghiệm dao động từ 126,16 đến 130,06 cm Kết quả phân tích thống kê cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về chiều cao cây giữa các công thức ở mức tin cậy 95%.

Việc tăng mật độ trồng đã dẫn đến sự giảm rõ rệt về đường kính thân cây Các công thức 2, 3 và 4 có đường kính thân tương đương nhau và thấp hơn so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95%.

4.1.1.3 Ảnh hưởng của mật độ đến số lá, chiều dài, chiều rộng lá cây dong riềng đỏ

Kết quả nghiên cứu về 4 mật độ trồng khác nhau cho dong riềng đỏ đến

Số lá trên thân, chiều dài, chiều rộng lá cho số liệu ở bảng 4.3.

Bảng 4.3 Ảnh hưởng của mật độ đến số lá trên thân, chiều dài, chiều rộng lá của dong riềng đỏ

Số liệu bảng 4.3 cho thấy:

Giai đoạn sau trồng 90 ngày:

Số lá trong các công thức thí nghiệm dao động từ 5,4 đến 5,8 lá Kết quả thống kê cho thấy tất cả các công thức đều có số lá tương đương nhau và không có sự khác biệt so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95%.

Chiều dài lá của các công thức dao động từ 26,11 đến 27,03 cm Kết quả phân tích thống kê cho thấy P>0,05, cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về chiều dài lá giữa các công thức thí nghiệm ở mức độ tin cậy 95%.

Chiều rộng lá của tất cả các công thức thí nghiệm tương đương nhau và không có sai khác với công thức đối chứng ở độ tin cậy 95%.

Giai đoạn sau trồng 180 ngày:

Số lá của các công thức dao động từ 9,0 đến 8,6 lá Kết quả xử lý cho thấy P>0,05, vì vậy số lá ở các công thức thí nghiệm không có sự khác biệt với độ tin cậy 95%.

Kết quả thống kê cho thấy tất cả các công thức thí nghiệm có chiều dài lá tương đương với công thức đối chứng, không có sự khác biệt đáng kể ở mức độ tin cậy 95%.

Kết quả xử lý thống kê cho thấy chiều rộng lá của cây dong riềng đỏ ở các công thức thí nghiệm không có sự sai khác ở độ tin cậy 95%.

4.1.2 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng chống đổ và sâu bệnh của cây dong riềng đỏ

Cây dong riềng có khả năng sinh trưởng mạnh mẽ, chống đổ tốt và ít bị sâu bệnh Nghiên cứu cho thấy cây dong riềng đỏ chủ yếu bị ảnh hưởng bởi một số loài sâu ăn lá và một số bệnh phát sinh khi ruộng bị ngập nước Theo dõi mức độ sâu bệnh và khả năng chống đổ của các công thức trồng với mật độ khác nhau đã cho kết quả đáng chú ý.

Khả năng chống đổ là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất cây dong riềng Cây dong riềng có thân cứng và ít bị sâu bệnh, cùng với bộ rễ và củ phát triển mạnh, giúp cây đứng vững Kết quả thí nghiệm cho thấy tất cả các công thức đều có tỷ lệ đổ thấp dưới 25%, được đánh giá ở điểm 3.

Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây dong riềng đỏ

của cây dong riềng đỏ

4.2.1 Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng dong riềng đỏ

4.2.1.1 Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian sinh trưởng cây dong riềng đỏ Việc xác định các giai đoạn sinh trưởng, phát triển có ý nghĩa quan trọng đối với việc chăm sóc và tác động các biện pháp kỹ thuật vào từng giai đoạn cụ thể nhằm nâng cao năng suất và chất lượng cây dong riềng Mỗi giai đoạn không những chịu ảnh hưởng rất lớn các yếu tố di truyền từ giống mà còn chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh.

Theo bảng 4.6, ảnh hưởng của loại phân bón đến thời gian sinh trưởng của cây dong riềng đỏ không có sự chênh lệch lớn Thời gian từ khi trồng đến khi ra hoa của các công thức dao động trong khoảng 149 ngày.

– 153 ngày và từ trồng đến thu hoạch dao động từ 231 – 236 ngày Công thức

3 và 4 có thời gian từ trồng đến thu hoạch dài hơn.

Loại phân bón không có tác động đáng kể đến thời gian ra hoa và thu hoạch của dong riềng đỏ, với các công thức phân bón cho kết quả gần như tương đương về số ngày.

Bảng 4.6 Ảnh hưởng của loại phân bón đến thời gian sinh trưởng cây dong riềng đỏ

4.2.1.2 Ảnh hưởng của phân bón đến độ đồng đều, số cây/khóm, chiều cao cây, đường kính thân cây dong riềng đỏ

Theo bảng 4.7, độ đồng đều của các công thức dao động từ 5 đến 7 Cụ thể, công thức 1 có độ đồng đều trung bình đạt 5, trong khi công thức 2, 3 và 4 đạt độ đồng đều cao nhất với mức 7, cho thấy chúng khá đồng đều.

Bảng 4.7 Ảnh hưởng của phân bón đến chiều cao cây, số cây/khóm,đường kính thân của dong riềng đỏ

Giai đoạn sau trồng 90 ngày:

Chiều cao của cây trong các công thức dao động từ 52,26 cm đến 59,4 cm, cho thấy sự tương đồng giữa các công thức này Không có sự khác biệt đáng kể nào ở mức tin cậy 95%.

Số lượng cây hoặc khóm trong các công thức dao động từ 4,4 đến 5,4 cây/khóm Sau 90 ngày trồng, việc bón các loại phân khác nhau không cho thấy sự khác biệt so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95%.

Công thức bón phân NPK Văn Điển tương đương với công thức bón phân NPK Lâm Thao, tuy nhiên, công thức 1 cho thấy độ tin cậy cao hơn công thức 2 với tỷ lệ 95%.

Giai đoạn sau trồng 180 ngày:

Chiều cao cây dong riềng đỏ trong các công thức thí nghiệm dao động từ 112,09 đến 114,78 cm Kết quả phân tích thống kê cho thấy P>0,05, điều này cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về chiều cao cây ở các công thức thí nghiệm với độ tin cậy 95%.

Công thức 2 bón phân NPK Văn Điển, công thức 3 bón phân NPK Sông Gianh và công thức 4 bón phân NPK Đầu Trâu cho số cây/khóm cao hơn công thức 1 bón phân NPK Lâm Thao với mức độ tin cậy 95% Đường kính thân của các công thức này cũng cho thấy sự vượt trội so với công thức Lâm Thao.

3 bón phân NPK Sông Gianh và công thức 4 bón phân NPK Đầu Trâu cao hơn chắc công thức 1 bón phân NPK Lâm Thao ở mức độ tin cậy 95%.

4.2.1.3 Ảnh hưởng của phân bón đến số lá, chiều dài, chiều rộng lá cây dong riềng đỏ

Kết quả nghiên cứu về 4 loại phân bón khác nhau ảnh hưởng đến số lá trên thân, chiều dài, chiều rộng lá cho số liệu ở bảng 4.8.

Bảng 4.8 Ảnh hưởng của phân bón đến số lá/cây, chiều dài, chiều rộng lá của dong riềng đỏ

Số liệu theo dõi trình bày tại bảng 4.8 cho ta thấy:

Giai đoạn sau trồng 90 ngày:

Số lá của các công thức dao động từ 4,26 đến 4,73 lá, cho thấy rằng số lá giữa các công thức là tương đương với độ tin cậy 95% Điều này cho thấy loại phân bón không ảnh hưởng đến số lượng lá trên cây.

Chiều dài lá của các công thức thí nghiệm dao động từ 26,80 đến 27,30 cm Kết quả phân tích thống kê cho thấy tất cả các công thức đều có chiều dài lá tương đương nhau, không có sự khác biệt đáng kể ở mức độ tin cậy 95%.

Kết quả xử lý thống kê cho thấy chiều rộng lá ở các công thức thí nghiệm không có sự sai khác ở mức độ tin cậy 95%.

Giai đoạn sau trồng 180 ngày:

Số lá của các công thức bón phân dao động từ 8,06 đến 8,8 lá, trong đó công thức 3 bón phân NPK Lâm Thao có số lá thấp hơn so với công thức đối chứng và các công thức khác Công thức 2 bón phân NPK Văn Điển và công thức 4 bón phân NPK Đầu Trâu có chiều rộng lá tương đương nhau, tuy nhiên công thức 4 cho thấy xu hướng cao hơn với mức độ tin cậy 95%.

Chiều dài lá của các công thức sau khi xử lý thống kê cho thấy không có sự sai khác ở mức độ tin cậy 95%.

Chiều rộng lá của các công thức dao động từ 16,15 đến 16,66 cm Kết quả phân tích thống kê cho thấy không có sự khác biệt về chiều rộng lá giữa các công thức thí nghiệm với mức độ tin cậy 95%.

4.2.2 Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng chống đổ và sâu bệnh của cây dong riềng đỏ

Số liệu thu được tại bảng 4.9 cho thấy: Về tính chống đổ: tất cả các công thức thí nghiệm đều bị đổ ít (

Ngày đăng: 04/05/2022, 12:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.2. Ảnh hưởng của mật độ đến độ đồng đều chiều cao cây, số cây/khóm, đường kính thân của dong riềng đỏ - nghiên cứu xác định mật độ và phân bón cho cây dong riềng đỏ tại tỉnh bắc kạn
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của mật độ đến độ đồng đều chiều cao cây, số cây/khóm, đường kính thân của dong riềng đỏ (Trang 39)
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của dong riềng đỏ - nghiên cứu xác định mật độ và phân bón cho cây dong riềng đỏ tại tỉnh bắc kạn
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của dong riềng đỏ (Trang 45)
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất thân lá và các yếu tố cấu thành năng suất thân lá dong riềng đỏ - nghiên cứu xác định mật độ và phân bón cho cây dong riềng đỏ tại tỉnh bắc kạn
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất thân lá và các yếu tố cấu thành năng suất thân lá dong riềng đỏ (Trang 53)
Hình 4.1. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất thực thu dong riềng đỏ - nghiên cứu xác định mật độ và phân bón cho cây dong riềng đỏ tại tỉnh bắc kạn
Hình 4.1. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất thực thu dong riềng đỏ (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w