1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu ứng dụng phần mềm cisco packet tracer vào dạy học môn mạng máy tính tại trường cao đẳng nghề bách khoa hà nội

97 26 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ứng Dụng Phần Mềm Cisco Packet Tracer Vào Dạy Học Môn Mạng Máy Tính Tại Trường Cao Đẳng Nghề Bách Khoa Hà Nội
Tác giả Nguyễn Đức Nam
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Tiến Long
Trường học Trường Cao đẳng nghề Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Sư phạm kỹ thuật
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 2,14 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG PPMP TRONG DẠY HỌC (13)
    • 1.1. Tổng quan về phương pháp dạy học mô phỏng (13)
      • 1.1.1. Mô phỏng (13)
      • 1.1.2. Công nghệ mô phỏng (14)
      • 1.1.3. Phương pháp dạy học mô phỏng (15)
      • 1.1.4. Mô phỏng với sự trợ giúp của máy tính (15)
    • 1.2. Cơ sở khoa học để ứng dụng PPMP trong dạy học thực hành (18)
    • 1.3. Mục đích ứng dụng PPMP trong dạy học thực hành (19)
    • 1.4. Ứng dụng CNMP trong dạy học thực hành (25)
  • CHƯƠNG II KHẢO SÁT VIỆC ỨNG DỤNG MÔ PHỎNG TRONG DẠY HỌC MÔN MẠNG MÁY TÍNH TẠI TRƯỜNG CĐN BÁCH KHOA HÀ NỘI 22 2.1. Giới thiệu về Trường Cao đẳng nghề Bách Khoa Hà Nội (30)
    • 2.2. Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên của khoa CNTT (32)
    • 2.3. Thực trạng dạy học môn Mạng máy tính (33)
      • 2.3.1. Chương trình môn học (33)
      • 2.3.2. Đặc điểm của môn học Mạng máy tính (33)
      • 2.3.3. Thực trạng dạy học môn Mạng máy tính tại khoa CNTT (34)
    • 2.4. Khảo sát thực trạng ứng dụng CNMP giảng dạy ở khoa CNTT (35)
  • CHƯƠNG III SỬ DỤNG PHẦN MỀM CISCO PACKET TRACER SOẠN BÀI GIẢNG THỰC HÀNH MÔN MẠNG MÁY TÍNH (39)
    • 3.1. Nguyên tắc xây dựng (39)
    • 3.2. Công cụ, phương tiện cần thiết cho xây dựng chương trình mô phỏng (40)
    • 3.3. Trang bị PMMP trong dạy học thực hành môn Mạng máy tính (41)
    • 3.4. Sử dụng phần mềm Cisco Packet Tracer trong dạy học môn Mạng máy tính (49)
    • 3.5. Xây dựng bài giảng môn Mạng máy tính theo phương pháp mô phỏng . 41 Bài 5: Các dịch vụ mạng (49)
  • CHƯƠNG IV THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (64)
    • 4.1. Mục đích, đối tượng thực nghiệm (64)
      • 4.1.1. Mục đích thực nghiệm (64)
      • 4.1.2. Đối tượng thực nghiệm (64)
    • 4.2. Nội dung và tiến trình thực nghiệm (65)
      • 4.2.1. Nội dung thực nghiệm (65)
      • 4.2.2. Chuẩn bị thực nghiệm (65)
      • 4.2.3. Tiến trình thực nghiệm (66)
    • 4.3. Kết quả thực nghiệm (66)
    • 4.4. Lấy ý kiến đánh giá của GV và SV tham gia thực nghiệm (68)
    • 4.5. Lấy ý kiến chuyên gia (70)
      • 4.5.1. Mục đích (70)
      • 4.5.2. Đối tượng khảo sát lấy ý kiến (70)
      • 4.5.3. Nội dung khảo sát (70)
      • 4.5.4. Kết quả khảo sát (70)
    • 1. Kết luận (75)
    • 2. Kiến nghị (75)
    • 3. Hướng phát triển của đề tài (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (60)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG PPMP TRONG DẠY HỌC

Tổng quan về phương pháp dạy học mô phỏng

Mô phỏng đã trở thành một công cụ quan trọng trong nhiều lĩnh vực như kỹ thuật, kinh tế và xã hội Trong khoa học và công nghệ, mô phỏng được coi là một phương pháp nghiên cứu thứ ba, bên cạnh nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm Phương pháp này được áp dụng khi việc thực nghiệm trên đối tượng thực không khả thi, không cần thiết hoặc không an toàn Với sự phát triển của công nghệ thông tin, hiệu quả của mô phỏng ngày càng được nâng cao, cho phép nghiên cứu hệ thống một cách chủ động Mô phỏng giúp giải quyết các thách thức trong nghiên cứu mô hình thực, đặc biệt khi đối tượng nghiên cứu gặp khó khăn do tính kinh tế, điều kiện khách quan, tính nguy hiểm hoặc thời gian diễn biến không phù hợp.

Mô phỏng có thể được hiểu một cách tổng quát là quá trình thực nghiệm mà chúng ta có thể quan sát và điều khiển trên mô hình của đối tượng được khảo sát.

Mô hình là sự thể hiện của một đối tượng, có thể là thực thể hoặc khái niệm, nhằm xác định các thuộc tính và mối quan hệ đặc trưng của đối tượng đó (gọi là nguyên hình) Mục đích của mô hình có thể là để nhận thức hoặc phục vụ cho cả hai mục đích nhận thức.

– Làm đối tượng quan sát (nhận dạng) thay cho nguyên hình,

– Làm đối tượng nghiên cứu (thực nghiệm hay suy diễn) về nguyên hình

Mô hình địa cầu trong Địa lý, mô hình nguyên tử của Bohr trong Vật lý, mô hình cơ thể trong cửa hàng thời trang, mô hình máy bay trong thí nghiệm khí động lực học, và các bản vẽ kỹ thuật là những ví dụ tiêu biểu cho việc sử dụng mô hình trong các lĩnh vực khác nhau Những mô hình này không chỉ giúp minh họa các khái niệm phức tạp mà còn hỗ trợ trong việc thiết kế và thử nghiệm, từ máy móc cho đến thời trang, thể hiện sự đa dạng và ứng dụng rộng rãi của mô hình trong khoa học và công nghệ.

Đại số Boole, mô hình mặt cầu Euclid trong Hình học Riemann phẳng, mô hình toán kinh tế và mô hình làng văn hóa Việt Nam là những ví dụ tiêu biểu về các mô hình trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Mô hình có thể được hiểu đơn giản là sản phẩm của sự bắt chước, và được chia thành hai loại chính: mô hình diễn tả, thể hiện các thuộc tính và quan hệ tiêu biểu của đối tượng như mô hình địa cầu hay mô hình máy bay, và mô hình chuẩn mực hay mô hình Plato, đóng vai trò là mẫu tham chiếu cho đối tượng bắt chước, ví dụ như mô hình làng văn hóa Việt Nam.

Mô phỏng giúp người dùng cải thiện nhận thức thông qua việc trực quan hóa, dễ dàng tiếp cận và đo lường, đồng thời cho phép lặp lại theo ý muốn Công nghệ mô phỏng không chỉ khả thi và an toàn mà còn hiệu quả về kinh tế, tiết kiệm thời gian và hỗ trợ người dùng rèn luyện kỹ năng trước khi tiếp xúc với thực tế.

1.1.2 Công nghệ mô phỏng Định nghĩa

Công nghệ mô phỏng là một hệ thống bao gồm các phương tiện, phương pháp và kỹ năng nhằm xây dựng mô hình cho một đối tượng khảo sát Qua việc tiến hành thí nghiệm trên mô hình này, chúng ta có thể nhận diện các thuộc tính và quy luật vận động của đối tượng đó.

Trong hệ thống mô phỏng, mô hình không chỉ là đối tượng bị ảnh hưởng bởi phương tiện và phương pháp mà còn là công cụ thay thế cho việc thực hiện mô phỏng Chức năng kép này khẳng định vai trò quan trọng và ý nghĩa đặc biệt của mô hình trong công nghệ mô phỏng.

Mô hình hóa và mô phỏng đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học và giáo dục, phản ánh sự phát triển đa dạng và phong phú của lý luận và công nghệ qua nhiều thế kỷ Thành tựu trong lĩnh vực này không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy mà còn thúc đẩy tiến bộ trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ.

7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Công nghệ mô phỏng

Mô phỏng có ý nghĩa quan trọng không chỉ về mặt phương pháp luận mà còn về mặt ứng dụng thực tế trong khoa học công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ dạy học, giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.

1.1.3 Phương pháp dạy học mô phỏng

Phương pháp có thể được hiểu là con đường hoặc cách thức để giải quyết một công việc hay vấn đề cụ thể nhằm đạt được mục đích Đây là một khái niệm trừu tượng, chủ yếu mô tả phương hướng vận động trong quy trình nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người Trong phạm vi rộng, phương pháp được xem như phương pháp luận, bao gồm các phương pháp như biện chứng, siêu hình, và các phương pháp cụ thể hơn như lịch sử, cấu trúc, phức hợp Ngoài ra, còn có các phương pháp cụ thể như mô phỏng, toán học, thực nghiệm, áp dụng cho từng nhóm khoa học và các phương pháp đặc thù cho mỗi lĩnh vực khoa học riêng biệt.

PPMP trong dạy học là phương pháp giúp sinh viên tiếp cận thế giới thực qua mô hình tĩnh hoặc động, từ đó không chỉ tiếp thu kiến thức sâu sắc mà còn tìm ra cách giải quyết vấn đề và đạt được mục tiêu bài học Đặc biệt, sinh viên có khả năng tạo dựng và điều khiển các đối tượng theo ý muốn, khám phá những quan niệm mới và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.

1.1.4 Mô phỏng với sự trợ giúp của máy tính

1.1.4.1 Quá trình mô phỏng: được biểu diễn như ở hình 1.1

Hình 1 1 Quá trình mô phỏng

Những bước chính của quá trình mô phỏng số bao gồm:

Để thực hiện mục đích nghiên cứu, chúng ta cần thu thập thông tin và dữ liệu cần thiết về đối tượng cùng các yếu tố tác động từ môi trường Trên cơ sở đó, chúng ta sẽ xây dựng một mô hình nguyên lý nhằm phản ánh bản chất của đối tượng nghiên cứu.

Xây dựng mô hình máy tính bao gồm việc lập trình để tạo ra các chương trình chạy trên máy tính Những chương trình này thường được viết bằng các ngôn ngữ lập trình cao cấp phổ biến như Visual Basic, Visual C++, và Pascal.

Cơ sở khoa học để ứng dụng PPMP trong dạy học thực hành

Lý luận về nhận thức nhấn mạnh vai trò của trực quan như điểm khởi đầu, theo quan điểm của Lênin: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan.” Mô phỏng giúp người học tiếp cận kiến thức một cách cụ thể và tương tác, thay vì chỉ dựa vào tư duy trừu tượng.

1.2.2 Cơ sở tâm – sinh lý học

Theo thuyết nhận thức duy vật biện chứng, quá trình nhận thức bao gồm ba giai đoạn: nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính và tái sinh cái cụ thể trong tư duy Trong dạy học, việc sử dụng các MHMP giúp người học tái tạo quá trình nhận thức cảm tính thông qua các tác động trực tiếp của sự vật lên các giác quan, từ đó giúp họ quan sát và thu thập thông tin về các thuộc tính và mối liên hệ của sự vật.

1.2.3 Cơ sở giáo dục học

Quá trình dạy học thực hành yêu cầu sinh viên nắm vững kiến thức cơ bản về lý luận, nguyên lý làm việc và chức năng của hệ thống Sinh viên cần rèn luyện kỹ năng thực hành thông qua việc lặp đi lặp lại các thao tác, từ đó phát triển kỹ năng tay chân và tư duy Điều này đòi hỏi một phương pháp tư duy trừu tượng và khả năng khái quát hóa vấn đề để cụ thể hóa các khái niệm Việc tương tác với mô hình mô phỏng giúp người học thực hiện các thao tác cần thiết, hình thành kỹ năng hiệu quả.

Kết hợp phương pháp mô phỏng với các ứng dụng CNMP khác trong dạy học:

Như đã nêu, không có ứng dụng công nghệ mới nào trong giảng dạy là hoàn hảo Để đảm bảo chất lượng cho mỗi giờ học, giáo viên cần kết hợp nhiều ứng dụng công nghệ một cách linh hoạt.

11 trong dạy học một cách hợp lý

Thực hành trên thiết bị thật:

Thực hành trên mô hình mô phỏng giúp hình thành những kỹ năng ban đầu, nhưng không thể thay thế cho việc thao tác thực tế trên thiết bị thật.

Sau khi thực hành trên thiết bị mô phỏng, sinh viên cần có thời gian thực hành đủ để củng cố kỹ năng của mình.

Phương pháp mô phỏng kết hợp với phương pháp nêu vấn đề:

Dạy học nêu vấn đề là quá trình tạo ra cho sinh viên một hệ thống các vấn đề nhận thức, trong đó tồn tại mâu thuẫn giữa kiến thức đã biết và những điều chưa biết, mà kiến thức hiện có không đủ để giải quyết Mâu thuẫn này cần được người học chấp nhận như một nhiệm vụ học tập và sẵn sàng đầu tư trí tuệ để tìm ra giải pháp Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, sinh viên tham gia vào việc giải quyết các vấn đề mới liên quan đến nhận thức và thực tiễn, phù hợp với mục tiêu giáo dục.

Khi kết hợp phương pháp mô phỏng với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học, tư duy của người học được phát triển qua việc quan sát mô hình Người dạy xây dựng tình huống có vấn đề và đặt ra câu hỏi gợi mở, kích thích trí tưởng tượng của học sinh, giúp họ dự đoán hiện tượng mới và lựa chọn giải pháp Quá trình này yêu cầu sự sáng tạo, khuyến khích học sinh tìm tòi và giải quyết vấn đề, từ đó chiếm lĩnh kiến thức và phát triển năng lực nhận thức Điều này khẳng định giá trị của phương pháp mô phỏng trong giáo dục.

Mục đích ứng dụng PPMP trong dạy học thực hành

1.3.1 Nhằm đổi mới ứng dụng PPMP trong dạy học

Trong mối quan hệ giữa mục đích, nội dung và phương pháp dạy học, có những quy luật chi phối sự tiến triển của quá trình giáo dục Việc ứng dụng phương pháp dạy học tích cực (PPMP) là cần thiết để khuyến khích người học tư duy, suy nghĩ có phương pháp, và phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập và sáng tạo Điều này không chỉ nâng cao chất lượng dạy học mà còn phát triển khả năng tư duy của học sinh.

Để đáp ứng yêu cầu của sinh viên cao đẳng, đặc biệt là sinh viên cao đẳng nghề kỹ thuật, cần phát triển năng lực cá nhân và giúp họ thích ứng với sự phát triển xã hội Người dạy cần tìm ra các ứng dụng công nghệ mới trong dạy học, đồng thời đổi mới phương pháp giảng dạy bằng cách kết hợp giữa các phương pháp hiện đại và truyền thống Trong luận văn này, tác giả sẽ tập trung vào hai phương pháp chính: ứng dụng phương pháp nghiên cứu khoa học và sử dụng công nghệ thông tin nhằm cải thiện quá trình dạy học thực hành nhóm nghề Công nghệ thông tin.

1.3.2 Thực hiện nhiệm vụ dạy học a Ứng dụng CNMP trong dạy học mô phỏng với nhiệm vụ phát triển

* PPMP kích thích nhận thức hứng thú của người học

Hứng thú nhận thức đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động học tập, tạo động lực mạnh mẽ cho người học Khi học tập với sự hứng thú, người học sẽ trở nên tích cực và sáng tạo hơn, giúp họ vượt qua mọi khó khăn trong quá trình học Hứng thú nhận thức được hiểu là thái độ lựa chọn của cá nhân đối với một đối tượng, dựa trên ý nghĩa và sự hấp dẫn cảm xúc mà đối tượng đó mang lại Đây là một thái độ nhận thức bền vững mà người học duy trì đối với nội dung học tập.

Để kích thích hứng thú của người học, giáo viên cần sử dụng ứng dụng PPMP một cách hợp lý trong giảng dạy Việc này không chỉ làm mới và hấp dẫn nội dung bài học mà còn giúp học sinh nhận thức được giá trị của kiến thức Sự kết hợp khoa học giữa hình ảnh, màu sắc và âm thanh minh họa các khái niệm trừu tượng cùng với lời giảng của giáo viên sẽ thu hút sự chú ý của người học Đồng thời, giáo viên cũng nên khéo léo kết hợp các phương pháp dạy học tích cực khác để tạo ra những tình huống có vấn đề, kích thích nhu cầu khám phá và giải quyết vấn đề của học sinh, từ đó giúp họ hiểu rõ hơn về mối liên hệ và đặc tính của đối tượng học.

13 sát mô hình Từ sự hứng thú với môn học dẫn người học đến yêu thích

 Đánh giá mức độ hứng thú nhận thức của người học thông qua:

- Sự tập trung chú ý cao của người học trong quá trình học

- Hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài b Ứng dụng PPMP trong dạy học mô phỏng với nhiệm vụ giáo dục

- Học tập bằng phương pháp mô phỏng, người học được rèn luyện tính độc lập, tự chủ, kiên trì, cần cù và chăm chỉ

Dạy học bằng phương pháp mô phỏng giúp tăng cường hứng thú bền vững cho người học, biến hứng thú thành nhu cầu cá nhân và hình thành động cơ học tập mạnh mẽ.

Nâng cao chất lượng dạy học

Chất lượng là khái niệm đa nghĩa, thể hiện phẩm chất và giá trị của sự vật, sự việc hoặc con người Trong giáo dục, chất lượng dạy học được đánh giá qua năng lực của người học sau khi hoàn thành chương trình môn học, bao gồm khối lượng nội dung, trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành, năng lực nhận thức, tư duy và phẩm chất nhân văn Cách xác định và đánh giá chất lượng dạy học có thể khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí áp dụng.

- Theo cách đánh giá trong, chất lượng dạy học là mức độ đạt được của người học so với mục tiêu đề ra

- Theo cách đánh giá ngoài, chất lượng dạy học là mức độ đáp ứng nhu cầu của cơ sở sử dụng

Để đánh giá chất lượng dạy học một cách hiệu quả, cần thiết phải xây dựng các tiêu chí và chỉ số cụ thể Theo phương pháp đánh giá trong, các tiêu chí này có thể bao gồm khối lượng và chất lượng kiến thức – kỹ năng mà người học tiếp thu, cũng như khả năng hoạt động trí tuệ và phẩm chất nhân văn mà họ phát triển trong quá trình đào tạo.

Phương pháp mô phỏng nâng cao chất lượng dạy học bằng cách thực hiện ba nhiệm vụ chính: giúp người học nắm vững kiến thức, phát triển phương pháp tư duy và hình thành lý tưởng niềm tin vững chắc.

1.3.3 Quy trình vận dụng phương pháp mô phỏng

Theo cấu trúc tổng quát của phương pháp mô phỏng (sơ đồ hình vẽ) xét từ góc độ phương pháp nghiên cứu và nhận thức khoa học

Hình 1.2 Cấu trúc của quy trình vận dụng phương pháp mô phỏng

Trong dạy học thực hành, việc áp dụng phương pháp mô phỏng tương tự như quy trình nghiên cứu khoa học, nhưng cần sự can thiệp sư phạm từ giáo viên Trong khi các nhà khoa học thực hiện đầy đủ các bước mô phỏng, sinh viên chưa đủ khả năng để xây dựng mô hình Do đó, giáo viên phải thực hiện các bước mô hình hóa và sử dụng mô hình như một công cụ giáo dục nhằm giúp sinh viên hiểu rõ các khái niệm và nguyên lý hoạt động.

Trong dạy học thực hành, việc sử dụng mô phỏng là cần thiết để giúp sinh viên hiểu rõ nguyên lý và bản chất của các khái niệm Tuy nhiên, sự khác biệt trong tư duy giữa các nhà xây dựng giáo trình và sinh viên có thể dẫn đến hiểu biết sai lệch Để khắc phục điều này, giáo viên cần cụ thể hóa và biến đổi các mô hình trong tài liệu kỹ thuật thành những hình ảnh dễ hiểu và sinh động hơn Quan sát qua hình ảnh gần gũi với thực tế sẽ làm bài giảng trở nên hấp dẫn và thu hút sự chú ý của người học Đối tượng nghiên cứu bao gồm mô hình và kết quả.

Tổ chức hoạt động dạy học

 Mô hình hoá - Xử lý sư phạm (bước 1 và bước 3)

Để xây dựng mô hình giáo dục hiệu quả, trước tiên cần xác định đối tượng nghiên cứu, có thể là đối tượng thật hoặc hình ảnh, sơ đồ Tiếp theo, phân tích nội dung kiến thức cần truyền đạt và xác định mục tiêu mô phỏng, lựa chọn các thuộc tính và quan hệ đặc trưng, đồng thời quyết định mức độ đơn giản hóa thực tế và những yếu tố cần loại bỏ Mô hình được phát triển sẽ giúp sinh viên quan sát và thực hiện thí nghiệm, từ đó nâng cao nhận thức và khả năng hiểu biết của họ Giáo viên cần chú ý đến quá trình mô hình hóa để đảm bảo hiệu quả trong việc hỗ trợ sinh viên học tập.

+ Phù hợp với nội dung môn học, mục đích dạy học, trình độ lĩnh hội của sinh viên

+ Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên (đơn giản, mang tính phổ biến- khái quát, dễ quan sát…)

Việc xây dựng mô hình trong giáo dục thường do các chuyên gia thực hiện nhằm nâng cao chất lượng bài giảng Tuy nhiên, giáo viên có thể đề xuất quy trình xây dựng mô hình trên phần mềm đơn giản để dễ tiếp cận Sau khi có mô hình mô phỏng, giáo viên cần soạn bài giảng một cách toàn diện, khoa học và kịp thời Quan trọng là mô hình sử dụng để giảng dạy phải phản ánh chính xác nội dung kiến thức, không được có sai sót Do đó, cần thực hiện bước chỉnh sửa mô hình ngay sau khi xây dựng để đảm bảo tính hợp thức với nguyên hình, điều này khác biệt với phương pháp mô hình hóa trong nghiên cứu khoa học.

 Tổ chức hoạt động dạy học: Cần chú ý đến khâu kích thích động viên, tổ chức hoạt động và kiểm tra đánh giá

- Dạy theo phương pháp tư duy của các nhà khoa học

- Dạy qua các thao tác trên mô hình

1.3.4 Một số yêu cầu trong việc vận dụng

Trong chương trình dạy học nhóm nghề Công nghệ thông tin, việc sử dụng mô phỏng trong giảng dạy không cần thiết phải bao quát toàn bộ nội dung Thay vào đó, giáo viên có thể chọn lọc những phần quan trọng để tối ưu hóa quá trình học tập và đảm bảo hiệu quả giảng dạy.

Mô phỏng, đặc biệt là mô phỏng trên máy tính, chỉ nên được áp dụng cho một số bài học cụ thể Việc xác định nội dung bài học cần được xem xét kỹ lưỡng về yêu cầu và mức độ triển khai để đảm bảo hiệu quả thiết thực Trong các bài giảng, nên tập trung vào việc mô phỏng những quá trình đặc trưng, chẳng hạn như khi không thể thực hiện thí nghiệm trên đối tượng thực tế hoặc những quá trình trừu tượng khó hình dung, ví dụ như quá trình truyền tin và quá trình hội tụ thiết lập phụ cận giữa các Router và Switch.

Trong quá trình dạy học, thiết bị mô phỏng cần được thiết kế và sử dụng phù hợp với mục tiêu sư phạm của giáo viên, nhằm nâng cao khả năng nhận thức và phát triển năng lực của sinh viên Luận văn này lựa chọn máy tính làm phương tiện dạy học chính.

Ứng dụng CNMP trong dạy học thực hành

Dạy học thực hành là quá trình giáo viên hướng dẫn sinh viên áp dụng kiến thức để phát triển kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề trong thực tiễn Đồng thời, sinh viên cũng được rèn luyện các thao tác tay chân để hình thành kỹ năng nghề nghiệp như lắp đặt, vận hành và sửa chữa thiết bị Việc xác định hệ thống kỹ năng cơ bản và chuyên nghiệp sẽ phụ thuộc vào yêu cầu đào tạo của từng nghề, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục hiệu quả.

Hoàn thiện và áp dụng kiến thức kỹ thuật vào công việc cụ thể là rất quan trọng trong nghề nghiệp Điều này không chỉ giúp phát triển tư duy kỹ thuật mà còn hình thành và nâng cao kỹ năng tư duy cũng như kỹ năng lao động tay chân Ngoài ra, việc thực hiện các chức năng giáo dục như đạo đức, tác phong lao động, lòng yêu nghề, an toàn lao động và vệ sinh môi trường cũng đóng vai trò thiết yếu trong quá trình phát triển nghề nghiệp.

1.4.3 Các ứng dụng CNMP trong dạy học thực hành a Phương pháp làm mẫu

Làm mẫu là phương pháp giảng dạy quan trọng, trong đó giáo viên thực hiện các thao tác kỹ thuật kết hợp với giải thích để giúp sinh viên hình dung quy trình nghề nghiệp Mục đích của phương pháp này là giúp sinh viên nhận thức rõ ràng từng thao tác, từ đó có thể bắt chước và thực hiện chính xác Giáo viên cần giải thích mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của từng hành động, đồng thời tạo động lực cho sinh viên để họ hứng thú và sẵn sàng tiếp nhận bài học.

Khi làm mẫu, giáo viên cần chuẩn bị kỹ lưỡng và phát bản quy trình thực hành kỹ năng cho sinh viên, đồng thời giải thích rõ ràng từng bước Việc làm mẫu phải tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật và thực hiện ít nhất 3 lần để sinh viên có thể ghi nhớ Ngoài ra, giáo viên cần kiểm tra khả năng nhận thức của sinh viên bằng cách nhắc lại các điểm chính và chỉ ra các sai sót, kịp thời uốn nắn để đảm bảo sinh viên hiểu đúng quy trình.

Các giai đoạn làm mẫu:

Phân tích công việc là bước quan trọng để xác định các thao tác, động tác và cử động cần thực hiện, đồng thời sắp xếp chúng theo trình tự hợp lý Việc này giúp dự đoán các sai sót có thể xảy ra trong quá trình tập luyện và đề xuất biện pháp khắc phục hiệu quả.

Để đảm bảo hiệu quả công việc, cần chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, mô hình và điều kiện làm việc như nguyên vật liệu, tình trạng máy móc và tài liệu kỹ thuật Đồng thời, việc chọn vị trí làm mẫu phù hợp với yêu cầu quan sát cũng rất quan trọng.

Để xác định trạng thái của thiết bị, máy móc và dụng cụ, việc làm mẫu thử là rất quan trọng Cần điều chỉnh thời gian chi tiết cho quá trình làm mẫu, đồng thời lựa chọn các thao tác nổi bật và cung cấp những lời giải thích cần thiết để đảm bảo hiệu quả.

Để định hướng hoạt động của sinh viên, cần nêu rõ mục đích làm mẫu, tên công việc, thiết bị, máy móc, công cụ, mô hình và trình tự các bước thực hiện Việc này giúp sinh viên hiểu rõ hơn về quy trình và các yêu cầu cần thiết trong công việc.

 Làm mẫu với tốc độ bình thường trong điều kiện tiêu chuẩn Giúp sinh viên có được biểu tượng khái quát về toàn bộ công việc

Làm mẫu với tốc độ chậm và chia công việc thành các bước chuyển tiếp là rất quan trọng Việc giảng giải kỹ lưỡng giúp sinh viên nắm vững từng thao tác và ghi nhớ trình tự thực hiện.

 Làm mẫu tóm tắt toàn bộ công việc với tốc độ bình thường để ghi lại ấn tượng về tiến trình công việc

 Yêu cầu một hoặc vài sinh viên làm thử, các sinh viên khác quan sát và đưa

19 ra nhận xét sau đó giáo viên sẽ kết luận b Phương pháp luyện tập và huấn luyện

Luyện tập là hành động lặp lại các thao tác kỹ thuật một cách có mục đích và hệ thống nhằm phát triển kỹ năng Để đạt hiệu quả, sinh viên cần hiểu rõ mục đích và cách thức thực hiện, đảm bảo nội dung luyện tập phù hợp và có tính hệ thống, đồng thời tăng dần độ khó Việc hướng dẫn các thao tác cơ bản và sử dụng thiết bị kỹ thuật là rất quan trọng, bên cạnh đó cần chú ý đến an toàn cho người và thiết bị Luyện tập cần diễn ra thường xuyên và liên tục cho đến khi đạt được các kỹ năng chuẩn, đồng thời tăng cường kiểm tra và đánh giá từ giáo viên cũng như tự kiểm tra của sinh viên.

Giáo viên cần hướng dẫn sinh viên một cách rõ ràng về từng thao tác luyện tập, bao gồm việc làm mẫu để sinh viên có hình dung đầy đủ Đồng thời, việc chia nhỏ các thao tác phức tạp sẽ giúp sinh viên dễ dàng tiếp thu và hiểu rõ hơn.

 Là ứng dụng CNMP trong dạy học thực hành kỹ thuật do giáo viên chỉ đạo mà trong đó có sự luyện tập xảy ra

Để nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri thức kỹ thuật, cần hình thành và rèn luyện hệ thống kỹ năng, đồng thời phát hiện và khắc phục kịp thời các sai sót Những sai sót này có thể do yếu tố khách quan như sai thiết kế hoặc công cụ không phù hợp Nếu có nhiều sinh viên gặp phải sai sót nghiêm trọng, cần tạm dừng quá trình học tập để phân tích nguyên nhân Giáo viên cũng cần theo dõi sát sao tiến trình làm việc của sinh viên để đảm bảo họ thực hiện đúng các bước cần thiết.

+ Sử dụng hợp lý sức lực, thời gian, thiết bị, phương tiện kỹ thuật

+ An toàn lao động cho người và thiết bị

+ Theo dõi sự hình thành và phát triển kỹ năng kỹ xảo

+ Cần tạo ra lòng tin ở sinh viên về khả năng thực hiện tốt các thao tác

1.4.4 Cấu trúc bài dạy thực hành kỹ thuật

Dựa trên quy luật hình thành kỹ năng có các giai đoạn như ở hình 1.3

Hình 1.3 Cấu trúc bài dạy thực hành kỹ thuật

*Thu nhận thông tin: Giai đoạn này người học cần nắm các thông tin có liên quan đến kỹ năng: Mục tiêu, yêu cầu của bài thực hành

- Các kiến thức có liên quan đến kỹ năng

- Các kiến thức cần thiết để thực hiện kỹ năng

- Khái quát trình tự công việc

*Quan sát giáo viên thực hiện kỹ năng:

- Làm cái gì ? Làm như thế nào ? (các bước thực hiện)

- Tiêu chuẩn của mỗi bước và với toàn bộ kỹ năng

- Chú ý an toàn cho người và thiết bị

- Các lỗi có thể hoặc thường mắc phải và cách khắc phục

* Bắt chước từng bước thực hiện

* Bắt chước thực hiện lại toàn bộ kỹ năng

* Thực hành kỹ năng nhiều lần

* Thực hành kỹ năng trong các tình huống và điều kiện khác nhau

* Vận dụng kỹ năng trong hoạt động nghề nghiệp

Lĩnh hội về phương pháp thực hành

Quan sát bắt chước Luyện tập

Hiểu được phương pháp thực hành

Hình thành các thao tác

Hướng dẫn ban đầu về thực hành

Làm mẫu hành động Huấn luyện

Trong những năm gần đây, sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật đã làm cho phương pháp mô phỏng (PPMP) trở nên quan trọng trong nghiên cứu các hiện tượng trừu tượng PPMP là một ứng dụng của công nghệ mô phỏng trong dạy học hiện đại, được áp dụng rộng rãi nhờ vào nhiều ưu điểm đã được chứng minh thực tiễn ở nhiều quốc gia Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đặc biệt trong dạy học thực hành môn Mạng máy tính của nhóm nghề Công nghệ thông tin, cần đổi mới ứng dụng PPMP và khai thác hiệu quả các phương tiện dạy học hiện đại Việc áp dụng PPMP vào dạy thực hành sẽ giúp rút ngắn thời gian lên lớp của giáo viên, tiết kiệm nguyên vật liệu và rèn luyện khả năng quan sát cho sinh viên Hơn nữa, PPMP còn phát huy tính tích cực, sự say mê và phát triển tư duy kỹ thuật của sinh viên Để áp dụng phương pháp này hiệu quả, cần căn cứ vào lý luận ứng dụng công nghệ mô phỏng trong dạy học, thực hiện đúng quy trình và tuân thủ các yêu cầu về lựa chọn nội dung, phương pháp và thiết bị mô phỏng phù hợp.

KHẢO SÁT VIỆC ỨNG DỤNG MÔ PHỎNG TRONG DẠY HỌC MÔN MẠNG MÁY TÍNH TẠI TRƯỜNG CĐN BÁCH KHOA HÀ NỘI 22 2.1 Giới thiệu về Trường Cao đẳng nghề Bách Khoa Hà Nội

Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên của khoa CNTT

Trong những năm gần đây, Công nghệ Thông tin đã trở thành một trong những ngành khoa học phát triển nhanh nhất, mang lại hiệu quả rõ rệt cho nhiều lĩnh vực trong xã hội Sự đa dạng của phần mềm dạy học, chương trình đào tạo từ xa và hợp tác quốc tế đã làm cho Internet trở thành công cụ hỗ trợ quan trọng trong giáo dục Trường Cao đẳng nghề Bách Khoa Hà Nội đã tích cực tiếp cận và ứng dụng những thành tựu mới trong lĩnh vực này Với sự quan tâm và đầu tư của nhà trường, khoa Công nghệ Thông tin đã được trang bị đầy đủ thiết bị và phần mềm phục vụ cho việc dạy học.

Khoa có 12 giáo viên được đào tạo chuyên sâu, nhiệt tình và sáng tạo, đảm nhiệm việc giảng dạy cho gần 1000 sinh viên với 14 lớp cao đẳng chuyên ngành như Quản trị mạng, Ứng dụng phần mềm, Thiết kế Đồ họa, Tin học văn phòng và Lập trình máy tính Ngoài ra, các giảng viên còn giảng dạy môn Tin căn bản cho khoảng 4000 sinh viên trong toàn trường.

Mặc dù cơ sở vật chất và số lượng giáo viên hiện có, nhưng vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu giảng dạy, dẫn đến việc nhiều giáo viên trong khoa phải tăng ca thực hành, giảng dạy cả vào buổi tối và ngày nghỉ.

Thực trạng dạy học môn Mạng máy tính

Môn Mạng máy tính tại Trường Cao đẳng nghề Bách Khoa Hà Nội được giảng dạy theo chương trình khung của Tổng cục dạy nghề, bao gồm 85 giờ học, trong đó có 45 giờ lý thuyết và 40 giờ thực hành.

Bảng 2 4 Nội dung chương trình môn học Mạng máy tính

THỜI GIAN CỦA MÔN HỌC

2.3.2 Đặc điểm của môn học Mạng máy tính

Mạng máy tính là một môn học kỹ thuật quan trọng, tập trung nghiên cứu các thiết bị mạng, đóng vai trò cơ sở cho nghề Quản trị mạng và các lĩnh vực khác Môn học này kết hợp giữa tính cụ thể và trừu tượng, đồng thời chú trọng vào thực hành, giúp nâng cao năng lực thực hiện của sinh viên Ngoài ra, Mạng máy tính còn sử dụng nhiều phần mềm mô phỏng và tương tác giữa người và máy trong quá trình giảng dạy, đặc biệt là trong các bài kiểm tra và thực hành.

Nội dung môn học cung cấp kiến thức về thiết bị mạng và các tác vụ liên quan đến mạng máy tính Người học sẽ được tiếp cận trực tiếp thông qua các thao tác thực hành với thiết bị mạng, giúp họ tương tác và nắm vững kiến thức một cách hiệu quả.

Môn học này cung cấp kiến thức về các giao thức, dịch vụ và nguy cơ tấn công trong hệ thống Những kiến thức này có tính trừu tượng cao, giúp người học nắm vững các khái niệm quan trọng trong lĩnh vực an ninh mạng.

Để tiếp cận kiến thức này, việc tương tác trực tiếp với máy tính là cần thiết, đồng thời người giảng dạy cần có khả năng tưởng tượng và phân tích để mô phỏng các hoạt động bên trong máy tính một cách sinh động.

Đối với sinh viên tại các trường nghề, đặc biệt là trình độ Cao đẳng nghề, thực hành chiếm 60-70% thời gian học tập Trong lĩnh vực Công nghệ thông tin, đặc biệt là Quản trị mạng, việc kết hợp lý thuyết và thực hành là rất quan trọng Thực hành không chỉ giúp sinh viên hiểu sâu sắc kiến thức mà còn hình thành kỹ năng và kỹ xảo cần thiết Môn Mạng máy tính, do đó, yêu cầu quá trình dạy học phải chú trọng đến việc áp dụng lý thuyết vào thực tế để nâng cao hiệu quả học tập.

- Người học, người dạy tiếp cận trực tiếp với các thiết bị mạng

- Là môn học đánh giá năng lực thực hành

- Trong dạy học hiện đại, các phương tiện dạy học môn Mạng máy tính lại chính là đối tượng nghiên cứu của môn học

2.3.3 Thực trạng dạy học môn Mạng máy tính tại khoa CNTT

Môn học Mạng máy tính có thời lượng thực hành chiếm 47% tổng thời gian, tập trung chủ yếu vào hệ thống mạng, máy chủ và thiết bị mạng Tuy nhiên, việc thực hành trên hệ thống mạng thật gặp khó khăn do chi phí cao của các thiết bị, yêu cầu xây dựng lại hệ thống mạng mỗi lần thực hành Điều này tạo ra thách thức lớn cho việc tổ chức các buổi thực tập liên tục trong suốt học kỳ cho nhiều lớp học khác nhau.

Các giáo viên trong khoa đã sáng tạo khi sử dụng phần mềm Cisco Packet Tracer để thiết lập hệ thống mạng ảo, giúp sinh viên nâng cao khả năng thực hành Tuy nhiên, trong tổng số bảy phòng máy, chỉ có hai bộ thiết bị được trang bị cho việc này.

Trong quá trình học tập về cấu hình thiết bị mạng như Router và Switch, sinh viên thường chỉ có thể thực hành trên phần mềm Cisco Packet Tracer do hạn chế về thiết bị mạng thật Điều này yêu cầu thiết kế các bài dạy thực hành có tính mô phỏng cao, giúp tạo ra môi trường thực hành "ảo mà như thật" Thông qua các thao tác và hướng dẫn từ giáo viên, người học có thể tương tác với phần mềm, từ đó tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng một cách hiệu quả.

Khảo sát thực trạng ứng dụng CNMP giảng dạy ở khoa CNTT

Để áp dụng dạy học tương tác vào môn Mạng máy tính và các môn tin học, chúng tôi đã khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ mô phỏng giảng dạy tại khoa CNTT thông qua phiếu thăm dò với 10 giáo viên Kết quả từ 10 phiếu phản hồi cho thấy

 10(100%) giáo viên đều cho rằng cơ sở vật chất của khoa CNTT hiện nay chưa đáp ứng với nhu cầu thực tế

Khoảng 90% giáo viên tại khoa CNTT đã áp dụng các phương tiện dạy học hiện đại, chủ yếu thông qua việc sử dụng máy tính và máy chiếu kết hợp với PowerPoint để trình bày bài giảng.

Hình 2 2 Đồ thị về việc Sử dụng phương tiện dạy học

2 4 6 8 10 Đã sử dụng Chưa sử dụng

- 4 (40%) giáo viên thiết kế các bài giảng điện tử có tính tương tác, thiết kế các mô hình, các phần mềm mô phỏng

Hình 2 3 Đồ thị về việc Thiết kế bài giảng có tính tương tác

Theo khảo sát, 70% giáo viên thường áp dụng các phương pháp dạy học như thuyết trình, đàm thoại và trực quan, trong khi chỉ có 30% giáo viên thỉnh thoảng sử dụng phương pháp dạy học mô phỏng.

Hình 2 4 Đồ thị về việc Sử dụng phương pháp dạy học mô phỏng

BG có Tương Tác Chưa có Tương tác

Có Mô phỏng Không có Mô phỏng

90% giáo viên cho rằng việc áp dụng phương pháp dạy học tương tác trong giảng dạy các môn tin học là rất phù hợp, vì nó giúp tối đa hóa hứng thú và phát triển tư duy kỹ thuật của từng sinh viên.

Hình 2 5 Đồ thị về việc Vận dụng dạy phương pháp dạy học tương tác

Có Tương tác Không có Tương tác

Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy rằng hầu hết giáo viên khoa CNTT Trường Cao đẳng nghề Bách Khoa Hà Nội vẫn chủ yếu sử dụng các phương pháp giảng dạy truyền thống như thuyết trình, đàm thoại và trực quan Mặc dù giáo viên nhận thức được lợi ích của dạy học mô phỏng trong giảng dạy môn tin học, nhưng chỉ một số ít áp dụng phương pháp này do chưa có đủ kiến thức và tiếp cận với nó.

Để nâng cao chất lượng đào tạo và học tập cho sinh viên ngành Quản trị mạng tại Trường Cao đẳng nghề Bách Khoa Hà Nội, giáo viên cần đổi mới phương pháp giảng dạy, giảm thời gian lên lớp và tăng cường thời gian thực hành cho sinh viên Việc ứng dụng công nghệ mô phỏng trong giảng dạy môn Mạng máy tính sẽ kích thích sự hứng thú và phát triển tư duy kỹ thuật của sinh viên Do đó, cần tiến hành nghiên cứu khoa học về lý luận và công nghệ dạy học, cũng như áp dụng chúng vào các môn học.

SỬ DỤNG PHẦN MỀM CISCO PACKET TRACER SOẠN BÀI GIẢNG THỰC HÀNH MÔN MẠNG MÁY TÍNH

Nguyên tắc xây dựng

3.1.1 Phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học

Một chương trình mô phỏng hiệu quả cần phản ánh đúng mục tiêu và nội dung bài giảng để làm rõ lý thuyết và phát triển kỹ năng cho người học Nếu không tuân thủ điều này, chương trình có thể trở nên không liên quan đến lý thuyết, xa rời trọng tâm bài học, hoặc không phù hợp với đối tượng học tập, dẫn đến sự khó hiểu và phân tán sự chú ý của sinh viên.

Mô phỏng cần được xác định phù hợp với tính chất và thế mạnh của nó, tuy không thể thay thế hoàn toàn các mô hình thực Tuy nhiên, mô phỏng rất hữu ích trong việc nghiên cứu các đối tượng phức tạp, khó quan sát, không thể thực hiện hoặc có chi phí cao Việc khai thác triệt để các chương trình mô phỏng là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả nghiên cứu.

Việc xác định nội dung mô phỏng cần dựa trên kết quả phân tích cấu trúc, đặc điểm, nội dung và điều kiện thực hiện một cách khoa học và thận trọng.

3.1.2 Tính khả thi Đơn giản trong sử dụng: Chương trình mô phỏng được xây dựng có thể dành cho giáo viên áp dụng trong khi giảng dạy, thao tác mẫu hoặc cũng có thể cho chính sinh viên nghiên cứu khai thác sau khi được hướng dẫn cơ bản Do vậy tính đơn giản phải được xét tới trong quá trình xây dựng chương trình mô phỏng Nó được thể hiện ở các khía cạnh:

+ Tính đơn giản của đối tượng, trang thiết bị tham gia vào quá trình làm mô phỏng + Tính đơn giản trong quy trình thực hiện

+ Tính đơn giản trong thao tác khảo sát

+ Tính đơn giản trong việc thể hiện kết quả khảo sát

Mô phỏng bằng máy tính khác với mô phỏng trên mô hình thực ở chỗ nó thể hiện mối quan hệ giữa tác động và kết quả Nếu tác động được thực hiện chính xác, kết quả sẽ đúng, nhưng nếu có sai sót trong bất kỳ thao tác nào, kết quả có thể bị sai lệch.

Mô phỏng số là quá trình tạo ra các mô hình ảo bằng phần mềm máy tính nhằm thay thế cho các mô hình thực Độ chính xác của các mô hình này trong việc phản ánh đối tượng thực tế sẽ quyết định chất lượng kết quả khi tác động lên chúng Vì vậy, việc xây dựng mô hình cần phải phù hợp và chính xác với đối tượng trong quá trình mô phỏng.

Công cụ, phương tiện cần thiết cho xây dựng chương trình mô phỏng

Luận văn này chủ yếu tập trung vào việc mô phỏng trên máy vi tính với cấu hình phù hợp Để thực hiện mô phỏng hiệu quả, cấu hình máy tính nên đáp ứng các yêu cầu tối thiểu và có khả năng nâng cấp.

Thiết bị Cấu hình tối thiểu

Cấu hình hệ thống máy tính của trường CĐN Bách Khoa HN

Intel Core i3 các thế hệ

Thiết bị khác (Phím, chuột…) Đầy đủ Đầy đủ

3.2.2 Phần mềm Để khởi động và thực hiện các thao tác xử lý thông tin trên máy tính đòi hỏi phải có các chương trình cài đặt được gọi là phần mềm (software) PM của máy tính có nhiều loại khác nhau, thông thường chúng được chia thành các loại như sau:

Các hệ điều hành máy tính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý toàn bộ hệ thống, điều phối các thiết bị vào ra và kết nối phần cứng để đảm bảo hoạt động đồng bộ Hiện nay, hệ điều hành Windows 7 của Microsoft là phần mềm hệ thống phổ biến nhất.

- Các phần mềm lập trình

- Các phần mềm tiện ích

Phần mềm ứng dụng là những công cụ do người dùng phát triển nhằm phục vụ cho các nhu cầu khác nhau, trong đó phần mềm dạy học đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục Phần mềm dạy học hỗ trợ thiết kế bài giảng, trình diễn nội dung, kiểm tra kiến thức học viên và thực hiện các thí nghiệm mở, giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Trang bị PMMP trong dạy học thực hành môn Mạng máy tính

Hiện nay, công nghệ thông tin (CNTT) đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là công nghệ phần mềm Việc khai thác và ứng dụng các phần mềm này đã mang lại hiệu quả lớn, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

3.3.1 Ưu điểm của PMMP Ứng dụng PMMP trong dạy học thu được một số ưu điểm sau :

 Tăng cường khả năng quan sát của sinh viên

Quan sát tình huống là quá trình xem xét các đối tượng từ nhiều góc độ và vị trí khác nhau Điều này giúp hiểu rõ hơn về tác động của các giả thiết trong tình huống, từ đó cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề đang được phân tích.

Sinh viên sẽ dễ dàng quan sát mối liên hệ và ràng buộc giữa các đối tượng, từ đó có thể đưa ra những dự đoán và giả thuyết để kiểm chứng.

Phần mềm động cho phép định lượng các yếu tố một cách chính xác, từ đó rút ra những kết luận có giá trị Nhờ vào tính chất "động" của các giá trị, việc quan sát và khám phá trở nên hiệu quả hơn, giúp người dùng nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và chính xác.

SV có thể phát hiện những bất biến, các quy luật hoặc các đối tượng được quan sát

 Làm những thực nghiệm nhanh, chính xác, ít tốn kém

Sinh viên có thể nhanh chóng tiến hành thực nghiệm ý tưởng của mình nhờ vào các công cụ có sẵn trong phần mềm động, cho phép thực hiện một số lượng lớn thí nghiệm Đối với các thí nghiệm vật lý, việc đảm bảo các điều kiện ổn định cho các đối tượng trong suốt quá trình thực nghiệm là rất quan trọng, và điều này cũng dễ dàng đạt được khi thực hiện trên phần mềm động.

Các thực nghiệm mà sinh viên thực hiện đạt độ chính xác cao nhờ vào việc sử dụng các công cụ đã được kiểm nghiệm kỹ lưỡng và độ chính xác của các phép tính trên máy tính.

Thực nghiệm tiết kiệm chi phí: Sử dụng phần mềm động giúp giảm thiểu đáng kể chi phí cho thực nghiệm mà vẫn đảm bảo tính khách quan và độ chính xác cao.

 Làm việc trên một số lượng lớn các kết quả

Khả năng xử lý lượng lớn dữ liệu giúp sinh viên nhanh chóng đạt được kết quả cần thiết nhờ vào sự hỗ trợ của phần mềm động.

Sinh viên có thể trích xuất các kết quả từ số liệu thu được dưới nhiều dạng khác nhau, giúp cung cấp thông tin cần thiết và thể hiện thế mạnh của từng dạng kết quả.

Những thay đổi trong dữ liệu đầu vào sẽ dẫn đến sự thay đổi tương ứng trong kết quả, giúp sinh viên nhanh chóng rút ra những kết luận cần thiết cho bản thân.

3.3.2 Lựa chọn PMMP trong dạy học thực hành môn Mạng máy tính

Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc biệt là nghề Quản trị mạng, thực hành là yêu cầu quan trọng nhất để người học nắm vững kiến thức lý thuyết Tuy nhiên, sinh viên hiện nay gặp khó khăn trong việc thực hành do thiếu thốn trang thiết bị, đặc biệt là các thiết bị đắt tiền như Switch và Router chuyên dụng Việc thiết kế và thử nghiệm các hệ thống mạng lớn cũng trở nên không khả thi Do đó, người học rất cần những công cụ hỗ trợ học tập để nâng cao kỹ năng thực hành của mình.

The article introduces various computer network and device simulation software, including Cisco Packet Tracer, GNS3, Network Simulator (NS2), and Boson NetSim Network Simulator & Router Simulator Among these, Boson NetSim stands out as a comprehensive tool for network simulation and router emulation, making it an essential resource for both beginners and advanced users in the field of networking.

Hình 3 1 Phần mềm Boson NetSim Network Simulator & Router Simulator

Chương trình mô phỏng mạng Boson NetSim là một ứng dụng giả lập phần cứng và phần mềm mạng của hệ thống Cisco, giúp người dùng học cấu trúc lệnh Cisco IOS Boson NetSim cung cấp các mô phỏng cho các chứng chỉ CCIE, CCNA và CCNP, mỗi mô phỏng hỗ trợ công nghệ và kỹ năng cần thiết cho đào tạo tương ứng.

Boson NetSim kết hợp công nghệ độc quyền của Network Simulator, Router Simulator ® và phần mềm EROUTER ®, cùng với công cụ công nghệ gói tin ảo Boson, để tạo ra các gói dữ liệu riêng lẻ Nhờ vào khả năng định tuyến và chuyển mạch qua mạng mô phỏng, NetSim có thể xây dựng một bảng định tuyến ảo chính xác, giúp mô phỏng mạng thực tế một cách hiệu quả.

Phần mềm thương mại này có giới hạn khi sử dụng bản Demo, chỉ hỗ trợ tối đa 42 router và 6 switch, cũng như cho phép thực hiện 200 kết nối đồng thời.

*Nguồn tại: http://www.boson.com/download b) Phần mềm GNS3

Sử dụng phần mềm Cisco Packet Tracer trong dạy học môn Mạng máy tính

Giới thiệu tổng quan Cisco Packet Tracer

Cisco Packet Tracer là phần mềm lý tưởng để mô phỏng và thiết kế hệ thống mạng LAN, WAN cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, cung cấp công cụ cấu hình quản trị thiết bị mạng theo nhu cầu Phần mềm này rất hữu ích trong giảng dạy chuyên ngành Quản trị mạng, giúp sinh viên tiếp cận kiến thức từ cơ bản đến phức tạp về mạng máy tính Nếu được sử dụng rộng rãi, Cisco Packet Tracer trở thành "giáo viên" tại nhà cho sinh viên, hỗ trợ họ tự học, nghiên cứu và thử nghiệm các kiến thức đã học Điều này không chỉ tiết kiệm chi phí cho sinh viên mà còn giảm bớt gánh nặng đầu tư cho các phòng thực hành Thông qua phần mềm, giảng viên có thể cung cấp toàn bộ kiến thức về thiết bị và hệ thống mạng, cho phép sinh viên thực hành trước tại nhà trước khi áp dụng vào thực tế, từ đó nâng cao hiệu quả học tập.

Xây dựng bài giảng môn Mạng máy tính theo phương pháp mô phỏng 41 Bài 5: Các dịch vụ mạng

Trong môn học Mạng máy tính, sinh viên sẽ thực hành 5 bài học cơ bản về thiết bị Switch và Router thông qua phần mềm Cisco Packet Tracer Mỗi bài học đi kèm với giáo án chi tiết, giúp giáo viên hướng dẫn sinh viên từng bước trong việc xây dựng hệ thống mạng, thiết lập và cấu hình các thiết bị mạng, cũng như kiểm tra dịch vụ mạng trên môi trường ảo Tác giả sẽ minh họa qua giáo án của bài học số 5 "Các dịch vụ mạng".

Quy trình xây dựng giáo án, bài giảng sử dụng Phương pháp Mô phỏng:

Khi xây dựng giáo án và bài giảng, cần đảm bảo sự đồng bộ giữa thiết bị, nội dung và phương pháp giảng dạy Điều này không chỉ tạo ra mâu thuẫn mà còn kích thích hứng thú của người học, đồng thời đáp ứng các yêu cầu tích cực, sáng tạo và phát triển tư duy của PMMP.

Hình 3 5 Quy trình xây dựng giáo án, bài giảng sử dụng Phương pháp Mô phỏng

Bài 5: Các dịch vụ mạng

Trong bài viết này, tác giả hướng dẫn cách khởi động và đưa thiết bị ra trang chính, sắp xếp và kết nối dây các thiết bị, cũng như cấu hình và mô phỏng hoạt động của chúng bằng cách gửi gói tin qua PMMP trong Cisco Packet Tracer.

Sau khi học xong bài này người học có khả năng:

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các dịch vụ cơ bản của mạng máy tính, bao gồm DHCP, DNS, WEB và Mail Mỗi dịch vụ này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và vận hành mạng Chúng ta sẽ giải thích nguyên tắc hoạt động của từng dịch vụ, giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách thức mà các dịch vụ này tương tác và hỗ trợ lẫn nhau trong môi trường mạng.

Kỹ năng quan trọng bao gồm khả năng đấu nối và cấu hình mạng máy tính cùng các dịch vụ theo đúng yêu cầu kỹ thuật và thời gian Ngoài ra, cần có khả năng kiểm tra và vận hành mạng một cách hiệu quả.

- Về thái độ: Cẩn thận, chính xác, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị

Xác định mục tiêu bài giảng

Xác định nội dung bài giảng, thời lượng thực hiện

Xây dựng mô hình vật lý

Mô hình hóa bằng PMMP

Soạn giáo án, bài giảng

43 ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC

- Phần mềm Cisco Packet Tracer

- Bài hướng dẫn thực hành

HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC:

- Tập trung lớp giới thiệu chủ đề và làm mẫu thực hành

- Kiểm tra kết quả ngay tại lớp học

- Sau đó cho sinh viên hoạt động độc lập mỗi sinh viên trên một máy tính

- Khởi động Phần mềm Cisco Packet Tracer (hình 3.6)

Hình 3 6 Màn hình giao diện của Cisco Packet Tracer

Nội dung 1: Cấu hình dịch vụ DHCP

Bước 1: Tạo mạng LAN, thêm Server DHCP và cấu hình địa chỉ IP như hình:

Hình 3 7 Mô hình ghép nối DHCP server

Bước 2: Cấu hình dịch vụ DHCP

Hình 3 8 Cấu hình DHCP server

Bước 3: Kiểm tra việc cấu hình và cấp phát IP cho các máy Client

Hình 3 9 Kiểm tra việc cấu hình và cấp phát IP cho các máy Client

Bước 4: Kiểm tra cấp phát IP bằng Simulation

Hình 3 10 Kiểm tra việc cấp phát IP bằng Simulation

Nội dung 2: Ghép nối và cấu hình Web Server

Bước 1: Thêm và Ghép nối Web Server vào mạng tương tự như nội dung 1

Bước 2: Cấu hình Web Server

Hình 3 11 Cấu hình Web Server

Nội dung 3: Thêm và cấu hình DNS Server

Bước 1: Thêm và ghép nối DNS Server vào mạng tương tự như nội dung 1

Bước 2: Cấu hình DNS Server

Hình 3 12 Cấu hình DNS Server

Hình 3 13 Kiểm tra Web Server từ host

Nội dung 4: Thêm và cấu hình Mail Server

Bước 1: Thêm và ghép nối Mail Server vào mạng tương tự như nội dung 1

Bước 2: Cấu hình Mail Server

Hình 3 14 Cấu hình Mail server

Hình 3 15 Cấu hình Mail client trên host

Hình 3 16 Kiểm tra gửi và nhận mail

GIÁO ÁN SỐ: 5 Thời gian thực hiện: 225 phút

Thực hiện từ ngày 24/8 đến ngày 28/12/2015 TÊN BÀI: CÁC DỊCH VỤ MẠNG

MỤC TIÊU CỦA BÀI: Sau khi học xong bài này người học có khả năng:

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các dịch vụ cơ bản của mạng máy tính, bao gồm DHCP, DNS, WEB và Mail Mỗi dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và truyền tải thông tin trên mạng Chúng ta sẽ giải thích nguyên tắc hoạt động của từng dịch vụ, giúp bạn hiểu rõ cách mà các hệ thống này tương tác và hỗ trợ lẫn nhau trong môi trường mạng.

Kỹ năng quan trọng bao gồm khả năng đấu nối và cấu hình mạng máy tính cũng như các dịch vụ theo đúng yêu cầu kỹ thuật và thời gian Ngoài ra, cần có khả năng kiểm tra và vận hành mạng một cách hiệu quả.

- Về thái độ: Cẩn thận, chính xác, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC

- Phần mềm Cisco Packet Tracer

- Bài hướng dẫn thực hành

HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC:

- Tập trung lớp giới thiệu chủ đề và làm mẫu thực hành

- Kiểm tra kết quả ngay tại lớp học

- Sau đó cho sinh viên hoạt động độc lập mỗi sinh viên trên một máy tính

I ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian (phút): 5

II THỰC HIỆN BÀI HỌC

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỜI

CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG

- Giới thiệu về nội dung bài học - Thuyết trình

Lắng nghe và ghi chép các ý chính

- Giới thiệu về mô hình tổng thể các dịch vụ mạng máy tính

Tạo mạng LAN gồm các PC và switch

- Thêm DHCP server và cấu hình

- Thêm Web server và cấu hình

Giáo viên làm mẫu trên phần mềm Cisco Packet Tracer

PC vào switch tạo mạng LAN Đặt cấu hỏi: Nối

Pc với switch dùng cáp gì

- Thêm DHCP server, nối vào LAN

- Cấu hình DHCP trên server

- Cấu hình IP dùng dịch vụ DHCP trên

- Kiểm tra tiến trình cấp phát IP

- Thêm Web server, nối vào LAN

- Cấu hình dịch vụ Web trên server, sửa Home page

Cấu hình IP cho server

- Dùng PC truy cập web qua IP của server

- Kiểm tra tiến trình truy cập web

Sinh viên trả lời câu hỏi: cáp thẳng

- Thêm DNS server và cấu hình

- Thêm Mail server và cấu hình

- Thêm DNS server, nối vào LAN

- Cấu hình dịch vụ DNS trên server

Cấu hình IP cho server Thêm A- record cho web server

- Dùng PC truy cập web qua domain name của server

- Kiểm tra tiến trình truy cập web có DNS phân giải IP

- Thêm Mail server, nối vào LAN

- Cấu hình dịch vụ mail trên server

Cấu hình IP cho server

- Vào DNS server thêm A-record cho mail server

- Cấu hình Email trên PC, tiến hành gửi mail và nhận mail trên các PC

- Kiểm tra tiến trình gửi và nhận mail

Hướng dẫn sinh viên tự thực hiện lại bài tập có hỗ trợ của giáo viên

- Quan sát sinh viên thực hiện, giải đáp, nhắc nhở thái độ học tập

- Quan sát sinh viên thực hiện, giải đáp, nhắc nhở thái độ học tập

- Khởi động phần mềm Cisco Packet Tracer, Tạo mạng LAN gồm các PC và switch

- Thêm DHCP server và cấu hình

- Quan sát sinh viên thực hiện, giải đáp, nhắc nhở thái độ học tập

- Quan sát sinh viên thực hiện, giải đáp, nhắc nhở thái độ học tập

- Quan sát sinh viên thực hiện, giải đáp, nhắc nhở thái độ học tập

- Thêm Web server và cấu hình

- Thêm DNS server và cấu hình

- Thêm Mail server và cấu hình

- Thu các bài thực hành

- Tổng kết các nội dung chính của buổi học, giải đáp thắc mắc (nếu có)

- Thông báo tóm tắt nội dung của buổi tiếp theo

(nếu có) và giao nhiệm vụ về chuẩn bị cho sinh viên

Tóm tắt tổng kết kiến thức:

- Nhận xét đánh giá quá trình học tập của người học

- Biểu dương cá nhân, nhóm làm việc hiệu quả, nhắc nhở cá nhân, nhóm làm việc chưa tốt

- Thông báo tóm tắt nội dung của buổi tiếp theo và giao nhiệm vụ về chuẩn bị cho sinh viên

- Phát biểu ý kiến, thắc mắc (nếu có)

5 Hướng dẫn tự rèn luyện

- Hướng dẫn sinh viên tự rèn luyện

- Hướng dẫn phương pháp, tài liệu nghiên cứu

- Thông báo nội dung bài học sau, yêu cầu người học xem trước tài liệu và chuẩn bị học liệu

IV RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

TRƯỞNG KHOA/ TRƯỞNG TỔ MÔN Ngày tháng năm 2015

Việc áp dụng Phương pháp dạy học tích cực (PPMP) trong giảng dạy môn Mạng máy tính tại Trường Cao đẳng nghề Bách Khoa Hà Nội vẫn chưa được chú trọng Giáo viên chủ yếu sử dụng phấn, bảng và vật thật trong dạy thực hành, trong khi các thiết bị hiện đại như máy tính, máy chiếu Projector và camera kỹ thuật số chưa được khai thác hiệu quả Hình thức dạy học chủ yếu vẫn là theo lớp - tổ, chưa có nhiều ứng dụng dạy học theo nhóm - cá nhân Để có cơ sở thực tiễn cho việc áp dụng PPMP, tác giả đã phân tích nội dung và chương trình nghề Quản trị mạng, đặc điểm môn học Mạng máy tính, cũng như điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và hạ tầng của trường.

Tác giả đã đánh giá thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học hiện nay và phân tích những thuận lợi, khó khăn trong việc giảng dạy thực hành môn Mạng máy tính bằng phương pháp mô phỏng Trong số các phần mềm mô phỏng, Cisco Packet Tracer được xác định là phù hợp nhất cho việc mô phỏng hệ thống mạng WAN và LAN Dựa trên những phân tích này, tác giả đã chọn phần mềm Cisco Packet Tracer để hỗ trợ bài giảng và xây dựng hướng dẫn cho sinh viên trong quá trình học thực hành môn Mạng máy tính.

Trong chương này, tác giả trình bày cách thiết kế và mô phỏng hệ thống mạng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học môn Mạng máy tính Điều này không chỉ giúp sinh viên dễ dàng tiếp cận kiến thức mà còn kích thích sự hứng thú với môn học, từ đó cải thiện chất lượng đào tạo nghề phù hợp với mục tiêu phát triển của nhà trường Chương III được xây dựng với hai nội dung chính để đạt được mục đích này.

 Giới thiệu tổng quát và hướng dẫn cách sử dụng phần mềm Cisco Packet Tracer

 Thiết kế hệ thống mạng với các ví dụ trực quan

Hướng dẫn sử dụng phần mềm Cisco Packet Tracer giúp người dùng nghiên cứu chi tiết về các thiết bị mạng mà không cần thiết bị thực tế Tác giả mong muốn rằng sinh viên có thể áp dụng hiệu quả kiến thức đã học, hiểu rõ bản chất và cách thiết kế, xây dựng, cũng như ứng dụng của các thiết bị mạng trong thực tế, đặc biệt là trong hệ thống mạng doanh nghiệp.

Việc áp dụng phương pháp dạy học mới (PPMP) trong môn Mạng máy tính tại Trường Cao đẳng nghề Bách Khoa Hà Nội mang lại một cách học sáng tạo và tâm lý tích cực cho sinh viên Phương pháp này không chỉ kích thích hứng thú học tập mà còn phát triển tư duy kỹ thuật, cho phép người học tiến bộ theo nhịp độ cá nhân Nhờ đó, chất lượng dạy học thực hành môn Mạng máy tính được nâng cao đáng kể.

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Ngày đăng: 04/05/2022, 12:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo Công đoàn giáo dục Việt Nam. Đổi mới phương pháp dạy học ở đại học và cao đẳng kỷ yếu hội thảo.Nxb Giáo dục, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương pháp dạy học ở đại học và cao đẳng kỷ yếu hội thảo
Nhà XB: Nxb Giáo dục
[3]. Lê Khánh Bằng, Một số vấn đề nâng cao hiệu quả của quá trình dạy và học ở Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp. Trường Đại học Sư phạm I Hà Nội, 1989 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề nâng cao hiệu quả của quá trình dạy và học ở Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp
[4]. Nguyễn Văn Mạnh, Tổng quan về phương pháp mô phỏng và ứng dụng mô phỏng trong dạy học kỹ thuật – nghề nghiệp. Thông tin khoa học đào tạo nghề.Tổng cục dạy nghề Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan về phương pháp mô phỏng và ứng dụng mô phỏng trong dạy học kỹ thuật – nghề nghiệp
[5]. Trần Khánh Đức, Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực. Nxb Giáo dục, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực
Nhà XB: Nxb Giáo dục
[6]. Nguyễn Công Hiền (1999), Giáo trình Mô hình hoá hệ thống và mô phỏng, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Mô hình hoá hệ thống và mô phỏng
Tác giả: Nguyễn Công Hiền
Năm: 1999
[7]. Nguyễn Thị Lan, Tâm lý học sư phạm trong dạy học kỹ thuật nghề nghiệp. Đại học SPKT TPHCM, 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học sư phạm trong dạy học kỹ thuật nghề nghiệp
[8]. Nguyễn Xuân Lạc, Trần Kim Tuyền, Lý luận và công nghệ mô phỏng trong hính học họa hình và vẽ kỹ thuật, Tạp chí Khoa học ĐHSPHN, số 2/2014 VN, t.112-124 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận và công nghệ mô phỏng trong hính học họa hình và vẽ kỹ thuật
[9]. Lê Thanh Nhu (2009), Bài giảng lý luận dạy học chuyên ngành kỹ thuật, Trường ĐHBK Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng lý luận dạy học chuyên ngành kỹ thuật
Tác giả: Lê Thanh Nhu
Năm: 2009
[10]. Lê Thanh Nhu, Nguyễn Xuân Lạc (2000), Dạy và Học môn KTCN một cách hiệu quả bằng mô phỏng trên máy tính, Tạp chí Khoa học và Công nghệ các trường Đại học Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy và Học môn KTCN một cách hiệu quả bằng mô phỏng trên máy tính
Tác giả: Lê Thanh Nhu, Nguyễn Xuân Lạc
Năm: 2000
[11]. Website về mô phỏng và công nghệ mô phỏng trong giáo dục: http://www.simulation.vn Link
[2]. Nguyễn Tường Dũng, Mô phỏng – một phương pháp dạy học hiện đại và hiệu quả Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. 1 Quá trình mô phỏng - Nghiên cứu ứng dụng phần mềm cisco packet tracer vào dạy học môn mạng máy tính tại trường cao đẳng nghề bách khoa hà nội
Hình 1. 1 Quá trình mô phỏng (Trang 16)
Hình 1.2 Cấu trúc của quy trình vận dụng phương pháp mô phỏng - Nghiên cứu ứng dụng phần mềm cisco packet tracer vào dạy học môn mạng máy tính tại trường cao đẳng nghề bách khoa hà nội
Hình 1.2 Cấu trúc của quy trình vận dụng phương pháp mô phỏng (Trang 22)
Hình 1.3 Cấu trúc bài dạy thực hành kỹ thuật - Nghiên cứu ứng dụng phần mềm cisco packet tracer vào dạy học môn mạng máy tính tại trường cao đẳng nghề bách khoa hà nội
Hình 1.3 Cấu trúc bài dạy thực hành kỹ thuật (Trang 28)
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng nghề Bách Khoa Hà Nội như sau: - Nghiên cứu ứng dụng phần mềm cisco packet tracer vào dạy học môn mạng máy tính tại trường cao đẳng nghề bách khoa hà nội
Sơ đồ c ơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng nghề Bách Khoa Hà Nội như sau: (Trang 31)
Hình 2. 2 Đồ thị về việc Sử dụng phương tiện dạy học - Nghiên cứu ứng dụng phần mềm cisco packet tracer vào dạy học môn mạng máy tính tại trường cao đẳng nghề bách khoa hà nội
Hình 2. 2 Đồ thị về việc Sử dụng phương tiện dạy học (Trang 35)
Hình 2. 3 Đồ thị  về việc Thiết kế bài giảng có tính tương tác - Nghiên cứu ứng dụng phần mềm cisco packet tracer vào dạy học môn mạng máy tính tại trường cao đẳng nghề bách khoa hà nội
Hình 2. 3 Đồ thị về việc Thiết kế bài giảng có tính tương tác (Trang 36)
Hình 2. 4 Đồ thị về việc Sử dụng phương pháp dạy học mô phỏng - Nghiên cứu ứng dụng phần mềm cisco packet tracer vào dạy học môn mạng máy tính tại trường cao đẳng nghề bách khoa hà nội
Hình 2. 4 Đồ thị về việc Sử dụng phương pháp dạy học mô phỏng (Trang 36)
Hình 2. 5  Đồ thị về việc Vận dụng dạy phương pháp dạy học tương tác. - Nghiên cứu ứng dụng phần mềm cisco packet tracer vào dạy học môn mạng máy tính tại trường cao đẳng nghề bách khoa hà nội
Hình 2. 5 Đồ thị về việc Vận dụng dạy phương pháp dạy học tương tác (Trang 37)
Hình 3. 1 Phần mềm Boson NetSim Network Simulator & Router Simulator - Nghiên cứu ứng dụng phần mềm cisco packet tracer vào dạy học môn mạng máy tính tại trường cao đẳng nghề bách khoa hà nội
Hình 3. 1 Phần mềm Boson NetSim Network Simulator & Router Simulator (Trang 43)
Hình 3. 2 Phần mềm GNS3 - Nghiên cứu ứng dụng phần mềm cisco packet tracer vào dạy học môn mạng máy tính tại trường cao đẳng nghề bách khoa hà nội
Hình 3. 2 Phần mềm GNS3 (Trang 44)
Hình 3. 3 Network Simulator(NS2) - Nghiên cứu ứng dụng phần mềm cisco packet tracer vào dạy học môn mạng máy tính tại trường cao đẳng nghề bách khoa hà nội
Hình 3. 3 Network Simulator(NS2) (Trang 45)
Hình 3. 4 Phần mềm Cisco Packet Tracer - Nghiên cứu ứng dụng phần mềm cisco packet tracer vào dạy học môn mạng máy tính tại trường cao đẳng nghề bách khoa hà nội
Hình 3. 4 Phần mềm Cisco Packet Tracer (Trang 46)
Bảng 3. 1. Tổng hợp các phần mềm mô phỏng. - Nghiên cứu ứng dụng phần mềm cisco packet tracer vào dạy học môn mạng máy tính tại trường cao đẳng nghề bách khoa hà nội
Bảng 3. 1. Tổng hợp các phần mềm mô phỏng (Trang 48)
Hình 3. 5 Quy trình xây dựng giáo án, bài giảng sử dụng Phương pháp Mô phỏng - Nghiên cứu ứng dụng phần mềm cisco packet tracer vào dạy học môn mạng máy tính tại trường cao đẳng nghề bách khoa hà nội
Hình 3. 5 Quy trình xây dựng giáo án, bài giảng sử dụng Phương pháp Mô phỏng (Trang 50)
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC: - Nghiên cứu ứng dụng phần mềm cisco packet tracer vào dạy học môn mạng máy tính tại trường cao đẳng nghề bách khoa hà nội
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC: (Trang 51)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w