ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Thí nghiệm đã được thực hiện với bốn giống dưa lê nhập khẩu từ Hàn Quốc, đồng thời chọn giống đối chứng Ngân Huy, nổi bật với chất lượng tốt và đang được trồng phổ biến tại Việt Nam.
Bảng 3.1 Các giống dưa lê Hàn Quốc trong thí nghiệm
Công thức Tên giống Nguồn gốc, xuất xứ
1 Chamsa Rang Honey Viện nghiên cứu rau quả nhập nội từ Hàn Quốc
2 Guem Sang Công ty Asia seed nhập nội từ Hàn Quốc
3 Guem Je Công ty Asia seed nhập nội từ Hàn Quốc
4 Cho Bok Ggul Công ty Asia seed nhập nội từ Hàn Quốc
5 Ngân Huy (ĐC) Công ty Nông Hữu nhập nội từ Đài Loan
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất của 4 giống dưa lê nhập nội Hàn Quốc tại Thái Nguyên.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, xã Quyết Thắng - tp Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên
Thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm được thực hiện trong vụ Thu - Đông năm 2017 (từ T9 - T12/2017)
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và đặc điểm hình thái của các giống dưa lê tham gia thí nghiệm
- Theo dõi tình hình nhiễm sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng của các mẫu giống dưa lê tham gia thí nghiệm
- Nghiên cứu khả năng cho năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống dưa lê tham gia thí nghiệm
- Đánh giá sơ bộ chất lượng của các giống dưa lê tham gia thí nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm gồm 5 công thức (5 giống) được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần nhắc lại
- Diện tích khu thí nghiệm: 270,9 m 2
- Khoảng cách cây x cây: 60 cm
- Mặt luống được bao phủ bằng ni - lông đen
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
NL1 CT 1 CT 3 CT 5 CT 2 CT 4
NL2 CT 4 CT 2 CT 3 CT 1 CT 5
NL3 CT 2 CT 5 CT 4 CT 3 CT 1
Các công thức thí nghiệm:
CT1: giống dưa Chamsa Rang Honey
CT2: giống dưa Guem Sang
CT3: giống dưa Guem Je
CT4: giống dưa Cho Bok Ggul
CT5: giống dưa Ngân Huy (ĐC)
3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp nghiên cứu
* Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của dưa lê:
Gieo - mọc mầm: ngày có trên 50% số cây có lá mầm lên khỏi mặt đất
Gieo - 2 lá thật: ngày có 50% số cây có 2 lá thật
Trồng - phân nhánh: ngày có 50% số cây phân nhánh
Trồng - ra hoa cái đầu: ngày có 50% số cây ra hoa cái đầu
Trồng - thu quả đợt 1: ngày có 50% cây cho quả thu hoạch được
- Tổng thời gian từ khi gieo đến lúc thu hoạch cuối cùng: ngày quả hữu hiệu cuối cùng được thu hoạch
* Chỉ tiêu về sinh trưởng
- Tổng số các nhánh cấp 1, 2: đếm số nhánh cấp 1, 2
- Đường kính gốc (cm): đo đường kính gốc cây giai đoạn trước thu hoạch quả
Diện tích lá được xác định thông qua phương pháp cân trực tiếp Đầu tiên, toàn bộ lá được cân và ghi nhận khối lượng P1 Sau đó, một đơn vị diện tích lá, chẳng hạn như 1 cm² hoặc 1 dm², được đo và cân để thu được khối lượng P2 Cuối cùng, diện tích lá được tính bằng tỷ số P1/P2.
* Các chỉ tiêu về đặc điểm hình thái:
- Hình dạng lá: quan sát hình thái lá của các cây trên ô thí nghiệm vào giai đoạn ra hoa
- Màu sắc lá (theo dõi lúc ra hoa): quan sát lá của các cây trên ô thí nghiệm
- Hình dạng quả: hình dạng quan sát vào giai đoạn quả chín khi thu hoạch
- Màu sắc thịt quả: bổ dọc quả sau đó quan sát thịt của quả trên ô thí nghiệm
- Màu sắc hoa: quan sát màu sắc hoa khi nở của các giống trên ô thí nghiệm
* Chỉ tiêu về hoa - quả
- Tổng số hoa cái trên cây: đếm số hoa cái trên các cây thí nghiệm trên mỗi ô
- Tỉ lệ đậu quả (%): Số quả đậu x 100
* Các yếu tố cấu thành năng suất
- Số quả đậu/cây: theo dõi số quả đậu theo chu kì 5 ngày Từ khi ra quả đầu đến cuối thời kì thu hoạch
- Khối lượng trung bình mỗi quả (g/quả) = Tổng trọng lượng quả thu được /số quả thu được
- NSLT (tấn/ha) = Năng suất TB/cây x mật độ cây/ha x 10 -3
- NSTT (tấn/ha) = Trọng lượng quả thu được trên ô
* Chỉ tiêu chất lượng quả
- Chiều dài quả: đo bằng thước cm,
- Đường kính quả: đo bằng thước panme
- Độ dày thịt quả: bổ đôi quả đo bằng thước panme
- Nếm thử độ giòn, hương thơm
+ Đánh giá chất lượng quả bằng phương pháp cảm quan Sau khi quả chín, đánh giá và cho điểm theo các tiêu chí sau đây:
+ Độ giòn: 5: rất giòn; 4: giòn; 3: giòn vừa; 2: hơi giòn; 1: không giòn + Hương vị: 5: rất thơm; 4: thơm; 3: thơm vừa; 2: hơi thơm; 1: không thơm
- Độ ngọt của quả (độ Brix %): đo bằng máy đo độ Brix điện tử
* Chỉ tiêu về chống chịu sâu bệnh hại:
Sâu hại: Áp dụng phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật của Viện
Bảo vệ thực vật Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn [16]
Mốt số loại sâu hại chủ yếu trên cây dưa lê: Bọ dưa, ruồi đục quả, sâu xanh ăn lá
Mật độ sâu (con/m 2 ) = Tổng số sâu trên các điểm điều tra
Tổng diện tích đã điều tra
Bệnh giả sương mai (Pseudoperonospora cubensis Berk and Curt) và bệnh phấn trắng (Erysiphe cichoracearum D.C) là hai loại bệnh phổ biến ảnh hưởng đến cây dưa chuột Để đánh giá giá trị canh tác và sử dụng giống dưa chuột, cần áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN-01-87:2012/BNNPTNT Việc tuân thủ quy chuẩn này sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo chất lượng giống dưa chuột trong điều kiện bị ảnh hưởng bởi các bệnh trên.
Quan sát và ước tính tỷ lệ diện tích lá nhiễm bệnh trong ô
Tỷ lệ diện tích lá bị bệnh (%) = Tỷ lệ diện tích lá bị nhiễm x 100 Tổng diện tích điều tra
- Cấp 2: Nhiễm nhẹ 60% diện tích lá nhiễm bệnh
Bệnh thán thư do nấm Collectotricum lagenaricum gây ra, được khảo nghiệm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN-01-91:2012/BNNPTNT về giá trị canh tác và sử dụng giống dưa hấu Để đánh giá tình hình bệnh, cần quan sát và đếm số lượng cây bị bệnh trên toàn bộ ô đất trồng.
Tỷ lệ cây bị bệnh (%) = Số cây bị bệnh x 100 Tổng số cây điều tra
- Cấp 2: Nhiễm nhẹ (< 20% diện tích thân, lá hoặc quả nhiễm bệnh)
- Cấp 3: Nhiễm trung bình (20 - 40% diện tích thân, lá hoặc quả bị nhiễm bệnh)
- Cấp 4: Nhiễm nặng (40% đến 70% diện tích thân, lá hoặc quả bị nhiễm bệnh)
- Cấp 5: Nhiễm rất nặng (> 70% diện tích thân, lá hoặc quả bị nhiễm bệnh)
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
- Thu thập và tổng hợp số liệu được tiến hành xử lý trên phần mềm Excel
- Số liệu xử lý thống kê trên chương trình SAS 9.1
Quy trình trồng trọt được áp dụng trong thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện trong vụ Thu - Đông năm 2017 (từ T9 - T12/2017)
- Chọn ruộng: chọn chân ruộng cao, đất giàu dinh dưỡng và có thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước tốt
Thí nghiệm được thực hiện tại Khu công nghệ cao, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, với quy trình chuẩn bị đất bao gồm cày bừa kỹ lưỡng, làm tơi xốp, loại bỏ cỏ rác, san bằng đất, bón lót và lên luống Các luống được thiết kế rộng 1,8 m, cao từ 25 đến 30 cm, với rãnh rộng để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của cây trồng.
30 - 40 cm, mặt luống được bao phủ bằng ni - lông đen
- Để tiết kiệm lượng hạt giống và chủ động về chất lượng cây con áp dụng phương pháp gieo vào khay bầu
- Quy trình ngâm ủ hạt giống: ngâm hạt trong nước ấm (3 sôi 2 lạnh) 2
Sau khi ngâm hạt trong 3 giờ, bạn cần rửa sạch chất nhớt và dùng khăn bông ẩm để ủ hạt (tránh dùng khăn nilon) Sau khoảng 2 - 3 ngày, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, khi hạt đã nứt nanh thì có thể tiến hành gieo.
Hỗn hợp đất làm bầu cho cây bao gồm đất bột, xơ dừa và phân trùn quế với tỉ lệ 2:1:1 Để gieo ươm cây, cần sử dụng khay riêng cho từng giống, ghi rõ tên để tránh nhầm lẫn Khi gieo hạt, đặt mỗi hạt vào một hốc, với hướng lá mầm hướng lên trên và rễ quay xuống dưới.
Sau khi gieo hạt, hãy rắc một lớp đất mịn vừa đủ để che kín hạt Nếu có viên đất lớn, cần loại bỏ để không cản trở sự nảy mầm Tưới đủ ẩm hàng ngày cho đến khi cây con có từ 2-3 lá thật Trước khi mang cây ra trồng, ngừng tưới nước một ngày để rèn luyện rễ Chọn những cây con khỏe mạnh và không bị sâu bệnh để đảm bảo sự phát triển tốt.
Tổng lượng phân bón kg /ha
(Chú ý: đất chua cần bón thêm vôi, lượng bón 500 kg/ha)
- Bón lót: bón toàn bộ phân chuồng, phân lân, 20% phân đạm và 20% phân kali
- Bón thúc: lượng phân còn lại chia bón thúc làm 3 lần:
- Bón thúc lần 1: sau khi cây 2 - 3 lá thật
- Bón thúc lần 2: sau lần bón thúc thứ nhất 10 - 15 ngày
- Bón thúc lần 3: sau bón thúc lần hai 15 - 20 ngày
* Trồng cây và chăm sóc
Khi trồng cây, nên thực hiện vào buổi chiều mát và nhẹ nhàng lấy bầu đất ra khỏi khay để tránh làm vỡ bầu, gây đứt rễ Cần đặt cây một cách nhẹ nhàng, không nén quá chặt và không trồng quá sâu hay quá nông để đảm bảo rễ không bị bí hoặc lộ ra ngoài Sau khi trồng, cần tưới nước ngay để cây không bị héo, sử dụng gáo hoặc vòi sen tưới nhẹ nhàng để tránh làm bật gốc Cách trồng là một hàng trên mặt luống, với khoảng cách giữa các cây là 60cm và luống rộng 1,8m, mật độ trồng đạt 9.259 cây/ha.
Sau 5 - 7 ngày trồng, cần kiểm tra và dặm lại những cây héo, chết hoặc bị bệnh, đồng thời nhổ cỏ quanh gốc nếu có Việc này cũng nên được thực hiện thường xuyên để loại bỏ cỏ dại, giúp cây không bị cạnh tranh dinh dưỡng.
Để tưới nước cho cây, hãy sử dụng nguồn nước sạch từ giếng khoan, đảm bảo không bị nhiễm phèn hay mặn Trong giai đoạn mới trồng, cần tưới 2 lần mỗi ngày; khi cây đã lớn và cứng cáp, chỉ cần tưới một lần vào buổi sáng hoặc chiều, đảm bảo nước ẩm đều toàn bộ mặt luống.
Để cây sinh trưởng và phát triển tốt, cần duy trì độ ẩm từ 70 - 75%, đặc biệt trong thời kỳ ra hoa, đậu quả và nuôi quả lớn Khi cây có 4 - 5 lá thật, tiến hành bấm ngọn và tỉa chỉ để lại 2 - 3 nhánh khỏe mạnh nhằm tập trung dinh dưỡng cho quả Tỉa bớt lá gốc hoặc lá vàng úa giúp ruộng thông thoáng, giảm nguy cơ nhiễm sâu bệnh; tránh cắt tỉa vào ngày mưa hoặc ngay sau mưa do độ ẩm cao dễ khiến bệnh hại xâm nhập Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thụ phấn nhờ sự xuất hiện của ong bướm, nên giữ lại từ 3 - 5 quả trên cây là tối ưu.
Thăm đồng thường xuyên là cần thiết để phát hiện kịp thời sâu bệnh hại, đặc biệt là sau những ngày mưa và nắng to, khi cây dễ bị nhiễm các bệnh như giả sương mai, thán thư, héo xanh và héo vàng Khi quả lớn và sắp chín, cây cũng phải đối mặt với nguy cơ bị dế, chuột gặm và ruồi đục quả, gây hại nghiêm trọng, làm quả thối và giảm năng suất.
Quá trình từ trồng đến thu hoạch dưa lê kéo dài khoảng 70 đến 80 ngày, tùy thuộc vào thời vụ Khi vỏ quả chuyển sang màu vàng đậm và bóng, đó là thời điểm quả đạt chất lượng cao nhất, và cần tiến hành thu hoạch Sau khi thu hoạch, dưa lê nên được để ở nơi thoáng mát trong 1-2 ngày để tăng cường phẩm chất và hương vị.