1. Trang chủ
  2. » Kinh Tế - Quản Lý

Nghiên cứu khoa học thực trạng quản lý thuế trong thương mại điện tử tại việt nam 2019

56 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thuế Trong Thương Mại Điện Tử Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Mai Anh, Đinh Trà My, Bùi Long Thành
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Cẩm Giang
Trường học Học viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính
Thể loại Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 707,19 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (14)
    • 1.1. Lý luận chung về thương mại điện tử (14)
      • 1.1.1. Khái niệm (14)
      • 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển (14)
      • 1.1.3. Đặc điểm (16)
      • 1.1.4. Phân loại (18)
    • 1.2. Lý luận chung về quản lý thuế (19)
      • 1.2.1. Khái niệm (19)
      • 1.2.2. Mục tiêu quản lý thuế (20)
      • 1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế (21)
      • 1.2.4. Nội dung quản lý thuế (22)
    • 1.3. Lý luận chung về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT (23)
      • 1.3.1. Nguyên tắc quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT (23)
      • 1.3.2. Nội dung quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT (25)
      • 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT (29)
    • 1.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT của một số quốc (30)
      • 1.4.1 Kinh nghiệm quốc tế của Nhật Bản (30)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm của EU (30)
      • 1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc (31)
      • 1.4.4. Kinh nghiệm của Thái Lan (32)
      • 1.4.5. Một số bài học đề xuất cho Việt Nam (32)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM (34)
    • 2.1. Thực trạng về hoạt động TMĐT tại Việt Nam (34)
      • 2.1.1 Số lượng (34)
      • 2.1.2 Ngành nghề (35)
      • 2.1.3 DN có sử dụng nền tảng công nghệ (35)
      • 2.1.4 Một số sàn giao dịch điện tử có doanh thu lớn ở VN (36)
    • 2.2. Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam (41)
      • 2.2.1. Quy định pháp lý về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam (41)
      • 2.2.2. Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam (44)
    • 2.3. Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam (47)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (47)
      • 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân (48)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM (50)
    • 3.1. Định hướng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam (50)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển TMĐT tại Việt Nam (50)
      • 3.1.2. Định hướng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam (52)
    • 3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam (53)
  • KẾT LUẬN (55)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (56)

Nội dung

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN DỰ THI CẤP KHOA TÀI CHÍNH NĂM HỌC 2018 – 2019 QUẢN LÝ THUẾ TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Mai Anh K18TCC 18A4010040 Đinh Trà My K18TCC 18A4010352 Bùi Long Thành K18TCE 18A4010484 Giáo viên hướng dẫn Th S Nguyễn Thị Cẩm Giang Học viện Ngân Hàng HÀ NỘI – 2019 2 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU iii DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT iv LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1 Lý luận chung về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Lý luận chung về thương mại điện tử

Thương mại điện tử (TMĐT) là hình thức giao dịch và trao đổi thông tin thương mại diễn ra qua Internet, kết nối doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với khách hàng, cũng như giữa các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước.

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Thương mại điện tử có nguồn gốc từ việc sử dụng công nghệ như EDI và EFT, được giới thiệu vào thập niên 70, cho phép doanh nghiệp thực hiện giao dịch điện tử như đơn đặt hàng và hóa đơn Sự phát triển của thẻ tín dụng, ATM và ngân hàng điện thoại trong thập niên 80 đã góp phần hình thành thương mại điện tử Một ví dụ nổi bật là hệ thống đặt vé máy bay của Sabre ở Mỹ và Travicom ở Anh Đến thập niên 90, thương mại điện tử mở rộng với các hệ thống ERP, khai thác dữ liệu và kho dữ liệu Năm 1990, Tim Berners-Lee phát minh ra WorldWideWeb, biến mạng thông tin giáo dục thành Internet Tuy nhiên, các công ty thương mại trên Internet bị cấm bởi NSF cho đến năm sau đó.

Vào năm 1995, mặc dù Internet đã trở nên phổ biến từ năm 1994 nhờ trình duyệt web Mosaic, nhưng phải mất thêm 5 năm để giới thiệu các giao thức bảo mật như mã hóa SSL trên trình duyệt Netscape và DSL cho kết nối Internet liên tục Đến cuối năm 2000, nhiều công ty tại Mỹ và Châu Âu đã bắt đầu cung cấp dịch vụ qua World Wide Web, đánh dấu sự khởi đầu của khái niệm "ecommerce" với khả năng trao đổi hàng hóa qua Internet thông qua các giao thức bảo mật và dịch vụ thanh toán điện tử.

Các mốc thời gian về sự phát triển của thương mại điện tử như sau:

 1979: Michael Aldrich phát minh mua sắm trực tuyến.

 1982: Minitel được giới thiệu tại Pháp thông qua France Telecom và sử dụng để đặt hàng trực tuyến.

 1984: Gateshead SIS/Tescolà trang mua bán trực tuyến dạng B2C đầu tiên và bà Snowball, 72 tuổi, là khách hàng mua hàng trực tuyến đầu tiên.

 1984: Tháng 4 năm 1984, CompuServe ra mắt Trung tâm Mua sắm Điện tử ở Mỹ và Canada Đây là dịch vụ thương mại điện tử đầu tiên toàn diện.

 1990: Tim Berners-Lee xây dựng trình duyệt đầu tiên, WorldWideWeb, sử máy máy NeXT.

 1992: Terry Brownell ra mắt hệ thống bảng Bulletin cửa hàng trực tuyến dùng RoboBOARD/FX.

Năm 1994, Netscape ra mắt trình duyệt Navigator với tên gọi Mozilla vào tháng 10, đánh dấu bước tiến quan trọng trong lịch sử Internet Pizza Hut đã thực hiện đơn hàng trực tuyến đầu tiên trên nền tảng này, cùng với sự ra đời của ngân hàng trực tuyến đầu tiên Nhiều nỗ lực cũng được thực hiện để cung cấp dịch vụ giao hoa tươi và đăng ký tạp chí trực tuyến Ngoài ra, các sản phẩm "người lớn" như xe hơi và xe đạp cũng trở nên phổ biến Cuối năm 1994, Netscape 1.0 được giới thiệu, với giao thức mã hóa SSL giúp tăng cường tính bảo mật cho các giao dịch trực tuyến.

On April 27, 1995, Paul Stanfield, the production director of CompuServe in the UK, made a historic purchase at the W H Smith store in the CompuServe shopping center, marking the first secure online shopping experience in the UK This pioneering online shopping service initiated a wave of e-commerce, with other retailers like Tesco, Virgin/Our Price, Great Universal Stores, Interflora, Dixons Retail, Past Times, PC World, and Innovations soon following suit.

Năm 1995, Jeff Bezos ra mắt Amazon.com, đánh dấu sự khởi đầu của thương mại điện tử 24/7 Cùng năm, Radio HK và NetRadio cung cấp các chương trình phát thanh trên Internet Các công ty Dell và Cisco cũng bắt đầu tận dụng Internet cho các giao dịch thương mại Đặc biệt, eBay được thành lập bởi lập trình viên Pierre Omidyar dưới tên gọi AuctionWeb.

 1998: Tem điện tử được mua bán và tải trực tuyến từ Web.

 1998: Alibaba Group được hình thành ở Trung Quốc.

Năm 1999, Business.com đã được bán với giá khoảng 7,5 triệu USD cho eCompanies, sau khi được mua vào năm 1997 với giá chỉ 149,000 USD Cùng năm, phần mềm chia sẻ tệp tin ngang hàng Napster chính thức ra mắt, đánh dấu một bước ngoặt trong ngành công nghệ Ngoài ra, ATG Stores cũng giới thiệu các sản phẩm trang trí nhà trực tuyến, mở ra cơ hội mới cho người tiêu dùng.

 2001: Alibaba.com đạt lợi nhuận trong tháng 12 năm 2001.

 2002: eBay mua lại PayPal với 1.5 tỉ USD.

 2003: Amazon.com đăng tải bài viết lợi nhuận hàng năm.

 2004: DHgate.com, công ty B2C giao dịch trực tuyến đầu tiên ở Trung Quốc được thành lập, buộc các trang web khác B2B bỏ mô hình "trang vàng".

 2005: Yuval Tal sáng lập giải pháp phân phối thanh toán trực tuyến bảo mật.

 2007: Business.com mua lại bởi R.H Donnelley với 345 triệu USD.

 2009: Zappos.com mua lại bởi Amazon.com với 928 triệu USD.

Năm 2010, Groupon đã từ chối lời đề nghị mua lại trị giá 6 tỷ USD từ Google và quyết định tiến hành IPO vào giữa năm 2011.

Năm 2011, Amazon.com đã mua lại Quidsi.com, công ty mẹ của Diapers.com, với giá 500 triệu USD tiền mặt cùng với 45 triệu USD nợ và các nghĩa vụ khác Cùng năm đó, eBay cũng đã thực hiện thương vụ mua lại GSI Commerce, một công ty chuyên phát triển và quản lý trang web mua sắm trực tuyến, với giá 2,4 tỷ USD.

 2012: Thương mại điện tử và Doanh số bán lẻ trực tuyến của Mỹ dự kiến đạt

226 tỷ USD, tăng 12% so với năm 2011.

Sự phát triển của thương mại điện tử và công nghệ thông tin (ICT) có mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ Thương mại điện tử ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi hoạt động thương mại, do đó, sự tiến bộ của ICT sẽ thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử Ngược lại, sự phát triển này cũng kích thích nhiều lĩnh vực của ICT, bao gồm phần cứng và phần mềm phục vụ cho ứng dụng thương mại điện tử, dịch vụ thanh toán, và gia tăng sản xuất trong các lĩnh vực như máy tính, thiết bị viễn thông và thiết bị mạng.

Giao dịch thương mại điện tử hoàn toàn diễn ra qua mạng, khác với thương mại truyền thống yêu cầu các bên gặp gỡ trực tiếp để đàm phán và ký kết hợp đồng Nhờ vào các phương tiện điện tử kết nối với internet, các bên có thể giao dịch từ bất kỳ quốc gia nào mà không cần gặp mặt Ví dụ, trước đây, để mua sách, người tiêu dùng phải đến cửa hàng để chọn lựa và thanh toán Tuy nhiên, với thương mại điện tử, chỉ cần một chiếc máy tính và kết nối internet, người tiêu dùng có thể dễ dàng mua sách qua các trang web trực tuyến như Amazon hay Vinabook mà không cần biết mặt người bán.

Thương mại điện tử hoạt động trên quy mô toàn cầu, tạo ra một thị trường phi biên giới, cho phép người tiêu dùng từ khắp nơi trên thế giới tham gia vào các giao dịch mà không cần di chuyển đến bất kỳ địa điểm nào Họ chỉ cần truy cập vào các website thương mại hoặc các trang mạng xã hội để thực hiện giao dịch.

Trong hoạt động thương mại điện tử, có ít nhất ba chủ thể tham gia, bao gồm các bên giao dịch và bên thứ ba như cơ quan cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực Những chủ thể này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử Cụ thể, nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển giao, lưu giữ thông tin giữa các bên tham gia, đồng thời xác nhận độ tin cậy của thông tin trong các giao dịch thương mại điện tử.

Thương mại điện tử hoạt động liên tục 24/7, cho phép các bên tham gia thực hiện giao dịch bất cứ lúc nào trong năm Điều này có thể diễn ra ở bất kỳ đâu có mạng viễn thông và thiết bị điện tử kết nối, giúp tự động hóa và tăng tốc độ giao dịch một cách hiệu quả.

Trong thương mại điện tử, hệ thống thông tin đóng vai trò như thị trường, cho phép các bên thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng mà không cần gặp gỡ trực tiếp Thay vì phải gặp mặt như trong thương mại truyền thống, các bên có thể truy cập vào hệ thống thông tin của nhau hoặc sử dụng các giải pháp tìm kiếm trực tuyến để tìm hiểu thông tin cần thiết Ví dụ, doanh nghiệp muốn tìm kiếm đối tác toàn cầu chỉ cần sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google hay Yahoo, hoặc các cổng thương mại điện tử trong nước.

ECVN hay của Hàn Quốc là EC21.

 Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các hình thức/ mô hình Thương mại điện tử như:

Phân loại theo công nghệ kết nối mạng: Thương mại di động (không dây), thương mại điện tử 3G.

Phân loại theo hình thức dịch vụ: Chính phủ điện tử, giáo dục điện tử, tài chính điện tử, ngân hàng điện tử, chứng khoán điện tử.

Phân loại theo mức độ phối hợp, chia sẻ và sử dụng thông tin qua mạng: Thương mại thông tin, thương mại giao dịch, thương mại cộng tác

Lý luận chung về quản lý thuế

Thuế đóng vai trò quan trọng trong ngân sách nhà nước, là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, điều tiết thu nhập và tiêu dùng, đồng thời thực hiện công bằng xã hội Để huy động tối đa nguồn thu cho ngân sách nhà nước, cần xây dựng hệ thống chính sách thuế hiệu quả, đảm bảo các chức năng của nhà nước như quốc phòng, an ninh, và phát triển cơ sở hạ tầng Những biến đổi trong nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến cơ chế quản lý thuế, đặc biệt trong bối cảnh phát triển và hội nhập quốc tế Chính sách thuế cần công bằng, minh bạch, nhằm khuyến khích đầu tư từ cả trong và ngoài nước, góp phần đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội.

Quản lý thuế, theo cuốn “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005), là các biện pháp nghiệp vụ do cơ quan chức năng thực hiện để thu ngân sách nhà nước, bao gồm các hoạt động nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật Khái niệm này nhấn mạnh rằng quản lý thuế không chỉ là thu thuế mà còn là quá trình mà Nhà nước sử dụng các công cụ và phương pháp để tác động lên đối tượng quản lý thuế, nhằm đạt được mục tiêu đề ra Chủ thể quản lý trong khái niệm này là Nhà nước, có thể bao gồm các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, tùy thuộc vào tổ chức bộ máy của từng quốc gia, thường là cơ quan thuế hoặc hải quan.

1.2.2 Mục tiêu quản lý thuế

Quản lý thuế tại mỗi quốc gia có những mục tiêu riêng biệt, phụ thuộc vào đặc điểm và điều kiện cụ thể của từng nơi Tuy nhiên, nhìn chung, các mục tiêu quản lý thuế thường bao gồm việc tối ưu hóa nguồn thu ngân sách, đảm bảo công bằng trong nghĩa vụ thuế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững và nâng cao hiệu quả trong việc thu thập và sử dụng nguồn thu từ thuế.

Để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN), cần tập trung huy động và phát triển các nguồn thu, đặc biệt là thuế, vì đây là nguồn thu chủ yếu của chính phủ Quản lý thuế cần khai thác tối đa nguồn thu này nhưng cũng phải duy trì và phát triển các cơ sở tạo ra nguồn thu thuế Việc áp dụng thuế suất hợp lý là cần thiết, tránh việc thu thuế quá cao hoặc thu thuế bằng mọi giá Chính sách thuế cần được phối hợp chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của tổ chức và cá nhân, đồng thời tác động đến các hoạt động kinh tế, từ đó tạo ra nguồn thu thuế trong tương lai.

Để tối thiểu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần chú trọng vào việc quản lý chi phí của chính phủ liên quan đến thuế, bao gồm lương cán bộ thuế, chi phí in ấn tài liệu, lưu trữ sổ sách và trang thiết bị Đồng thời, không thể bỏ qua chi phí tuân thủ của người nộp thuế (NNT) Nếu chỉ tập trung vào giảm chi phí cho bộ máy hành thu, mà đẩy gánh nặng lên NNT, sẽ dẫn đến mối quan hệ căng thẳng giữa cơ quan thuế và NNT Khi phải chịu chi phí tuân thủ cao, NNT có thể tìm cách tránh hoặc trốn thuế, gây khó khăn cho công tác quản lý thuế.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, giúp giảm bớt chênh lệch giàu nghèo Tuy nhiên, hiệu quả của thuế không chỉ phụ thuộc vào bản chất của nó mà còn vào những tác động từ con người thông qua quản lý thuế Để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong các tổ chức kinh tế và dân cư, quản lý thuế cần được thực hiện thông qua các công cụ luật pháp và chính sách, đồng thời tiến hành thanh tra, kiểm tra để nâng cao ý thức tuân thủ thuế Ý thức chấp hành pháp luật không chỉ phản ánh sự văn minh, hiện đại của xã hội mà còn khẳng định rằng nhà nước quản lý bằng luật pháp, và mọi công dân phải sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.

1.2.3 `Nguyên tắc quản lý thuế

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội Để đảm bảo hiệu quả trong việc thu thuế, cần tuân thủ những nguyên tắc nhất định nhằm ngăn chặn các hành động tiêu cực từ cá nhân và cơ quan có thẩm quyền.

Nguyên tắc tuân thủ pháp luật là yếu tố then chốt trong hoạt động của cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế Tất cả quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của hai bên đều được quy định bởi pháp luật, đảm bảo không vi phạm thẩm quyền và hoạt động trong khuôn khổ luật pháp về quản lý thuế.

Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý thuế bao gồm việc lựa chọn các phương pháp nhằm tối đa hóa nguồn thu ngân sách theo đúng quy định pháp luật Đồng thời, cần giảm thiểu chi phí quản lý thuế và đơn giản hóa quy trình cũng như thủ tục nộp thuế để tăng tính minh bạch và hiệu quả trong công tác thu ngân sách.

Nguyên tắc thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế là rất quan trọng trong quản lý thuế hiện đại Nhà nước cần tăng cường vai trò kiểm soát thuế thông qua các phương thức điện tử, nhằm theo dõi và kiểm tra kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế Đồng thời, cần tạo điều kiện cho người nộp thuế tự giác trong việc khai và nộp thuế, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, đồng thời ngăn chặn các hành vi trốn thuế và chuyển giá Để thực hiện nguyên tắc này, cần có một hệ thống pháp luật về thuế chặt chẽ cùng với các chế tài xử phạt hợp lý nhằm cảnh cáo và răn đe.

Nguyên tắc công khai minh bạch là một yếu tố quan trọng trong quản lý thuế, đảm bảo rằng các quy trình và thủ tục thu nộp thuế được công khai cho cá nhân và tổ chức Điều này giúp mọi người hiểu rõ cách thức nộp thuế, từ đó chủ động hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính Các quy định cần phải rõ ràng và dễ hiểu, không có ngoại lệ nào cho người nộp thuế nhằm ngăn chặn tình trạng tham nhũng và cửa quyền trong bộ máy quản lý thuế Nguyên tắc này còn góp phần tạo ra môi trường giám sát hiệu quả, thúc đẩy sự minh bạch và tiến bộ trong hoạt động thu thuế.

1.2.4 Nội dung quản lý thuế

Quản lý thuế là một hoạt động quan trọng trong quản lý tài chính nhà nước, với nội dung phong phú và đa dạng, phụ thuộc vào thể chế và cách tổ chức bộ máy nhà nước của mỗi quốc gia Do đó, quản lý thuế ở mỗi nước sẽ có những đặc điểm riêng Theo điều 3 của Luật Quản lý thuế, nội dung quản lý thuế được quy định dựa trên trình tự thời gian, bao gồm các công việc cụ thể liên quan đến thuế.

- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.

- Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

- Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.

- Quản lý thông tin về người nộp thuế.

- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

Giải quyết khiếu nại và tố cáo về thuế là một vấn đề quan trọng, đặc biệt khi đối tượng nộp thuế rất đa dạng, bao gồm cá nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế Mỗi loại đối tượng nộp thuế yêu cầu phương pháp quản lý thuế khác nhau, nhưng các quốc gia trên thế giới đều triển khai những nội dung chủ yếu trong quản lý thuế cho các đối tượng này nhằm đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong hệ thống thuế.

- Kê khai và nộp thuế.

- Quản lý thu nợ thuế.

- Kiểm tra, thanh tra NNT.

- Giải quyết tranh chấp về thuế

Lý luận chung về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT

1.3.1 Nguyên tắc quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT

Thương mại điện tử đã trở thành một xu hướng nổi bật tại Việt Nam trong thời đại cách mạng 4.0, cho phép giao dịch xuyên quốc gia qua mạng với nhiều hình thức khác nhau Tuy nhiên, việc kiểm soát thuế trong lĩnh vực này gặp nhiều khó khăn, khi mà các cá nhân và tổ chức thu lợi lớn từ thị trường Việt Nam Để cải thiện bộ luật về thương mại điện tử, cần áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế phù hợp và đồng nhất với các hình thức kinh doanh truyền thống, nhằm đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong quản lý thuế.

Thuế cần đảm bảo công bằng và trung lập giữa các hình thức thương mại điện tử khác nhau cũng như giữa hình thức kinh doanh truyền thống và thương mại điện tử Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp chống tránh đánh thuế hai lần và đảm bảo sự nhất quán trong việc thu thuế với các hiệp định song phương và đa phương.

Chi phí và thủ tục nộp thuế của doanh nghiệp cùng với chi phí quản lý của chính phủ cần được tối giản để đạt hiệu quả cao nhất Việc tối thiểu hóa nguồn chi và tối đa hóa nguồn thu sẽ giúp tăng cường ngân sách nhà nước Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu tình trạng trốn thuế và tránh nộp thuế.

Sự chắc chắn và đơn giản

Quy tắc thuế cần phải rõ ràng, dễ hiểu và nhất quán, giúp người nộp thuế nhận thức rõ nghĩa vụ của mình Điều này không chỉ ngăn chặn việc lách luật mà còn hạn chế việc lợi dụng các kẽ hở từ cả phía nhà nước và người nộp thuế.

Hệ thống thuế nên linh hoạt và năng động để đảm bảo theo kịp sự phát triển công nghệ và thương mại.

Các giao dịch điện tử hoàn toàn có thể kiểm soát được:

Trong thời đại số hiện nay, mọi giao dịch điện tử đều lưu lại thông tin chi tiết của người mua và nhà cung cấp trên mạng Vì tính chất không có sự giao tiếp trực tiếp trong thương mại điện tử, thông tin của người bán và khách hàng được cập nhật trên các nền tảng mạng xã hội và trang bán hàng trực tuyến Để quản lý thuế hiệu quả đối với hoạt động này, Tổng cục Thuế cần nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin, cho phép cá nhân kinh doanh kê khai thuế trực tuyến như doanh nghiệp hiện tại Thực tế, ngành Thuế đã triển khai nhiều ứng dụng CNTT trong quản lý thuế, với phương pháp thanh tra dựa trên quản lý rủi ro Qua cơ sở dữ liệu, cơ quan thuế rà soát các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế để xây dựng kế hoạch thanh tra thường xuyên và chuyên đề về chống chuyển giá và thương mại điện tử.

Tập trung vào việc thu thập đầy đủ và kịp thời các khoản thuế cần thiết, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cá nhân và doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại điện tử (TMĐT).

Giao dịch thương mại điện tử (TMĐT) hiện nay đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, do đó, việc quản lý thuế hiệu quả là cần thiết để tránh thất thu ngân sách nhà nước mà không gây cản trở cho lĩnh vực này Áp dụng mức thuế suất quá cao có thể gây sốc cho cá nhân và doanh nghiệp, dẫn đến tác động tiêu cực cho nền kinh tế và làm giảm đầu tư Do đó, cần thiết phải xây dựng chính sách và hành lang pháp lý phù hợp, với sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý thuế nhằm bảo vệ nền kinh tế và các chính sách vĩ mô khác.

Nâng cao cơ sở và kiến thức về công nghệ kỹ thuật

Trong lĩnh vực kinh doanh trực tuyến, các đối tượng tham gia thường có kiến thức và kỹ thuật tốt Để quản lý thuế hiệu quả, cơ quan thuế cần trang bị công cụ công nghệ thông tin và nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý Việc xây dựng mạng lưới thông tin nội bộ hiện đại để quản lý cơ sở dữ liệu có thể tốn chi phí ban đầu lớn, nhưng về lâu dài sẽ tiết kiệm chi phí hơn so với quản lý thủ công, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại điện tử.

1.3.2 Nội dung quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT Đối tượng nộp thuế vốn rất đa dạng Đó có thể là cá nhân, là hộ gia đình hoặc là một tổ chức kinh tế Với mỗi đối tượng nộp thuế khác nhau thì quản lý thuế cũng có nét khác biệt nhất định Tuy nhiên, những nội dung chủ yếu của quản lý thuế mà các nước trên thế giới đều triển khai thực hiện cho các ĐTNT khác nhau gồm:

- Đối tượng đăng ký, khai nộp thuế:

Tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân phải đăng ký với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế, thực hiện đồng thời hoặc độc lập sau khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Mã số thuế được sử dụng trong việc kê khai, nộp thuế và các thủ tục thuế khác Theo Luật Quản lý thuế và Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, các tổ chức, doanh nghiệp sở hữu website thương mại điện tử (TMĐT) sẽ được cấp mã số thuế cùng lúc với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Đối với những tổ chức, doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trước ngày 1/7/2015, cần thực hiện đăng ký thuế trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận các giấy tờ liên quan như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động.

Theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử (TMĐT) hoặc trang mạng xã hội bán hàng sẽ được cấp mã số thuế khi thực hiện khai thuế lần đầu.

Khi đã nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh từ cơ quan đăng ký kinh doanh, cá nhân cần thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế quản lý tại quận, huyện, thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh nơi đặt điểm kinh doanh Thời hạn để hoàn thành thủ tục này là 10 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Giấy chứng nhận.

Cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân cần sử dụng mã số này để thực hiện việc kê khai và nộp thuế đúng quy định.

Để đăng ký và khai nộp thuế, cá nhân cần thực hiện tại Chi cục Thuế nơi mình cư trú hoặc tạm trú, trong khi doanh nghiệp phải nộp thuế tại Chi cục Thuế nơi đăng ký kinh doanh và đặt trụ sở chính.

- Hồ sơ đăng ký thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 7 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính, cụ thể:

+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có);

Bản sao không cần chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam, bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực; đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài, bản sao không cần chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực.

* Kê khai và xác định số thuế phải nộp

Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT của một số quốc

1.4.1 Kinh nghiệm quốc tế của Nhật Bản

Theo Cơ quan Thuế Nhật Bản, giao dịch thương mại điện tử (TMĐT) có những đặc điểm nổi bật như tính nặc danh cao, dễ dàng thực hiện, phạm vi rộng và dữ liệu được mã hóa, bảo mật Để giải quyết các vấn đề liên quan đến TMĐT, cơ quan này đã triển khai nhiều biện pháp hiệu quả.

Các ngân hàng cần cung cấp thông tin về các số tài khoản được sử dụng cho thanh toán trong giao dịch thương mại điện tử Điều này giúp nhận diện rõ ràng các nhà cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, từ đó tăng cường tính minh bạch và bảo mật trong các giao dịch.

- Thực hiện mua sắm thử để nhận email từ người bán và để nhận diện nhà cung cấp dịch vụ TMĐT.

Sử dụng phần mềm khôi phục dữ liệu giúp phục hồi thông tin trên thiết bị từ tính và ổ cứng máy tính cá nhân, nhằm xác định và khôi phục dữ liệu cần thiết cho việc tính toán thu nhập, đồng thời chuẩn bị cho các tình huống khiếu kiện trong tương lai.

Tổ quản lý thuế cho hoạt động thương mại điện tử được thành lập, bao gồm các chuyên gia công nghệ thông tin và cán bộ thanh tra, kiểm tra có kinh nghiệm Những cán bộ này được luân chuyển từ các cục thuế vùng và chi cục thuế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong lĩnh vực TMĐT.

Xây dựng một cơ sở dữ liệu để thu thập thông tin từ các nhà cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, bao gồm cả những nhà cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến và các thành viên trong hệ thống, nhằm mục đích nhận diện các đối tượng tham gia vào giao dịch điện tử.

Phát triển hệ thống dò tìm tự động trên internet giúp thu thập thông tin từ các trang web nhằm nhận diện những người nộp thuế không rõ ràng Hệ thống này sẽ cải thiện khả năng phát hiện và quản lý các đối tượng nộp thuế, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác thu thuế.

Hàng năm, các cơ quan thuế tổ chức tập huấn cho kiểm tra viên cao cấp về công nghệ thông tin, nhằm trang bị kỹ năng sử dụng phần mềm thương mại, hiểu biết tổng quan về hệ thống thông tin, kiến thức cơ bản về mạng, cùng với phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu của các công ty.

Các quốc gia EU thu được một phần lớn ngân sách từ thuế tiêu dùng, chủ yếu là thuế VAT, nhưng đang lo ngại về việc miễn thuế VAT cho dịch vụ số nhập khẩu từ bên ngoài EU Điều này đã thu hút sự chú ý từ OECD và EU, với việc EU nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì và điều chỉnh quy tắc thuế VAT để đảm bảo nguồn thu này Tác động của các quy định VAT sẽ khác nhau tùy theo hình thức thương mại điện tử và đối tác thương mại Hàng hóa nhập khẩu từ ngoài EU phải chịu thuế nhập khẩu và thuế VAT tại quốc gia nhập khẩu, trong khi các doanh nghiệp EU phải trả thuế VAT nếu họ tiêu thụ hàng hóa Doanh nghiệp bán cho doanh nghiệp ở quốc gia thành viên khác được miễn thuế, nhưng doanh nghiệp nhập khẩu cần trả thuế VAT tại quốc gia tiêu thụ Xuất khẩu sang các nước ngoài EU được áp dụng thuế suất 0% Đối với hàng hóa thông tin, hầu hết các dịch vụ điện tử từ doanh nghiệp không thuộc EU sang người tiêu dùng EU không bị đánh thuế hải quan và miễn thuế VAT, ngoại trừ một số quốc gia như Đan Mạch, Pháp và Ý Doanh nghiệp ngoài EU bán cho doanh nghiệp EU phải tự hạch toán VAT theo thuế suất của quốc gia trong EU, trong khi nhà cung cấp dịch vụ nội khối EU phải tính thuế VAT tại nơi họ thành lập khi bán cho người tiêu dùng tư nhân Các giao dịch giữa doanh nghiệp EU sẽ chịu thuế VAT tại quốc gia của người tiêu dùng cuối cùng, trong khi giao dịch với khách hàng bên ngoài EU không bị đánh thuế VAT.

1.4.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Cơ quan Thuế Trung Quốc đã phát triển nhiều ứng dụng hỗ trợ thanh tra máy tính, bao gồm HugeSearch để tìm kiếm văn bản, Access và Excel cho việc trích xuất và phân tích dữ liệu, Bcp Utility để sao chép dữ liệu, và PC Toolss để phân tích dữ liệu trên đĩa Ngoài ra, các công cụ như Ghost giúp truy cập hình ảnh từ đĩa CD, PowerIP phân tích hệ thống, và Easy Recovery hỗ trợ khôi phục dữ liệu Quy trình thanh tra bao gồm lựa chọn hồ sơ theo tiêu chí định sẵn, với các lệnh tính tỷ suất, so sánh mức trung bình, và lọc doanh thu, cùng với việc chiết xuất dữ liệu điện tử từ đối tượng nộp thuế để phân tích và đối chiếu thông qua Access và Excel.

1.4.4 Kinh nghiệm của Thái Lan

Tại Thái Lan, có khoảng 300.000 doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến đăng ký với Cục Thương mại Điện tử, nhưng chỉ có 2.000 doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế Kể từ ngày 01/5/2017, Thái Lan đã áp dụng việc gửi hóa đơn điện tử qua email cho các công ty có doanh thu hàng năm dưới 30 triệu baht (khoảng 900 nghìn USD) nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại điện tử vừa và nhỏ trong việc xử lý thuế GTGT Đối với các doanh nghiệp lớn, hệ thống hóa đơn điện tử đầy đủ sẽ sớm được triển khai để thay thế hóa đơn giấy.

1.4.5 Một số bài học đề xuất cho Việt Nam

Thương mại điện tử đang tạo ra lỗ hổng trong việc thu thuế, với thuế tiêu dùng chịu bởi người tiêu dùng và được thu bởi người bán, tùy thuộc vào sản phẩm, địa điểm và loại người tiêu dùng Sự gia tăng các nhà cung cấp trực tuyến nước ngoài đã làm cho quy tắc thuế trở nên phức tạp hơn, ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng Tác động của việc mất doanh thu thuế sẽ khác nhau giữa các quốc gia, phụ thuộc vào tỷ lệ thuế tiêu dùng trong tổng doanh thu thuế Việc xây dựng và quản lý chính sách thuế cho thương mại điện tử cần dựa vào mục tiêu và mức độ phát triển của từng quốc gia Tại Việt Nam, cần có các giải pháp chính sách và quản lý thuế phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý thương mại điện tử.

Cần sớm hoàn thiện khung pháp lý chung về thương mại điện tử, đặc biệt cho các hình thức kinh doanh mới như tiền điện tử, tài sản ảo và mô hình kinh tế chia sẻ Việc này sẽ đảm bảo sự triển khai đồng bộ và nhất quán, từ đó nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thuế Dự thảo sửa đổi Luật Quản lý thuế đã được ban hành, cần có những sửa đổi để khung pháp lý áp dụng rộng rãi cho quản lý thuế điện tử, bao gồm quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế và yêu cầu cơ quan thuế xây dựng hệ thống phù hợp.

Trung tâm xử lý dữ liệu trong giao dịch điện tử đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và kiểm soát hồ sơ thuế, đồng thời thực hiện kiểm tra tự động và gửi thông báo tự động cho người nộp thuế Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc xây dựng hệ thống cần chú ý đến các thông lệ quốc tế, đặc biệt là các quy định của OECD, nhất là trong các hoạt động liên quan đến cá nhân và tổ chức nước ngoài.

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử (TMĐT), cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý thuế, đặc biệt là việc phân bổ nguồn lực một cách tối ưu Nghiên cứu thành lập đơn vị chuyên trách quản lý thuế cho hoạt động TMĐT là cần thiết, cùng với việc tăng cường đào tạo và tập huấn kỹ năng tìm kiếm, thu thập thông tin trên Internet để nhận diện người nộp thuế không tuân thủ Đồng thời, tổ chức các khóa đào tạo về hình thức kinh doanh TMĐT và các kỹ năng thanh tra, kiểm tra máy tính, phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích thông tin doanh nghiệp cũng rất quan trọng.

Cơ quan thuế đang tăng cường hợp tác với các bộ, ngành để quản lý thuế hiệu quả đối với hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) Cụ thể, họ phối hợp với Ngân hàng Nhà nước để thu thập bảng sao kê tài khoản của các tổ chức, cá nhân TMĐT tại các ngân hàng thương mại và các tổ chức được cấp phép cung ứng dịch vụ thanh toán Đồng thời, cơ quan thuế cũng làm việc với các công ty chuyển phát và bưu chính để nắm bắt thông tin về số lượng hàng hóa vận chuyển của các tổ chức, cá nhân TMĐT Hơn nữa, việc kết hợp với hệ thống ngân hàng thương mại sẽ giúp thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế thông qua việc kiểm soát dòng tiền.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM

Thực trạng về hoạt động TMĐT tại Việt Nam

Kinh tế số là xu hướng phát triển không thể tránh khỏi, mang lại hiệu quả và giá trị lợi nhuận cao trong bối cảnh nền kinh tế truyền thống đang dần bão hòa.

Kinh tế số là nền tảng kinh tế dựa trên công nghệ kỹ thuật số, với thương mại điện tử và quảng cáo trực tuyến trên mạng xã hội là những biểu hiện rõ nét của sự số hóa trong đời sống người dân Việt Nam trong những năm gần đây.

Theo nghiên cứu của Đại học Tufts, Việt Nam xếp hạng 48/60 quốc gia về tốc độ chuyển đổi sang nền kinh tế số hóa Với 53% dân số sử dụng internet và gần 50 triệu thuê bao điện thoại thông minh, Việt Nam đang trải qua sự tăng trưởng mạnh mẽ trong lĩnh vực thương mại điện tử, hứa hẹn nhiều triển vọng phát triển trong tương lai.

Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử tại Việt Nam đã đạt 24% so với năm 2017, với doanh thu lên đến 2,27 tỷ USD, đưa Việt Nam vào top 6 nền thương mại điện tử phát triển nhất toàn cầu năm 2018 Doanh thu bình quân đầu người đạt 45,58 USD và dự kiến sẽ tăng lên 2,5 tỷ USD trong năm tới.

Sau khi thực hiện Nghị quyết 35, cộng đồng doanh nghiệp và chính phủ đã hoàn thành nhiều cam kết và giải pháp cụ thể Tính đến ngày 31/12/2017, tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên toàn quốc được ngành Thống kê ước tính đạt 561.064 doanh nghiệp.

Một cuộc khảo sát tiến hành từ tháng 7 đến tháng 9 vào năm 2017 báo cáo rằng

Trong một cuộc khảo sát với 4.147 doanh nghiệp tại Việt Nam, nhóm công ty TNHH dẫn đầu với hơn 50% thị phần Tiếp theo là công ty cổ phần chiếm 29%, doanh nghiệp tư nhân 11%, và 10% còn lại thuộc về các doanh nghiệp lớn khác trong tổng số doanh nghiệp tham gia khảo sát.

Hình 2 1: Loại hình doanh nghiệp tham gia điều tra trong 2 năm (VECOM) 2.1.2 Ngành nghề

Theo khảo sát, doanh nghiệp trong lĩnh vực bán buôn bán lẻ chiếm tỷ lệ cao nhất với 24%, tiếp theo là doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với 19%, và doanh nghiệp xây dựng chiếm 18%.

2.1.3 DN có sử dụng nền tảng công nghệ

Theo khảo sát, tỷ lệ doanh nghiệp có trang bị máy tính PC và laptop đạt 95%, giảm so với năm trước, mặc dù số lượng doanh nghiệp phân bổ tại các tỉnh tăng Trong khi đó, tỷ lệ doanh nghiệp sở hữu thiết bị di động như điện thoại thông minh và máy tính bảng vẫn giữ nguyên, chiếm tới 61%.

Năm 2017, 40% doanh nghiệp cho biết hơn 50% lao động thường xuyên sử dụng email trong công việc, giảm so với 46% của năm 2016 Đồng thời, 22% doanh nghiệp cho hay có dưới 10% lao động sử dụng email thường xuyên.

Xét về quy mô doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) có tỷ lệ trên 50% lao động sử dụng email cao hơn nhóm doanh nghiệp lớn.

Hình 2.2 : Sử dụng email phân theo quy mô doanh nghiệp (VECOM)

Mục đích chính của việc sử dụng email trong doanh nghiệp vẫn là để giao dịch với khách hàng và nhà cung cấp, chiếm tới 74% Xu hướng này trong các hoạt động của doanh nghiệp hiện tại vẫn tương tự như hai năm trước.

Gần 74% doanh nghiệp hiện nay sử dụng email chủ yếu để giao dịch với khách hàng và nhà cung cấp, cho thấy xu hướng này vẫn giữ nguyên trong những năm gần đây.

Hình 2.3: Mục đích sử dụng email trong doanh nghiệp qua các năm (VECOM) 2.1.4 Một số sàn giao dịch điện tử có doanh thu lớn ở VN

Trong lĩnh vực bán lẻ trực tuyến, doanh thu của các website thương mại điện tử đã ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng lên đến 35% trong năm nay, với sự nổi bật của các nhà bán lẻ trực tuyến như Shopee.

Tiki và Lazada đang cạnh tranh khốc liệt để thu hút người dùng và chiếm lĩnh thị trường thương mại điện tử Theo khảo sát của Air Plus, 80% trong số hơn 1000 người được hỏi đã biết đến thương mại điện tử và từng mua sắm trực tuyến Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mỗi người sở hữu từ 1 đến 3 smartphone và dành khoảng 25 giờ mỗi tuần để truy cập internet, trong đó 1/3 người dùng đã thực hiện giao dịch mua sắm online với mức chi tiêu trung bình 160 USD mỗi năm Ứng dụng mua sắm trên di động đã trở thành phương thức mua hàng phổ biến nhất hiện nay.

Hình 2.4: Một số sàn thương mại điện tử lớn ở Việt Nam (Zing.vn)

Sau năm 2017, Shopee đã xếp thứ 2 sau Lazada nhưng đã nhanh chóng vượt qua và trở thành dẫn đầu trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam vào năm 2018 với 34,5 triệu lượt truy cập Thế Giới Di Động cũng đã vượt qua Lazada, chiếm vị trí thứ 2 với 30,3 triệu lượt truy cập.

Trong số các trang web thương mại điện tử, Lazada dẫn đầu với hơn 30,2 triệu lượt truy cập, theo sau là Tiki với hơn 29,4 triệu và Sendo với hơn 20,7 triệu lượt Shopee chiếm lĩnh thị trường nhờ vào các chiến dịch marketing hiệu quả, bao gồm chương trình khuyến mãi liên tục như Lắc xu, tặng voucher và miễn phí giao hàng Đặc biệt, việc mời các ngôi sao nổi tiếng như ca sĩ Bảo Anh, Sơn Tùng-MTP và cầu thủ Bùi Tiến Dũng đã giúp Shopee ghi dấu ấn sâu sắc trong tâm trí khách hàng.

Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam

2.2.1 Quy định pháp lý về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam

Một trong những quan điểm chính trong việc xây dựng Luật Quản lý thuế sửa đổi là cải cách thủ tục hành chính và quản lý thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng và công khai Điều này nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ pháp luật, tự giác nộp đúng, đủ và kịp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước Chính phủ cũng đã đưa ra cơ sở pháp lý và ban hành một số luật để điều chỉnh luật thuế phù hợp với các loại hình thương mại điện tử.

- Ngày 29/11/2005 : Luật Giao dịch điện tử số 5 l/2005/QH1

- Ngày 16/5/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và Bộ

Công thương ban hành Thông tư số 47/2014/TT-BTC ngày 5/12/2014 hướng dẫn Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.

Vào ngày 15/7/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 72/2013/NĐ-CP nhằm quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet cũng như thông tin trên mạng Để hướng dẫn thực hiện Nghị định này, Bộ Thông tin và Truyền thông đã phát hành Thông tư số 38/2016/TT-BTTTT vào ngày 26/12/2016, quy định về việc cung cấp thông tin công cộng qua biên giới.

Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 và Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013, cùng với Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính, quy định chi tiết về nghĩa vụ thuế áp dụng cho tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh hoặc có nguồn thu nhập tại Việt Nam Những văn bản này cung cấp hướng dẫn cụ thể nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ và chính xác.

- Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ, Điều 2, 3, 6 và

7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính về thuế TNCN.

Vào ngày 16 tháng 6 năm 2017, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 2623/TCT-CS nhằm tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, gửi đến các cơ quan chức năng quản lý thuế trên toàn quốc.

- 20-02-2019, Quốc Hội ban hành dự thảo luật quản lý thuế sửa đổi a Thuế giá trị gia tăng

Theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Luật thuế GTGT năm 1997; Điều 3 và Điều

4 Luật thuế GTGT năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2014, 2015 và

Theo quy định tại Luật Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) năm 2016 và các văn bản hướng dẫn, tất cả hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam đều phải chịu thuế GTGT Các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, cũng như những người nhập khẩu hàng hóa đều là đối tượng nộp thuế GTGT Vì vậy, mọi giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua thương mại điện tử, dù từ các trang mạng điện tử trong nước hay nước ngoài, đều phải được kê khai và nộp thuế GTGT theo quy định hiện hành.

- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt

Nam có hoạt động kinh doanh TMĐT tại Việt Nam phải kê khai, nộp thuế GTGT.

Tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam, hoặc có thu nhập từ hoạt động này, đều phải tuân thủ quy định nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Cá nhân cư trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử với tổng doanh thu từ tất cả các loại hình kinh doanh trong năm vượt quá 100 triệu đồng phải thực hiện kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) Ngoài ra, họ cũng cần chú ý đến nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tại Điều 2 và Điều 3 các Luật Thuế TNDN năm 2003, Luật Thuế TNDN năm

2008 đã quy định rõ tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.

Doanh nghiệp Việt Nam phải nộp thuế cho thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập từ nước ngoài Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam cũng nộp thuế cho thu nhập tại Việt Nam, bất kể có liên quan đến hoạt động của cơ sở đó hay không, cùng với thu nhập từ nước ngoài có liên quan Trong khi đó, doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ nộp thuế cho thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Theo Điều 2 và Điều 3 của Luật Thuế TNCN năm 2007 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012 và 2014), đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, cùng với cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam Do đó, cả công dân Việt Nam và cá nhân nước ngoài có thu nhập từ giao dịch thương mại điện tử tại Việt Nam, cũng như từ các trang mạng Việt Nam và quốc tế, đều phải thực hiện kê khai và nộp thuế TNCN.

Luật Quản lý thuế năm 2007 (được sửa đổi, bổ sung các năm 2012, 2014 và

Theo quy định năm 2016, tất cả các chủ thể kinh doanh tại Việt Nam đều bắt buộc phải đăng ký và khai thuế trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh Đồng thời, có quy định về việc rà soát người nộp thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử (TMĐT).

Các cơ quan thuế cần rà soát và đôn đốc người nộp thuế có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT) thực hiện kê khai và nộp thuế đúng quy định, phù hợp với phân cấp quản lý tại địa phương.

Trong trường hợp cá nhân kinh doanh có địa điểm cố định để giao dịch, việc quảng cáo trực tuyến chỉ là một phương thức mở rộng khách hàng Hàng hóa có thể được giao dịch tại địa điểm cố định hoặc giao hàng tận nơi cho khách hàng Cơ quan thuế cần phối hợp với các nhà mạng để xác định địa chỉ kinh doanh của cá nhân, đồng thời làm việc với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường nhằm đưa vào diện quản lý thuế nếu có trường hợp bỏ sót Đối với những cá nhân đã thuộc diện quản lý, cần cập nhật thông tin về giao dịch trực tuyến của cơ sở kinh doanh để điều chỉnh tăng doanh thu nếu cần thiết.

Trong trường hợp cá nhân kinh doanh không có địa điểm cố định để giao dịch, chỉ sử dụng địa chỉ trực tuyến và số tài khoản ngân hàng, việc bán hàng theo hình thức giao hàng tận nơi cần sự phối hợp giữa cơ quan thuế và các nhà mạng Điều này nhằm xác định danh tính cá nhân, số tài khoản ngân hàng và phương thức giao hàng, từ đó yêu cầu cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Khi tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài kinh doanh thương mại điện tử tại Việt Nam và có thu nhập phát sinh, nếu người mua là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo pháp luật Việt Nam, họ phải kê khai và khấu trừ thuế nhà thầu Nếu người mua là tổ chức hoặc cá nhân khác, nhà thầu nước ngoài có trách nhiệm kê khai và nộp thuế nhà thầu Trong trường hợp nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, họ có thể sử dụng dịch vụ của đại lý thuế để thực hiện nghĩa vụ thuế.

2.2.2 Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam Đến nay, các loại hình kinh doanh thương mại điện tử mới nhất trên thế giới đều đã xuất hiện tại Việt Nam Trong thời gian ngắn trở lại đây, tại Việt Nam đã xuất hiện các mô hình kinh doanh mới nhất như cung cấp các dịch vụ kết nối vận tải Goviet, Bee, Grab, đặt phòng trực tuyến khách sạn Agoda, Traveloka, quảng các trực tuyến trên Youtube, Facebook Tuy nhiên, trong khi các doanh nghiệp (DN) cung cấp dịch vụ xuyên biên giới như Google, Facebook hay các cá nhân kinh doanh qua Facebook hàng năm đang thu được một nguồn lợi khá lớn từ thị trường Việt Nam, thì cơ quan thuế vẫn rất khó khăn trong việc tìm ra giải pháp để buộc các tổ chức, cá nhân này đóng thuế theo quy định của pháp luật Nguyên nhân là do hoạt động thương mại điện tử rất đa dạng và phong phú, phạm vi kinh doanh rộng Ngoài ra, những tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh ở lĩnh vực này đều có những kiến thức vô cùng tốt để khai thác triệt để kỹ thuật số trong khi kiến thức về công nghệ, Internet của các cơ quan chức năng vẫn là những khái niệm mới mẻ Chính những lý do trên đang đòi hỏi ngành Thuế phải giải quyết: Làm thế nào để xác định đúng doanh thu cũng như là lợi nhuận của những DN, cá nhân hoạt động trong nền kinh tế số; Xác định khái niệm về nguồn phát sinh thu nhập, cơ sở thường trú hay đặc điểm thu nhập để quản lý thuế

Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ với hơn 50% dân số sử dụng internet và gần 50 triệu thuê bao smartphone Tính đến cuối năm 2016, quy mô thị trường TMĐT Việt Nam đạt khoảng 4 tỷ USD, dự báo sẽ tăng lên 10 tỷ USD vào năm 2020 Hiện có khoảng 200.000 doanh nghiệp hoạt động trên mạng xã hội, dẫn đến sự gia tăng giao dịch trực tuyến cả về số lượng và giá trị Sau khi áp dụng các quy định về thuế TMĐT, Cục Thương mại điện tử và quản lý số đã hỗ trợ hơn 7.900 doanh nghiệp và gần 2.800 cá nhân đăng ký tài khoản trong năm 2018 Cổng thông tin quản lý hoạt động TMĐT đã xét duyệt trên 31.000 hồ sơ doanh nghiệp và 24.268 thông báo website TMĐT Đồng thời, Cục đã xử lý gần 2.710 phản ánh về các hành vi vi phạm, góp phần tăng nguồn thu ngân sách và kiểm soát gian lận thuế trong không gian ảo.

2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân

Thương mại điện tử đã bùng nổ trong những năm gần đây, dẫn đến nhiều thách thức cho cơ quan thuế trong việc quản lý thuế đối với hoạt động này.

Hệ thống pháp luật Việt Nam về quản lý thuế đối với thương mại điện tử vẫn chưa hoàn thiện và đồng bộ, do đây là loại hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ, khó kiểm soát Các quy định thuế hiện tại vẫn còn chung chung, chưa phản ánh sát thực tế hoạt động thương mại điện tử đang diễn ra.

Phương thức thanh tra, kiểm tra hoạt động thương mại điện tử yêu cầu cán bộ thuế phải có trình độ cao về tin học và ngoại ngữ, cùng với kỹ năng sử dụng các ứng dụng và phần mềm hỗ trợ để truy vết giao dịch và xuất dữ liệu lịch sử làm bằng chứng Tuy nhiên, trình độ công nghệ hiện tại của cán bộ thuế chưa đáp ứng đủ yêu cầu để thực hiện nhiệm vụ này một cách hiệu quả.

Giao dịch thương mại điện tử có những đặc điểm ảo và khó kiểm chứng thông tin, với tính rộng lớn và quốc tế, dễ dàng tiếp cận, xóa bỏ và thay đổi, gây khó khăn trong việc theo dõi các giao dịch Bên cạnh đó, quản lý thuế đối với kinh doanh trực tuyến cũng gặp nhiều thách thức, như việc xác định chính xác người nộp thuế và doanh thu phát sinh, cũng như việc nắm bắt quy mô hoạt động và toàn bộ quá trình giao dịch.

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ đã tạo ra thách thức trong việc quản lý thương mại điện tử, khi mà các giao dịch có thể diễn ra mọi lúc, mọi nơi thông qua điện thoại di động và máy tính Khác với hình thức kinh doanh truyền thống, thương mại điện tử không yêu cầu địa chỉ cố định, điều này làm cho việc xác định thông tin của người mua và người bán trở nên khó khăn hơn Do đó, cơ quan thuế gặp nhiều khó khăn trong việc theo dõi và quản lý các hoạt động này.

Với sự phát triển nhanh chóng của internet, thương mại điện tử đang gia tăng và trở nên đa dạng, phức tạp hơn Nếu cơ quan thuế không nắm bắt kịp thời và áp dụng biện pháp quản lý phù hợp, sẽ dẫn đến sự bất bình đẳng trong kinh doanh và mất nguồn thu thuế quan trọng, nhất là trong bối cảnh ngân sách khó khăn Ý thức tuân thủ pháp luật thuế trong một số doanh nghiệp thương mại điện tử vẫn còn thấp, gây ra nhiều khó khăn trong việc quản lý thu thuế Hiện nay, hình thức thu thuế chủ yếu dựa vào việc tự khai, tự tính và tự nộp của tổ chức, cá nhân.

Nhiều cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến đang tìm cách lách luật để tránh nộp thuế, mặc dù ngành Thuế đã triển khai nhiều giải pháp nhằm quản lý và giảm thiểu thất thu ngân sách nhà nước.

Quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử yêu cầu cán bộ thuế có kiến thức sâu rộng về chuyên ngành Thuế, kinh tế, công nghệ thông tin và ngoại ngữ Do đó, việc tăng cường đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ thuế là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý.

Chính sách và pháp luật hiện nay thiếu tính đồng bộ trong việc bảo vệ thông tin cá nhân, điều này đặc biệt quan trọng đối với thương mại điện tử Mặc dù đã có nhiều quy định từ các văn bản pháp luật như Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, và các nghị định liên quan, tình trạng thu thập, sử dụng và phát tán thông tin cá nhân trái pháp luật vẫn diễn ra phổ biến Nguy cơ này làm suy giảm lòng tin của người tiêu dùng đối với thương mại điện tử, và họ đang mong đợi những cải thiện tích cực từ việc thực thi Luật An ninh mạng để giải quyết vấn đề này.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 01/05/2022, 11:00

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Loại hình doanh nghiệp tham gia điều tra trong 2 năm (VECOM) 2.1.2 Ngành nghề - Nghiên cứu khoa học thực trạng quản lý thuế trong thương mại điện tử tại việt nam  2019
Hình 2.1 Loại hình doanh nghiệp tham gia điều tra trong 2 năm (VECOM) 2.1.2 Ngành nghề (Trang 35)
Hình 2. 2: Sử dụng email phân theo quy mô doanh nghiệp (VECOM) - Nghiên cứu khoa học thực trạng quản lý thuế trong thương mại điện tử tại việt nam  2019
Hình 2. 2: Sử dụng email phân theo quy mô doanh nghiệp (VECOM) (Trang 36)
Hình 2.3: Mục đích sử dụng email trong doanh nghiệp qua các năm (VECOM) 2.1.4 Một số sàn giao dịch điện tử có doanh thu lớn ở VN - Nghiên cứu khoa học thực trạng quản lý thuế trong thương mại điện tử tại việt nam  2019
Hình 2.3 Mục đích sử dụng email trong doanh nghiệp qua các năm (VECOM) 2.1.4 Một số sàn giao dịch điện tử có doanh thu lớn ở VN (Trang 36)
Hình 2.4: Một số sàn thương mại điện tử lớn ở Việt Nam (Zing.vn) - Nghiên cứu khoa học thực trạng quản lý thuế trong thương mại điện tử tại việt nam  2019
Hình 2.4 Một số sàn thương mại điện tử lớn ở Việt Nam (Zing.vn) (Trang 37)
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy Shopee sau năm 2017 đã xếp thứ 2 sau Lazada nhưng Shopee đã trở lại và vượt qua chính Lazada đã dẫn đầu Thương mại điện tử Việt Nam trong năm 2018 (34,5 triệu lượt truy cập) - Nghiên cứu khoa học thực trạng quản lý thuế trong thương mại điện tử tại việt nam  2019
a vào bảng trên ta có thể thấy Shopee sau năm 2017 đã xếp thứ 2 sau Lazada nhưng Shopee đã trở lại và vượt qua chính Lazada đã dẫn đầu Thương mại điện tử Việt Nam trong năm 2018 (34,5 triệu lượt truy cập) (Trang 37)
Hình 2.5: Loại hình doanh nghiệp tham gia điều tra qua các năm - Nghiên cứu khoa học thực trạng quản lý thuế trong thương mại điện tử tại việt nam  2019
Hình 2.5 Loại hình doanh nghiệp tham gia điều tra qua các năm (Trang 45)
DN tư nhân TNHH CT Cổ phẩn DN nhà nước DN FDI Loại hình khác0% - Nghiên cứu khoa học thực trạng quản lý thuế trong thương mại điện tử tại việt nam  2019
t ư nhân TNHH CT Cổ phẩn DN nhà nước DN FDI Loại hình khác0% (Trang 45)
Năm 2018 vừa qua cũng đánh dấu sự tăng trưởng tốt của mô hình kinh - Nghiên cứu khoa học thực trạng quản lý thuế trong thương mại điện tử tại việt nam  2019
m 2018 vừa qua cũng đánh dấu sự tăng trưởng tốt của mô hình kinh (Trang 46)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w