ĐẶT VẤN ĐỀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2016 HUYỆN THỚI LAI – T[.]
MỤC ĐÍCH CỦA ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Đánh giá toàn diện thực trạng sử dụng đất tại huyện Thới Lai là cần thiết để làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 Việc này không chỉ giúp xác định các vấn đề hiện tại mà còn tạo ra hướng đi phù hợp cho phát triển bền vững trong tương lai.
- Đánh giá tình hình quản lý và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất năm 2015.
Để đảm bảo quản lý hiệu quả, cần xác định các chỉ tiêu sử dụng đất mà thành phố đã phân bổ cho huyện đến năm 2020, đồng thời phân bổ cụ thể đến từng đơn vị hành chính cấp xã và thị trấn.
- Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực đến năm 2020 và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn.
Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất và xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực đến năm 2020, đồng thời phân bổ chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã và thị trấn là nhiệm vụ quan trọng Việc này giúp đảm bảo sự cân đối trong quản lý và phát triển đất đai, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong giai đoạn 2018-2020, cần xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng, bao gồm diện tích đất cần thu hồi và diện tích đất chưa sử dụng được đưa vào sử dụng, theo từng đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn.
- Xác định quy mô diện tích, vị trí dự án có sử dụng đất trong giai đoạn 2018-2020.
Trong giai đoạn 2018-2020, dự kiến sẽ có nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, và chuyển mục đích sử dụng đất Đồng thời, các khoản chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng sẽ được xem xét kỹ lưỡng.
- Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện.
YÊU CẦU CỦA ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Phân tích và đánh giá điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên và thực trạng môi trường huyện là cần thiết để hiểu rõ tình hình phát triển kinh tế - xã hội Đồng thời, việc xem xét tác động của biến đổi khí hậu đến việc sử dụng đất cũng rất quan trọng, nhằm đề xuất các giải pháp bền vững cho sự phát triển của địa phương.
Xác định rõ ràng nhu cầu sử dụng đất của các ngành và lĩnh vực trong huyện là rất quan trọng, đồng thời các dự án cần phải đảm bảo tính khả thi để đáp ứng hiệu quả yêu cầu phát triển.
Để tăng nguồn thu ngân sách từ đất, cần xác định cụ thể và đảm bảo tính khả thi cho các vùng phụ cận của các dự án hạ tầng kỹ thuật, cũng như xây dựng và chỉnh trang các khu dân cư, nhằm đấu giá quyền sử dụng đất hiệu quả.
Các giải pháp thực hiện cần phải tương thích với khả năng tổ chức của huyện, đồng thời phát huy sức mạnh tổng hợp từ toàn bộ hệ thống chính trị và các thành phần kinh tế trong khu vực.
NGUYÊN TẮC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Bài viết này nhấn mạnh sự phù hợp của quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 với các quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và huyện, đồng thời đảm bảo yếu tố quốc phòng và an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; kế hoạch sử dụng đất năm 2016 phải phù hợp với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và công khai.
Đảm bảo ưu tiên quỹ đất cho các mục đích quốc phòng, an ninh là rất quan trọng để phục vụ lợi ích quốc gia và công cộng Đồng thời, cần chú trọng đến an ninh lương thực và bảo vệ môi trường, nhằm duy trì sự phát triển bền vững cho đất nước.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và địa phương cần phải tuân thủ và phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Thới Lai được thực hiện bởi các cơ quan sau:
- Cơ quan phê duyệt: Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ;
- Cơ quan chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân huyện Thới Lai;
- Cơ quan tư vấn: Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp;
- Cơ quan thẩm định: Hội đồng thẩm định điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của thành phố;
- Thời gian thực hiện: năm 2018 – 2019.
CÁC SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
Báo cáo thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho huyện Thới Lai bao gồm các hệ thống bảng biểu, biểu đồ và bản đồ minh họa, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát và chi tiết về kế hoạch sử dụng đất trong khu vực.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Thới Lai năm 2015;
+ Bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Thới Lai đến năm2020;
NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO
Báo cáo thuyết minh tổng hợp bao gồm những nội dung chính sau: Đặt vấn đề;
- Phần I: Sự cần thiết điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
- Phần II: Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
- Phần III: Kế hoạch sử dụng đất năm 2016;
- Phần IV: Giải pháp thực hiện;
SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT .11 1.1 Căn cứ pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 4/5/2013 của Chính Phủ đề cập đến quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu tiên (2011-2015) của thành phố Cần Thơ Nghị quyết này nhằm mục tiêu quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Thông qua việc định hướng sử dụng đất, Cần Thơ sẽ tối ưu hóa nguồn lực đất đai, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống người dân.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 02 tháng 6 năm 2014 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định các quy trình thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhằm quản lý hiệu quả tài nguyên đất đai.
Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 02 tháng 6 năm 2014 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thông tư này nhằm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững.
Quyết định số 11/QĐ-TTg ngày 10/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải cho vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đến năm 2020, đồng thời định hướng cho giai đoạn đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao hạ tầng giao thông, thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện kết nối vùng ĐBSCL với các khu vực khác.
- Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 19/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng ĐBSCL đến năm 2020.
- Nghị quyết số 08/2015/NQ-HDND ngày 4/12/2015 của HĐND thành phố Cần Thơ về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020.
Nghị quyết số 14/NQ-HDND ngày 4/12/2015 của HĐND thành phố Cần Thơ đã thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất và các dự án chuyển mục đích sử dụng đất lúa dưới 10ha trong năm 2016.
- Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất.
- Công văn số 4521/UBND-KT ngày 21/11/2017 của UBND thành phố Cần Thơ về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn quận, huyện.
Công văn số 4570/STNMT-CCQLĐĐ ngày 28/12/2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ đề cập đến việc tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại các quận, huyện Nội dung công văn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc điều chỉnh quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng đất hiệu quả và bền vững trong khu vực.
- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016 – 2020) thành phố Cần Thơ;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
-Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Cần Thơ đến năm 2030.
- Quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011-
2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
- Quy hoạch phát triển thương mại thành phố Cần Thơ đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển hệ thống của hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 201, định hướng đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ đến năm
- Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Thới Lai lần thứ XI, nhiệm kỳ
Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Thới Lai đã được phê duyệt theo Quyết định số 789/QĐ-UBND, ban hành ngày 25 tháng 3 năm 2016 bởi Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Thới Lai đã được phê duyệt theo Quyết định số 819/QĐ-UBND, ký ngày 5 tháng 4 năm 2017, bởi Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Thới Lai đã được phê duyệt theo Quyết định số 479/QĐ-UBND, ban hành ngày 26 tháng 2 năm 2018 bởi Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
- Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh các năm 2015-2016-2017 huyện Thới Lai;
- Quy hoạch chung xây dựng Thị trấn Thới Lai và Các đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết trên địa bàn huyện
- Đề án xây dựng nông thôn mới của các xã;
- Các dự án, đề án phát triển ngành và lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện;
- Niên giám thống kê thành phố Cần Thơ và huyện Thới Lai các năm2015-2016-2017.
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
2.1 Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng môi trường
2.1.1 Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên
Huyện Thới Lai tọa lạc ở phía Tây Nam thành phố Cần Thơ, cách trung tâm thành phố khoảng 30km Vị trí của huyện được xác định rõ ràng trong khu vực này.
- Phía Đông giáp huyện Phong Điền và quận Ô Môn;
- Phía Tây giáp huyện Cờ Đỏ và tỉnh Kiên Giang;
- Phía Nam giáp huyện Phong Điền, tỉnh Hậu Giang và tỉnh Kiên Giang;
- Phía Bắc giáp huyện Cờ Đỏ và quận Ô Môn.
Thới Lai có vị trí giáp ranh với quận Ô Môn, trung tâm đô thị - công nghiệp mới của Cần Thơ, và nằm tại khu vực ngã ba Cần Thơ – Kiên Giang – Hậu Giang Huyện sở hữu nhiều tuyến giao thông thủy bộ quan trọng như Đường tỉnh 919, Đường tỉnh 922, sông Ô Môn, sông Thị Đội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Điều này giúp Thới Lai phát huy vai trò và vị thế của mình như một huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đồng thời khẳng định vị trí là trung tâm kinh tế của vùng đồng bằng Sông Cửu Long.
Huyện Thới Lai có địa hình bằng phẳng với cao trình từ 1,0 - 1,5m ở khu dân cư và 0,4 - 0,8m ở vùng đồng ruộng, bị chia cắt bởi hệ thống kênh rạch dày đặc Địa hình thấp và kênh rạch đã gây ngập lũ trong mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11 hàng năm Tuy nhiên, nhờ vào quá trình đô thị hóa và cải thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống đê bao và giao thông, tình trạng ngập lũ đã được khắc phục đáng kể Hiện nay, ngập lũ chỉ xảy ra cục bộ tại các vùng trũng, chủ yếu ở các xã Trường Thành, Trường Xuân, với thời gian ngập từ 1 đến 2 tháng.
B, Đông Thuận, Đông Bình với độ sâu ngập từ 0,5 - 1,0m
Căn cứ vào địa hình, địa mạo có thể phân thành 02 dạng địa hình, cụ thể như sau:
Khu vực địa hình thấp (cao trình < 1,0m) chủ yếu nằm ở phía Nam huyện, bao gồm các xã Trường Xuân, Trường Xuân A, Trường Xuân B, Đông Thuận và Đông Bình Với đặc điểm địa hình này, khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của ngập lụt vào mùa mưa, đặc biệt trong các tháng cao điểm từ tháng 9 đến tháng 11 khi thủy triều dâng cao.
Địa hình trung bình tại các xã Thới Thạnh, Tân Thạnh, Xuân Thắng, Định Môn, Trường Thành, Thới Tân, Trường Thắng và thị trấn Thới Lai có độ cao từ 1,0 - 1,5m, với xu hướng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam Đây là dạng địa hình chủ yếu, đã áp dụng hiệu quả các biện pháp công trình và canh tác như lên líp, đắp bờ bao để sản xuất nông nghiệp, cùng với việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông và thủy lợi, góp phần đáng kể vào việc giải quyết tình trạng ngập lũ trong khu vực.
Thới Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với đặc điểm nóng ẩm Khu vực này có hai mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng.
11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình quanh năm đạt khoảng 27,7°C, với tháng 4 là tháng có nhiệt độ cao nhất (28,6°C) và tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất (26,4°C) Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và mát nhất chỉ khoảng 2,2°C, trong khi chênh lệch giữa nhiệt độ ban ngày và ban đêm dao động từ 8 đến 14°C Tổng tích ôn hàng năm dao động từ 9.750 đến 9.850°C.
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 1.226,9 mm, chủ yếu tập trung vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, với các tháng 7, 8 và 9 chiếm từ 92% đến 97% tổng lượng mưa Trong khi đó, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau chỉ ghi nhận lượng mưa thấp, chiếm khoảng 3% đến 8% tổng lượng mưa cả năm.
- Nắng: Số giờ nắng trung bình khoảng 2.681,9 giờ/năm, trung bình cao nhất vào tháng 3 khoảng 263,4 giờ; thấp nhất vào tháng 9 với khoảng 148,4 giờ.
Độ ẩm trong khu vực này phân hóa thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa Độ ẩm trung bình thấp nhất vào tháng 2 khoảng 77,0%, trong khi cao nhất vào tháng 9 đạt khoảng 88,0% Tính trung bình, độ ẩm hàng tháng trong năm khoảng 81,33%, với chênh lệch độ ẩm trung bình giữa tháng ẩm nhất và tháng ít ẩm nhất khoảng 11,0%.
Tốc độ gió trung bình ở Thới Lai dao động từ 6 đến 18 m/s trong suốt năm Khu vực này chịu ảnh hưởng chủ yếu từ ba hướng gió: gió mùa Đông Bắc khô lạnh vào tháng 11 và 12, gió Đông Nam khô nóng từ tháng 2 đến tháng 4, và gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 11, mang theo độ ẩm từ biển và có khả năng gây ra lốc xoáy.
Khí hậu tại Thới Lai rất lý tưởng cho việc phát triển đa dạng sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới, đặc biệt là cây lúa, cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản, mang lại năng suất cao và chất lượng tốt.
Bảng 1: Khí hậu ở Cần Thơ qua các năm
Nguồn: Số liệu khí hậu - thời tiết các trạm trong khu vực Niên giám thống kê thành phố Cần Thơ năm 2015
2.1.1.4 Chế độ thủy văn, thủy triều
Huyện Thới Lai có mật độ dòng chảy rất dày với tổng chiều dài khoảng
Huyện Thới Lai có hệ thống sông rạch phong phú với tổng chiều dài lên tới 800 km, mật độ bình quân đạt 3,13 km/km² Trong đó, sông Ô Môn, một nhánh của sông Hậu, chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, dài khoảng 23 km và rộng từ 50 đến 100 m tùy vị trí Sông Ô Môn đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết chế độ thủy văn của huyện, đồng thời chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ sông Hậu, nằm cách đó khoảng 6 km.
Huyện Thới Lai có nhiều hệ thống sông rạch quan trọng như kênh KH8, kênh KH6, kênh Ngang, và kênh Đông Pháp, tạo thành một mạng lưới dày đặc kết nối với các địa phương xung quanh Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa đã dẫn đến việc nhiều tuyến kênh rạch bị lấp hoặc thu hẹp, làm giảm mật độ kênh rạch trong khu vực Hiện tượng ngập úng là đặc trưng của vùng đồng bằng sông Cửu Long, thường xảy ra tại các khu vực thấp trũng ở Thới Lai, đặc biệt là các xã Trường Xuân, Đông Thuận và Đông Bình, với thời gian ngập từ 1 đến 2 tháng trong năm, và mức độ ngập dao động từ 10 đến 100cm Mặc dù thời gian và mức độ ngập có biến động qua các năm, nhưng sự thay đổi này không đáng kể.
Nguyên nhân chính gây ra tình trạng ngập lũ là do lũ từ thượng nguồn sông Mekong kết hợp với lượng mưa lớn trong mùa mưa, cùng với triều cường từ Biển Đông, dẫn đến nước lũ không thể thoát kịp ra biển.
Tình trạng ngập lũ tuy gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của người dân, nhưng cũng mang lại lợi ích lớn bằng cách bồi đắp phù sa màu mỡ cho đất nông nghiệp, đồng thời thau chua rửa phèn và loại bỏ các hóa chất độc hại trong nông nghiệp.
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2015
SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2015
3.1 Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai
3.1.1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành nhiều văn bản nhằm quản lý và sử dụng đất đai theo thẩm quyền Những nỗ lực này không chỉ giúp Luật Đất đai năm 2013 đi vào cuộc sống mà còn tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến sử dụng đất tại địa phương, phù hợp với điều kiện thực tế.
Huyện đã thường xuyên tổ chức hội nghị và buổi tập huấn về pháp luật đất đai cho lãnh đạo các ban ngành, đoàn thể, cũng như cán bộ tư pháp, địa chính và xây dựng Đồng thời, mở các lớp tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật đất đai cho cán bộ và người dân, góp phần cải thiện công tác quản lý đất đai tại địa phương.
3.1.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Trước ngày 23/12/2008, Thới Lai thuộc huyện Cờ Đỏ Theo Nghị định số 12/NĐ-CP của Chính phủ, huyện Thới Lai được thành lập với diện tích tự nhiên 25.566,30 ha và dân số 126.842 người, tách ra từ huyện Cờ Đỏ Huyện Thới Lai hiện có 13 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các xã Thới Thạnh, Tân Thạnh, Định Môn, Trường Thành, Trường Xuân, Trường Xuân A, Trường Xuân B, Trường Thắng, Xuân Thắng, Thới Tân, Đông Bình, Đông Thuận và thị trấn Thới Lai Địa giới hành chính của huyện đã được rà soát và quản lý từ cấp huyện xuống xã và thị trấn.
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2015, tổng diện tích tự nhiên của huyện Thới Lai là 26.693,39ha gồm 13 đơn vị hành chính xã, thị trấn với 108 ấp
Bảng 12: Diện tích các xã trong huyện Thới Lai theo kiểm kê đất đai năm
STT Đơn vị hành chính Diện tích
(km 2 ) Số ấp Dân số
(người) Mật độ dân số
STT Đơn vị hành chính Diện tích
(km 2 ) Số ấp Dân số
(người) Mật độ dân số
3.1.3 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất
Công tác khảo sát, đo đạc và lập bản đồ địa chính đóng vai trò quan trọng trong quản lý đất đai, giúp đảm bảo tính chính xác và chặt chẽ trong việc quản lý từng thửa đất và đối tượng sử dụng đất Đồng thời, đây cũng là nguồn dữ liệu đầu vào thiết yếu cho việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai một cách khoa học, hiện đại và được tin học hóa cao.
Công tác lập bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hoạt động định kỳ quan trọng, phục vụ cho việc điều hành và lãnh đạo của các cấp chính quyền Hoạt động này giúp đánh giá tổng quát tình hình sử dụng và biến động đất đai, đồng thời định hướng sử dụng đất tại địa phương một cách hiệu quả.
Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện định kỳ 5 năm một lần, cùng với đợt tổng kiểm kê đất đai theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT Kỳ kiểm kê năm 2014 đã cải tiến phương pháp và trình tự thực hiện, khắc phục những hạn chế trước đây Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được biên tập từ bản đồ khoanh đất, đảm bảo nội dung phản ánh chính xác số liệu kiểm kê Huyện đã sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh cập nhật đến cuối năm 2014 để kiểm tra và điều chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010, tạo ra bức tranh chân thực về thực trạng sử dụng đất Hiện nay, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 cấp xã và cấp huyện đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, là tài liệu quan trọng cho công tác điều hành và quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
Bản đồ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là tài liệu quan trọng theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 Bản đồ này được lập cho cấp huyện nhằm xác định và quản lý việc sử dụng đất trong giai đoạn cụ thể.
10 năm, bản đồ kế hoạch sử dụng đất được lâ ̣p cho hàng năm trên cơ sở bản đồ quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyê ̣t
Năm 2014, huyện đã xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm
Vào năm 2020, Ủy ban nhân dân thành phố đã phê duyệt bản đồ sử dụng đất, làm cơ sở cho các cơ quan chức năng thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất trên địa bàn Tuy nhiên, sau 5 năm sử dụng, cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhiều nội dung trong bản đồ đã trở nên không còn phù hợp Do đó, cần thiết phải điều chỉnh và cập nhật bổ sung để làm căn cứ cho việc lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2016 – 2020.
Công tác điều tra và đánh giá tài nguyên đất trong huyện đã xác định ba nhóm đất chính: đất phù sa, đất phèn và đất nhân tác Qua việc phân tích sáu yếu tố tự nhiên như loại hình thổ nhưỡng, tầng đất có glây-kết von, độ sâu ngập, thời gian ngập, điều kiện tưới và tiêu, đã xác định được 13 đơn vị đất đai, mỗi đơn vị phản ánh một tổ hợp các yếu tố tự nhiên tương tự Từ đó, huyện đã xác định được 6 vùng thích nghi cho sản xuất nông nghiệp, tạo cơ sở khoa học quan trọng để ngành nông nghiệp tư vấn cho Ủy ban nhân dân huyện trong việc chỉ đạo sản xuất nông, lâm nghiệp, đảm bảo bố trí giống cây trồng và vật nuôi phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng địa phương.
* Công tác điều tra xây dựng giá đất: Thực hiện Luật Đất đai năm
2013; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm
Năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành quy định chi tiết về phương pháp định giá đất, xây dựng và điều chỉnh bảng giá đất, cũng như định giá đất cụ thể Theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Thới Lai đã phối hợp với các cơ quan liên quan để xây dựng bảng giá các loại đất trên địa bàn huyện Bảng giá này sẽ được áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 và đã được phê duyệt tại Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2014.
Vào năm 2014, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ đã tiến hành rà soát toàn bộ việc phân loại khu vực, loại đường và vị trí đất theo Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND Quá trình này bao gồm việc đối chiếu với thực địa quản lý và sử dụng đất tại các đơn vị hành chính cấp xã, nhằm bổ sung phân loại cho những diện tích đất chưa được quy định và điều chỉnh lại các vị trí đất có thay đổi do đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp hạ tầng Đồng thời, Ủy ban nhân dân huyện cũng đã xây dựng giá đất cụ thể dựa trên kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được phê duyệt, làm cơ sở cho việc tính toán tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị quyền sử dụng đất, cũng như tiền bồi thường khi Nhà nước thực hiện giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và thu hồi đất.
3.1.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Dựa trên quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân huyện Cần Thơ đã lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết hàng năm, làm cơ sở cho việc thu hồi, giao, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất Các dự án cần được ghi vốn thực hiện trong năm kế hoạch hoặc có văn bản chấp thuận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo tính khả thi cao của quy hoạch Mục tiêu là từng bước khắc phục tình trạng quy hoạch "treo" đã xảy ra trong các giai đoạn trước.
Sau khi quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt, Ủy ban nhân dân huyện đã công bố công khai thông tin này tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử, và tại các Ủy ban nhân dân xã, thị trấn Điều này nhằm đảm bảo các ngành, địa phương và người dân đều nắm rõ để thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
3.1.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Dựa trên kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được phê duyệt và nhu cầu từ các dự án đầu tư, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tư vấn cho Ủy ban nhân dân huyện trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định Phòng cũng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để thực hiện các thủ tục đất đai cho các dự án thuộc thẩm quyền cấp trên Mục tiêu là đảm bảo các hoạt động này tuân thủ đúng pháp luật và kịp thời đáp ứng nhu cầu đất đai phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và đời sống nhân dân.
3.1.6 Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất được thực hiện đúng theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
4.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước 4.1.1 Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
Dựa trên Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Thới Lai, được phê duyệt theo Quyết định số 594/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2015, cùng với kế hoạch sử dụng đất năm 2016 được phê duyệt tại Quyết định số 789/QĐ-UBND ngày 25/3/2016, tình hình thực hiện các dự án đã được đánh giá tính đến tháng 12 năm 2016 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 của huyện sẽ được tiến hành đánh giá cụ thể.
4.1.1.1 Chỉ tiêu tổng diện tích tự nhiên
Theo quy hoạch được phê duyệt, tổng diện tích tự nhiên năm 2015 là 25.580,56ha, trong khi chỉ tiêu hiện trạng thực tế đạt 26.693,39ha, vượt 104,35ha so với chỉ tiêu Sự chênh lệch này xuất phát từ kết quả kiểm kê đất đai năm 2015 không khớp với số liệu kiểm kê năm 2010.
Việc tăng tổng diện tích tự nhiên và biến động các chỉ tiêu sử dụng đất, đặc biệt là đất phi nông nghiệp như đất ở đô thị, đất ở nông thôn, và đất thương mại dịch vụ, bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sai lệch trong số liệu thống kê và kiểm kê đất đai Điều này gây khó khăn trong việc đánh giá và so sánh các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Sự khác biệt trong các nguồn dữ liệu đầu vào dẫn đến tính nhất quán và đồng bộ của các chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất bị suy giảm.
Bảng 16: Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất
Kế hoạch năm 2015 được duyệt (ha)
Trong đó: Đất chuyên lúa nước LUC 20.278,63 20.520,18 241,55 101,19
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 519,73 11,92 -507,81 2,29
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 2.407,23 2.855,52 448,29 118,62
1.4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 19,28 164,04 144,76 850,82
2 Đất phi nông nghiệp PNN 2.347,43 3.141,72 794,30 133,84
2.3 Đất thương mại, dịch vụ TMD 0,69 6,84 6,15 991,53
2.4 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 20,37 51,54 31,17 253,032.5 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp DHT 1.244,44 1.821,04 576,60 146,33
Kế hoạch năm 2015 được duyệt (ha)
Bảng số liệu cho thấy sự biến động trong diện tích đất dành cho các cơ sở hạ tầng tại tỉnh, cấp huyện và cấp xã Cụ thể, đất cơ sở văn hóa (DVH) tăng từ 3,71 lên 3,91, tương ứng với tỷ lệ tăng 5,43% Đất cơ sở y tế (DYT) lại giảm từ 5,55 xuống 4,74, giảm 15,49% Đặc biệt, đất cơ sở giáo dục và đào tạo (DGD) có sự gia tăng mạnh mẽ từ 24,17 lên 38,92, với tỷ lệ tăng 161,05% Ngược lại, đất cơ sở thể dục thể thao (DTT) giảm xuống -1,50 Đất giao thông (DGT) ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng từ 233,69 lên 445,65, tăng 190,70% Đất thủy lợi (DTL) cũng tăng từ 969,86 lên 1.304,84, tương ứng với tỷ lệ 134,54% Đất công trình năng lượng (DNL) tăng mạnh từ 1,89 lên 19,16, với tỷ lệ tăng 1.016,25% Đất công trình bưu chính, viễn thông (DBV) cũng ghi nhận sự tăng trưởng từ 0,03 lên 0,17, đạt 568,77% Cuối cùng, đất chợ (DCH) giảm từ 4,03 xuống 3,64, tương ứng với tỷ lệ 90,37%.
2.6 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 3,06 0,45 -2,62 14,57
2.7 Đất ở tại nông thôn ONT 580,37 602,78 22,41 103,86
2.8 Đất ở tại đô thị ODT 44,38 43,74 -0,64 98,55
2.9 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 50,71 13,64 -37,07 26,90
2.10 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 19,59 19,59
2.11 Đất cơ sở tôn giáo TON 5,91 12,29 6,38 207,88
2.12 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 45,31 22,37 -22,94 49,37
2.13 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 0,47
2.14 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 1,51 1,51
2.15 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 1,21 1,21
2.16 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 3,36 0,31 -3,05 9,27
2.17 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 328,66 473,45 144,79 144,05
2.18 Đất phi nông nghiệp khác PNK 8,19 -8,19
3 Đất chưa sử dụng CSD 8,26 -8,26
Nguồn: - Thống kê đất đai huyện Thới Lai năm 2015;
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Thới Lai
Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp được phê duyệt năm 2015 là 23.224,87 ha, kết quả thực hiện 23.551,66 ha, cao hơn 326,79 ha và đạt 101,41% so với kế hoạch Trong đó:
- Đất trồng lúa: Kế hoạch sử dụng đất trồng lúa năm 2015 là 20.278,63 ha, kết quả thực hiện là 20.520,18 ha, tỷ lệ thực hiện/kế hoạch đạt 101,19%
Kế hoạch sử dụng đất trồng cây hàng năm khác năm 2015 được xác định là 519,73 ha, tuy nhiên kết quả thực hiện chỉ đạt 11,92 ha, tương ứng với tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch là 2,29%.
- Đất trồng cây lâu năm: Kế hoạch sử dụng đất trồng cây lâu năm 2015 là 2.407,23 ha, kết quả thực hiện là 2.855,52 ha, tỷ lệ thực hiện/kế hoạch đạt 118,62%.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Kế hoạch sử dụng đất nuôi trồng thủy sản năm
2015 là 19,28 ha, kết quả thực hiện 164,04 ha, tỷ lệ thực hiện/kế hoạch đạt 850,82%
Kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp được phê duyệt năm 2015 có diện tích 2.347,43 ha, nhưng thực tế đã thực hiện lên tới 3.141,72 ha, vượt 794,30 ha so với dự kiến Sự chênh lệch này xuất phát từ những thay đổi trong diện tích các loại đất phi nông nghiệp so với số liệu quy hoạch trước đó, đặc biệt do sự biến động diện tích trong các năm 2013-2014.
+ Đất quốc phòng: Kế hoạch được phê duyệt năm 2015 là 6,28 ha, kết quả thực hiện 66,57 ha, tỷ lệ thực hiện/kế hoạch đạt 1.060,07%
Trong kế hoạch năm 2015, đã bố trí 4 dự án đất quốc phòng với tổng diện tích 0,70 ha, trong đó đã hoàn thành 1 dự án là ban chỉ huy quân sự xã Trường Xuân A với diện tích 0,3 ha Diện tích đất quốc phòng có sự biến động đáng kể do sự chênh lệch diện tích giữa các năm 2013 và 2014.
+ Đất an ninh: Kế hoạch được phê duyệt năm 2015 là 5,22 ha, kết quả thực hiện 4,40 ha, tỷ lệ thực hiện/kế hoạch 84,39%
Năm 2015, đã có kế hoạch bố trí 9 công trình đất an ninh với tổng diện tích 1,8 ha; tuy nhiên, không có công trình nào được thực hiện Sự biến động diện tích đất an ninh chủ yếu do chênh lệch diện tích giữa các năm 2013 và 2014.
+ Đất thương mại dịch vụ: Kế hoạch được phê duyệt năm 2015 là 0,69 ha, kết quả thực hiện 6,84 ha, tỷ lệ thực hiện/kế hoạch đạt 991,53%
Năm 2015 không bố trí công trình đất thương mại dịch vụ nào, diện tích đất thương mại dịch vụ biến động do có sự chênh lệch diện tích năm 2013-2014.
+ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Kế hoạch được phê duyệt năm
2015 là 20,37 ha, kết quả thực hiện 51,54 ha, tỷ lệ thực hiện/kế hoạch đạt 253,03%.
Năm 2015, không có công trình đất nào được bố trí cho cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, dẫn đến sự biến động về diện tích đất sản xuất phi nông nghiệp do sự chênh lệch diện tích giữa năm 2013 và 2014.
+ Đất phát triển hạ tầng: Kế hoạch được phê duyệt năm 2015 là 1.244,44 ha, kết quả thực hiện 1.821,04 ha, tỷ lệ thực hiện/kế hoạch đạt 146,33%
Năm 2015, 28 dự án đất phát triển hạ tầng đã được bố trí, bao gồm 15 công trình văn hóa, 10 công trình giáo dục và 3 dự án giao thông Đến hết năm 2015, đã hoàn thành 14 dự án văn hóa như Nhà văn hóa xã Đông Bình, Nhà văn hóa ấp Đông Lợi, Nhà văn hóa ấp Đông Phước, cùng với 3 nhà văn hóa ấp xã Thới Thạnh và Trường Xuân, cùng Đền thờ Châu Văm Liêm tại xã Thới Thạnh Ngoài ra, còn có 4 công trình giáo dục được xây dựng, bao gồm Trường Mầm non Trường Thắng, Trường Tiểu học Đông Bình 1 và Trường Tiểu học Thới Thạnh.
Trường THCS Đông Bình là điểm trung tâm của khu vực, bên cạnh đó có hai công trình giao thông quan trọng bao gồm đường nối vào UBND xã Đông Bình và mở rộng ĐT 922 từ kênh Tắc Cà Đi đến kênh Xẻo Sào Ngoài ra, hai công trình năng lượng đã được thực hiện ngoài kế hoạch, bao gồm trạm biến áp tại xã Tân Thạnh và phát triển lưới điện 110 KV tại ba xã Tân Thạnh, Thới Thạnh và Định Môn.
+ Đất ở tại nông thôn: Kế hoạch được phê duyệt năm 2015 là 580,37 ha, kết quả thực hiện 602,78 ha, tỷ lệ thực hiện/kế hoạch đạt 103,86%
+ Đất ở tại đô thị: Kế hoạch được phê duyệt năm 2015 là 44,38 ha, kết quả thực hiện 43,74 ha, tỷ lệ thực hiện/kế hoạch đạt 98,55%
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Kế hoạch được phê duyệt năm 2015 là 50,71 ha, kết quả thực hiện 13,64 ha, tỷ lệ thực hiện/kế hoạch đạt 26,90%
Kế hoạch năm 2015 không bố trí công trình nào đất xây dựng trụ sở cơ quan Diện tích biến động do có sự chênh lệch diện tích năm 2013-2014.
Đến năm 2015, diện tích đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp đạt 19,59 ha, trong đó có diện tích phát sinh mới trong năm kế hoạch Sự gia tăng này là kết quả của việc thay đổi chỉ tiêu thống kê và kiểm kê đất đai.
+ Đất cơ sở tôn giáo: Kế hoạch được phê duyệt năm 2015 là 5,91 ha, kết quả thực hiện 12,29 ha, tỷ lệ thực hiện/kế hoạch đạt 207,88%
Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 không bao gồm các dự án liên quan đến đất đai cho cơ sở tôn giáo Tỷ lệ thực hiện đạt 207,88% chủ yếu do sự chênh lệch về diện tích giữa các năm 2013 và 2014.
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Kế hoạch được phê duyệt năm 2015 là 45,31 ha, kết quả thực hiện 22,37 ha, tỷ lệ thực hiện/kế hoạch đạt 49,37%
Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 không bao gồm các dự án liên quan đến đất nghĩa trang và nghĩa địa Sự biến động diện tích đất trong kế hoạch này chủ yếu là do sự chênh lệch diện tích giữa các năm 2013 và 2014.
+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm: Kế hoạch được phê duyệt năm 2015 là 0,47 ha, kết quả thực hiện 0 ha
Đến năm 2015, diện tích đất sinh hoạt cộng đồng đã đạt 1,51 ha, đây là diện tích mới phát sinh trong năm kế hoạch Sự gia tăng này được ghi nhận do sự thay đổi trong chỉ tiêu thống kê và kiểm kê đất đai.