1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Báo cáo chuyên đề LỰA CHỌN GIẢI PHÁP BẢO TỒN TRƯỚC SỨC ÉP PHÁT TRIỂN KINH TẾ: TRƢỜNG HỢP VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG TRÊN VÙNG NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN KIÊN LƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG

56 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lựa Chọn Giải Pháp Bảo Tồn Trước Sức Ép Phát Triển Kinh Tế: Trường Hợp Voọc Bạc Đông Dương Trên Vùng Núi Đá Vôi Huyện Kiên Lương Tỉnh Kiên Giang
Tác giả Nguyễn Huy Bình
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Quốc Tuấn
Trường học Trường Đại Học Nông Lâm Tp.Hcm
Chuyên ngành Môi Trường Và Tài Nguyên
Thể loại Báo Cáo Chuyên Đề
Năm xuất bản 2017
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. KHUNG CƠ SỞ CỦA CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.1. Ý nghĩa của chương (14)
    • 1.2. Mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.4. Giới thiệu về phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết (15)
    • 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề (0)
      • 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.6. Ý nghĩa khoa học của chuyên đề nghiên cứu (16)
    • 1.7. Ý nghĩa thực tiễn của chuyên đề nghiên cứu (16)
    • 1.8. Cấu trúc của chuyên đề (16)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU (17)
    • 2.1. Khái quát sơ lược về lịch sử ngành nghiên cứu Linh Trưởng ở Việt Nam (17)
      • 2.1.1. Giai đoạn trước năm 1954 (17)
      • 2.1.2. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975 (18)
      • 2.1.3. Giai đoạn từ sau năm 1975 đến nay (18)
    • 2.2. Sơ lược về lịch sử hình thành – phát triển nghiên cứu về Voọc bạc (0)
      • 2.2.1. Khung cơ sở lý thuyết (19)
      • 2.2.2. Thảo luận và lựa chọn đối tượng nghiên cứu chuyên sâu (0)
    • 2.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu (21)
      • 2.3.1. Điều kiện tự nhiên (21)
      • 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (22)
    • 2.4. Đánh giá chung về tổng quan chuyên đề (25)
  • CHƯƠNG 3. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU (26)
    • 3.1. Phân loài Voọc bạc Đông Dương (26)
      • 3.1.1. Phân loại khoa học (26)
      • 3.1.2. Tình trạng bảo tồn của phân loài (27)
      • 3.1.3. Phân bố của Voọc bạc Đông Dương (29)
      • 3.1.4. Đặc tính và sinh cảnh sống của Voọc bạc Đông Dương (31)
    • 3.2. Báo động hiện trạng suy giảm của phân loài Voọc bạc Đông Dương (39)
      • 3.2.1. Nguyên nhân chính của sự suy giảm phân loài Voọc bạc Đông Dương (39)
      • 3.2.2. Phân tích tác động kinh tế đến Voọc bạc Đông Dương tại Kiên Lương (0)
    • 3.3. Công tác bảo tồn Voọc bạc Đông Dương (0)
      • 3.3.1. Tín hiệu tích cực (44)
      • 3.3.2. Các khó khăn gặp phải (45)
    • 3.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn Voọc bạc Đông Dương (46)
      • 3.4.1. Nguyên tắc của đề xuất (46)
      • 3.4.2. Các hướng đề xuất (46)
      • 3.4.3. Lựa chọn hướng bảo tồn phù hợp cho Voọc bạc Đông Dương (46)
  • CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (48)
    • 4.1. Kết luận (48)
    • 4.2. Kiến nghị (49)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (50)
  • PHỤ LỤC (54)

Nội dung

TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TPHCM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN  Báo cáo chuyên đề Sinh thái ứng dụng, Đa dạng sinh học và Bảo tồn LỰA CHỌN GIẢI PHÁP BẢO TỒN TRƢỚC SỨC ÉP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRƢỜNG HỢP VOỌC BẠC ĐÔNG DƢƠNG (Trachypithecus germaini caudalis) TRÊN VÙNG NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN KIÊN LƢƠNG TỈNH KIÊN GIANG GVHD PGS TS Lê Quốc Tuấn Học viên thực hiện Nguyễn Huy Bình Lớp Cao học QLTN Môi Trƣờng TP Hồ Chí Minh, tháng 092017 http www hcmuaf edu vn i LỜI GIỚI THIỆU CH.

KHUNG CƠ SỞ CỦA CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Ý nghĩa của chương

Chương này đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố tính khoa học cho chuyên đề nghiên cứu, giúp tăng tính thuyết phục bằng cách xác định rõ ràng các vấn đề nghiên cứu cần thực hiện, bao gồm mục tiêu, đối tượng, phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đồng thời, chương cũng cung cấp một cấu trúc chung để người đọc dễ dàng theo dõi tiến trình của chuyên đề.

Mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu

Giải pháp bảo tồn Voọc bạc Đông Dương (Trachypithecus germaini caudalis) là cần thiết để đối phó với áp lực phát triển kinh tế tại huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang Việc bảo vệ loài này không chỉ góp phần duy trì đa dạng sinh học mà còn hỗ trợ phát triển bền vững khu vực núi đá vôi Cần có các biện pháp quản lý hiệu quả, kết hợp giữa bảo tồn và phát triển kinh tế địa phương để đảm bảo sự tồn tại của Voọc bạc trong môi trường sống tự nhiên của chúng.

- Nghiên cứu tổng quan về phân loài Voọc bạc Đông Dương vả thực trạng của chúng hiện nay

- Đề xuất các nhóm giải pháp bảo tồn Voọc bạc Đông Dương tại Kiên Lương

- Phân tích các đề xuất trên và lựa chọn một giải pháp bảo tồn phù hợp

- Kiến nghị thêm các hướng nghiên cứu làm phong phú hơn cho chuyên đề hiện tại

Phương pháp nghiên cứu

Chuyên đề nghiên cứu này chủ yếu dựa trên việc tham khảo và tổng hợp tài liệu, do đó chỉ áp dụng một phương pháp duy nhất là phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết.

Giới thiệu về phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết

Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng

Tổng hợp là quá trình liên kết các mặt và bộ phận thông tin đã được phân tích, nhằm tạo ra một hệ thống lý thuyết mới, đầy đủ, hoàn thiện và sâu sắc hơn về đối tượng nghiên cứu.

1.5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề

Tìm giải pháp bảo tồn Voọc bạc Đông Dương trước sức ép kinh tế ở huyện Kiên Lương tỉnh Kiên Giang

Phạm vi không gian của Voọc bạc Đông Dương được xác định dựa trên các nghiên cứu và thông tin liên quan, tập trung vào khu vực núi đá vôi trong địa giới hành chính tỉnh Kiên Giang.

 Phạm vi thời gian: chuyên đề được thực hiện và hoàn chỉnh từ tháng 8/2017 – 16/9/2017

 Phạm vi nội dung: chuyên đề chỉ tập trung giải quyết các vấn đề đặt ra trong phần mục tiêu cụ thể của nghiên cứu

1.6 Ý nghĩa khoa học của chuyên đề nghiên cứu

Chuyên đề này nhấn mạnh mối liên hệ chặt chẽ giữa sự phát triển kinh tế và công tác bảo tồn các loài động, thực vật đặc hữu Sự gia tăng kinh tế có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến nỗ lực bảo tồn, do đó cần có các biện pháp hợp lý để đảm bảo rằng sự phát triển không làm tổn hại đến đa dạng sinh học.

- Chuyên đề đã đề xuất được các nhóm giải pháp bảo tồn loài Voọc

Cơ sở lựa chọn giải pháp bảo tồn Voọc bạc Đông Dương đã được xác định rõ ràng, và giải pháp tối ưu nhất là chuyển loài này sang Hòn Chông và núi Bà Tài.

1.7 Ý nghĩa thực tiễn của chuyên đề nghiên cứu

Phương án bảo tồn phù hợp đã cung cấp cho các nhà khoa học và chính sách cơ sở vững chắc để bảo vệ không chỉ loài Voọc mà còn các loài đặc thù như Voọc bạc Đông Dương, trong bối cảnh phát triển kinh tế đang gia tăng.

Kết quả của chuyên đề này đóng vai trò quan trọng, tạo nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo liên quan đến khu vực "nhà mới" của Voọc bạc Đông Dương.

1.8 Cấu trúc của chuyên đề

Chuyên đề được cấu trúc thành 11 phần, bao gồm: Lời giới thiệu chung, tóm tắt, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục hình, danh mục bảng, phần đặt vấn đề, cùng với 4 chương, trong đó có 3 chương nội dung chính và 1 chương kết luận kèm theo kiến nghị.

Chuyên đề gồm 38 trang, bao gồm 15 hình ảnh, 3 bảng số liệu, 2 phụ lục dài 3 trang và 4 trang tài liệu tham khảo Lưu ý rằng phụ lục và tài liệu tham khảo không được đánh số trang, với phụ lục được đặt ngay sau trang tài liệu tham khảo.

Ý nghĩa khoa học của chuyên đề nghiên cứu

Chuyên đề này nhấn mạnh mối liên hệ giữa sự phát triển kinh tế và công tác bảo tồn các loài động, thực vật đặc hữu Sự gia tăng kinh tế có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến nỗ lực bảo tồn, vì vậy việc tìm kiếm sự cân bằng giữa phát triển và bảo tồn là rất quan trọng.

- Chuyên đề đã đề xuất được các nhóm giải pháp bảo tồn loài Voọc

Để bảo tồn Voọc bạc Đông Dương, cần xác định cơ sở lựa chọn giải pháp và lựa chọn phương án phù hợp nhất Giải pháp được đề xuất là chuyển Voọc bạc Đông Dương đến Hòn Chông và núi Bà Tài.

Ý nghĩa thực tiễn của chuyên đề nghiên cứu

Việc tìm ra phương án bảo tồn phù hợp đã cung cấp cho các nhà khoa học và chính sách cơ sở vững chắc để bảo tồn không chỉ loài Voọc mà còn các loài đặc thù như Voọc bạc Đông Dương, trong bối cảnh phát triển kinh tế ngày càng gia tăng.

Kết quả của nghiên cứu này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo liên quan đến khu vực "nhà mới" của Voọc bạc Đông Dương.

Cấu trúc của chuyên đề

Chuyên đề được cấu trúc thành 11 phần, bao gồm: Lời giới thiệu chung, tóm tắt, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục hình ảnh, danh mục bảng, phần đặt vấn đề, và 04 chương, trong đó có 3 chương nội dung chính và 1 chương kết luận cùng với kiến nghị.

Chuyên đề này bao gồm tổng cộng 38 trang, trong đó có 15 hình ảnh, 3 bảng số liệu, và 2 phụ lục kéo dài 3 trang Ngoài ra, còn có 4 trang tài liệu tham khảo, tuy nhiên cả phụ lục và tài liệu tham khảo đều không được đánh số trang, với phụ lục được đặt ngay sau trang tài liệu tham khảo.

TỔNG QUAN CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Khái quát sơ lược về lịch sử ngành nghiên cứu Linh Trưởng ở Việt Nam

Nghiên cứu về động vật hoang dã, đặc biệt là loài linh trưởng tại Việt Nam, chủ yếu được thực hiện bởi các nhà khoa học nước ngoài từ cuối thế kỷ XIX Đến những năm 1960, các nhà khoa học Việt Nam bắt đầu tham gia vào các nghiên cứu chuyên sâu về linh trưởng, đồng thời thực hiện các điều tra về đa dạng sinh vật Lịch sử nghiên cứu linh trưởng ở Việt Nam có thể được chia thành ba giai đoạn chính.

2.1.1 Giai đoạn trước năm 1954 Đây là giai đoạn mà nghiên cứu đều do các nhà khoa học nước ngoài tiến hành thông qua các cuộc nghiên cứu thám hiểm, điều tra và chưa có ghi nhận cho thấy nó được thực hiện bởi các nhà khoa học Việt Nam Nội dung nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn này là chỉ nhằm phát hiện, mô tả loài mới, phân loại và thống kê thành phần loài, chưa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về các đặc điểm sinh học, sinh thái và bảo tồn các loài linh trưởng Các nhà nghiên cứu tiêu biểu về các loài thú, trong đó có các loài linh trưởng ở Việt Nam trong giai đoạn này có thể kể đến: George Finlayson (1828), Mine-Edwards (1867 – 1874), Morice (1904), Menegeaux (1905-1906), Delacour (1928 – 1930), Bourret (1942, 1944), v.v (Hoàng Anh Tuân, 2015)

Từ năm 1945 đến 1954, tất cả các hoạt động nghiên cứu về động vật, đặc biệt là các loài linh trưởng tại Việt Nam, đã bị gián đoạn, dẫn đến sự thiếu hụt thông tin và hiểu biết về chúng.

Trong suốt thời gian dài, thông tin về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược không được kiểm soát, dẫn đến nhiều hệ lụy (Hoàng Anh Tuân, 2015).

2.1.2 Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975

Kể từ sau năm 1954, khi miền Bắc Việt Nam được giải phóng, nghiên cứu về đa dạng sinh vật, đặc biệt là các loài linh trưởng, đã được các nhà khoa học Việt Nam tiếp tục và phát triển mạnh mẽ Trong giai đoạn 1956 – 1971, nhiều cuộc điều tra và nghiên cứu về thành phần loài cũng như các đặc điểm sinh học, sinh thái của thú và linh trưởng đã được thực hiện ở miền Bắc Tuy nhiên, ở miền Nam, do tình hình chiến sự không ổn định, chỉ có rất ít nghiên cứu được tiến hành, trong đó có công trình của Van Peenen và cộng sự vào năm 1969, góp phần quan trọng vào các nghiên cứu về linh trưởng trong thời kỳ này.

Đào Văn Tiến (1970) đã tiến hành nghiên cứu về các phân loài của loài Voọc đen má trắng (Presbytis francoisi) và trong quá trình đó, ông đã mô tả một phân loài mới mang tên Voọc Hà Tĩnh (Presbytis francoisi hatinhensis) theo tài liệu của Hoàng Anh Tuân (2015).

Lê Hiền Hào (1973) đã nghiên cứu và cung cấp thông tin chi tiết về sự phân bố, đặc điểm sinh học và giá trị kinh tế của chín loài linh trưởng tại miền Bắc Việt Nam.

- Theo Đào Văn Tiến (1985), Đã cung cấp những thông tin về phân bố, đặc điểm một số loài thú ở miền Bắc Việt Nam

2.1.3 Giai đoạn từ sau năm 1975 đến nay

Sơ lược về lịch sử hình thành – phát triển nghiên cứu về Voọc bạc

Trong giai đoạn hiện nay, nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh vật, đặc biệt là các loài linh trưởng, đang được chú trọng mạnh mẽ trên toàn quốc, với nhiều kết quả giá trị đạt được Đội ngũ cán bộ nghiên cứu về linh trưởng tại Việt Nam ngày càng phát triển và mở rộng, không chỉ thực hiện các nghiên cứu độc lập mà còn hợp tác quốc tế với các chuyên gia và tổ chức bảo tồn Nhiều công trình tiêu biểu về linh trưởng đã được thực hiện bởi các tác giả trong và ngoài nước, như Barney Long, Vũ Ngọc Thành và Lê Khắc Quyết, góp phần nâng cao nhận thức và hành động bảo tồn.

Nhiều chương trình nghiên cứu về sinh thái và tập tính của các loài linh trưởng đang được triển khai tại Việt Nam Các kết quả điều tra và nghiên cứu về khu hệ linh trưởng ở các địa phương và vùng miền đã được công bố trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế, góp phần nâng cao hiểu biết về sinh học và sinh thái của các loài này (Hoàng Anh Tuân, 2015).

2.2 Sơ lƣợc về lịch sử hình thành – phát triển nghiên cứu về Voọc bạc

2.2.1 Khung cơ sở lý thuyết

Loài Voọc bạc, với tên khoa học Trachypithecus germaini, đã trở thành chủ đề tranh luận sôi nổi trong giới nghiên cứu Các nghiên cứu gần đây đã phân chia Trachypithecus germaini thành hai loài riêng biệt: T germaini và T margarita, với sông Mekong được coi là ranh giới phân chia giữa hai loài này, trong đó T germaini sinh sống ở phía tây và T margarita ở phía đông.

9 phân chia này vẫn đang có sự tranh luận chưa thống nhất nên chưa được Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên quốc tế (IUCN) công nhận (Moody., et.al, 2011)

Theo Hoàng Minh Đức và cộng sự (2012), phân Trachypithecus germaini nên được chia thành hai loài riêng biệt là T germaini và T margarita, dựa vào sự khác biệt về giải phẫu hình thể học, như cấu trúc lông trên đầu và màu sắc mặt Phân tích di truyền học cũng cho thấy sự khác biệt cơ bản giữa hai loài qua đoạn ty thể với 573 cặp gen cytochrome b Chương Trình Di truyền Linh Trưởng Đông Dương cũng xác nhận rằng T germaini và T margarita nên được phân loại thành hai loài khác nhau dựa trên dữ liệu di truyền thu thập từ 2003 đến 2008 (Ross, 2008).

Ross và cộng sự (2008) đã phân tích DNA ty thể của Voọc bạc, xác nhận rằng sự phân chia này có thể xảy ra cách đây khoảng 0,09 đến 0,95 triệu năm.

2.2.2 Thảo luận và lựa chọn đối tƣợng nghiên cứu chuyên sâu

Nghiên cứu này xác nhận T germaini và T margarita là hai loài riêng biệt trong giống Voọc bạc (Trachypithecus germaini), với phân loài Voọc bạc Đông Dương (Trachypithecus germaini caudalis) được chọn làm đối tượng nghiên cứu chính Quyết định này xuất phát từ sự quan trọng của Voọc bạc Đông Dương trong hệ sinh thái và tình trạng bảo tồn của loài Những câu hỏi về sự chọn lựa phân loài này và tình hình hiện tại của Voọc bạc Đông Dương đã được dần lý giải.

Voọc bạc Đông Dương là một loài có giá trị khoa học cao, đang thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học do được nghiên cứu trong việc phát triển vaccine chữa bệnh cho người Tuy nhiên, tình trạng của loài này hiện rất nguy cấp, với số lượng suy giảm khoảng 50% trong 36 năm qua do săn bắn, mất môi trường sống và suy giảm nguồn thức ăn Đặc biệt, việc khai thác núi đá vôi tại Kiên Lương (Kiên Giang) đang đe dọa nơi cư trú cuối cùng của chúng Do đó, cần có nghiên cứu sâu hơn và các giải pháp bảo tồn hiệu quả, đồng thời nâng cao nhận thức xã hội về vấn đề này để tăng cường nỗ lực bảo vệ Voọc bạc Đông Dương.

Tổng quan địa bàn nghiên cứu

+ Vị trí địa lý: Huyện Kiên

Lương nằm phía Tây Bắc tỉnh Kiên

Giang Việt Nam ở toạ độ 10 0

14 ’ 32”B và 104 0 35’19”Đ (trước đó là tỉnh Rạch Giá), có bờ biển và diện tích tự nhiên 47.285,17 ha

Huyện có 1 thị trấn: thị trấn Kiên

Hình 1 Bản đồ hành chính huyện Kiên Lương

Hình 2.1 Bản đồ hành chính Kiên Lương (Nguồn: Internet)

Theo quy hoạch mới, huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang sẽ bao gồm 5 xã đất liền: Bình An, Bình Trị, Dương Hoà, Hoà Điền, Kiên Bình và 2 xã đảo: Hòn Nghệ, Sơn Hải Các xã này thuộc các huyện Phú Mỹ, Phú Lợi, Tân Khánh Hòa, Vĩnh Điều, Vĩnh Phú.

Huyện có khí hậu ấm áp với nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 27,2°C Độ ẩm tương đối trung bình đạt 81,9%, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thực vật Tổng lượng mưa trung bình hàng năm lên tới 3.013 mm, với lượng mưa lớn nhất tập trung từ tháng 5 đến tháng 10.

10, tổng lượng mưa các tháng này là 2.498 mm Còn các tháng mùa khô là 515mm)

2.3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Dân số hiện tại của khu vực là khoảng 82.936 người, trong đó dân cư thành thị chiếm 75,5% và nông thôn chiếm 25,5% Mật độ dân số trung bình đạt 104 người/km², với sự tập trung đông đảo tại thị trấn Kiên Lương.

+ Văn hoá: Đa dạng về bản sắc với sự giao thoa văn hoá giữa các dân tộc Hoa, Kinh, Khmer,…

+ Kinh tế: Huyện Kiên Lương có một nền kinh tế phát triển, đóng góp đến

Huyện Kiên Giang đóng góp 18% GDP cho tỉnh, là huyện có mức đóng góp ngân sách cao nhất và đứng thứ hai trong các đơn vị hành chính của tỉnh, chỉ sau thành phố Rạch Giá với 22%.

- Nông nghiệp: không phát triển như những vùng khác ở đồng bằng sông Cửu

Vùng Tứ giác Long Xuyên chịu ảnh hưởng của tình trạng nhiễm mặn và đất phèn, khiến cho việc trồng lúa chỉ khả thi trong hai vụ mỗi năm Một trong những hoạt động nông nghiệp chủ yếu tại đây là nuôi tôm, mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân.

Kiên Lương, với đường bờ biển dài và ngư trường rộng lớn, đóng góp khoảng 30% sản lượng hải sản của tỉnh Kiên Giang Khu vực này cũng nổi bật với sự phát triển mạnh mẽ của các cửa hàng xăng dầu cung cấp nhiên liệu cho tàu cá và các nhà máy nước đá.

Kiên Lương, Hà Tiên và Phú Quốc tạo thành tam giác du lịch hấp dẫn của Kiên Giang, nổi bật với các điểm đến biển đẹp như Hòn Phụ Tử và Bãi Dương Năm 2006, khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang, bao gồm huyện Kiên Lương, đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới.

Hình 2.2 Di tích núi Mo So xã Bình An, huyện Kiên Lương (Nguồn: Internet)

Giao thông tại huyện Kiên Lương rất đa dạng với các phương tiện đường bộ, đường sông và đường biển Quốc lộ 80 là trục giao thông chính, kết nối huyện Kiên Lương với thành phố Rạch Giá cách 70Km, thị xã Hà Tiên và các tỉnh miền Tây khác Bên cạnh đó, tỉnh lộ 11 cũng đóng vai trò quan trọng khi nối thị trấn Kiên Lương với xã Bình An.

Vận tải đường biển tại Kiên Lương được phát triển với cảng Hòn Chông, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải lên đến 5000 tấn Ngoài ra, từ đây còn có tuyến tàu cao tốc kết nối đến Phú Quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển Đặc biệt, nhà máy xi măng Holcim cũng có cảng riêng, góp phần nâng cao khả năng vận chuyển hàng hóa trong khu vực.

13 nhận tàu 8000 tấn Phương tiện vận tải đường thủy nội địa cho sà lan hoặc tàu đến 800tấn

- Công nghiệp: Kiên Lương nổi tiếng với trữ lượng đá vôi lớn nhất Miền

Nam có trữ lượng đất sét lớn, là nguồn nguyên liệu phong phú cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng, vôi, gạch và đá xây dựng Hiện tại, khu vực này có 5 nhà máy xi măng hoạt động với tổng công suất khoảng 4 triệu tấn/năm, trong đó nổi bật là Công ty xi măng Hà Tiên 1 (Nhà máy xi măng Kiên Lương) và Công ty xi măng Holcim Ngoài ra, Kiên Lương còn sở hữu các nhà máy công nghiệp khác như nhà máy sản xuất bao bì, nhà máy sản xuất gạch và nhà máy chế biến thủy sản.

+ Định hướng phát triển của tỉnh Kiên Lương

Huyện Kiên Lương đang được phát triển theo hướng Công nghiệp - Dịch vụ - Thủy sản, với thị trấn Kiên Lương được công nhận là đô thị loại 4 Trong tương lai gần, Kiên Lương dự kiến sẽ được nâng cấp và đầu tư để trở thành thị xã công nghiệp của khu vực đồng bằng sông Cửu Long Mới đây, UBND tỉnh Kiên Giang đã phê duyệt xây dựng khu đô thị lấn biển Hòn Chông tại xã Bình An, với diện tích 44,66 ha, được dự báo sẽ trở thành một khu nhà ở cao cấp trong thời gian tới.

Kiên Lương, với tiềm năng tài nguyên phong phú, đang tập trung vào khai thác đá vôi để phát triển kinh tế, tuy nhiên, điều này đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của nhiều loài động, thực vật, đặc biệt là Voọc bạc Đông Dương Nhờ vào điều kiện giao thông thuận lợi và vị trí gần nguồn nguyên liệu, chi phí khai thác giảm hơn so với các khu vực khác Do đó, việc bảo tồn Voọc bạc Đông Dương trở thành một giải pháp cần thiết trong bối cảnh phải đối mặt với sức ép kinh tế hiện nay, đây cũng là mục tiêu chính mà chuyên đề hướng tới.

Đánh giá chung về tổng quan chuyên đề

Từ việc nghiên cứu tổng quan chuyên đề trong chương 1 đã giúp tác giả đưa ra được những đánh giá như sau:

Các nghiên cứu trước đây đã đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các bước cần thiết để nghiên cứu ngành Linh trưởng, đặc biệt là loài Voọc.

Tổng quan địa bàn nghiên cứu trong chuyên đề này cung cấp cái nhìn tổng quát về đặc thù và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Bên cạnh đó, phần này cũng thông tin về định hướng phát triển của huyện và các biện pháp cần thực hiện để bảo vệ loài Voọc bạc Đông Dương trước áp lực kinh tế hiện nay.

Hiện nay, nghiên cứu về loài Voọc bạc Đông Dương đang còn hạn chế, đặc biệt là việc xác định hiện trạng và những áp lực mà loài này phải đối mặt trong tự nhiên Bài viết này tổng hợp các nghiên cứu trước đây để tạo cơ sở lý thuyết, từ đó mở ra hướng nghiên cứu chuyên sâu hơn nhằm hoàn thiện những điểm còn thiếu sót.

NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Phân loài Voọc bạc Đông Dương

Theo nghiên cứu của Nadler, Timmins và cộng sự (2008), Voọc bạc Đông Dương đã được phân loại khoa học rõ ràng, điều này hỗ trợ quá trình nghiên cứu của các nhà khoa học và cung cấp cơ sở cho chính phủ cũng như các bên liên quan trong công tác bảo tồn Phân loại này là căn cứ quan trọng để lập kế hoạch bảo tồn và được ghi chép trong Sách đỏ về các loài bị đe dọa của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế (IUCN Red List of Threatened Species).

Bảng 3.1 Phân loại khoa học Voọc bạc Đông Dương

Tiêu chí phân loại Tên tiếng anh Phân loại khoa học Ghi chú

Giới (regnum) Animalia Động vật

Lớp (class) Mammalia Động vật có vú

Bộ (ordo) Primate Linh trưởng

Nhóm loài (species group) T cristatus T cristatus

Phân loài (subspecies) Trachypithecus germaini caudalis

Trachypithecus germaini caudalis Nguồn: Tổng hợp theo The IUCN Red List of Threatened Species, 2008

3.1.2 Tình trạng bảo tồn của phân loài

Hiện trạng của Voọc bạc Đông Dương ở Việt Nam vẫn chưa được xác định rõ ràng do thiếu nghiên cứu và nhận thức về tầm quan trọng của loài này Mặc dù trước đây chúng khá phổ biến, nhưng hiện nay, loài này đã được Sách đỏ thế giới liệt vào danh sách có nguy cơ tuyệt chủng (EN) và đang ở mức nguy cấp (VU) tại Việt Nam Các nghiên cứu cho thấy Voọc bạc Đông Dương có giá trị khoa học cao và được sử dụng trong nghiên cứu vaccine chữa bệnh cho con người.

Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu của Nadler., và cộng sự., 2008; Nadler., và cộng sự., 2005

Hình 3.1 Phân cấp tình trạng bảo tồn Voọc bạc Đông Dương theo IUCN

Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu của Nadler., và cộng sự., 2008; Nadler., và cộng sự., 2005

Hình 3.2 Phân cấp tình trạng bảo tồn Voọc bạc Đông Dương ở Việt Nam

Sự phân cấp nghiên cứu cho thấy mối quan tâm ngày càng tăng từ cả các nhà khoa học và cộng đồng xã hội đối với loài Voọc bạc Đông Dương Đã đến lúc cần thực hiện nhiều nghiên cứu hơn để hiểu rõ về phân bố, đặc tính và sinh cảnh sống của chúng Trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay, câu hỏi đặt ra là liệu loài Voọc này có chung số phận với nhiều loài động vật khác hay không.

Nhóm bị đe doạ Ít đƣợc quan tâm Tuyệt chủng

Nhóm bị đe doạ Ít đƣợc quan tâm Tuyệt chủng

LC VU EN CR EX

18 cụ phục vụ lợi ích của con người) hay không? thì trong các phần sau của chuyên đề sẽ dần giải mã những nghi vấn này

3.1.3 Phân bố của Voọc bạc Đông Dương

Hiện nay, việc xác định phạm vi phân bố của loài vẫn chưa rõ ràng do thiếu các nghiên cứu thống kê đầy đủ Thực tế, công tác này gặp khó khăn trong việc xác định chính xác vị trí phân bố của loài Hiện tại, thông tin chủ yếu dựa vào các nghiên cứu của Duckworth và cộng sự (1999) cũng như của Robin Rosetta Fiore.

Theo nghiên cứu của Theo Duckworth và cộng sự (1999), Voọc bạc Đông Dương từng phân bố rộng rãi ở các khu vực phía đông như Campuchia (Siemreab, Kampong Chhnang, Kampong Saom, Batdambang), Việt Nam (Gia Lai, Quy Nhơn, Nha Trang, vùng núi đá vôi Kiên Giang) và một số nơi ở phía nam Lào (Xekong, Champasak, Attapu) cũng như các khu vực xa về phía bắc tại tọa độ 15.4° N Về phía tây, loài này được ghi nhận từ tỉnh Kanchamburi cho đến miền nam Thái Lan (Chon Buri, Bangkok, Nakhon Pathom, Nakhon Sawan) và kéo dài tới vịnh Bengal ở Myanmar.

Hình 3.3 Bản đồ khu vực phân bố Voọc bạc Đông Dương

Voọc bạc Đông Dương hiện nay chỉ còn rất ít trong tự nhiên tại Việt Nam, chủ yếu phân bố tại hai khu vực: vùng núi đá vôi huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang và một số ít ở Vườn quốc gia Phú Quốc Loài này được xem là đặc hữu và quan trọng, đại diện cho khu vực núi đá vôi Kiên Lương Việc bảo tồn Voọc bạc Đông Dương trong môi trường tự nhiên là một thách thức lớn, đòi hỏi phải tạo ra một khu sinh cảnh an toàn và bền vững Để thực hiện điều này, cần nghiên cứu sâu về tình trạng, đặc tính và tập quán của loài này.

20 nguồn dinh dưỡng và sinh cảnh sống của chúng ra sao thì mới có giải pháp bảo tồn hữu hiệu (Robin Rosetta Fiore, 2015)

3.1.4 Đặc tính và sinh cảnh sống của Voọc bạc Đông Dương

 Mô tả đặc điểm nhận dạng

Voọc bạc Đông Dương, còn được biết đến với tên gọi voọc bạc Trường Sơn, là một loài khỉ nhỏ có trọng lượng từ 5-7 kg ở cá thể trưởng thành Loài này nổi bật với đặc điểm ngoại hình và là một phần quan trọng của hệ sinh thái.

4,8–7 kg) và chúng có chiều dài đầu và thân là 49-57 cm, chiều dài đuôi là

Voọc bạc Đông Dương có chiều cao từ 72 đến 84 cm, với thời gian mang thai khoảng 180-185 ngày và tuổi thọ dao động từ 20 đến 29 năm (Lê Hồng Thía, Hoàng Minh Đức, và cộng sự, 2015).

Chúng có thân hình thon nhỏ với bộ lông màu xám sẫm, chân lông màu trắng, giống như tóc bạc của con người Màu sắc của chúng chuyển từ xám sang đen, với các chóp lông màu xám hoặc vàng nhẹ, tạo nên vẻ ngoài đặc biệt.

Bài viết mô tả một loài động vật với bộ lông lấp lánh ánh bạc, bao gồm lông bụng xám nhạt và lông đuôi vàng nhạt Khuôn mặt có màu xanh xám đen với chòm râu dài màu trắng, cùng với mặt trắng nhạt và bụng xám nhạt Đặc điểm nổi bật là chiếc mào dài trên đầu, với lông màu tối xám và chóp lông màu xám nhạt hoặc vàng nhạt Mặt có màu đen không có vòng tròn trắng, trong khi tay và chân đều màu đen Chân tay dài và đuôi dài, phần dưới đuôi có màu hơi nhạt Bàn tay và chân không có lông, và con non có màu vàng tươi, chuyển từ màu da cam khi mới sinh sang màu xám ở độ tuổi 3-4 tháng.

 Tập tính của Voọc bạc Đông Dương

Voọc bạc sống theo nhóm gia đình từ 10 đến 40 cá thể, với số lượng trung bình là 15-38 con, trong đó có một con đực dẫn đầu và nhiều con cái Con đực thường ít chăm sóc con non, trách nhiệm này chủ yếu thuộc về voọc cái Chúng hoạt động chủ yếu vào ban ngày, leo trèo giỏi và sống trên cây cao, đôi khi xuất hiện ở rừng sình lầy Trong mỗi nhóm gia đình, thường có các đàn nhỏ khoảng 10-15 con, kiếm ăn ban ngày và di chuyển bằng cách nhảy từ ngọn cây này sang ngọn cây khác, với khả năng nhảy xa tới 5m Thói quen sống theo gia đình khiến voọc bạc giao phối với các cá thể từ nhóm khác, góp phần duy trì sự đa dạng di truyền.

Hình 3.5 Voọc bạc Đông Dương con

Việc đồng huyết ở voọc là một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt khi số lượng cá thể trong nhóm gia đình bị chia cắt, dẫn đến hiện tượng giao phối cận huyết Điều này có thể làm suy yếu cấu trúc di truyền của đàn voọc và đẩy nhanh nguy cơ tuyệt chủng Hiện tượng này đã xảy ra với một số đàn voọc bạc Đông Dương tại Kiên Lương, nơi mà nguồn thức ăn và sinh cảnh sống của chúng đang bị đe dọa do sự phát triển kinh tế.

Voọc bạc Đông Dương dành 45% thời gian hoạt động cho việc ăn uống, trong khi thời gian còn lại được sử dụng cho di chuyển, nghỉ ngơi, hoạt động xã hội và quan sát Chế độ ăn chủ yếu của chúng bao gồm các bộ phận thực vật như lá non, lá trưởng thành, quả, hoa, chồi và các phần khác như cuống lá, vỏ hạt, vỏ thân cây, và lá khô Ngoài thực vật, Voọc bạc Đông Dương cũng được ghi nhận là ăn một số loại côn trùng, chủ yếu thuộc họ Bổ củi (Elateridae) và họ Ve sầu (Cicadoidea).

Bảng 3.2 Bảng xác định thành phần thức ăn của Voọc bạc Đông Dương

Thành phần thức ăn Đặc điểm của thành phần thức ăn

Lá trưởng thành Các loại lá đã phát triển đầy đủ (nhưng không phải lá già)

Cuống lá Phần liên kết giữa phiến lá và cành cây

Lá non có những đặc điểm khác biệt so với lá trưởng thành, bao gồm kích thước nhỏ hơn, màu sắc nhạt hơn hoặc đỏ hơn, và chưa duỗi thẳng Ngoài ra, hoa và nụ hoa cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh sản, bao gồm các bộ phận như đài hoa và tràng hoa.

Hạt Phôi và lá mầm, nhưng không có vỏ hạt dày

Quả chín Lá noãn và các mô bao quanh lá noãn bao gồm cả vỏ quả xơ có màu vàng, đỏ và vỏ quả mọng hoặc mềm

Quả xanh Lá noãn và các mô bao quanh lá noãn bao gồm cả vỏ quả xơ có màu xanh, nhạt và vỏ quả cứng

Các loài thuộc họ Bổ củi (tên khoa học: Elateridae), Ve sầu (tên khoa học: Cicadoidea)

Theo nghiên cứu của Chivers (1994) và Lê Hồng Thía, Hoàng Minh Đức cùng cộng sự (2015), thành phần thức ăn của Voọc bạc Đông Dương được phân chia một cách rõ ràng và chi tiết.

Hình 3.6 Biểu đồ tỷ lệ thành phần thức ăn của Voọc bạc Đông Dương)

Hình 3.6 Biểu đồ tỷ lệ thành phần thức ăn của Voọc bạc Đông Dương

(Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của Lê Hồng Thía, Hoàng Minh Đức và cộng sự,

Báo động hiện trạng suy giảm của phân loài Voọc bạc Đông Dương

3.2.1 Nguyên nhân chính của sự suy giảm phân loài Voọc bạc Đông Dương

Phân loài Voọc bạc Đông Dương suy giảm là do những nguyên nhân chính sau:

1 Nơi cư trú và không gian sống bị xâm hại do rừng bị chặt phá dẫn đến việc diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp,độ bao phủ thực vật bị giảm do quá trình sinh trưởng phát triển của thảm thực vật bị ảnh hưởng bởi điều kiện ngoại cảnh khắc nghiệt

2 Do nguồn thức ăn là lá, quả càng ngày càng ít, quá trình phát triển kinh tế ảnh hưởng đến đặc tính sinh trưởng của loài nên chúng đang đứng trước nguy cơ bị diệt chủng

3 Loài này là đối tượng săn bắt để nấu cao, buôn bán và xuất khẩu

4 Do quy luật đấu tranh sinh tồn của voọc kém so với các loài cùng Bộ như khỉ Thường thì khỉ rất ghét voọc và có thể cắn giết chúng

3.2.2 Phân tích tác động của phát triển kinh tế đến Voọc bạc Đông Dương tại

Hệ thống núi đá vôi huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, là nơi sở hữu một hệ sinh thái đa dạng với 322 loài thực vật và 155 loài động vật có xương sống Ngoài ra, khu vực này còn có 65 loài động vật không xương sống, 9 loài dơi, 13 loài lưỡng cư và 32 loài bò sát, tạo nên một môi trường sống phong phú và độc đáo.

Khu vực núi đá vôi này có sự đa dạng sinh học với 144 loài chim, trong đó có 6 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam và thế giới Ngoài giá trị sinh thái, nơi đây còn đóng góp lớn cho kinh tế thông qua việc khai thác và sản xuất xi măng, vôi và phân bón NPK.

Hình 3.10 Bản đồ khu vực khai thác núi đá vôi tại huyện Kiên Lương tỉnh Kiên

Giang (Nguồn:Tổng hợp nghiên cứu của Trương Anh Thơ và ctv, 2009)

Việc khai thác các khu núi đá vôi như núi Khoe Lá, núi Bãi Voi và núi Cây Xoài đã dẫn đến mất cảnh quan và sinh cảnh sống của nhiều loài đặc hữu, đặc biệt là loài Voọc bạc Đông Dương Gần đây, khu vực này đang bị đe dọa nghiêm trọng do khai thác khoáng sản ồ ạt bằng các phương tiện hiện đại, gây ra tiếng nổ từ mìn, khói bụi ô nhiễm từ các nhà máy và tình trạng lấn chiếm đồng cỏ để nuôi tôm Những yếu tố này đã khiến số lượng loài quý hiếm như Voọc bạc Đông Dương giảm sút đáng kể, làm mất sự liên kết giữa phần phía bắc của núi Khoe.

Lá với dải rừng ngập mặn là nơi voọc có thể di chuyển sang núi Bà Tài theo hướng Nam Tuy nhiên, rừng ngập mặn gần núi Khoe Lá hiện chỉ còn rộng 30 mét và chỉ toàn cây non, dẫn đến việc voọc mất nguồn thức ăn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế của chúng.

Voọc bạc Đông Dương là một trong 31 loài chính và cũng là nơi có số lượng loài này nhiều nhất, tuy nhiên, điều này khiến chúng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thức ăn để đảm bảo dinh dưỡng.

Bảng 3.3 Thống kê số lượng suy giảm Voọc bạc Đông Dương huyện Kiên Lương Đơn vị tính: con

Số lượng trong giai đoạn từ

2007 - nay Tỉ lệ giảm sút Khu vực phát hiện loài Trước đây Hiện nay (%)

Phía Bắc ngọn núi Mo So 28 - -

Phía Bắc ngọn núi Khoe Lá 48 - -

Phía Nam ngọn núi Khoe Lá 30 - -

Một số khu vực khác 30 - -

Tất cả khu vực trên toàn Kiên

Nguồn: Tổng hợp từ Nadler, T., Timmins, 2008; Nguyễn Xuân Niệm, 2011; Lê Hồng Thía và cộng sự, 2015 và IUCN, 2012

Phân tích bảng 3.3 cho thấy số lượng loài Voọc bạc Đông Dương đã giảm gần 30% trong vòng 10 năm (từ 2007 đến nay), từ 237 cá thể xuống còn khoảng 70 cá thể Trong 36 năm qua, loài này đã giảm hơn 50%, tương đương với sự suy giảm khoảng 3 thế hệ, nếu tính mỗi thế hệ là 12 năm.

Trong suốt 12 năm qua, tình trạng này đã trở nên nghiêm trọng và nếu không có biện pháp khắc phục kịp thời, nguy cơ tuyệt chủng của loài này sẽ trở thành hiện thực trong tương lai gần (Nadler, T., Timmins, 2008; Nguyễn Xuân Niệm, 2011; Lê Hồng Thía và cộng sự, 2015; IUCN, 2012).

Việc khai thác đá vôi đã dẫn đến việc mở rộng nhiều con đường, gây ra sự chia cắt lớn về địa hình và tạo nên một cảnh quan đổ nát.

Tiếng ồn từ nổ mìn và xe cộ tại bãi khai thác đá đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc sinh sản của đàn voọc bạc Đông Dương Mặc dù công ty Holcim cam kết bảo vệ 30 ha cho voọc, nhưng thực tế chỉ còn 10 ha do tiếng ồn khiến chúng phải rút vào vùng yên tĩnh Nguồn thực phẩm từ thảm thực vật chỉ đáp ứng 35% nhu cầu dinh dưỡng trong mùa khô và 55% trong mùa mưa, không đủ cho sự sinh trưởng và phát triển của đàn voọc Thêm vào đó, đàn voọc còn đối mặt với nguy cơ từ nạn săn bắn trái phép, làm tăng thêm áp lực lên sự sống còn của chúng.

Vào năm 2011 và 2014, tại hiện trường đã bắt quả tang và thu giữ 2 bộ xương của loài Vọoc bạc Trường Sơn, hay còn gọi là Vọoc bạc Đông Dương, với tổng trọng lượng 4 kg Ba cá thể voọc này chỉ còn lại một vài bộ phận.

Hình 3.11 Hiện trường khai thác đá vôi của Cty Holcim

Công tác bảo tồn Voọc bạc Đông Dương

Để đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo tồn đa dạng sinh học, việc tìm kiếm giải pháp hiệu quả cho công tác bảo tồn Voọc bạc Đông Dương là cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.

3.3 Thực trạng công tác bảo tồn Voọc bạc Đông Dương

3.3.1 Tín hiệu tích cực (có 3 tín hiệu khả quan nhất hiện nay)

1 Trước thực trạng suy giảm phân loài Voọc bạc Đông Dương nêu trên, UBND tỉnh Kiên Giang đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo nhằm bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học ở khu vực này Một trong những đóng góp quan trọng nhất trong hội thảo là của GS.Herbert H.Covert (Chủ tịch Đại học Colorado, Hoa Kỳ) đã bày tỏ lo lắng trước việc UBND tỉnh dự định cho khai thác đá vôi tại núi Bà Tài và

Hình 3.12 Tang vật hiện trường vụ nấu cao Voọc bạc Đông Dương

(Nguồn: Ảnh do WAR cung cấp lấy từ bài viết Nguyễn Phú, 2014)

Hình 3.13 Xương Voọc bạc Đông Dương tại hiện trường (Nguồn: Ảnh do WAR cung cấp lấy từ bài viết Nguyễn Phú, 2014)

34 kiến nghị phải sớm chọn địa điểm di dời đàn voọc sống trong khu vực đang khai thác đá vôi đi để bảo tồn chúng hiệu quả hơn

2 Tiếp thu ý kiến này tỉnh Kiên Giang đã đưa ra đề xuất thành lập Khu bảo tồn núi đá vôi Kiên Lương Nơi đây có quần thể voọc bạc Đông Dương, vùng này vừa có rừng ngập mặn, đầm nước lợ, hệ đá vôi và cảnh quan thiên nhiên vốn có từ lâu đời ở đây và quyết định không đưa núi Bà Tài vào khai thác đá vôi

3 Tiến hành công tác tập huấn bảo tồn đa dạng sinh học tại Kiên Lương trong đó có loài voọc này và đề xuất các nhóm giải pháp di dời loài này sang nơi ở mới có đặc thù sinh cảnh tương đồng nơi cũ

3.3.2 Các khó khăn gặp phải

Huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, sở hữu trữ lượng đá vôi lớn khoảng 134 triệu tấn, cung cấp nguyên liệu cho sản xuất xi-măng trong 13 đến 55 năm Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế tại đây đang gặp khó khăn trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học và các loài đặc hữu Địa phương hiện thiếu các nghiên cứu về loài này và chưa có khu bảo tồn hiệu quả, dẫn đến khó khăn trong việc xác định giải pháp bảo tồn Tóm lại, giá trị kinh tế cao, sự thiếu hụt khu bảo tồn đúng nghĩa và ít nghiên cứu về phân loài là những thách thức lớn tại Kiên Lương hiện nay.

Đề xuất các giải pháp bảo tồn Voọc bạc Đông Dương

3.4.1 Nguyên tắc của đề xuất

Để bảo tồn hiệu quả loài Voọc bạc Đông Dương tại Kiên Lương, cần kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo tồn bền vững Điều này có nghĩa là chấp nhận sống chung với áp lực kinh tế hiện tại trong quá trình bảo tồn loài này.

Hiện nay, giải pháp chính được đề xuất là di dời đàn voọc bạc Đông Dương từ các khu vực khai thác đá vôi sang những khu vực khác trong vùng có sinh cảnh tương đồng và chưa bị khai thác.

1 Đưa về núi Bà Tài, sinh cảnh tương đồng như tại núi Khoe Lá, Bãi Voi , nói chung là tương đồng với sinh cảnh nơi đang bị khai thác đá vôi

2 Đưa về núi Hang Tiền

3 Đưa ra hòn Rễ Lớn

4 Đưa sang núi Chùa Hang

5 Đưa sang núi Hòn Chông

3.4.3 Lựa chọn hướng bảo tồn phù hợp cho Voọc bạc Đông Dương

Giải pháp bảo tồn voọc tại Kiên Lương hiệu quả nhất là đưa chúng về núi Bà Tài và núi Hòn Chông, dựa trên các đề xuất và tài liệu khảo sát thực tế Do đó, lựa chọn đề xuất 1 và 5 là hợp lý, trong khi loại bỏ các đề xuất 2, 3 và 4.

Núi Hang Tiền hiện chưa ghi nhận có loài thú Linh Trưởng nào sinh sống, do đó hiệu quả bảo tồn chưa được đảm bảo Trong khi đó, Hòn Rễ Lớn chủ yếu là đất, cũng không mang lại tiềm năng cao cho việc phát triển hệ sinh thái.

Việc di dời voọc đến núi Chùa Hang gặp nhiều khó khăn do môi trường sống của chúng là núi đá vôi Mặc dù có đàn voọc sống trước đó, nhưng sự hiện diện của đàn khỉ lớn với hơn 140 con sẽ tạo ra cạnh tranh khốc liệt Khỉ vốn ghét voọc và có thể tấn công chúng, đặc biệt khi voọc cũng ăn hoa và quả - nguồn thức ăn chính của khỉ (Giang Sơn, 2013).

Phương án tối ưu cho việc cứu hộ đàn voọc bạc Đông Dương là đưa chúng về núi Hòn Chông (Kiên Lương), nơi thuộc Khu Dự trữ Sinh quyển thế giới Kiên Giang được UNESCO công nhận từ năm 2006 Khu vực này chưa có ghi nhận về sự sống của khỉ, tạo cơ hội nhận hỗ trợ quốc tế trong việc bảo tồn loài linh trưởng đặc hữu Thêm vào đó, thảm thực vật tại Hòn Chông đã được xác nhận là phù hợp cho loài voọc bạc, đảm bảo chúng có thể sinh sống và phát triển tốt tại đây (Xem chi tiết phụ lục 2) (Lê Hồng Thía và cộng sự, 2015; Hoang Minh Duc, 2003).

Ngày đăng: 30/04/2022, 15:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Brockelman, W. Y. and R. Ali., 1987. Methods of surveying and sampling forest primate populations. In: Primate Conservation in the Tropical Rain Forest (Eds. C. W. Marsh and R. A. Mittermeier). Alan R. Liss, New York, pp.23–62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: In: Primate Conservation in the Tropical Rain Forest
2. Barney Long., Vũ Ngọc Thành., Hà Thăng Long. and Nguyễn Mạnh Hà., 2005. Linh trưởng vùng sinh cảnh Trung Trường Sơn; các phương pháp nhận dạng, điều tra và giám sát, Sổ tay điều tra thực địa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Linh trưởng vùng sinh cảnh Trung Trường Sơn; các phương pháp nhận dạng, điều tra và giám sát
3. Chivers DJ., 1994. Functional anatomy of the gastrointestinal tract. In Davies G, Oates J, eds. Colobine Monkeys: Their Ecology, Behaviour, and Evolution. Cambridge University Press, Cambridge: 205-228 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Their Ecology, Behaviour, and Evolution. Cambridge University Press, Cambridge
5. Fiore., Robin Rosetta., 2015. A Survey of Indochinese Silvered Langurs (Trachypithecus germaini) in Phu Quoc National Park, Vietnam.Anthropology Graduate Theses & Dissertations, University of Colorado Boulder, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Survey of Indochinese Silvered Langurs (Trachypithecus germaini) in Phu Quoc National Park, Vietnam
6. Groves, C. P., 2007. Speciation and biogeography of Viet-nam’s primates. Vietnam J. Primatol 1(1): 27–40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietnam J. Primatol
8. Hoang Minh Duc., 2003. New record of the silvered langur in Kien Luong District, Kien Giang Province, Vietnam. Asian Primates J 8: 22-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Asian Primates J
9. Hoang Minh Duc., Covert HH., Roos C and Nadler T., 2012. A note on phenotypical and genetic differences of silvered langurs in Indochina (Trachypithecus germaini and T. margarita). Vietnamese Journal of Primatology 2: 47-54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietnamese Journal of Primatology
10. Hoàng Anh Tuan., 2015. Xác định một số đặc điểm sinh thái của loài Chà vá chân đen (Pygathrix nigripes) và đề xuất giải pháp bảo tồn tại VQG Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước. Luận văn thạc sĩ, Đại học Lâm nghiệp cơ sở 2 tại Trảng Bom, Đồng Nai, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định một số đặc điểm sinh thái của loài Chà vá chân đen (Pygathrix nigripes) và đề xuất giải pháp bảo tồn tại VQG Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước
11. IUCN., 2012. Exploiting limestone, Silvered langurs lose their "home" : a response. IUCN Switzerland, Kien Luong district, Kien Giang province, Vietnam, 10 pages Sách, tạp chí
Tiêu đề: home
12. Lưu Hồng Trường., 2009. “Báo cáo điều tra và giám sát 1 số loài và sinh cảnh tại VQG Bù gia Mập” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Báo cáo điều tra và giám sát 1 số loài và sinh cảnh tại VQG Bù gia Mập
13. Lippold, L. K. and Vu Ngoc Thanh., 2002. “The grey-shanked douc langur: Survey results from Tien Phuoc, Quang Nam, Vietnam”. Asian Primates, 8(1-2): 3-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The grey-shanked douc langur: Survey results from Tien Phuoc, Quang Nam, Vietnam”. "Asian Primates
14. Lê Khắc Quyết., 2006. "Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus Dollman, 1912" ở khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sĩ Động vật học, Trường đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus Dollman, 1912
15. Lê Huy Hải., 2011. Loài voọc bạc Đông Dương trước nguy cơ "mất nhà", ngày 7 tháng 9 năm 2017.<http://www.vietnameplus.vn/loai-vooc-bac-dong-duong-truoc-nguy-co-mat-nha/117607.vnp&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: mất nhà
17. Lê Hồng Thía., Hoàng Minh Đức và cộng sự., 2015. Nghiên cứu thành phần thức ăn của Voọc bạc Đông Dương (Trachypithecus germaini Milne - Edwards, 1876) tại khu vực núi đá vôi huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.Tạp chí Công nghệ Sinh học 13 (4A): 1185 - 1193 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công nghệ Sinh học
18. Moody JE., Dara A., Coudrat CNZ, et al., 2011. A summary of the conservation status, taxonomic assignment and distribution of the Indochinese silvered langur Trachypithecus germaini (sensulato) in Cambodia. Asian Primates Journal 2: 21-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Asian Primates Journal
19. Nadler, T., Walter, L. and Roos, C., 2005. Molecular evolution, systematics and distribution of the taxa within the silvered langur species group (Trachypithecus [cristatus]) in Southeast Asia. Zoologische Garten 75:238-247 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Zoologische Garten
25. Roos C., 2008. Five years of the “Indochinese primate conservation genetics project.” Vietnamese Journal of Primatology 2: 77-80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Indochinese primate conservation genetics project.” "Vietnamese Journal of Primatology
26. Roos C, Nadler T, Walter L. 2008.Mitochondrial phylogeny, taxonomy and biogeography of the silvered langur species group (Trachypithecus cristatus).Molecular Phylogenetics and Evolution 47: 629-636 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Molecular Phylogenetics and Evolution
27. Trương Anh Thơ và ctv., 2009. Giới thiệu núi đá vôi Kiên Giang. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, Việt Nam, 80 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu núi đá vôi Kiên Giang
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
4. Duckworth., J.W., Salter., R.E. and Khounbline., K., 1999. Wildlife in Lao PDR: 1999 Status Report. IUCN, Vientiane, Laos Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Đà Nẵng và Kiên Giang mà điển hình là hệ thống núi đá vôi Kiên Lương – Hà Tiên được hình thành từ các trầm tích hàng triệu năm trước bởi các sinh vật có nguồn gốc  từ biển như: san hô, vỏ sò, rong và vi sinh vật… nằm trong quần thể núi đá vôi kéo  dài  từ - Báo cáo chuyên đề  LỰA CHỌN GIẢI PHÁP BẢO TỒN TRƯỚC  SỨC ÉP PHÁT TRIỂN KINH TẾ:  TRƢỜNG HỢP VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG  TRÊN VÙNG NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN KIÊN LƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG
ng và Kiên Giang mà điển hình là hệ thống núi đá vôi Kiên Lương – Hà Tiên được hình thành từ các trầm tích hàng triệu năm trước bởi các sinh vật có nguồn gốc từ biển như: san hô, vỏ sò, rong và vi sinh vật… nằm trong quần thể núi đá vôi kéo dài từ (Trang 2)
Hình 1. Bản đồ hành chính huyện Kiên Lương - Báo cáo chuyên đề  LỰA CHỌN GIẢI PHÁP BẢO TỒN TRƯỚC  SỨC ÉP PHÁT TRIỂN KINH TẾ:  TRƢỜNG HỢP VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG  TRÊN VÙNG NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN KIÊN LƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG
Hình 1. Bản đồ hành chính huyện Kiên Lương (Trang 21)
Hình 2.2. Di tích núi Mo So xã Bình An, huyện Kiên Lương (Nguồn: Internet) -Giao thông:  hoạt động giao thông đa dạng: đường bộ, đường sông, đường  biển,...Quốc lộ 80 đi qua huyện Kiên Lương là trục chính giao thông của khu vực này  nối thành phố Rạch Giá - Báo cáo chuyên đề  LỰA CHỌN GIẢI PHÁP BẢO TỒN TRƯỚC  SỨC ÉP PHÁT TRIỂN KINH TẾ:  TRƢỜNG HỢP VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG  TRÊN VÙNG NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN KIÊN LƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG
Hình 2.2. Di tích núi Mo So xã Bình An, huyện Kiên Lương (Nguồn: Internet) -Giao thông: hoạt động giao thông đa dạng: đường bộ, đường sông, đường biển,...Quốc lộ 80 đi qua huyện Kiên Lương là trục chính giao thông của khu vực này nối thành phố Rạch Giá (Trang 23)
Bảng 3.1. Phân loại khoa học Voọc bạc Đông Dương - Báo cáo chuyên đề  LỰA CHỌN GIẢI PHÁP BẢO TỒN TRƯỚC  SỨC ÉP PHÁT TRIỂN KINH TẾ:  TRƢỜNG HỢP VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG  TRÊN VÙNG NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN KIÊN LƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 3.1. Phân loại khoa học Voọc bạc Đông Dương (Trang 26)
Hình 3.2. Phân cấp tình trạng bảo tồn Voọc bạc Đông Dương ở Việt Nam Từ việc phân cấp này, ta thấy rất rõ mối quan tâm ngày càng lớn không chỉ  của  các  nhà  khoa  học  mà  còn  của  cả  cộng  đồng  xã  hội  về  loài  Voọc  này - Báo cáo chuyên đề  LỰA CHỌN GIẢI PHÁP BẢO TỒN TRƯỚC  SỨC ÉP PHÁT TRIỂN KINH TẾ:  TRƢỜNG HỢP VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG  TRÊN VÙNG NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN KIÊN LƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG
Hình 3.2. Phân cấp tình trạng bảo tồn Voọc bạc Đông Dương ở Việt Nam Từ việc phân cấp này, ta thấy rất rõ mối quan tâm ngày càng lớn không chỉ của các nhà khoa học mà còn của cả cộng đồng xã hội về loài Voọc này (Trang 28)
Hình 3.1. Phân cấp tình trạng bảo tồn Voọc bạc Đông Dương theo IUCN - Báo cáo chuyên đề  LỰA CHỌN GIẢI PHÁP BẢO TỒN TRƯỚC  SỨC ÉP PHÁT TRIỂN KINH TẾ:  TRƢỜNG HỢP VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG  TRÊN VÙNG NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN KIÊN LƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG
Hình 3.1. Phân cấp tình trạng bảo tồn Voọc bạc Đông Dương theo IUCN (Trang 28)
Hình 3.3. Bản đồ khu vực phân bố Voọc bạc Đông Dương - Báo cáo chuyên đề  LỰA CHỌN GIẢI PHÁP BẢO TỒN TRƯỚC  SỨC ÉP PHÁT TRIỂN KINH TẾ:  TRƢỜNG HỢP VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG  TRÊN VÙNG NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN KIÊN LƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG
Hình 3.3. Bản đồ khu vực phân bố Voọc bạc Đông Dương (Trang 30)
72–84 cm. Voọc Hình 3.4. Voọc bạc Đông Dương trưởng thành (Nguồn: Internet) bạc Đông Dương mang thai khoảng 180-185 ngày và tuổi thọ khoảng 20-29 năm (Lê  Hồng Thía., Hoàng Minh Đức., et.al.,2015) - Báo cáo chuyên đề  LỰA CHỌN GIẢI PHÁP BẢO TỒN TRƯỚC  SỨC ÉP PHÁT TRIỂN KINH TẾ:  TRƢỜNG HỢP VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG  TRÊN VÙNG NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN KIÊN LƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG
72 –84 cm. Voọc Hình 3.4. Voọc bạc Đông Dương trưởng thành (Nguồn: Internet) bạc Đông Dương mang thai khoảng 180-185 ngày và tuổi thọ khoảng 20-29 năm (Lê Hồng Thía., Hoàng Minh Đức., et.al.,2015) (Trang 31)
hình ảnh như ánh bạc làm cho bộ lông lấp lánh ánh bạc.  Lông  bụng  xám  nhạt  và  lông  đuôi  vàng  nhạt,  khuôn  mặt  màu  xanh  xám  đen  và  có  chòm  râu  dài  màu trắng nhờ - Báo cáo chuyên đề  LỰA CHỌN GIẢI PHÁP BẢO TỒN TRƯỚC  SỨC ÉP PHÁT TRIỂN KINH TẾ:  TRƢỜNG HỢP VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG  TRÊN VÙNG NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN KIÊN LƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG
h ình ảnh như ánh bạc làm cho bộ lông lấp lánh ánh bạc. Lông bụng xám nhạt và lông đuôi vàng nhạt, khuôn mặt màu xanh xám đen và có chòm râu dài màu trắng nhờ (Trang 32)
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ thành phần thức ăn của Voọc bạc Đông Dương (Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của Lê Hồng Thía, Hoàng Minh Đức và cộng sự, - Báo cáo chuyên đề  LỰA CHỌN GIẢI PHÁP BẢO TỒN TRƯỚC  SỨC ÉP PHÁT TRIỂN KINH TẾ:  TRƢỜNG HỢP VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG  TRÊN VÙNG NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN KIÊN LƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ thành phần thức ăn của Voọc bạc Đông Dương (Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của Lê Hồng Thía, Hoàng Minh Đức và cộng sự, (Trang 35)
Hình 3.7. Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi thành phần thức ăn theo tháng của Voọc bạc Đông Dương trong năm - Báo cáo chuyên đề  LỰA CHỌN GIẢI PHÁP BẢO TỒN TRƯỚC  SỨC ÉP PHÁT TRIỂN KINH TẾ:  TRƢỜNG HỢP VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG  TRÊN VÙNG NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN KIÊN LƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG
Hình 3.7. Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi thành phần thức ăn theo tháng của Voọc bạc Đông Dương trong năm (Trang 36)
Hình 3.8. Biểu đồ sự thay đổi thành phần thức ăn theo mùa của Voọc bạc Đông Dương (Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu Lê Hồng Thía, Hoàng Minh Đức và cộng  sự, 2015) - Báo cáo chuyên đề  LỰA CHỌN GIẢI PHÁP BẢO TỒN TRƯỚC  SỨC ÉP PHÁT TRIỂN KINH TẾ:  TRƢỜNG HỢP VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG  TRÊN VÙNG NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN KIÊN LƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG
Hình 3.8. Biểu đồ sự thay đổi thành phần thức ăn theo mùa của Voọc bạc Đông Dương (Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu Lê Hồng Thía, Hoàng Minh Đức và cộng sự, 2015) (Trang 37)
Hình 3.9. Voọc bạc Đông Dương tại Thảo cầm viên Sài Gòn (Nguồn: Internet) Hiện  nay,  ngoài  môi  trường  nuôi  nhốt  thì  Voọc  bạc  Đông  Dương  còn  có  mặt trong các Vườn quốc gia (VQG), khu bảo tồn (KBT) như: VQG Yok Đôn (Đắk  Lắk), Cát Tiên (Đồng  N - Báo cáo chuyên đề  LỰA CHỌN GIẢI PHÁP BẢO TỒN TRƯỚC  SỨC ÉP PHÁT TRIỂN KINH TẾ:  TRƢỜNG HỢP VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG  TRÊN VÙNG NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN KIÊN LƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG
Hình 3.9. Voọc bạc Đông Dương tại Thảo cầm viên Sài Gòn (Nguồn: Internet) Hiện nay, ngoài môi trường nuôi nhốt thì Voọc bạc Đông Dương còn có mặt trong các Vườn quốc gia (VQG), khu bảo tồn (KBT) như: VQG Yok Đôn (Đắk Lắk), Cát Tiên (Đồng N (Trang 39)
Hình 3.10. Bản đồ khu vực khai thác núi đá vôi tại huyện Kiên Lương tỉnh Kiên Giang (Nguồn:Tổng hợp nghiên cứu của Trương Anh Thơ và ctv, 2009) - Báo cáo chuyên đề  LỰA CHỌN GIẢI PHÁP BẢO TỒN TRƯỚC  SỨC ÉP PHÁT TRIỂN KINH TẾ:  TRƢỜNG HỢP VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG  TRÊN VÙNG NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN KIÊN LƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG
Hình 3.10. Bản đồ khu vực khai thác núi đá vôi tại huyện Kiên Lương tỉnh Kiên Giang (Nguồn:Tổng hợp nghiên cứu của Trương Anh Thơ và ctv, 2009) (Trang 41)
Bảng 3.3. Thống kê số lượng suy giảm Voọc bạc Đông Dương huyện Kiên Lương Đơn vị tính: con - Báo cáo chuyên đề  LỰA CHỌN GIẢI PHÁP BẢO TỒN TRƯỚC  SỨC ÉP PHÁT TRIỂN KINH TẾ:  TRƢỜNG HỢP VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG  TRÊN VÙNG NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN KIÊN LƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 3.3. Thống kê số lượng suy giảm Voọc bạc Đông Dương huyện Kiên Lương Đơn vị tính: con (Trang 42)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w