1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm

172 42 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 172
Dung lượng 2,88 MB

Cấu trúc

  • ảng 1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập (0)
  • ảng 2: Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu (0)
  • ảng 3: Thang đo kết quả học tập (0)
  • ảng 4: Thang đo cạnh tranh trong học tập (0)
  • ảng 5: Thang đo chương trình đào tạo (0)
  • ảng 6: Thang đo động cơ học tập (0)
  • ảng 7: Thang đo gia đình (0)
  • ảng 8: Thang đo chất lƣợng giảng viên (0)
  • ảng 9: Thang đo phương pháp học tập (0)
  • ảng 10: Thang đo cơ sở vật chất (0)
  • ảng 11: Thang đo việc làm thêm (0)
  • ảng 12: Thang đo phương pháp giảng dạy (0)
  • ảng 13: Thang đo môi trường học tập (0)
  • ảng 14: Thang đo điều kiện học tập (0)
  • ảng 15: Thang đo điều kiện học tập (0)
  • ảng 16: ảng độ tin cậy Cronbach‟s Alpha nghiên cứu sơ bộ (0)
  • ảng 17: Mô tả số thông tin cá nhân của người trả lời phỏng vấn (0)
  • ảng 18: Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha (0)
  • ảng 19: KMO and artlett‟s Test của các nhân tổ ảnh hưởng đến kết quả học tập (0)
  • ảng 20: KMO and artlett‟s Test của các nhân tổ ảnh hưởng đến kết quả học tập (0)
  • ảng 21: KMO and artlett‟s Test của các nhân tổ Kết quả học tập (0)
  • ảng 22: Kết quả chạy EFA nhân tố Kết quả học tập (0)
  • ảng 23: Ma trận các nhân tố kết quả học tập (0)
  • ảng 24: Ma trận các nhân tố kết quả học tập (0)
  • ảng 25: Tóm tắt mô hình hồi quy (0)
  • ảng 26: Tóm tắt mô hình hồi quy (0)
  • ảng 27: Tóm tắt mô hình hồi quy (0)
  • ảng 28: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (0)
  • CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (18)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (18)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài (18)
    • 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (19)
      • 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (19)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (19)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (19)
      • 1.4.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu (19)
      • 1.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu (20)
    • 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (20)
      • 1.5.1. Ý nghĩa khoa học (20)
      • 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn (20)
    • 1.6. Kết cấu của đề tài (21)
  • CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Một số khái niệm liên quan (22)
      • 2.1.1. Khái niệm kết quả học tập (22)
      • 2.1.2. Khái niệm cạnh tranh trong học tập (22)
      • 2.1.3. Khái niệm chương trình đào tạo (22)
      • 2.1.4. Khái niệm về động cơ học tâp (22)
      • 2.1.5. Khái niệm về gia đình (22)
      • 2.1.6. Khái niệm về chất lƣợng giảng viên (23)
      • 2.1.7. Khái niệm phương pháp hoc tập (23)
      • 2.1.8. Khái niệm về cơ sở vật chất (23)
      • 2.1.9. Khái niệm việc làm thêm (23)
      • 2.1.10. Khái niệm phương pháp giảng dạy (23)
      • 2.1.11. Khái niệm môi trường học tập (24)
      • 2.1.12. Khái niệm điều kiện học tập (24)
    • 2.2. Lý thuyết nền nghiên cứu (24)
      • 2.2.1. Những mô hình xác định các yếu tố tác động đến KQHT (24)
      • 2.2.2. Mô hình ứng dụng của Bratti và Staffolani (24)
      • 2.2.3. Mô hình ứng dụng của Checchi et al (25)
      • 2.2.4. Mô hình ứng dụng của Dickie (25)
    • 2.3. Những nghiên cứu trước đây (26)
      • 2.3.1 Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh_Võ Thị Tâm (26)
      • 2.3.2 Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên ( Nghiên cứu trường hợp tại trường Phạm Văn Đồng)_Nguyễn Thị Nga (27)
      • 2.3.3 Tác động của việc đi làm thêm đến kết quả học tập của sinh viên tại trường Đại học Cần Thơ_Nguyễn Phạm Tuyết Anh, Châu Thị Lệ Duyên, Hoàng Minh Trí (28)
      • 2.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài long của sinh viên với điều kiện cơ sở vật chất và phụ vụ của trường Đại học Lâm Nghiệp_ Nguyễn Thị Xuân Hương, Nguyên Thị Phượng, Vũ thị Hồng Loan (28)
      • 2.3.5 Nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động cở học tập của sinh viên trường đại học Hồng Đức _Nguyễn Bá Châu (29)
      • 2.3.6 Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ_ Phân tích các yếu tố tác động đến động lực học tập của sinh viên kinh tế Trường Đại Học Cần Thơ_ Hoàng Thị Mỹ Nga, Nguyễn Tuấn Kiệt (29)
    • 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên (30)
    • 2.5. Giả thiết và mô hình nghiên cứu đề xuất (33)
      • 2.5.1. Giả thuyết nghiên cứu (33)
      • 2.5.2. Mô hình nghiên cứu KQHT của sinh viên HUFI (38)
  • CHƯƠNG 3: THUYẾT KẾ NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (41)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 3.2.1. Nghiên cứu định tính (42)
      • 3.2.2. Nghiên cứu định lƣợng (43)
    • 3.3. Phương pháp lấy mẫu (43)
      • 3.3.1. Kích thước mẫu (44)
      • 3.3.2 Thu thập dữ liệu (44)
    • 3.4. Phương pháp phân tích số liệu (45)
      • 3.4.1. Thống kê mô tả (45)
      • 3.4.2. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha (46)
      • 3.4.3. Phân tích nhân tố EFA (47)
      • 3.4.4. Phân tích tương quan (47)
      • 3.4.5. Phân tích hồi quy (48)
    • 3.5. Xây dựng thang đo (49)
      • 3.5.1. Thang đo kết quả học tập (50)
      • 3.5.2. Thang đo cạnh tranh trong học tập (50)
      • 3.5.3. Thang đo chương trình đào tạo (Xem thêm Phụ lục 4) (51)
      • 3.5.4. Thang đo động cơ hoc tập (51)
      • 3.5.5. Thang đo gia đình (Xem thêm Phụ lục 4) (52)
      • 3.5.6. Thang đo chất lƣợng giảng viên (Xem thêm Phụ lục 4) (52)
      • 3.5.7. Thang đo phương pháp học tập (53)
      • 3.5.8. Thang đo cơ sở vật chất (Xem thêm Phụ lục 4) (53)
      • 3.5.9. Thang đo việc làm thêm (Xem thêm Phụ lục 4) (55)
      • 3.5.10. Phương pháp giảng dạy (55)
      • 3.5.11. Thang đo môi trường học tập (Xem thêm Phụ lục 4) (56)
      • 3.5.12. Thang đo điều kiện học tập (Xem thêm Phụ lục 4) (57)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 4.1. Nghiên cứu sơ bộ (58)
      • 4.1.1. Tóm tắt thông tin nghiên cứu (58)
      • 4.1.2. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha (60)
    • 4.2. Nghiên cứu chính thức (61)
      • 4.2.1. Thống kê mô tả (61)
      • 4.2.2. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha (63)
      • 4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (68)
      • 4.2.4. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh (75)
      • 4.2.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu (77)
        • 4.2.5.2. Phân tích hồi quy (90)
        • 4.2.5.3. Đánh giá độ phù hợp, kiểm định độ phù hợp của mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến 76 4.2.6. Kết quả kiểm định giả thuyết (93)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (98)
      • 5.1.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu (98)
      • 5.1.2. Kết quả đạt đƣợc (99)
    • 5.2. Đóng góp của nghiên cứu (100)
      • 5.1.1 Ý nghĩa khoa học (100)
    • 5.3. Hàm ý quản trị (102)
    • 5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (104)
      • 5.4.1 Hạn chế của đề tài (104)
  • Phụ lục (106)
  • Tài liệu tham khảo (167)

Nội dung

Khái niệm kết quả học tập, Khái niệm cạnh tranh trong học tập, Khái niệm chương trình đào tạo, Khái niệm về động cơ học tâp, Khái niệm về gia đình, Khái niệm về chất lượng giảng viên, Khái niệm phương pháp hoc tập, Khái niệm về cơ sở vật chất,.... Những mô hình xác định các yếu tố tác động đến kết quả học tập, Mô hình ứng dụng của Bratti và Staffolani, Mô hình ứng dụng của Checchi et al., Mô hình ứng dụng của Dickie, Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên, Mô hình nghiên cứu kết quả học tập của sinh viên hufi

THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Giáo dục và đào tạo là yếu tố then chốt để phát huy tiềm năng trí tuệ và năng lực sáng tạo của con người Trong bối cảnh hiện nay, việc phổ cập bậc Đại học ngày càng trở nên quan trọng, không chỉ đối với sinh viên mà còn với các trường Đại học, vì kết quả học tập có thể là bước ngoặt lớn trong cuộc đời sinh viên Để đạt được kết quả học tập tốt, ngoài kiến thức từ giảng viên, thái độ và nỗ lực của mỗi sinh viên đóng vai trò quyết định Thái độ tích cực không chỉ ảnh hưởng đến thành tích học tập mà còn góp phần khẳng định thành công trong sự nghiệp tương lai của họ.

Kết quả học tập đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với sinh viên mà còn đối với các trường đại học, giúp khẳng định uy tín và thương hiệu của họ Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm Thành phố đang ngày càng phát triển và khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực giáo dục.

Hồ Chí Minh (HUFI) đã đào tạo ra những sinh viên xuất sắc không chỉ về chuyên môn mà còn về kỹ năng sống Nghiên cứu về "Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên" đã chỉ ra những yếu tố quyết định đến thành tích học tập của sinh viên, từ đó đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao chất lượng học tập Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên những sinh viên có khả năng vượt trội trong học tập và cuộc sống.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Nghiên cứu này nhằm để khảo sát và tìm hiểu về các yếu tố dẫn đến kết quả học tập tiến bộ hay kém đi của sinh viên HUFI

- Xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên

- Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới kết quả học tập của sinh viên

- Xác định mối tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên

- Đề xuất các giải pháp để nâng cao kết quả học tập của sinh viên.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên tại Trường Đại học Công nghiệpThực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh

- Không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh

- Đối tượng khảo sát: Sinh viên chính quy năm 2,3,4 đang theo học tại Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh

Đề tài khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên tại trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp Hồ Chí Minh, trong đó biến phụ thuộc được đo lường qua kiến thức và kỹ năng thu nhận từ các môn học giáo dục đại cương Nghiên cứu nhằm loại bỏ ảnh hưởng từ sự khác biệt về chuyên ngành và số năm học Các yếu tố tác động bao gồm chương trình đào tạo, giảng viên, cơ sở vật chất từ phía nhà trường, cùng với động cơ học tập, kiên định, cạnh tranh, ấn tượng trường học và phương pháp học tập của sinh viên.

Phương pháp nghiên cứu

1.4.1 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Để tài nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng kết hợp theo các tiêu chí chọn mẫu bao gồm: Ngành học, sinh viên năm thứ, email, giới tính để thu thập thông tin của 145 sinh viên chính quy đang học tại các khoa quản trị kinh doanh, du lịch, tài chính - ngân hàng và công nghệ thực phẩm, của trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

1.4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu:

Thông tin sơ cấp được thu thập qua phiếu điều tra khảo sát thực tế, bao gồm các nội dung quan trọng như chương trình đào tạo, gia đình, chất lượng giảng viên, việc làm thêm, môi trường học tập, kết quả học tập, phương pháp học tập, cơ sở vật chất, phương pháp giảng dạy, cạnh tranh học tập và động cơ học tập.

Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai bước chính: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính thông qua phỏng vấn sâu với 145 sinh viên, sử dụng bảng hỏi thăm dò để thu thập dữ liệu.

145 sinh viên để điều chỉnh câu hỏi

- Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng thông qua phát bảng hỏi với kích thước điều tra là 160 sinh viên

Dữ liệu thu thập từ phỏng vấn sẽ được mã hóa và phân tích bằng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, và phân tích hồi quy tuyến tính Tất cả các phương pháp này được thực hiện trên phần mềm SPSS 20.0.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Kết quả nghiên cứu này sẽ làm phong phú thêm cơ sở lý luận về kết quả học tập của sinh viên, đồng thời chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của họ Đề tài cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo, giúp mở rộng phạm vi nghiên cứu hoặc thay đổi đối tượng nghiên cứu.

1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài xây dựng mô hình về các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên HUFI của sinh viên đang theo học tại HUFI và thang đo lường chúng là cơ sở giúp cho sự phát triển thương hiệu của trường ĐH CNTP TP HCM Đề tài cung cấp cho nhà trường mức độ nhận biết về kết quả học tập của sinh viên HUFI Đây có thể là nguồn dữ liệu cần thiết đóng góp vào hệ thống lý thuyết về

Bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên bao gồm: phương pháp giảng dạy của giảng viên, môi trường học tập, động lực học tập của sinh viên và sự hỗ trợ từ gia đình Những yếu tố này cần được xem xét để nhà trường có thể cải thiện chương trình đào tạo và các yếu tố liên quan khác, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và kết quả học tập của sinh viên.

Kết cấu của đề tài

Đề tài nghiên cứu chia thành 5 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Giới thiệu tổng qua đề tài nghiên cứu

Chương 2: Lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị

Trong chương này, nhóm nghiên cứu trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, cùng ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Mô hình nghiên cứu được xây dựng nhằm khám phá và đo lường tác động của các nhân tố đến kết quả học tập của sinh viên tại HUFI, sử dụng phương pháp định tính và định lượng qua phần mềm SPSS 20.0 Đề tài không chỉ bổ sung cơ sở lý luận về ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả học tập mà còn cung cấp dữ liệu cần thiết cho nhà trường để điều chỉnh chương trình đào tạo, từ đó cải thiện kết quả học tập của sinh viên Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM.

LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Một số khái niệm liên quan

2.1.1 Khái niệm kết quả học tập

Hoạt động học tập của sinh viên tập trung vào việc chiếm lĩnh tri thức khoa học, phát triển kỹ năng và thái độ phù hợp, cũng như nâng cao hiểu biết về phương pháp học của chính mình Điều này không chỉ giúp sinh viên phát triển tâm lý mà còn đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp trong tương lai (Nguyễn Văn Lượt, 2007).

2.1.2 Khái niệm cạnh tranh trong học tập

Cạnh tranh giữa các sinh viên trong trường đại học thường mang tính chất phát triển, với sự kết hợp giữa cạnh tranh và hợp tác để đạt thành quả học tập cao nhất Những sinh viên có mức độ cạnh tranh học tập cao thường xem cạnh tranh như một công cụ để phát triển bản thân Họ nhận thức rằng sự thành công của cá nhân không thể tách rời khỏi sự hỗ trợ và hợp tác với các bạn học khác trong lớp.

2.1.3 Khái niệm chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo là bản thiết kế chi tiết cho hoạt động đào tạo, bao gồm mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng Nó quy định cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, cũng như tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành Ngoài ra, chương trình còn nêu rõ quy định về thực hành, phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, cùng với chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp do sở giáo dục và đào tạo cấp.

2.1.4 Khái niệm về động cơ học tâp Động cơ học tập là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động học tập và tự học của người học Động cơ học tập không có sẵn, cũng không thể áp đặt mà được hình thành dần dần trong quá trình người học đi sâu chiếm lĩnh đối tượng học tập Từ nhu cầu với các đối tuƣợng học tập, từ những yếu tố bên ngoài mà hình thành nên động cơ thúc đẩy hoạt động học tập của ngsười học

2.1.5 Khái niệm về gia đình

Gia đình là một cộng đồng gắn bó, nơi các thành viên sống chung và kết nối với nhau thông qua tình cảm, hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng và giáo dục.

2.1.6 Khái niệm về chất lƣợng giảng viên

Chất lượng giảng dạy của giảng viên là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục tại các trường đại học, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động học tập của sinh viên Theo Gumey, nội dung, phong cách và phương pháp giảng dạy đều đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của sinh viên.

2.1.7 Khái niệm phương pháp hoc tập

Học là quá trình tự biến đổi và làm phong phú bản thân thông qua việc xử lý thông tin từ môi trường xung quanh.

Phương pháp là phương tiện và cách thức cần thiết để đạt được mục tiêu cụ thể, cũng như để giải quyết các nhiệm vụ nhất định trong cả nhận thức và thực tiễn.

Nhu vậy phương pháp học tập là tổng hợp các cách thức học tập nhằm đạt được mục tiêu nhất định

2.1.8 Khái niệm về cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất bao gồm tất cả các phương tiện vật chất hỗ trợ cho giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác, nhằm đạt được mục tiêu của hệ thống giáo dục Hệ thống này có sự đa dạng về chủng loại và các bộ phận kỹ thuật tương đối phức tạp.

2.1.9 Khái niệm việc làm thêm

Việc làm thêm cho sinh viên là cơ hội tham gia vào môi trường làm việc trong khi vẫn đang học, giúp họ kiếm thêm thu nhập và tích lũy kinh nghiệm Sinh viên có thể làm việc tại các công ty, tổ chức, hoặc hộ gia đình mà không vi phạm pháp luật và không ảnh hưởng nhiều đến việc học Mục tiêu chính của việc làm thêm là học hỏi và trải nghiệm thực tế cuộc sống.

2.1.10 Khái niệm phương pháp giảng dạy

Phương pháp dạy học là sự kết hợp chặt chẽ giữa người dạy và người học, trong đó phương pháp dạy định hướng cách thức học, giúp người học nắm vững kiến thức khoa học và phát triển kỹ năng, kỹ xảo thực hành sáng tạo.

2.1.11 Khái niệm môi trường học tập

Môi trường học tập bao gồm các yếu tố vật chất, không gian, thời gian, cùng với tình cảm và tinh thần, tạo nên nơi mà học sinh sinh sống, làm việc và học tập Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sự hình thành nhân cách của học sinh, nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục.

2.1.12 Khái niệm điều kiện học tập Điều kiện học tập có nghĩa thông qua sự tiếp nhận các tác nhân kích thích và sự phản hồi thích hợp, chúng ta hiểu rằng liên kết hoặc không liên kết.

Lý thuyết nền nghiên cứu

2.2.1 Những mô hình xác định các yếu tố tác động đến KQHT

Có ba nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả học tập (KQHT) của sinh viên, bao gồm đặc điểm cá nhân của người học, điều kiện gia đình và tài nguyên của nhà trường Mặc dù có ít nghiên cứu tập trung khảo sát các yếu tố này, nhưng các nghiên cứu hiện có rất đa dạng với mục tiêu và phương pháp nghiên cứu riêng biệt Bài viết này sẽ giới thiệu các mô hình tiêu biểu nghiên cứu về những yếu tố chính tác động đến KQHT của sinh viên.

2.2.2 Mô hình ứng dụng của Bratti và Staffolani

Theo nghiên cứu của Bratti và Staffolani (2002), kết quả học tập của sinh viên chủ yếu được xác định bởi thái độ học tập của họ Thời gian dành cho việc học, bao gồm cả tự học và học trên lớp, phụ thuộc vào quyết định cá nhân của sinh viên Do đó, thái độ học tập đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên.

Gọi Gi là KQHT của SV, phụ thuộc vào thời gian dành cho việc tự học (Si), thời gian học ở lớp (ai) và năng lực của người đó (ei)

Mô hình Ratti và Staffolani chỉ ra mối liên hệ giữa các đặc điểm của sinh viên, bao gồm thời gian tự học (Si), thời gian học trên lớp (ai) và năng lực cá nhân (ei), với kết quả học tập (Gi).

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hiệu quả học tập của sinh viên phụ thuộc vào thời gian tự học, thời gian học trên lớp và năng lực cá nhân Giáo dục đại học không chỉ là một hình thức tiêu dùng mà còn là một khoản đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của sinh viên Khi sinh viên dành thời gian cho việc học, họ đang tự đầu tư vào sự phát triển bản thân.

Trong mô hình Ratt và Staffolani, đặc điểm của sinh viên (SV) được coi là yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập (KQHT) của họ Ưu điểm của mô hình này là nhấn mạnh vai trò quan trọng của yếu tố tự học, điều này tạo nên sự khác biệt giữa sinh viên đại học và học sinh trung học Tuy nhiên, một hạn chế của mô hình là không chú trọng đến các yếu tố bên ngoài, dù chúng cũng có tác động đáng kể đến KQHT của sinh viên.

2.2.3 Mô hình ứng dụng của Checchi et al

Mô hình do Checchi & ctg (2000) phát triển nhằm dự đoán mối quan hệ giữa đầu tư giáo dục của cha mẹ và kết quả học tập của con cái Mô hình này nhấn mạnh rằng cha mẹ cần dành một phần thu nhập để đầu tư vào việc học của con Khi đầu tư cho giáo dục con cái tăng lên, chi tiêu của cha mẹ sẽ giảm, nhưng điều này sẽ dẫn đến việc tăng thu nhập tương lai cho con cái.

Mô hình nghiên cứu cho thấy rằng điều kiện gia đình, bao gồm thu nhập (Yf), đầu tư cho giáo dục (S) và đặc điểm cá nhân của sinh viên như trí thông minh (A) và mức độ cố gắng (E), đều có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập (KQHT) của sinh viên Trong bối cảnh sinh viên đại học, mặc dù họ có sự độc lập và trách nhiệm với KQHT của bản thân, nhưng nguồn lực từ gia đình vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc định hình kết quả học tập của họ.

2.2.4 Mô hình ứng dụng của Dickie

Dựa vào kết quả nghiên cứu của Dickie (1999) đã xác lập một mô hình nghiên cứu về tác yếu tố tác động đến KQHT nhƣ sau:

Đặc trưng gia đình (F), nguồn lực của nhà trường (S), đặc điểm của người học (K) và năng lực cá nhân (α) là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả học tập (KQHT) của người học.

Kết quả học tập của người học phụ thuộc vào mối quan hệ tương tác giữa ba yếu tố chính: gia đình, nhà trường và bản thân người học Mô hình này được coi là phổ biến nhất vì nó phản ánh ảnh hưởng lẫn nhau của ba nhóm yếu tố này đối với quá trình học tập.

Ba mô hình nghiên cứu được giới thiệu có phạm vi khác nhau Mô hình Bratti và Staffolani tập trung vào ảnh hưởng của đặc điểm sinh viên, trong khi mô hình Checchi et al phân tích tác động của cả đặc điểm sinh viên và đặc trưng gia đình đến kết quả học tập Cuối cùng, mô hình Dickie xem xét ảnh hưởng của ba yếu tố: gia đình, nhà trường và bản thân người học đối với kết quả học tập của sinh viên.

Những nghiên cứu trước đây

2.3.1 Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh_Võ Thị Tâm

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để xem xét kết quả học tập (KQHT) ở bậc đại học, chủ yếu tại các nước phát triển phương Tây, nơi có điều kiện sống và học tập khác biệt so với Việt Nam Hơn nữa, còn rất ít nghiên cứu tập trung vào vai trò của các đặc điểm sinh viên đối với KQHT của sinh viên tại các trường đại học Do đó, đề tài nghiên cứu này nhằm xây dựng và kiểm định mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các đặc điểm sinh viên và KQHT của sinh viên chính quy tại Trường đại học Kinh.

Nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của các yếu tố thuộc đặc điểm sinh viên, bao gồm động cơ học tập, cạnh tranh học tập, kiên định học tập, ấn tượng về trường học và phương pháp học tập, đến kết quả học tập của sinh viên.

Sự khác biệt trong tác động của các yếu tố đặc điểm sinh viên và kết quả học tập giữa nhóm sinh viên nam và nữ, cũng như giữa sinh viên thành phố và sinh viên tỉnh, cho thấy sự phân hóa rõ rệt trong quá trình học tập và phát triển cá nhân Các yếu tố này ảnh hưởng đến cách mà sinh viên tiếp cận kiến thức và đạt được kết quả học tập khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong môi trường giáo dục.

Kết quả nghiên cứu sẽ giúp Đại học Kinh tế hiểu rõ vai trò quan trọng của đặc điểm sinh viên, từ đó xây dựng các kế hoạch kích thích nhằm nâng cao hiệu quả học tập và chất lượng đào tạo Đồng thời, sinh viên cũng sẽ nhận thức được tầm quan trọng của các yếu tố này để cải thiện kết quả học tập của bản thân Mô hình đo lường được phát triển trong nghiên cứu sẽ hỗ trợ cán bộ giáo dục trong việc hoàn thiện thang đo đánh giá chất lượng đào tạo Các thang đo đã được kiểm định trong nghiên cứu này sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm điều chỉnh và phát triển thêm.

Bài viết trình bày 10 bổ sung cần thiết để xây dựng bộ thang đo có giá trị và độ tin cậy cao, từ đó nâng cao chất lượng đánh giá đào tạo bậc đại học Kết quả nghiên cứu không chỉ cung cấp cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này, mà còn giúp khám phá thêm các yếu tố và tầm quan trọng của chúng trong việc cải thiện chất lượng đào tạo.

Hình 2.1: Mô hình lý thuyết cơ bản của đề tài _ Võ Thị Tâm

Hình 1: Mô hình lý thuyết cơ bảng của đề tài -Võ Thị Tâm

2.3.2 Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên ( Nghiên cứu trường hợp tại trường Phạm Văn Đồng)_Nguyễn Thị Nga

Kết quả nghiên cứu đã chứng minh giả thuyết ban đầu và xác nhận các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập (KQHT) của sinh viên, bao gồm học lực lớp 12, yêu thích ngành học, thời gian tự học, cơ sở vật chất, phương pháp học, và phương pháp giảng dạy của giáo viên Những yếu tố này đóng vai trò quyết định, chiếm hơn 40% trong việc đạt được kết quả học tập cao.

Hình 2.2: Mô hình lý thuyết cơ bản của đề tài _ Nguyễn Thị Nga

Hình 2: Mô hình lý thuyết cơ bản của đề tài_Nguyễn Thị Nga

2.3.3 Tác động của việc đi làm thêm đến kết quả học tập của sinh viên tại trường Đại học Cần Thơ_Nguyễn Phạm Tuyết Anh, Châu Thị Lệ Duyên, Hoàng Minh

Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt trong kết quả học tập giữa sinh viên đi làm thêm và sinh viên không đi làm thêm, được đánh giá qua điểm trung bình học kỳ Đồng thời, điểm trung bình học kỳ của sinh viên có đi làm thêm cũng khác nhau giữa hai thời điểm trước và sau khi đi làm Điều này cho thấy việc làm thêm có tác động đến kết quả học tập của sinh viên Nghiên cứu đã chỉ ra một số yếu tố cụ thể từ việc làm thêm làm giảm sút kết quả học tập Dựa trên những phát hiện này, nghiên cứu đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hỗ trợ sinh viên tại Trường Đại học Cần Thơ cải thiện kết quả học tập của mình.

2.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài long của sinh viên với điều kiện cơ sở vật chất và phụ vụ của trường Đại học Lâm Nghiệp_ Nguyễn Thị Xuân Hương,

Nguyên Thị Phƣợng, Vũ thị Hồng Loan

Nghiên cứu này dựa trên lý thuyết về sự hài lòng và tổng hợp các nghiên cứu thực tiễn liên quan nhằm xây dựng mô hình đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên Đại học Mô hình này sẽ giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên, từ đó cải thiện chất lượng giáo dục và dịch vụ học tập.

Nghiên cứu dựa trên khảo sát 423 sinh viên tại Đại học Lâm Nghiệp đã đánh giá thực trạng dịch vụ tại trường Kết quả chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên, bao gồm: 1 Cơ sở vật chất, 2 Độ tin cậy trong cam kết của nhà trường, 3 Sự đáp ứng yêu cầu của sinh viên, 4 Năng lực phục vụ, và 5 Sự quan tâm đến nhu cầu của sinh viên.

Cả 5 yếu tố ảnh hưởng trên đều được kiểm định qua các công cụ thống kê để đẩm bảo độ tin cậy của nghiên cứu Kết quả nghiên cứu đã giúp đƣa ra đƣợc những gợi ý , căn cứ quan trọng trong xây dựng các giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp, nâng cao mức hài lòng của sinh viên ở trường Đại học Lâm Nghiệp

2.3.5 Nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động cở học tập của sinh viên trường đại học Hồng Đức _Nguyễn Bá Châu

Để nâng cao động cơ học tập cho sinh viên, việc giáo dục về tầm quan trọng của mục tiêu, ý nghĩa và yêu cầu của ngành học là rất cần thiết Sinh viên cần nhận thức rõ về trách nhiệm của bản thân đối với gia đình và nhà trường Bên cạnh đó, việc nâng cao năng lực chuyên môn và đa dạng hóa phương pháp giảng dạy của giảng viên cũng đóng vai trò quan trọng Cuối cùng, việc cải thiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên trong quá trình học tập.

2.3.6 Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ_ Phân tích các yếu tố tác động đến động lực học tập của sinh viên kinh tế Trường Đại Học Cần Thơ_ Hoàng Thị

Mỹ Nga, Nguyễn Tuấn Kiệt

Nghiên cứu cho thấy sinh viên kinh tế chịu ảnh hưởng của hai loại động lực học: nam sinh thường chọn động lực quan hệ xã hội, trong khi nữ sinh ưu tiên động lực hoàn thiện tri thức Hơn nữa, sự hài lòng của sinh viên về các khía cạnh học tập, bao gồm hoạt động phong trào, chất lượng giảng viên và chương trình đào tạo, có tác động lớn đến động lực học tập của họ Trong đó, hoạt động phong trào được xác định là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất Ngoài ra, điều kiện và môi trường học tập cũng góp phần làm tăng động lực học tập của sinh viên.

Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên

ả 1: Tổng hợp các nhân tố ả h hưở đến kết quả học tập

Bảng 2.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập

(Năm) Đề tài Nhân tố Kết quả nghiên cứu

Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy trường Đại học Kinh tế Thành phố

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên (Nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học

Phạm Văn Đồng) (4) Phương pháp học tập

(6) Điều kiện cơ sở vật chất học tập

Tác động của việc đi làm thêm đến kết quả học tập của sinh viên tại trường Đại học Cần Thơ

(1) Không đảm bảo lịch học

(2) Giảm thời gian lên lớp

(3) Giảm thời gian tự học

(4) Không có thời gian học bài

(5) Phân tâm trong vệc học

(6) Ảnh hưởng đến sức khỏe

(7) Cân đối đƣợc việc học và làm

(3) Giảm thời gian tự học

(6) Ảnh hưởng đến sức khỏe

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên với điều kiện cơ sở vật chất và phục vụ của trường Đại học Lâm Nghiệp

Nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên trường Đại học Hồng Đức

Phân tích các nhân tố tác động đến động lực học tập của sinh viên kinh tế trường Đại học Cần Thơ

(5) Công tác quản lý đào tạo

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên từ nhiều góc độ khác nhau Các công trình này thường ghi nhận tác động tích cực của những yếu tố đó Đặc biệt, nghiên cứu của Hoàng Thị Mỹ Nga và Nguyễn Tuấn Kiệt (2016) tại trường Đại học Cần Thơ đã xác định năm nhân tố chính bao gồm môi trường học tập, điều kiện học tập, chất lượng giảng viên, chương trình đào tạo và hoạt động phong trào Trong bối cảnh giáo dục đại học tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu hiện đang khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên tại trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm.

Mô hình nghiên cứu của nhóm bao gồm 12 nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên, được xây dựng dựa trên ý kiến của giảng viên Th.s Phạm Minh Luân và kết quả thảo luận nhóm với 8 sinh viên Các nhân tố này bao gồm: kết quả học tập, cạnh tranh trong học tập, tác động từ chương trình đào tạo, động cơ học tập, gia đình, chất lượng giảng viên, phương pháp học tập, cơ sở vật chất, việc làm thêm, phương pháp giảng dạy, môi trường học tập và điều kiện học tập.

Giả thiết và mô hình nghiên cứu đề xuất

Kết quả học tập của sinh viên tại các trường đại học bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố tác động đến kết quả học tập tại trường Đại học Lâm Nghiệp, dựa trên mô hình của các tác giả Nguyễn Thị Xuân Hương, Nguyễn Thị Phượng và Vũ Thị Hồng Loan, trong đó nhấn mạnh vai trò của cơ sở vật chất Bên cạnh đó, nghiên cứu của Nguyễn Phạm Tuyết Anh, Châu Thị Lệ Duyên và Hoàng Minh Trí tại Đại học Cần Thơ cho thấy việc làm thêm cũng có ảnh hưởng đáng kể Các yếu tố khác như phương pháp học tập và giảng dạy được đề cập trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Nga, trong khi yếu tố gia đình được phân tích bởi tác giả Nguyễn Á Châu tại trường Đại học Hồng Đức Cuối cùng, nghiên cứu của Hoàng Thị Mỹ Nga và Nguyễn Tuấn Kiệt cũng chỉ ra những nhân tố quan trọng khác ảnh hưởng đến kết quả học tập.

Nghiên cứu của Võ Thị Tâm về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập tại Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP HCM tập trung vào chất lượng giảng viên, điều kiện và môi trường học tập, cũng như chương trình đào tạo Bên cạnh đó, động cơ học tập và mức độ cạnh tranh trong học tập cũng được xem xét để đánh giá tác động đến thành tích học tập của sinh viên trong bối cảnh giáo dục đại học tại Việt Nam.

 Các giả thiết bao gồm:

Cạnh tranh trong học tập:

Mối quan hệ giữa con người trong xã hội là phức tạp và biến đổi theo hoàn cảnh và thời gian Các nhà tâm lý học đã nghiên cứu sâu về những yếu tố ảnh hưởng đến sự tương tác này.

17 thực hiện nhiều nghiên cứu để khám phá các mối quan hệ này và đề xuất khái niệm cạnh tranh cá nhân

Cạnh tranh cá nhân là khái niệm quan trọng trong quan hệ xã hội, cho thấy rằng con người tin rằng thành công và đạt được thành quả vật chất cũng như danh tiếng đòi hỏi nỗ lực làm việc Nói cách khác, cạnh tranh giữa các cá nhân là một quá trình phổ biến trong hầu hết các xã hội.

Cạnh tranh cá nhân có nhiều định nghĩa và quan điểm khác nhau, với ý nghĩa tích cực hoặc tiêu cực (Kildea, 1983 – trích dẫn từ Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2009, tr 330-331) Một trong những quan điểm đó là cạnh tranh thắng thế, thể hiện nhu cầu mạnh mẽ của cá nhân trong việc đạt được mục tiêu bằng mọi giá Tuy nhiên, quan điểm này thường mang lại nhiều hệ lụy tiêu cực, phản ánh môi trường sống quá đề cao tính cách cá nhân, dẫn đến thái độ cạnh tranh có thể gây hại cho xã hội Những người theo quan điểm cạnh tranh thắng thế thường tách biệt thành công của bản thân với thành công của người khác, theo đuổi tư duy "kẻ thắng, người thua" (Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2009, tr 330-331).

Cạnh tranh phát triển là một quan điểm khác về cạnh tranh cá nhân, nhấn mạnh việc tự phát triển khả năng của bản thân Quan điểm này mang lại nhiều lợi ích cho cả cá nhân và xã hội, khác với những người theo đuổi cạnh tranh thắng thế Những cá nhân theo cạnh tranh phát triển nhận thức rằng thành công của họ gắn liền với thành công của người khác, thể hiện sự quan tâm đến cảm xúc và quyền lợi của cộng đồng Họ thường có xu hướng hợp tác và đối xử với mọi người trên tinh thần bình đẳng, đặc biệt trong môi trường đại học, nơi cạnh tranh giữa sinh viên thường mang tính chất phát triển.

Sinh viên thường vừa cạnh tranh vừa hợp tác để đạt thành tích học tập cao nhất Họ sử dụng sự cạnh tranh như một động lực để phát triển bản thân và nhận thức rằng bản thân không thể tách rời khỏi các bạn học khác Sự hợp tác giữa các sinh viên trong lớp góp phần nâng cao hiệu quả học tập Do đó, cạnh tranh trong học tập có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập của sinh viên.

Giả thuyết H1: Cạnh tranh trong học tập tác động thuận chiều đến KQHT của SV

Chương trình đào tạo là bản thiết kế chi tiết cho quá trình giảng dạy trong một khóa học, phản ánh mục tiêu, nội dung, cấu trúc và trình tự tổ chức thực hiện Nó cũng bao gồm các phương pháp kiểm tra và đánh giá các hoạt động giảng dạy cho toàn bộ khóa học cũng như cho từng môn học, phần học, chương, mục và bài giảng cụ thể.

Chương trình đào tạo có tác động tích cực đến kết quả học tập của sinh viên Động cơ học tập đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích lý do con người hành động, duy trì hành động và đạt được thành công (Pintrich, 2003 – trích dẫn từ Nguyễn Đình Thọ & cộng sự).

2009, tr 325-326) động cơ giúp thiết lập và làm gia tăng chất lƣợng của quá trình nhận thức và điều này làm dẫn đến thành công

Trong các mô hình về động cơ, có ba yếu tố tổng quát thường xuất hiện Thứ nhất là giả thuyết phụ, biểu thị niềm tin về khả năng hoàn thành công việc của con người Thứ hai là giá trị, phản ánh tầm quan trọng, sự thích thú và lợi ích của công việc Cuối cùng, yếu tố cảm xúc thể hiện phản ứng cảm xúc của con người đối với công việc Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong giáo dục, ảnh hưởng đến khả năng và động cơ học tập của học sinh.

SV ảnh hưởng đến hiệu quả học tập và giảng dạy đã được nhiều nhà nghiên cứu tập trung trong nhiều năm

Động cơ học tập của sinh viên, hay còn gọi là động cơ học tập, được hiểu là sự khao khát tham gia và tiếp thu kiến thức từ môn học hoặc chương trình học Việc xác định và đánh giá động cơ học tập thường dựa vào phương pháp tự đánh giá hiệu quả.

Động cơ học tập đóng vai trò quyết định trong việc định hướng, tập trung và nỗ lực của sinh viên, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập (KQHT) Khi động cơ học tập cao, sinh viên sẽ có mức độ cam kết lớn hơn trong việc tích lũy kiến thức và áp dụng các chiến lược học tập hiệu quả, từ đó nâng cao KQHT của họ (Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2009, tr 325-326) Do đó, có thể khẳng định rằng động cơ học tập có tác động rất lớn đến KQHT của sinh viên.

Giả thuyết H3: Động cơ học tập tác động thuận chiều đến KQHT của SV

Gia đình là một cộng đồng gắn bó, nơi các thành viên sống chung và có mối quan hệ tình cảm, hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng hoặc giáo dục lẫn nhau.

Giả thuyết H4: Gia đình tác động thuận chiều đến KQHT của SV

Chất lượng giảng dạy của giảng viên là yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục của trường đại học, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động học tập của sinh viên Theo Gumey, nội dung giảng dạy, phong cách giảng dạy và các phương pháp giảng dạy đều có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của sinh viên.

Giả thuyết H5: Chất lượng giảng viên tác động thuận chiều đến KQHT của SV

Phương pháp học tập POWER do GS Robert Feldman tại đại học Massachusetts phát triển, nhằm hỗ trợ sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm nhất, trong việc học tập hiệu quả Phương pháp này bao gồm năm yếu tố cơ bản, giúp sinh viên tối ưu hóa quá trình học tập của mình.

THUYẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Xuất phát từ vấn đề nghiên cứu, tác giả tiến hành xây dựng quy trình nghiên cứu

Phân tích Kết luận và đề xuất giải pháp

Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ, kiểm tra hệ số alpha

Vấn đề nghiên cứu Điều chỉnh

Phân tích nhân tố EFA

Loại các biến có hệ số tương quan với nhân tố thấp; Kiểm tra nhân tố trích đƣợc; Điều chỉnh mô hình, giả thuyết nghiên cứu

Hình 4: Quy trình xây dựng, thực hiện và xử lý khảo sát

Hình 3.1: Quy trình xây dựng, thực hiện và xử lý khảo sát

Sau khi xác định vấn đề nghiên cứu, nhóm tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết Từ mô hình này, nhóm đưa ra giả thuyết và lập thang đo nháp, sau đó điều chỉnh thang đo nháp bằng cách tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn Th.s Phạm Minh Luân và các bài báo khoa học Kết quả là nhóm đã xây dựng lại mô hình nghiên cứu lý thuyết và thang đo phù hợp cho đề tài.

Nhóm nghiên cứu thực hiện nghiên cứu định lượng qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức Nghiên cứu sơ bộ sử dụng hệ số tin cậy Cronbach's Alpha để loại bỏ các biến có hệ số tương quan thấp và kiểm tra độ tin cậy của thang đo, đồng thời áp dụng phân tích nhân tố khám phá EFA bằng phần mềm SPSS 20.0 để tái cấu trúc các biến quan sát vào các nhân tố phù hợp Nghiên cứu chính thức tiếp tục với các phân tích tương tự nhằm xác nhận độ tin cậy và cấu trúc của mô hình Cuối cùng, để kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu, tác giả thực hiện phân tích hồi quy, từ đó đưa ra kết luận và đề xuất giải pháp cho mô hình nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc thu thập ý kiến từ giảng viên và tham khảo các bài báo khoa học Mục tiêu của nghiên cứu này là khám phá và hình thành cơ sở lý thuyết cũng như mô hình nghiên cứu tham khảo Trong quá trình xây dựng mô hình nghiên cứu, nhóm thực hiện đã tham khảo ý kiến của giảng viên và các tài liệu khoa học, từ đó điều chỉnh các thang đo và phát triển mô hình lý thuyết cho đề tài nghiên cứu.

Trong quá trình xây dựng thang đo nhóm thực hiện các bước sau:

- Xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu sơ bộ dựa vào kết quả thảo luận nhóm (8 bạn sinh viên) và tham khảo ý kiến giảng viên (Xem thêm Phụ lục 2, 3)

- Hiệu chỉnh và hoàn tất bảng câu hỏi lần cuối, đƣa ra bảng câu hỏi hoàn chỉnh và thang đo chính thức đề chuẩn bị nghiên cứu định lƣợng

Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức

- Nghiên cứu sơ bộ: Tác giả tiến hành khảo sát thử 145 sinh viên trường ĐH

Tại TP HCM, việc đánh giá sơ bộ thang đo các khái niệm nghiên cứu được thực hiện trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức Thang đo này được kiểm tra thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, với giá trị từ 0.6 trở lên cho thấy thang đo có thể sử dụng Các biến có hệ số tương quan với biến tổng dưới 0.4 sẽ bị loại bỏ Sau đó, phân tích nhân tố EFA được thực hiện để điều chỉnh bảng câu hỏi và chuẩn bị cho khảo sát chính thức.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng cách khảo sát trực tiếp 180 sinh viên tại trường Đại học Công nghệ Thực phẩm TP HCM Sau khi thu thập thông tin, tác giả đã tiến hành lọc các bảng câu hỏi để loại bỏ những bảng không hợp lệ, đảm bảo tính chính xác của mẫu nghiên cứu.

Mục đích của nghiên cứu là thu thập và phân tích dữ liệu khảo sát, đồng thời kiểm định mô hình nghiên cứu Dữ liệu thu thập sẽ được làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.

Sau khi phân tích thống kê giá trị trung bình của thang đo và đánh giá bằng phương pháp Cronbach's Alpha, nhóm nghiên cứu sử dụng phân tích nhân tố EFA và phương pháp hồi quy để đo lường ảnh hưởng của từng nhân tố đến nhận dạng thương hiệu Dựa trên dữ liệu thu thập được, nhóm tiến hành đánh giá tác động của các yếu tố này đối với kết quả học tập của sinh viên HUFI.

Phương pháp lấy mẫu

3.3.1 Kích thước mẫu Để tiến hành phân tích hồi quy một cách tốt nhất, theo Tabachnick & Fidell

(1996), kích thước mẫu phải đảm bảo theo công thức: n ≥ 8m + 50 Trong đó: n là cỡ mẫu; m là số biến độc lập trong mô hình

Trong khi đó, theo Harris RJ Aprimer (1985) thì kích thước mẫu phải thỏa mãn theo công thức: n ≥ 104 + m

Với n là cỡ mẫu; m là số lƣợng biến độc lập và phụ thuộc hoặc: n ≥ 50+ m, (m < 5)

Theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (1998), kích thước mẫu tối thiểu cho phân tích EFA nên đạt ít nhất 50, và lý tưởng hơn là 100 mẫu Hatcher (1994) cũng nhấn mạnh rằng kích thước mẫu cần phải gấp ít nhất 5 lần số biến quan sát, tức là n ≥ 5k, trong đó k là số biến quan sát.

Trong nghiên cứu của nhóm, kích thước mẫu được xác định theo phương pháp của Hatcher (1994), với mô hình nghiên cứu bao gồm 12 thang đo và 66 biến quan sát, yêu cầu tối thiểu 330 mẫu (66 x 5) Kích cỡ mẫu dự kiến là 500 sinh viên, tất cả đều là sinh viên đang theo học tại các khoa của trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh.

Thu thập dữ liệu thứ cấp: Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên yêu cầu xác định các tài liệu liên quan cần thu thập Tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của thông tin.

Đối với báo và tạp chí, mục lục sẽ liệt kê các bài báo đã đăng tải trong suốt năm, giúp tác giả dễ dàng chọn ra những bài viết liên quan đến học tập Việc này cung cấp cho người nghiên cứu cái nhìn tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến học tập của sinh viên.

Người nghiên cứu có thể tận dụng các bài luận án tiến sĩ, thạc sĩ và các công trình khoa học từ các tác giả trước đó để thu thập dữ liệu hỗn hợp và thông tin liên quan đến vấn đề học tập Bên cạnh đó, Internet cũng là một nguồn tài nguyên phong phú và cập nhật, cho phép tìm kiếm thông tin cả miễn phí lẫn có phí.

Thu thập dữ liệu sơ cấp: Nghiên cứu định lƣợng

Trong cuộc điều tra thu thập dữ liệu sơ cấp cho đề tài này, người nghiên cứu đã chọn phương pháp bảng câu hỏi để thu thập thông tin cần thiết Bảng câu hỏi, hay còn gọi là phiếu khảo sát, là công cụ phổ biến nhất trong việc thu thập dữ liệu thống kê, cung cấp thông tin theo cấu trúc có sẵn Công cụ này thường bao gồm một tập hợp câu hỏi mà người được hỏi sẽ trả lời, từ đó nhà nghiên cứu nhận được thông tin quan trọng.

Bảng câu hỏi được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp đến người được phỏng vấn trong các lớp học, tận dụng thời gian giải lao Chúng tôi nhờ các sinh viên dành ít phút để điền vào bảng hỏi, dựa trên các câu hỏi đã được thiết kế sẵn Sau khi hoàn thành, sinh viên sẽ gửi lại bảng câu hỏi cho nhóm nghiên cứu.

Dữ liệu thu thập từ bảng câu hỏi cho phép kiểm soát mà không cần sự hiện diện của người nghiên cứu, mang lại sự rõ ràng và tiện lợi cho phân tích Tuy nhiên, dữ liệu này có tính đơn giản và phạm vi hạn chế, đồng thời ít linh hoạt trong việc trả lời Trong quá trình thu thập, người nghiên cứu cần theo dõi liên tục để xác nhận số lượng bảng câu hỏi đã hoàn thành, gửi lời cảm ơn đến đối tượng tham gia, và nhắc nhở những người chưa trả lời để đạt được kết quả mong muốn.

Phương pháp phân tích số liệu

Thống kê mô tả có mục đích tóm tắt và trình bày cấu trúc cũng như các đặc trưng phân phối của số liệu Nó giúp xác định các ước lượng phân phối và tham số của tổng thể từ mẫu số liệu, cho phép các nhà nghiên cứu dễ dàng diễn đạt và phân tích thông tin một cách rõ ràng và hiệu quả.

Trong nghiên cứu này, dữ liệu được thu thập dưới dạng cơ cấu và tổng kết Các thống kê mô tả được sử dụng để phân tích và mô tả dữ liệu bao gồm tần số, tỷ lệ, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.

Thống kê mô tả là phương pháp tổng hợp và trình bày số liệu trong lĩnh vực kinh tế, giúp phân tích và rút ra kết luận Bảng thống kê cung cấp thông tin cần thiết để các nhà quản trị đưa ra nhận xét về vấn đề nghiên cứu Trong nghiên cứu này, phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên tại trường HUFI.

3.4.2 Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Công cụ kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha giúp kiểm tra tính đáng tin cậy của các biến quan sát trong một nhân tố Phép kiểm định này phản ánh mức độ tương quan giữa các biến quan sát, cho biết biến nào đóng góp vào việc đo lường khái niệm nhân tố và biến nào không Kết quả Cronbach Alpha cao cho thấy các biến quan sát được liệt kê có chất lượng tốt, thể hiện rõ đặc tính của nhân tố mẹ, đồng thời cho thấy rằng thang đo cho nhân tố này là hiệu quả.

Mức giá trị hệ số Cronbach‟s Alpha (Nguồn: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 2, NXB Hồng Đức, trang 24):

 Từ 0.8 đến gần bằng 1: Thang đo lường rất tốt

 0.7 đến gần bằng 0.8: Thang đo lường sử dụng tốt

 Từ 0.6 trở lên: Thang đo đủ điều kiện

Phương pháp Cronbach’s Alpha được sử dụng để loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế biến rác trong nghiên cứu, đồng thời đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha Các biến có hệ số tương quan biến tổng (Item – Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại bỏ.

3.4.3 Phân tích nhân tố EFA

Phân tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analysis) là một phương pháp quan trọng trong nghiên cứu, giúp thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu Khi thu thập một số lượng lớn biến có mối liên hệ với nhau, EFA cho phép giảm bớt số lượng biến xuống mức có thể sử dụng hiệu quả hơn.

Theo Hair & ctg (1998, 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:

• Factor loading >0.3 đƣợc xem là đạt mức tối thiểu

• Factor loading > 0.4 đƣợc xem là quan trọng

• Factor loading > 0.5 đƣợc xem là có ý nghĩa thực tiễn Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu:

1 Hệ số tải nhân tố (Factor loading ) > 0.5

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) nằm trong khoảng 0.5 đến 1 cho thấy sự phù hợp của phân tích nhân tố Trị số KMO cao cho thấy phân tích nhân tố là thích hợp và đáng tin cậy.

Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê khi Sig ≤ 0.05, cho thấy các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể Nếu phần trăm phương sai toàn bộ lớn hơn 50%, điều này chỉ ra rằng phần trăm biến thiên của các biến quan sát được giải thích bởi phân tích nhân tố Cụ thể, giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu phần trăm trong tổng thể biến thiên 100%.

Hệ số tương quan dao động từ -1 đến 1, trong đó giá trị gần 0 cho thấy không có mối liên hệ giữa hai biến Ngược lại, hệ số tương quan bằng -1 hoặc 1 chỉ ra rằng hai biến có mối liên hệ tuyệt đối Nếu hệ số tương quan là âm, điều này cho thấy mối quan hệ giữa các biến là ngược chiều.

0) có nghĩa là khi x tăng cao thì y cũng tăng, và khi x tăng cao thì y cũng tăng theo

Diễn giải hệ số tương quan r (Fraenkel & Wallen, 2006):

- Từ 0.75 đến 1: Có mối quan hệ rất chặt chẽ

- Từ 0.50 đến 0.75: Có mối quan hệ tương đối chặt chẽ

- Từ 0.25 đến 0.50: Có mối quan hệ yếu

- Từ 0 đến 0.25: Có mối quan hệ kém chặt chẽ

Hệ số tương quan tuyệt đối r phản ánh mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến Khi giá trị của r tiến gần đến 1, điều này cho thấy hai biến có mối tương quan tuyến tính mạnh mẽ (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

Mục đích của việc chạy tương quan Pearson là để kiểm tra mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, vì mối tương quan là điều kiện cần thiết cho hồi quy Ngoài ra, cần nhận diện vấn đề đa cộng tuyến khi các biến độc lập có mối tương quan mạnh với nhau Dấu hiệu nghi ngờ đa cộng tuyến xuất hiện khi giá trị Sig tương quan giữa các biến độc lập nhỏ hơn 0.05 và trị số tương quan Pearson lớn Khi gặp nghi ngờ này, cần chú ý đến việc kiểm tra đa cộng tuyến trong phân tích hồi quy thông qua hệ số VIF.

Phân tích hồi quy là phương pháp dự đoán giá trị của biến phụ thuộc dựa trên các biến độc lập đã được xác định Trong kỹ thuật này, biến phụ thuộc được coi là đại lượng ngẫu nhiên, trong khi các biến độc lập không có tính đối xứng và đóng vai trò giải thích giá trị của biến phụ thuộc.

Để tránh hiện tượng đa cộng tuyến, cần kiểm tra chỉ số VIF Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), đa cộng tuyến xảy ra khi các biến độc lập có mối tương quan chặt chẽ, gây ra vấn đề trong phân tích dữ liệu.

Mô hình 32 cung cấp thông tin tương tự, gây khó khăn trong việc tách biệt ảnh hưởng của từng biến đến biến phụ thuộc Điều này dẫn đến việc tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và giảm giá trị thống kê t trong kiểm định mức ý nghĩa, mặc dù hệ số R Square vẫn duy trì ở mức cao.

- VIF < 2: Hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập ảnh hưởng không đáng kể đến mô hình

- 2 ≤ VIF ≤ 10: Hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập ảnh hưởng đáng kể đến mô hình

- VIF > 10: Hiện tƣợng đa cộng tuyến

Hệ số xác định R bình phương hiệu chỉnh và kiểm định F là hai công cụ quan trọng để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy Kiểm định F giúp kiểm tra giả thuyết về mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, với giả thuyết H0 cho rằng các hệ số hồi quy bằng 0 Nếu H0 bị bác bỏ, điều này chứng tỏ mô hình phù hợp với dữ liệu, và giá trị Sig nhỏ hơn 0.05 cho thấy việc bác bỏ H0 là an toàn.

Xây dựng thang đo

Các thang đo được xây dựng dựa trên tổng hợp nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập từ nhiều tác giả Những yếu tố này đã được xác nhận qua nghiên cứu định tính Tất cả các biến trong nghiên cứu đều sử dụng thước đo đã được kiểm định trước đó, thể hiện qua các câu hỏi và tuyên bố liên quan đến nội hàm của các biến, nhằm thu thập nhận định và quan điểm của người tham gia khảo sát Thang đo Likert 5 điểm đã được lựa chọn và quy ước mức độ thang đo theo điểm số cụ thể.

3.5.1 Thang đo kết quả học tập

Kết quả học tập (KQHT) của sinh viên được đánh giá dựa trên nhận thức tổng quát của họ về kiến thức và kỹ năng thu nhận trong quá trình học Để đo lường KQHT, bốn biến quan sát được sử dụng và đánh giá thông qua thang đo Likert 5 điểm.

Bảng 3.1: Thang đo kết quả học tập

Biến quan sát Ký hiệu

Từ các môn học KQHT1, tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức quý giá Qua các môn học KQHT2, tôi đã phát triển được nhiều kỹ năng cần thiết Nhờ đó, tôi có khả năng ứng dụng hiệu quả những gì đã học từ các môn học KQHT3 vào thực tiễn.

Nhìn chung, tôi đã học đƣợc rất nhiều kiến thức và các kỹ năng trong học tập

Nguồn: Nhóm hiệu chỉnh từ thang đo của tác giả Võ Thị Tâm, 2019

3.5.2 Thang đo cạnh tranh trong học tập

Cạnh tranh trong học tập của sinh viên là quá trình tự phát triển khả năng học tập thông qua việc học hỏi từ bản thân và từ bạn học Thang đo cạnh tranh trong học tập của sinh viên bao gồm 5 biến quan sát, giúp đánh giá mức độ cạnh tranh này một cách hiệu quả.

Bảng 3.2: Thang đo cạnh tranh trong học tập

Biến quan sát Ký hiệu

Cạnh tranh trong học tập tạo cho tôi cơ hội khám phá bản thân CTTHT1

Là phương tiện giúp tôi phát triển khả năng của bản thân CTTHT2

Giúp tôi học hỏi từ chính bản thân và các bạn CTTHT3 Tính cạnh tranh trong học tập làm cho tôi và bạn bè gần gũi hơn CTTHT4

Nguồn: Nhóm hiệu chỉnh từ thang đo của tác giả Võ Thị Tâm, 2019

3.5.3 Thang đo chương trình đào tạo (Xem thêm Phụ lục 4) ả 5: Tha đo chươ trì h đào tạo

Bảng 3.3: Thang đo chương trình đào tạo

Biến quan sát Ký hiệu

Tôi hài lòng với chuyên ngành đào tạo của trường HUFI CTDT1

Nội dung chương trình đào tạo có dung lượng hợp lý với khả năng của tôi

Tôi thấy thích thú với sự đa dạng trong lựa chọn giờ học, lớp học, giáo viên giảng dạy

Trường HUFI đáp ứng các yêu cầu phát triển nghề nghiệp sau này của tôi

Tôi tin tưởng vào phát triển tương lai của ngành đang theo học tại trường HUFI

Nguồn: Nhóm hiệu chỉnh từ thang đo của tác giả Nguyễn Tuấn Kiệt, 2019

3.5.4 Thang đo động cơ hoc tập Động cơ học tập của SV phản ánh mức độ định hướng, tập trung và nỗ lực của

Trong quá trình học tập, động cơ học tập của sinh viên được đo lường thông qua bốn biến quan sát Những biến này giúp đánh giá mức độ và hiệu quả của sự tham gia vào môn học Thang đo động cơ học tập là công cụ quan trọng để hiểu rõ hơn về hành vi học tập của sinh viên (Xem thêm Phụ lục 4).

Bảng 3.4: Thang đo động cơ học tập

Biến quan sát Ký hiệu

Tôi dành rất nhiều thời gian cho việc học DCHT1

35 Đầu tƣ vào việc học là ƣu tiên sô một của tôi DCHT2

Tôi tập trung hết sức mình cho việc học DCHT3

Nhìn chung, động cơ học tập của tôi rất cao DCHT4

Nguồn: Nhóm hiệu chỉnh từ thang đo của tác giả Võ Thị Tâm, 2019

3.5.5 Thang đo gia đình (Xem thêm Phụ lục 4) ả 7: Tha đo ia đì h

Bảng 3.5: Thang đo gia đình

Biến khảo sát Ký hiệu

Sự quan tâm chăm sóc của cha, mẹ đến việc học giúp tôi cố gắng học tập

Gia đình định hướng nghề nghiệp cho tôi hướng đi tốt nhất GD2

Sự trách phạt của cha, mẹ khi tôi học hành sa sút GD3

Truyền thống học tập của gia đình, dòng họ tạo cho tôi động lực cố gắng học tập

Nguồn: Nhóm hiệu chỉnh từ thang đo của tác giả Nguyễn Bá Châu, 2019

3.5.6 Thang đo chất lƣợng giảng viên (Xem thêm Phụ lục 4) ả 8: Tha đo chất lượng giảng viên

Bảng 3.6: Thang đo chất lƣợng giảng viên

Biến quan sát Ký hiệu

Giảng viên có kiến thức chuyên môn rất tốt CLGV1

Có phương pháp truyền đạt sinh động, dễ hiểu CLGV2

Sẵn sàng chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm thực tế CLGV3 Thể hiện sự quan tâm đến việc học tập và quá trình tiếp thu của sinh viên CLGV4

Các đề nghị của tôi luôn đƣợc giảng viên hồi đáp nhanh chóng CLGV5

Nguồn: Nhóm hiệu chỉnh từ thang đo của tác giả Nguyễn Tuấn Kiệt, 2019

3.5.7 Thang đo phương pháp học tập

Phương pháp học tập đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập Để nghiên cứu phương pháp học tập của sinh viên, có 10 khía cạnh được đánh giá thông qua thang đo Likert 5 điểm.

Bảng 3.7: Thang đo phương pháp học tập

Biến quan sát Ký hiệu

Tối đã lập thời gian biểu cho thời gian học tập của mình PPHT1

Tôi tìm hiểu kỹ mục tiêu môn học PPHT2

Tôi tìm ra phương pháp học tập phù hợp với từng môn học PPHT3

Tôi luôn chuẩn bị bài trước khi đến lớp PPHT4

Tôi luôn chú ý lắng nghe giảng viên và ghi chép đầy đủ trong lớp học Tôi thường xuyên tham gia phát biểu để góp phần xây dựng bài học Để dễ dàng học và nhớ bài, tôi tóm tắt nội dung theo cách riêng của mình.

Để nâng cao kỹ năng của bản thân, tôi thường xuyên tự rèn luyện thông qua việc làm bài tập và tham khảo tài liệu từ PPHT8 Ngoài ra, tôi cũng trao đổi với giảng viên về những vấn đề chưa hiểu trong PPHT9 Tôi thường xuyên tìm kiếm tài liệu học tập từ nhiều nguồn khác nhau như internet và thư viện để phục vụ cho việc học của mình (PPHT10).

Nguồn: Nhóm hiệu chỉnh từ thang đo của tác giả Nguyễn Thị Nga, 2019

3.5.8 Thang đo cơ sở vật chất (Xem thêm Phụ lục 4)

37 ả 10: Tha đo cơ sở vật chất

Bảng 3.8: Thang đo cơ sở vật chất

Biến quan sát Ký hiệu

Số lƣợng phòng học đảm bảo, sạch sẽ, đủ điều kiện ánh sáng, thông thoáng, thiết bị hỗ trợ đầy đủ giúp việc học tốt hơn CSVC1

Hệ thống phòng thí nghiệm, thực hành đầy đủ, đƣợc trang bị và hoạt động tốt làm việc học hiểu quả hơn CSVC2

Thư viện Nhà trường có tài liệu học tập và tham khảo phong phú, trang thiết bị tra cứu thuận lợi CSVC3

KTX sinh viên có đủ chỗ ở, sạch sẽ, trang thiết bị phù hợp (chỗ phơi quần áo, bình nóng lạnh, Wifi, tivi, ) CSVC4

Trường học được trang bị đầy đủ các bãi tập thể dục thể thao và khu vực giải trí cho sinh viên, bao gồm phòng chiếu phim, phòng thể dục và căn-tin Dịch vụ ăn uống tại trường được tổ chức một cách sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh và an toàn cho sức khỏe sinh viên.

Hệ thống điện, nước được cung cấp đầy đủ, thuận tiện cho hoạt động sinh hoạt của tôi CSVC7

Hệ thống thông tin, trang web của trường được cập nhật thường xuyên, dễ truy cập CSVC8

Trạm y tế của Nhà trường được trang bị đầy đủ thiết bị và có năng lực phục vụ tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên yên tâm và thoải mái trong quá trình học tập.

Hệ thống thu gom và xử lý rác thải được thiết lập đầy đủ và hiệu quả, đảm bảo vệ sinh trong khu ký túc xá và giảng đường, góp phần tạo ra môi trường học tập trong lành cho sinh viên.

Có hệ thống dịch vụ bưu điện, ngân hàng thuận tiện cho nhu cầu đi lại của sinh viên CSVC11

Nguồn: Nhóm hiệu chỉnh từ thang đo của tác giả Nguyễn Thị Xuân Hương, 2019

3.5.9 Thang đo việc làm thêm (Xem thêm Phụ lục 4) ả 11: Tha đo việc làm thêm

Bảng 3.9: Thang đo việc làm thêm

Biến quan sát Ký hiệu

Tôi luôn đảm bảo lịch học với lịch làm thêm VLT1

Tôi luôn hoàn thành thời gian lên lớp của mình VLT2

Tôi luôn dành thời gian cho việc tự học VLT3

Tôi luôn sắp xếp đƣợc thời gian học bài VLT4

Tôi có phương pháp để bản thân không phân tâm trong việc học VLT5 Tôi không để việc làm thêm ảnh hưởng đến sức khỏe VLT6

Tôi luôn cân đối đƣợc việc học và làm VLT7

Nguồn: Nhóm hiệu chỉnh từ thang đo của tác giả Nguyễn Phạm Tuyết Anh, 2019

Phương pháp giảng dạy của giảng viên đóng vai trò quan trọng trong sự tiến bộ của sinh viên Giáo viên cần áp dụng các phương pháp giảng dạy hiệu quả để khuyến khích sinh viên tự học và nghiên cứu Để đánh giá ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy đến kết quả học tập của sinh viên, có 8 khía cạnh được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm.

Bảng 3.10: Thang đo phương pháp giảng dạy

Biến quan sát Ký hiệu

Giảng viên đọc thoại liên tục PPGD1

Thuyết trình kết hợp đọc cho sinh viên ghi PPGD2

Sử dụng phương pháp nêu vấn đề kích thích tư duy độc lập và sáng tạo của sv PPGD3

Cung cấp tài liệu cho sinh viên tự nghiên cứu PPGD4

Thường tổ chức cho SV thảo luận ở trên lớp PPGD5

Tích cực sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại PPGD6 Giảng viên có phương pháp truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu PPGD7

Khuyến khích SV nêu câu hỏi và bày tỏ quan điểm riêng về các vấn đề môn học PPGD8

Sẵn sàng giải đáp thắc mắc liên quan đến nội dung môn học giúp sinh viên tiếp thu tốt hơn PPGD9

Thường xuyên kiếm tra kiến thức đã dạy trước đó cho SV ôn lại bài PPGD10

Sử dụng các hình thức kiểm tra đánh giá KQHT khác nhau để tăng độ chính xác trong đánh giá PPGD11

Việc đánh giá đƣợc thực hiện công bằng và phản ánh đúng năng lực giúp cho SV biết đƣợc kết quả học tập và cải thiện tốt hơn PPGD12

Nguồn: Nhóm hiệu chỉnh từ thang đo của tác giả Nguyễn Thị Nga, 2019

3.5.11 Thang đo môi trường học tập (Xem thêm Phụ lục 4) ả 13: Tha đo môi trường học tập

Bảng 3.11: Thang đo môi trường học tập

Biến quan sát Ký hiệu

Không khí lớp học luôn sôi nổi, vui vẻ MTHT1

Mối quan hệ bạn bè của tôi rất tốt MTHT2

Các thành viên trong lớp tôi rất đoàn kết MTHT3

Tôi tham gia các hoạt động phong trào do lớp tổ chức MTHT4

Tôi nhận đƣợc sự quan tâm của cố vấn học tập MTHT5

Nguồn: Nhóm hiệu chỉnh từ thang đo của tác giả Nguyễn Tuấn Kiêt, 2019

3.5.12 Thang đo điều kiện học tập (Xem thêm Phụ lục 4) ả 14: Tha đo điều kiện học tập

Bảng 3.12: Thang đo điều kiện học tập

Biến quan sát Ký hiệu

Phòng ốc học tập, thực hành khang trang DKHT1

Trang thiết bị dạy và học của trường hiện đại DKHT2

Quy mô lớp học có số lƣợng sinh viên hợp lý đảm bảo không gian cho quá trình học tập thoải mái DKHT3

Tài liệu, giáo trình của mỗi môn học đƣợc thông báo đầy đủ, đa dạng DKHT4

Thư viện của khoa, trường có nguồn tài liệu tham khảo phong phú, đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu tham khảo của tôi DKHT5

Các ứng dụng trực tuyến phục vụ hiệu quả công tác giảng dạy và học tập DKHT6

Nguồn: Nhóm hiệu chỉnh từ thang đo của tác giả Nguyễn Tuấn Kiệt, 2019

Trong chương 3, nhóm nghiên cứu đã trình bày quy trình nghiên cứu đề tài và mô hình nghiên cứu, bao gồm hai bước chính: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 30/04/2022, 07:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Động cơ học tập: Nguyễn á Châu (2018) “Nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên Trường Đại học Hồng Đức‟ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên Trường Đại học Hồng Đức
Tác giả: Nguyễn á Châu
Năm: 2018
[2] Chương trình đào taọ: PGS.TS Trần Khánh Đức – Đại học Quốc gia Hà Nội; Theo Wentling (1993) Phát triển chương trình đào tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển chương trình đào tạo
Tác giả: PGS.TS Trần Khánh Đức, Wentling
Nhà XB: Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 1993
[4] Phương pháp nghiên cứu: Đặng Trần Bảo Trân (2019). “ Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận dạng thương hiệu Hufi của sinh viên theo học tại HUFI‟. Khoá luận tốt nghiệp trường Đại học CNTP TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận dạng thương hiệu Hufi của sinh viên theo học tại HUFI
Tác giả: Đặng Trần Bảo Trân
Nhà XB: Khoá luận tốt nghiệp trường Đại học CNTP TP.HCM
Năm: 2019
[5] Hướng dẫn thực hành cách phân tích hồi quy đa biến: Nhóm MBA Bách Khoa hướng dẫn thực hành cách phân tích hồi quy đa biến SPSS Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hành cách phân tích hồi quy đa biến
Tác giả: Nhóm MBA Bách Khoa
[6] Nguyễn Thị Xuân Hương, Nguyễn Thị Phượng và Vũ Thị Hồng Loan (2016). “ Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên với điều kiện cơ sở vật chất và phục vụ của trường Đại Học Lâm Nghiệp ”. Tạp chí Khoa Học và Công Nghệ Lâm Nghiệp số 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên với điều kiện cơ sở vật chất và phục vụ của trường Đại Học Lâm Nghiệp
Tác giả: Nguyễn Thị Xuân Hương, Nguyễn Thị Phượng, Vũ Thị Hồng Loan
Nhà XB: Tạp chí Khoa Học và Công Nghệ Lâm Nghiệp
Năm: 2016
[7] Nguyễn Phạm Tuyết Anh, Châu Thị Lệ Duyên và Hoàng Minh Trí (2013). “ Tác động của việc làm thêm đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại Học Cần Thơ”. Tạp Chí Khoa Học của Trường Đại Học Cần thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của việc làm thêm đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại Học Cần Thơ
Tác giả: Nguyễn Phạm Tuyết Anh, Châu Thị Lệ Duyên, Hoàng Minh Trí
Nhà XB: Tạp Chí Khoa Học của Trường Đại Học Cần Thơ
Năm: 2013
[8] Nguyễn Thị Nga (2013). “ Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên tại trường Đại Học Phạm Văn Đồng”. Luận văn Thạc sĩ Đại Học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên tại trường Đại Học Phạm Văn Đồng
Tác giả: Nguyễn Thị Nga
Năm: 2013
[3] Khái niệm học tập: Châu Thị Nghiệp „Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên khoa kinh tế và quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ‟.Luận văn tốt nghiệp đại học Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Mô hình lý thuyết cơ bản của đề tài_ Võ Thị Tâm - các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm
Hình 2.1 Mô hình lý thuyết cơ bản của đề tài_ Võ Thị Tâm (Trang 27)
Hình 2.2: Mô hình lý thuyết cơ bản của đề tài_Nguyễn Thị Nga - các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm
Hình 2.2 Mô hình lý thuyết cơ bản của đề tài_Nguyễn Thị Nga (Trang 28)
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất - các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 39)
hình và giả thuyết nghiên cứu - các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm
hình v à giả thuyết nghiên cứu (Trang 41)
Bảng 4.2: Bảng độ tin cậy Cronbach’s Alpha nghiên cứu sơ bộ - các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm
Bảng 4.2 Bảng độ tin cậy Cronbach’s Alpha nghiên cứu sơ bộ (Trang 60)
Bảng 4.3: Mô tả số thông tin cá nhân của ngƣời trả lời phỏng vấn (Nghiên cứu chính thức) - các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm
Bảng 4.3 Mô tả số thông tin cá nhân của ngƣời trả lời phỏng vấn (Nghiên cứu chính thức) (Trang 62)
Bảng 4.8: Kết quả chạy EFA nhân tố Kết quả học tập - các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm
Bảng 4.8 Kết quả chạy EFA nhân tố Kết quả học tập (Trang 74)
Bảng 4.10: Kết quả phân tích tương quan Pearson - các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm
Bảng 4.10 Kết quả phân tích tương quan Pearson (Trang 78)
Mô hình - các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm
h ình (Trang 92)
Sử dụng các hình thức kiểm tra đánh giá KQHT khác nhau để tăng độ chính xác trong - các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm
d ụng các hình thức kiểm tra đánh giá KQHT khác nhau để tăng độ chính xác trong (Trang 126)
Bảng 5.1: Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố Kết quả học tập Reliability Statistics - các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm
Bảng 5.1 Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố Kết quả học tập Reliability Statistics (Trang 139)
PHU LUC 5. KT QUẢ ĐIỀU TRA SƠ B - các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm
5. KT QUẢ ĐIỀU TRA SƠ B (Trang 139)
Bảng 5.3: Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố Chƣơng trình đào tạo - các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm
Bảng 5.3 Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố Chƣơng trình đào tạo (Trang 140)
Bảng 5.5: Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố Gia đình - các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm
Bảng 5.5 Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố Gia đình (Trang 141)
Bảng 5.4: Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố Động cơ học tập - các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm
Bảng 5.4 Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố Động cơ học tập (Trang 141)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w