1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Tai lieu huong dan chi tieu MT Thong tu 29-2019-TT BTNMT-12.2020

41 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 868,23 KB

Cấu trúc

  • A. Các chỉ tiêu báo cáo thuộc trách nhiệm của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (4)
    • 1. Tỷ lệ đô thị (loại IV trở lên) có hệ thống xử lý nước thải tập trung (%) (4)
    • 2. Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị (loại IV trở lên) được xử lý đạt quy chuẩn môi trường (%) (5)
    • 3. Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình vệ sinh đạt yêu cầu (7)
    • 4. Tỷ lệ các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung (%) (8)
    • 5. Tỷ lệ các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (%) (9)
    • 6. Số lượng các trạm quan trắc tự động, liên tục chất lượng môi trường không khí xung (10)
    • 7. Tỷ lệ cụm công nghiệp có kết nối hạ tầng thu gom và xử lý nước thải tập trung (%) (12)
    • 8. Tỷ lệ các cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải y tế (%) (13)
    • 9. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh (15)
    • 10. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoàn thành biện pháp xử lý triệt để (%) (16)
    • 12. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý, chôn lấp hợp vệ sinh (%) (19)
    • 13. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được xử lý, chôn lấp hợp vệ sinh (%) (20)
    • 14. Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đạt quy chuẩn môi trường (22)
    • 15. Số lượng cơ sở xử lý chất thải nguy hại (24)
    • 16. Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch (%) (24)
    • 17. Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh (%) (25)
    • 18. Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình vệ sinh đạt yêu cầu (%) (26)
    • 19. Số lượng và diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên (27)
    • 20. Số loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (29)
    • 21. Tỷ lệ cán bộ trên 1 triệu dân làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (người) (30)
    • 22. Tỷ lệ ngân sách nhà nước chi hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường (%) (0)
  • B. Các chỉ tiêu báo cáo thuộc trách nhiệm của các Bộ, ngành (34)
    • I. Tình hình, kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường (34)
      • 1. Ban hành văn bản định hướng, quy phạm pháp luật và các văn bản khác (34)
        • 1.1. Số lượng Thông tư, Thông tư liên tịch được ban hành (34)
        • 1.2. Số lượng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, kế hoạch đề án về bảo vệ môi trường được ban hành (34)
        • 1.3. Số lượng Công ước quốc tế làm đầu mối (34)
    • II. Nguồn lực về bảo vệ môi trường (35)
      • 1. Nguồn nhân lực (35)
        • 1.1. Số tổ chức chuyên môn về bảo vệ môi trường (Đơn vị được giao nhiệm vụ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tham mưu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (35)
        • 1.2. Số lượng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (35)
        • 1.3. Số lượt cán bộ được đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ bảo vệ môi trường (36)
      • 2. Nguồn tài chính (36)
        • 2.1. Tổng số, tỷ lệ ngân sách nhà nước đầu tư phát triển chi cho bảo vệ môi trường (36)
        • 2.2. Tổng số, tỷ lệ ngân sách nhà nước chi cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường (37)
        • 2.3. Tổng số, tỷ lệ kinh phí đầu tư từ xã hội cho bảo vệ môi trường (37)
        • 2.4. Tổng số, tỷ lệ vốn ODA chi cho hoạt động bảo vệ môi trường (38)
        • 2.5. Tổng số dự án và tổng kinh phí đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường (38)
        • 2.6. Tổng số kinh phí chi cho hoạt động bảo vệ môi trường (39)
        • 2.7. Tổng số, tỷ lệ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ chi cho bảo vệ môi trường (Triệu đồng, %) (39)
        • 2.8. Tổng nguồn thu ngân sách từ thuế, phí liên quan đến môi trường (40)
        • 2.9. Tổng số, tỷ lệ nguồn thu từ phí liên quan đến môi trường đầu tư trực tiếp trở lại cho bảo vệ môi trường (41)

Nội dung

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN VIỆC THU THẬP, TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU BÁO CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ SỐ 29/2019/TT BTNMT NGÀY 31/12/2019 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ HÀN[.]

Các chỉ tiêu báo cáo thuộc trách nhiệm của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Tỷ lệ đô thị (loại IV trở lên) có hệ thống xử lý nước thải tập trung (%)

BÁO CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG

A Các chỉ tiêu báo cáo thuộc trách nhiệm của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1 Tỷ lệ đô thị (loại IV trở lên) có hệ thống xử lý nước thải tập trung (%) a) Mục đích, ý nghĩa

Chỉ số này phản ánh mức độ đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường tại các đô thị, đồng thời là cơ sở để đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của địa phương Khái niệm và phương pháp tính toán chỉ số này sẽ được trình bày chi tiết trong bài viết.

Tỷ lệ đô thị loại IV trở lên có hệ thống xử lý nước thải tập trung được tính bằng số lượng đô thị có hệ thống xử lý nước thải tập trung chia cho tổng số đô thị trên địa bàn Phân loại đô thị này dựa theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 25 tháng 5 năm 2016.

- Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung đạt yêu cầu là các hệ thống xử lý nước thải đáp ứng được các yêu cầu sau:

+ Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Kết quả quan trắc các thông số trong nước thải sau khi xử lý đều đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, bao gồm cả kết quả từ các đợt quan trắc định kỳ và các cuộc thanh tra, kiểm tra.

Tại thời điểm thống kê, số lượng đô thị loại IV trên địa bàn được xác định theo quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trong đó các đô thị được phân loại thành các loại I, II, III và IV.

+ Thống kê số lượng đô thị (bao gồm các đô thị loại I, II, III, IV ) có hệ thống xử lý nước thải tập trung

Tỷ lệ đô thị (loại IV trở lên) có hệ thống xử lý nước thải tập trung (%)

Trên địa bàn, tổng số đô thị loại IV trở lên có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 100% Nguồn số liệu này cho thấy sự phát triển và cải thiện hạ tầng xử lý nước thải tại các đô thị.

- Số liệu thống kê, tổng hợp của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường

- Các nguồn khác (nếu có) d) Biểu mẫu báo cáo chỉ số

Biểu mẫu 01: Tỷ lệ đô thị từ loại IV trở lên có hệ thống xử lý nước thải tập trung (%)

STT Loại đô thị Số lượng đô thị

Số lượng đô thị có hệ thống XLNTTT

Tỷ lệ đô thị có hệ thống XLNTTT

1 Đô thị loại đặc biệt

Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị (loại IV trở lên) được xử lý đạt quy chuẩn môi trường (%)

Chỉ số này phản ánh mức độ đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ bảo vệ môi trường tại các đô thị, đồng thời là cơ sở để đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt tại địa phương Bài viết sẽ trình bày khái niệm, phương pháp và phạm vi tính toán chỉ số này.

Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường là tỷ lệ phần trăm của tổng khối lượng nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý theo tiêu chuẩn môi trường so với tổng khối lượng nước thải phát sinh tại địa phương.

Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)

Tỷ lệ phần trăm nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường được tính bằng tổng khối lượng nước thải đã được xử lý đạt tiêu chuẩn chia cho tổng khối lượng nước thải phát sinh từ loại IV trở lên.

Đô thị là khu vực có mật độ dân cư cao, tập trung chủ yếu vào các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp, đồng thời là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế và văn hóa Đô thị đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc địa phương, bao gồm cả nội thành và ngoại thành của thành phố, cũng như nội thị và ngoại thị của thị xã và thị trấn Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 05 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đô thị được phân loại thành 6 loại: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V.

Nước thải là nước đã qua sử dụng và được xả ra môi trường Xử lý nước thải là quá trình áp dụng công nghệ và kỹ thuật để giảm thiểu, loại bỏ các thành phần độc hại, nhằm đảm bảo nước thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường trước khi thải ra.

Nước thải sinh hoạt đô thị phát sinh từ các hoạt động hàng ngày của con người, bao gồm ăn uống, tắm giặt và vệ sinh cá nhân trong các khu vực đô thị.

Nước thải sinh hoạt đô thị sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường sẽ đảm bảo các thông số ô nhiễm nằm trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.

Tổng khối lượng nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xác định là 80% tổng công suất cấp nước sạch cho sinh hoạt tại các đô thị tương ứng, không bao gồm công suất cấp nước cho mục đích công nghiệp, theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BKHĐT của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Kế hoạch và Đầu tư về quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam)

Tổng khối lượng nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường được xác định dựa trên công suất xử lý thực tế của các nhà máy xử lý nước thải tập trung đã đi vào hoạt động tại các đô thị loại IV trở lên.

Nước thải sinh hoạt đô thị không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường khi qua thanh tra, kiểm tra, giám sát mà cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phát hiện và xác minh rằng thông số nước thải sau xử lý vượt quy chuẩn môi trường theo quy định, và tình trạng này chưa được khắc phục đến thời điểm báo cáo.

Số liệu thống kê, tổng hợp của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường d) Biểu mẫu báo cáo chỉ số

Biểu mẫu 02: Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)

Loại đô thị Tổng công suất cấp nước sạch thực tế tại các đô thị từ loại

Tổng khối lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tại các

Tổng khối lượng nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt

Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị từ loại

IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương (m 3 ) đô thị từ loại IV trở lên (m 3 ) quy chuẩn kỹ thuật môi trường (m 3 )

1 Đô thị loại đặc biệt

Trong đó: Cột 2 = 0,8 x cột 1; cột 4 = (Tổng cột 3: Tổng cột 2) x 100

Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình vệ sinh đạt yêu cầu

Chỉ số này phản ánh mức độ đáp ứng các điều kiện sinh hoạt thiết yếu của người dân nông thôn, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa và khu vực kinh tế kém phát triển Nó là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả của các hoạt động cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường tại địa phương Khái niệm, phương pháp và phạm vi tính chỉ số cũng cần được làm rõ để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đánh giá.

Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình vệ sinh đạt yêu cầu là tỷ lệ phần trăm các hộ gia đình ở khu vực nông thôn sở hữu hố xí hợp vệ sinh so với tổng số hộ gia đình trong khu vực này.

Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình vệ sinh đạt yêu cầu được tính bằng cách lấy số hộ gia đình nông thôn có hố xí hợp vệ sinh nhân với 100, sau đó chia cho tổng số hộ gia đình nông thôn.

Hố xí hợp vệ sinh cần đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt nhằm bảo vệ môi trường, bao gồm việc không gây ô nhiễm đất, nước bề mặt và nước ngầm Ngoài ra, hố xí phải không có ruồi muỗi, mùi hôi thối, và không làm mất mỹ quan Quan trọng hơn, thiết kế của hố xí cũng phải ngăn chặn khả năng súc vật tiếp xúc với phân, đảm bảo vệ sinh và an toàn cho cộng đồng.

Hố xí hợp vệ sinh bao gồm nhiều loại như hố xí tự hoại với khả năng thấm dội nước, hố xí đào được cải tiến với ống thông hơi và bệ ngồi, cùng với hố xí ủ phân trộn.

Theo Báo cáo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 của Ban Chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương, số hộ gia đình nông thôn đã được xác định.

Số liệu thống kê, tổng hợp của Cục Thống kê; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Y tế d) Biểu mẫu báo cáo chỉ số

Biểu mẫu 03: Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình vệ sinh đạt yêu cầu (%)

Tổng số hộ gia đình khu vực nông thôn (hộ)

Tổng số hộ gia đình khu vực nông thôn có hố xí hợp vệ sinh

Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình vệ sinh đạt yêu cầu (%)

Trong đó: Cột 3 = (Cột 2 : Cột 1) x 100

Tỷ lệ các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung (%)

xử lý nước thải tập trung (%) a) Mục đích, ý nghĩa

Chỉ số đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả bảo vệ môi trường trong các khu vực này Việc xác định khái niệm, phương pháp và phạm vi tính toán chỉ số sẽ giúp cải thiện chất lượng môi trường và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao trong địa phương.

Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn kỹ thuật môi trường được tính bằng phần trăm tổng số khu đang hoạt động trong địa phương Điều này phản ánh mức độ tuân thủ các quy định về xử lý nước thải, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung (%)

Tổng số khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường là một yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ môi trường Tỷ lệ này được tính bằng cách lấy số khu đạt chuẩn chia cho tổng số khu đang hoạt động, giúp đánh giá hiệu quả quản lý môi trường trong các khu vực này.

Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao sẽ bị coi là không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường nếu trong quá trình thanh tra, kiểm tra và giám sát, cơ quan quản lý nhà nước phát hiện rằng thông số nước thải sau xử lý vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường và chưa được khắc phục đến thời điểm báo cáo.

Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao không nhất thiết phải đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung nếu có kết nối với hệ thống xử lý nước thải tập trung đã được cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường phê duyệt và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường.

Dữ liệu thống kê và tổng hợp được cung cấp bởi Ban quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường, bao gồm các biểu mẫu báo cáo chỉ số quan trọng.

Biểu mẫu 04: Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (KCN) có hệ thống xử lý nước thải tập trung

Tên KCN đang hoạt động Địa chỉ Tình trạng đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung (tích dấu X vào 1 trong 2 cột)

Hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (tích dấu X vào 1 trong 2 cột)

Tỷ lệ KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)

Có Không Đạt Không đạt

Trong đó: Cột 5 = Tổng cột 3: (Tổng cột 1 + Tổng cột 2) x 100

Tỷ lệ các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (%)

Chỉ số này phản ánh nỗ lực và đầu tư vào thiết bị, hạ tầng kỹ thuật cho việc quan trắc nước thải và khí thải tại các khu công nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ Nó là cơ sở để đánh giá hiệu quả quản lý, kiểm soát, giám sát và cảnh báo chất lượng môi trường nước và không khí tại địa phương Khái niệm và phương pháp tính toán chỉ số này cần được làm rõ để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý môi trường.

Tỷ lệ các khu công nghiệp (KCN) có hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục là tỷ lệ giữa số KCN đang hoạt động với hệ thống này và tổng số KCN đang hoạt động trên địa bàn Hệ thống quan trắc nước thải tự động đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo môi trường và quản lý chất lượng nước.

Tỷ lệ các khu công nghiệp (KCN) có hệ thống quan trắc nước thải tự động và liên tục đang vận hành ổn định được tính bằng tổng số KCN đang hoạt động có hệ thống này, nhân với 100%.

Tổng số KCN đang hoạt động trên địa bàn

Theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ và các văn bản thay thế liên quan, các đối tượng bắt buộc phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải và khí thải tự động liên tục trên địa bàn tỉnh tính đến ngày 31/12/2020.

Theo Thông tư 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017, việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải và khí thải tự động liên tục là bắt buộc Hệ thống này nhằm đảm bảo việc theo dõi và quản lý chất lượng môi trường một cách hiệu quả, cung cấp nguồn số liệu chính xác phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường.

Số liệu thống kê, tổng hợp của UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các khu công nghiệp d) Biểu mẫu báo cáo chỉ số

Biểu mẫu 05: Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (%)

STT Tên KCN Số lượng trạm quan trắc tự động phải lắp đặt

Số lượng trạm quan trắc tự động đã lắp đặt Đáp ứng tiêu chí (*)

Tỷ lệ KCN có hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục (%)

Số lượng các trạm quan trắc tự động, liên tục chất lượng môi trường không khí xung

Đã hoàn tất lắp đặt đầy đủ các trạm quan trắc nước thải và khí thải tự động, liên tục theo quy định Đồng thời, việc truyền số liệu trực tuyến về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương cũng được thực hiện đúng quy định.

Cột 10 = (Tổng cột 8/Tổng cột 1) x 100

6 Số lượng các trạm quan trắc tự động, liên tục chất lượng môi trường không khí xung quanh a) Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu này thể hiện sự quan tâm của địa phương trong việc theo dõi và giám sát chất lượng môi trường không khí xung quanh Để hiểu rõ hơn, cần nắm vững khái niệm và phương pháp tính liên quan đến chỉ tiêu này.

Trạm quan trắc tự động và liên tục chất lượng môi trường không khí xung quanh bao gồm các loại trạm như trạm cố định, trạm điện hóa và nhiều loại trạm khác, nhằm theo dõi và đánh giá chất lượng không khí một cách hiệu quả.

+ Trạm quan trắc môi trường không khí tự động cố định là…

+ Trạm quan trắc môi trường không khí di động là…

+ Trạm quan trắc môi trường không khí điện hóa là…

Trạm quan trắc môi trường tự động liên tục chất lượng không khí xung quanh là tổng hợp các trạm quan trắc chất lượng không khí, bao gồm trạm cố định, trạm điện hóa và một số loại trạm khác, đang hoạt động ổn định và được xác nhận bởi cơ quan quản lý môi trường địa phương Dữ liệu được cung cấp bởi Sở Tài nguyên và Môi trường.

Biểu mẫu 06: Số lượng các trạm quan trắc tự động, liên tục chất lượng môi trường KKXQ (trạm)

STT Loại trạm Số lượng

Trạm cố định Trạm điện hóa Trạm di động

Tỷ lệ cụm công nghiệp có kết nối hạ tầng thu gom và xử lý nước thải tập trung (%)

Chỉ số phản ánh mức độ đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường của các cụm công nghiệp đang hoạt động, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá kết quả bảo vệ môi trường tại địa phương Phương pháp tính chỉ số này cần được xác định rõ ràng, bao gồm các khái niệm và phạm vi áp dụng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đánh giá.

Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là tỷ lệ phần trăm của tổng số cụm công nghiệp đang hoạt động trong một địa phương Tỷ lệ này phản ánh mức độ kết nối hạ tầng thu gom và xử lý nước thải của các cụm công nghiệp, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Tỷ lệ cụm công nghiệp có kết nối hạ tầng thu gom và xử lý nước thải tập trung (%)

Tổng số cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường chiếm tỷ lệ x 100% so với tổng số cụm công nghiệp phát sinh nước thải công nghiệp.

Hệ thống xử lý nước thải tập trung của cụm công nghiệp không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường nếu trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát, cơ quan quản lý nhà nước phát hiện rằng các thông số nước thải sau xử lý vượt quá quy chuẩn môi trường và chưa được khắc phục đến thời điểm báo cáo.

Cụm công nghiệp có thể không cần đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung nếu đã kết nối với hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường được cơ quan nhà nước phê duyệt, và trong trường hợp này, được xem là có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

Số liệu thống kê, tổng hợp của UBND cấp huyện; Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường. d) Biểu mẫu báo cáo chỉ số

Biểu mẫu 07: Tỷ lệ cụm công nghiệp (CCN) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)

Tên CCN đang hoạt động có phát sinh nước thải công nghiệp Địa chỉ

Tình trạng đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung (tích dấu X vào 1 trong 2 cột)

Hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (tích dấu X vào 1 trong 2 cột)

Tỷ lệ các CCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)

Có Không Đạt Không đạt

Trong đó: Cột 5 = Tổng cột 3: (Tổng cột 1 + Tổng cột 2) x 100

Tỷ lệ các cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải y tế (%)

Chỉ số này phản ánh mức độ đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường tại các cơ sở y tế hoạt động trong khu vực, đồng thời là cơ sở để đánh giá hiệu quả xử lý nước thải y tế của địa phương Nó bao gồm các khái niệm, phương pháp và phạm vi tính toán chỉ số để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý môi trường y tế.

Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải y tế được tính bằng phần trăm số cơ sở y tế hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường so với tổng số cơ sở y tế đang hoạt động trong khu vực.

Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải y tế đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường được tính bằng công thức: (Tổng số cơ sở y tế đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn / Tổng số cơ sở y tế đang hoạt động) x 100.

Cơ sở y tế thuộc phạm vi tính toán của chỉ số này gồm: bệnh viện, trung tâm y tế đang hoạt động

Hệ thống xử lý nước thải tại cơ sở y tế sẽ bị coi là không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường nếu trong quá trình thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước phát hiện rằng các thông số nước thải sau xử lý vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường và chưa được khắc phục kịp thời.

Cơ sở y tế không cần đầu tư hệ thống xử lý nước thải nếu đã kết nối với hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường được cơ quan nhà nước phê duyệt Trong trường hợp này, cơ sở y tế được xem là có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường.

Số liệu thống kê, tổng hợp của Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường d) Biểu mẫu báo cáo chỉ số

Biểu mẫu 09: Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)

Tên cơ sở y tế đang hoạt động (bệnh viện, trung tâm y tế) Địa chỉ

Tình trạng đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung (tích dấu X vào 1 trong 2 cột)

Hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (tích dấu X vào 1 trong 2 cột)

Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)

Có Khô ng Đạt Không đạt

Trong đó: Cột 5 = Tổng cột 3: (Tổng cột 1 + Tổng cột 2) x 100

Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh

Chỉ số này phản ánh mức độ đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương, đồng thời là cơ sở để đánh giá hiệu quả của công tác quy hoạch và quản lý chất thải rắn sinh hoạt Bài viết sẽ đề cập đến khái niệm, phương pháp và phạm vi tính chỉ số này.

Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh là phần trăm số khu vực bãi chôn lấp hợp vệ sinh so với tổng số bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt được phê duyệt quy hoạch và đang hoạt động tại địa phương.

Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh (%)

Tổng số khu, bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh (bãi) x 100

Tổng số khu, bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đang hoạt động (bãi)

Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt là khu vực được quy hoạch và xây dựng nhằm xử lý chất thải rắn sinh hoạt, tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định pháp lý liên quan khác.

Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 261:2001 Điều này bao gồm thiết kế tổng mặt bằng bãi chôn lấp, các giải pháp cho khu chôn lấp, khu xử lý nước rác và khu phụ trợ Việc tuân thủ những tiêu chuẩn này đảm bảo an toàn môi trường và hiệu quả trong quản lý chất thải rắn.

Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt được tính toán dựa trên các bãi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch và đang hoạt động trên địa bàn tỉnh tính đến ngày 31/12/2020 Các bãi chôn lấp đã đóng cửa sẽ không được đưa vào phạm vi tính toán của chỉ số này.

Số liệu thống kê, tổng hợp của UBND cấp huyện; Sở Tài nguyên và Môi trường,

Sở Xây dựng d) Biểu mẫu báo cáo chỉ số

Biểu mẫu 9: Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh (%)

STT Tên khu, bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đang hoạt động theo quy hoạch

Mức độ đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường của bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt (tích dấu X vào 1 trong 2 cột)

Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh (%)

Hợp vệ sinh Không hợp vệ sinh

Trong đó: Cột 3 = Tổng cột 1: (Tổng Cột 1 + Tổng Cột 2) x 100

Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoàn thành biện pháp xử lý triệt để (%)

lý triệt để (%) a) Mục đích, ý nghĩa

Chỉ số này phản ánh nỗ lực trong việc xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại địa phương, đồng thời là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý này Nó bao gồm khái niệm, phương pháp và phạm vi tính toán chỉ số, nhằm đảm bảo việc quản lý ô nhiễm môi trường được thực hiện một cách hiệu quả và bền vững.

Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được xử lý triệt để là tỷ lệ phần trăm giữa số cơ sở hoàn thành biện pháp xử lý ô nhiễm và tổng số cơ sở gây ô nhiễm trong khu vực.

Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để (%)

Tổng số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành các biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để (cơ sở) x 100

Tổng số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của địa phương (cơ sở)

Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để là những cơ sở đã thực hiện đầy đủ các biện pháp khắc phục ô nhiễm, bao gồm cả việc di dời hoặc giải thể Những cơ sở này đã hoàn tất các biện pháp xử lý hậu quả và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động trở lại, đặc biệt trong trường hợp bị đình chỉ hoạt động trước đó.

Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xác định theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm Quyết định số 64/QĐ-TTg năm 2003 và Quyết định số 1788/QĐ-TTg năm 2013 Ngoài ra, các cơ sở này còn được phê duyệt bởi UBND cấp tỉnh theo thẩm quyền và theo quy định tại Nghị định 40/2019/NĐ-CP của Chính phủ, tính đến ngày 31/12/2020 Tài liệu kiểm chứng cho các thông tin này cũng cần được lưu ý.

Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc Sở Tài Nguyên và Môi trường sẽ quyết định chứng nhận hoàn thành các biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để, hoặc phát hành văn bản xác nhận việc này.

Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sẽ ra quyết định hoặc văn bản xác nhận việc hoàn thành biện pháp khắc phục hậu quả, đồng thời cho phép hoạt động trở lại đối với những trường hợp bị đình chỉ hoạt động.

Số liệu thống kê, tổng hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường đ) Biểu mẫu báo cáo chỉ số

Biểu mẫu 10: Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để (%)

STT Tên cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

Tình trạng hoàn thành các biện pháp xử lý triệt để (tích dấu X vào 1 trong 2 cột tương ứng)

Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để (%) Đã hoàn thành Chưa hoàn thành

I Các cơ sở theo Quyết định số

II Các cơ sở theo Quyết định số

III Các cơ sở do UBND cấp tỉnh phê duyệt

IV Các cơ sở theo quy định của Nghị định số 40/NĐ-CP

Trong đó: Cột 3 = Tổng cột 1: (Tổng cột 1 + Tổng cột 2) x 100.

11 Số lượng khu vực ô nhiễm môi trường tồn lưu được xử lý a) Khái niệm, phương pháp tính

Khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu, hay còn gọi là khu vực bị ô nhiễm, là những khu vực có sự hiện diện của một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường Sự ô nhiễm này gây ra tác động tiêu cực đến sức khỏe con người, môi trường và hệ sinh thái.

Phương án xử lý ô nhiễm bao gồm các giải pháp kỹ thuật và công nghệ nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ các chất gây ô nhiễm còn tồn tại trong môi trường, đồng thời cải thiện chất lượng môi trường tại khu vực bị ô nhiễm.

- Thống kê số lượng khu vực ô nhiễm môi trường tồn lưu đã hoàn thành việc xử lý hoặc đang được xử lý tại địa phương b) Nguồn số liệu:

- Từ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Kết quả điều tra và đánh giá sơ bộ nhằm xác định khu vực có chất gây ô nhiễm tồn lưu vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường bao gồm các bước sau: tổng hợp và rà soát tài liệu liên quan đến khu vực có khả năng bị ô nhiễm; khảo sát hiện trường để xác định mức độ ô nhiễm; lấy mẫu và phân tích để xác định chất ô nhiễm tồn lưu cùng nguồn gốc ô nhiễm; và cuối cùng là lập báo cáo kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ.

Kết quả điều tra và đánh giá cho thấy cần lập danh mục các khu vực ô nhiễm trên địa bàn quản lý Các hồ sơ liên quan đến khu vực ô nhiễm sẽ được xây dựng và phê duyệt bởi UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Dự án kiểm soát ô nhiễm sẽ được tổ chức thực hiện theo quyết định của UBND, đồng thời phương án xử lý ô nhiễm cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong khu vực ô nhiễm cũng sẽ được phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP.

Báo cáo kết quả cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm tại tỉnh cần gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ kiểm tra và xác nhận việc hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường cho các khu vực ô nhiễm trong phạm vi quản lý của mình.

- Từ Tổng cục Môi trường:

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phê duyệt dự án kiểm soát khu vực ô nhiễm liên tỉnh, giao Ủy ban nhân dân các tỉnh tổ chức thực hiện Quyết định này cũng bao gồm phương án xử lý ô nhiễm theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phê duyệt phương án xử lý ô nhiễm cho khu vực bị ô nhiễm nằm trong địa bàn quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 19/2015/NĐ-CP.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành kiểm tra và xác nhận việc hoàn thành cải tạo và phục hồi môi trường tại các khu vực bị ô nhiễm liên tỉnh Kết quả tổng hợp sẽ được công bố danh mục các khu vực ô nhiễm, đồng thời xây dựng và cập nhật hệ thống thông tin, dữ liệu về các khu vực này trên toàn quốc Thông tin từ địa phương cũng sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Môi trường, đảm bảo việc thu thập và tổng hợp thông tin được thực hiện một cách hiệu quả.

Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cùng với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Vụ Quản lý chất thải của Tổng cục Môi trường đều có trách nhiệm trong việc quản lý và báo cáo chất thải Các đơn vị này sử dụng biểu mẫu báo cáo để đảm bảo thông tin được thu thập và trình bày một cách chính xác và hiệu quả.

TT Địa phương Tổng số khu vực bị ô nhiễm tồn lưu

Số lượng khu vực ô nhiễm môi trường tồn lưu đã được xử lý

Số lượng khu vực ô nhiễm môi trường tồn lưu đang xử lý

Ghi chú: Số liệu tính cộng dồn đến thời điểm báo cáo.

Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý, chôn lấp hợp vệ sinh (%)

Chỉ số này phản ánh mức độ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị, là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý chất thải rắn tại địa phương Bài viết sẽ trình bày khái niệm, phương pháp và phạm vi tính toán chỉ số này.

Xử lý chất thải là quá trình áp dụng công nghệ và kỹ thuật nhằm giảm thiểu, loại bỏ và tiêu hủy chất thải cùng các yếu tố có hại Lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý và chôn lấp hợp vệ sinh bao gồm: (1) chất thải được xử lý tại các cơ sở đã được cấp có thẩm quyền xác nhận, đảm bảo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP; (2) chất thải được chôn lấp tại bãi chôn lấp đáp ứng yêu cầu kỹ thuật TCVN 6696:2009.

Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý và chôn lấp hợp vệ sinh được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của lượng chất thải rắn sinh hoạt được xử lý theo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường so với tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đã được thu gom.

Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý,

Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được xử lý, chôn lấp đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường (tấn)

Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được xử lý, chôn lấp hợp vệ sinh (%)

sinh (%) x 100 Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom (tấn)

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom bao gồm lượng chất thải rắn đô thị do các công ty dịch vụ công ích, doanh nghiệp tư nhân và đội ngũ thu gom vận chuyển đến các cơ sở xử lý hoặc bãi chôn lấp.

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường, cụ thể là phải được xử lý tại các cơ sở xử lý chất thải rắn hoặc bãi chôn lấp theo các tiêu chuẩn và quy chuẩn quy định Tài liệu kiểm chứng là cần thiết để đảm bảo tính hợp lệ của quá trình xử lý này.

Các cơ sở xử lý chất thải rắn phải được cấp giấy phép bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền Để đảm bảo chất lượng, các đơn vị quản lý và vận hành bãi chôn lấp cần tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn theo quy định hiện hành.

Báo cáo của các công ty dịch vụ công ích, doanh nghiệp tư nhân, tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt d) Nguồn số liệu

Số liệu thống kê, tổng hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng đ) Biểu mẫu báo cáo chỉ số

Biểu mẫu 12: Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý, chôn lấp hợp vệ sinh (%)

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom (tấn)

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được xử lý, chôn lấp đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường (tấn)

Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý, chôn lấp hợp vệ sinh (%)

Trong đó: Cột 3 = (Cột 2 : Cột 1) x 100

13 Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được xử lý, chôn lấp hợp vệ sinh (%) a) Mục đích, ý nghĩa:

Chỉ số xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn phản ánh hiệu quả quản lý chất thải của địa phương Nó đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng xử lý và quản lý chất thải rắn, từ đó giúp cải thiện tình hình môi trường nông thôn Khái niệm và phương pháp tính toán chỉ số này cần được xác định rõ ràng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc áp dụng.

- Khái niệm, phương pháp tính

Lượng chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn được xử lý và chôn lấp hợp vệ sinh bao gồm tổng lượng chất thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt tại khu vực nông thôn Chất thải này được xử lý tại các cơ sở được cấp có thẩm quyền xác nhận, đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải và phế liệu, hoặc được chôn lấp tại bãi chôn lấp đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật hiện hành.

Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được xử lý và chôn lấp hợp vệ sinh được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của lượng chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng tiêu chuẩn bảo vệ môi trường so với tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đã được thu gom.

Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được xử lý, chôn lấp hợp vệ sinh (%)

Tỷ lệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đạt yêu cầu về bảo vệ môi trường được tính bằng công thức: (Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được xử lý, chôn lấp (tấn) x 100) chia cho Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom (tấn).

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom tại nông thôn được thực hiện bởi các công ty dịch vụ công ích, doanh nghiệp tư nhân và đội thu gom chất thải Những chất thải này sau đó được vận chuyển đến các cơ sở xử lý hoặc bãi chôn lấp.

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn được xử lý phải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, đảm bảo tiêu chuẩn và quy chuẩn tại các cơ sở xử lý hoặc bãi chôn lấp Việc kiểm chứng tài liệu liên quan là cần thiết để xác minh quy trình xử lý này.

Các cơ sở xử lý chất thải rắn phải được cấp giấy phép bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền Đồng thời, các đơn vị quản lý và vận hành bãi chôn lấp cần đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn theo quy định hiện hành.

Báo cáo của các công ty dịch vụ công ích, doanh nghiệp tư nhân, tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt d) Nguồn số liệu

Số liệu thống kê, tổng hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng đ) Biểu mẫu báo cáo chỉ số

Biểu mẫu 13: Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được xử lý, chôn lấp hợp vệ sinh (%)

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom (tấn)

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được xử lý, chôn lấp đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường (tấn)

Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý, chôn lấp hợp vệ sinh (%)

Trong đó: Cột 3 = (Cột 2 : Cột 1) x 100

Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đạt quy chuẩn môi trường

Chỉ số này phản ánh hiệu quả trong việc xử lý chất thải nguy hại tại địa phương, đồng thời là cơ sở để đánh giá kết quả quản lý chất thải nguy hại Bài viết sẽ trình bày khái niệm, phương pháp và phạm vi tính toán chỉ số này.

Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường là tỷ lệ phần trăm khối lượng chất thải nguy hại, bao gồm tái chế, đồng xử lý và thu hồi năng lượng, so với tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh tại địa phương Việc đảm bảo tỷ lệ này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường (%)

Tổng khối lượng chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường (tấn) x 100 Tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh (tấn)

Chất thải nguy hại là loại chất thải có chứa các yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, ngộ độc hoặc mang những đặc tính nguy hiểm khác.

Chất thải nguy hại đã qua xử lý bao gồm các phương pháp như tái chế, đồng xử lý và thu hồi năng lượng, tất cả đều phải tuân thủ quy chuẩn quốc gia để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Chất thải phóng xạ không thuộc phạm vi tính toán của chỉ số này

Khối lượng chất thải nguy hại được xác định dựa trên báo cáo quản lý định kỳ của các nguồn phát sinh chất thải.

Khối lượng chất thải nguy hại được xử lý được xác định dựa trên báo cáo từ các chủ phát sinh chất thải, kèm theo các chứng từ xử lý đã được xác thực bởi đơn vị chuyên trách Tài liệu kiểm chứng là một phần quan trọng trong quy trình này.

Báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ phải được thực hiện bởi chủ nguồn phát sinh chất thải, kèm theo các tài liệu liên quan đến xử lý chất thải nguy hại đã được xác thực bởi đơn vị có chức năng xử lý Nguồn số liệu cần được cung cấp đầy đủ và chính xác để đảm bảo tính minh bạch trong quá trình quản lý.

Số liệu thống kê, tổng hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y Tế, Sở Công Thương đ) Biểu mẫu báo cáo chỉ số

Biểu mẫu 14: Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường (%)

STT Tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh của địa phương (tấn)

Tổng khối lượng chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu về BVMT

Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường

Số lượng cơ sở xử lý chất thải nguy hại

a) Khái niệm, phương pháp tính

Giấy phép xử lý chất thải nguy hại là văn bản pháp lý cần thiết cho các chủ thể thực hiện dịch vụ xử lý, tái chế, đồng xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại Giấy phép này có thể bao gồm các hoạt động như vận chuyển, trung chuyển, lưu giữ và sơ chế chất thải nguy hại, đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.

Số lượng cơ sở xử lý chất thải nguy hại là tổng số cơ sở đáp ứng các điều kiện theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và Nghị định số 40/2019/NĐ-CP Các cơ sở này được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại và hiện đang hoạt động tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Nguồn số liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình xử lý chất thải nguy hại trong khu vực.

Cơ sở dữ liệu về quản lý chất thải nguy hại được Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý và vận hành, bao gồm hồ sơ và tài liệu cấp phép cho các chủ xử lý chất thải nguy hại Cơ quan có trách nhiệm thu thập và tổng hợp thông tin này cũng thuộc sự quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc đơn vị do UBND cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương phân công; Tổng cục Môi trường.

Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch (%)

Chỉ số này thể hiện mức độ tiếp cận nước sạch của cư dân đô thị, đồng thời là căn cứ để đánh giá hiệu quả của các chương trình cung cấp nước sạch và chất lượng môi trường sống tại khu vực đô thị Bài viết cũng đề cập đến khái niệm, phương pháp và phạm vi tính toán chỉ số này.

Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch là phần trăm người dân sống tại khu vực đô thị được tiếp cận nước sạch thông qua hệ thống cấp nước tập trung, so với tổng số dân cư trong khu vực đó.

Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch

Dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung (người) x 100

Tổng dân số khu vực đô thị (người)

Nước sạch là nước máy được sản xuất từ các nhà máy xử lý nước, cung cấp cho người dân và đạt tiêu chuẩn quy định của Bộ Xây dựng.

Dân số đô thị/thành thị là tổng số dân của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy định là phường, thị trấn

Dân số đô thị được xác định trong Báo cáo tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 của Ban Chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương, cung cấp thông tin quan trọng về tình hình dân cư tại các khu vực đô thị Tài liệu này cũng đóng vai trò là nguồn kiểm chứng đáng tin cậy cho các nghiên cứu và phân tích liên quan đến sự phát triển đô thị.

Báo cáo từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin về việc nghiệm thu và vận hành các nhà máy xử lý nước, nhằm đảm bảo cung cấp nước sạch cho dân số đô thị Nguồn số liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng và hiệu quả của hệ thống cấp nước.

Số liệu thống kê, tổng hợp của Sở Xây dựng, Cục Thống kê đ) Biểu mẫu báo cáo chỉ số

Biểu mẫu 16: Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch (%)

Tổng dân số khu vực đô thị (người)

Dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung (người)

Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch (%)

Trong đó: Cột 3 = (Cột 2/ Cột 1) x 100

Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh (%)

Chỉ số này phản ánh mức độ sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh của người dân nông thôn, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường tại khu vực nông thôn Nó cũng giúp đánh giá chất lượng môi trường sống của cộng đồng dân cư nông thôn Khái niệm, phương pháp và phạm vi tính chỉ số này cần được xác định rõ ràng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc cải thiện điều kiện sống.

Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh là phần trăm số hộ gia đình nông thôn có nguồn nước sạch so với tổng số hộ gia đình nông thôn trong khu vực.

Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh (%)

Số hộ gia đình nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh (hộ) x 100

Tổng số hộ gia đình nông thôn của địa phương (hộ)

Dân số nông thôn là dân số sống ở các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy định là xã

Nguồn nước hợp vệ sinh bao gồm nước máy, giếng khoan, giếng đào được bảo vệ, nước suối và khe mó được bảo vệ, nước mưa, cùng với nước đóng chai và bình.

Theo Báo cáo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 của Ban Chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương, số hộ gia đình nông thôn đã được xác định Tài liệu này cũng cung cấp thông tin kiểm chứng liên quan.

Báo cáo và văn bản từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin về kết quả điều tra dân số và nhà ở, cũng như khảo sát mức sống của cư dân Nguồn số liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình dân cư và phát triển kinh tế xã hội.

Số liệu thống kê, tổng hợp của Cục Thống kê; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đ) Biểu mẫu báo cáo chỉ số

Biểu mẫu 17: Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh

Tổng số hộ gia đình nông thôn của địa phương (hộ)

Số hộ gia đình nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh (hộ)

Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh (%)

Trong đó: Cột 3 = (Cột 2 : Cột 1) x 100

Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình vệ sinh đạt yêu cầu (%)

Chỉ số này phản ánh mức độ đáp ứng các điều kiện sinh hoạt thiết yếu của người dân nông thôn, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa và khu vực kinh tế kém phát triển Nó là cơ sở để đánh giá hiệu quả cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường tại địa phương Khái niệm, phương pháp và phạm vi tính chỉ số cũng cần được làm rõ để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đánh giá.

Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình vệ sinh đạt yêu cầu là tỷ lệ phần trăm của các hộ gia đình nông thôn sở hữu hố xí hợp vệ sinh so với tổng số hộ gia đình trong khu vực nông thôn.

Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình vệ sinh đạt yêu cầu (%)

Số hộ gia đình nông thôn có hố xí hợp vệ sinh (hộ) x 100 Tổng số hộ gia đình nông thôn (hộ)

Hố xí hợp vệ sinh cần đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt để đảm bảo không gây ô nhiễm cho đất, nước bề mặt và nước ngầm Ngoài ra, hố xí này phải không có ruồi muỗi, không phát tán mùi hôi thối, không làm mất mỹ quan và ngăn chặn khả năng súc vật tiếp xúc với phân.

Hố xí hợp vệ sinh bao gồm nhiều loại, như hố xí tự hoại với khả năng thấm dội nước, hố xí đào được cải tiến với ống thông hơi và bệ ngồi, cùng với hố xí ủ phân trộn.

Theo Báo cáo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 của Ban Chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương, số hộ gia đình nông thôn đã được xác định rõ ràng Tài liệu này cung cấp thông tin kiểm chứng đáng tin cậy về tình hình dân cư và nhà ở tại khu vực nông thôn.

Báo cáo về kết quả điều tra dân số và nhà ở, cũng như khảo sát mức sống dân cư đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt Nguồn số liệu này cung cấp thông tin quan trọng về tình hình dân cư và điều kiện sống của người dân.

Số liệu thống kê, tổng hợp của Cục Thống kê; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Y tế đ) Biểu mẫu báo cáo chỉ số

Biểu mẫu 18: Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình vệ sinh đạt yêu cầu (%)

Tổng số hộ gia đình khu vực nông thôn (hộ)

Tổng số hộ gia đình khu vực nông thôn có hố xí hợp vệ sinh

Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình vệ sinh đạt yêu cầu (%)

Trong đó: Cột 3 = (Cột 2 : Cột 1) x 100

Số lượng và diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên

Chỉ số này phản ánh mức độ thực hiện quy hoạch bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tại địa phương, đồng thời là cơ sở để đánh giá kết quả công tác bảo tồn của khu vực Khái niệm và phương pháp tính toán chỉ số này sẽ được trình bày rõ ràng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đánh giá.

Khu bảo tồn thiên nhiên bao gồm vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh và khu bảo vệ cảnh quan Dựa trên mức độ đa dạng sinh học và quy mô diện tích, các khu bảo tồn này được phân thành cấp quốc gia và cấp tỉnh để áp dụng chính sách quản lý và đầu tư phù hợp Các khu bảo tồn cấp quốc gia phải đáp ứng các tiêu chí chủ yếu theo quy định tại Điều 17, khoản 2.

18, khoản 2 Điều 19, khoản 2 Điều 20 của Luật Đa dạng sinh học

Khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh là một phần của quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tại các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, nhằm bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng Những khu vực này thường có hệ sinh thái đặc thù hoặc đại diện cho các hệ sinh thái địa phương, đồng thời mang giá trị đặc biệt về sinh thái và môi trường Chúng phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch và nghỉ dưỡng.

Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh là một phần của quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, nhằm bảo vệ các loài hoang dã trong khu vực Đây là nơi cư trú thường xuyên hoặc theo mùa của các loài hoang dã nằm trong danh mục cấm khai thác, đồng thời cũng là nơi sinh sản và tránh rét của các loài di cư Khu vực này có giá trị đặc biệt về sinh thái và môi trường, phục vụ cho nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch và nghỉ dưỡng.

Khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh là một phần của quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tại các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, nhằm bảo vệ cảnh quan tự nhiên Khu vực này sở hữu vẻ đẹp độc đáo và giá trị sinh thái đặc biệt, phục vụ cho nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch và nghỉ dưỡng, nhưng không đáp ứng đủ tiêu chí để trở thành khu bảo vệ cảnh quan cấp quốc gia.

Số lượng khu bảo tồn thiên nhiên trong tỉnh được xác định bằng tổng số khu bảo tồn cấp quốc gia và cấp tỉnh, được quy hoạch và quản lý tại địa phương, với danh sách cụ thể để tránh trùng lặp khi thống kê trên toàn quốc Diện tích khu bảo tồn thiên nhiên trong tỉnh được tính bằng tổng diện tích quy hoạch cho các khu bảo tồn cấp quốc gia và cấp tỉnh.

Diện tích của các khu bảo tồn thiên nhiên được xác định theo quyết định thành lập do cơ quan có thẩm quyền ban hành, không bao gồm diện tích vùng đệm Tài liệu kiểm chứng cho thông tin này cũng cần được cung cấp để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

- Các quyết định thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền

- Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học và một số Quy hoạch có liên quan khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt d) Nguồn số liệu

- Sở Tài nguyên và Môi trường

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đ) Biểu mẫu báo cáo chỉ số

Biểu mẫu 19: Số lượng và diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên

STT Các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh

Diện tích đất khu bảo tồn thiên nhiên đã được thành lập tính đến năm báo cáo (ha) Chia ra Vườn quốc gia

Khu dự trữ thiên nhiên

Khu bảo tồn loài, sinh cảnh

Khu bảo vệ cảnh quan

Cấp quốc gia Cấp tỉnh

Cột 2 = Cột 3 + Cột 4 + Cột 7 + Cột 10

Số loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ

a) Khái niệm, phương pháp tính

- Các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ được quy định tại Nghị định 160/2013/NĐ-CP

Số lượng loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ trong năm/giai đoạn thống kê được xác định dựa trên tổng số các loài hoang dã và các giống cây trồng, vật nuôi, nấm và vi sinh vật cần được bảo vệ.

Số lượng loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ giảm cho thấy sự gia tăng mức độ đa dạng và phong phú của các loài Điều này cũng cho thấy đặc trưng sinh học của quần thể loài sinh vật ít bị ảnh hưởng, bao gồm các yếu tố như phân bố sinh thái và sinh sản.

Cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học địa phương cung cấp thông tin chi tiết về tình trạng và sự biến đổi của đa dạng sinh học theo từng năm và giai đoạn Các báo cáo đa dạng sinh học được lập hàng năm, bao gồm số liệu thống kê cụ thể, giúp theo dõi và đánh giá sự thay đổi trong hệ sinh thái địa phương Để đảm bảo tính chính xác và nhất quán, các biểu mẫu báo cáo được sử dụng để thu thập và trình bày dữ liệu một cách hiệu quả.

Biểu mẫu 20: Số loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ

STT Nhóm loài Số lượng

Thực vật Động vật Giống cây trồng Giống vật nuôi

Tỷ lệ cán bộ trên 1 triệu dân làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (người)

Chỉ số này thể hiện nỗ lực và sự quan tâm của địa phương trong việc đáp ứng yêu cầu về nhân lực cũng như hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ môi trường Bài viết sẽ đề cập đến khái niệm, phương pháp và phạm vi tính toán chỉ số này.

Tỷ lệ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên 1 triệu dân được tính bằng tổng số công chức thực hiện nhiệm vụ này tại các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cùng với công chức ở cấp xã và cán bộ chuyên trách của Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, so với tổng dân số địa phương (triệu người).

Tỷ lệ cán bộ trên 1 triệu dân làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

Tổng số công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, cũng như tại cấp xã và bộ phận chuyên trách của Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường Số liệu về tổng dân số hiện nay là một yếu tố cần thiết để đánh giá hiệu quả của công tác quản lý môi trường.

Phạm vi tính toán chỉ số bao gồm tổng số công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại các cơ quan chuyên môn và số cán bộ thuộc bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường của Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp tính đến ngày 31/12/2020 Tài liệu kiểm chứng sẽ được sử dụng để xác minh thông tin này.

Văn bản, báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng cán bộ, công chức của cơ quan quản lý có thẩm quyền d) Nguồn số liệu

Số liệu thống kê, tổng hợp của UBND cấp huyện; Sở Tài nguyên và Môi trường,

Sở Nội vụ, Cục Thống kê, Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp đ) Biểu mẫu báo cáo chỉ số

Biểu mẫu 21: Tỷ lệ cán bộ trên 1 triệu dân làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (người)

Số lượng công chức, cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường

Tỷ lệ công chức, cán bộ số của địa phương

Số công chức thực hiện nhiệm vụ QLNN về BVMT trong cơ quan chuyên môn về BVMT thuộc UBND cấp tỉnh

Số công chức thực hiện nhiệm vụ QLNN về BVMT trong cơ quan chuyên môn về BVMT thuộc UBND cấp huyện

Số công chức thực hiện nhiệm vụ QLNN về BVMT ở cấp xã

Ban quản lý các khu kinh tế và khu công nghiệp có bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường với số cán bộ đảm nhiệm nhiệm vụ này cho hơn 1 triệu dân.

Cột 2 = Cột 3 + Cột 4 + Cột 5 + Cột 6

Chỉ số môi trường là thước đo cho nỗ lực và mức độ quan tâm của địa phương trong việc đầu tư nguồn lực tài chính cho công tác bảo vệ môi trường Để tính toán chỉ số này, cần xác định rõ khái niệm, phương pháp và phạm vi áp dụng, từ đó đánh giá hiệu quả các hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương.

Tỷ lệ ngân sách nhà nước dành cho hoạt động bảo vệ môi trường được tính bằng phần trăm tổng kinh phí chi cho các hoạt động này so với tổng chi ngân sách của địa phương trong một năm.

Tỷ lệ ngân sách nhà nước chi cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường (%)

Tổng chi ngân sách từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của địa phương (tỷ đồng) x 100 Tổng chi ngân sách của địa phương

Chi ngân sách cho hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương trong năm được thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư 02/2017/TT-BTC, ban hành ngày 6/01/2017, từ Bộ Tài chính Thông tư này quy định các nguyên tắc và quy trình quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực cho các hoạt động bảo vệ và cải thiện môi trường.

Các nhiệm vụ chi cho bảo vệ môi trường từ các nguồn kinh phí khác như sự nghiệp khoa học, vốn đầu tư phát triển và các nguồn vốn khác không được tính vào chỉ số này Tài liệu kiểm chứng cũng cần được xem xét trong bối cảnh này.

Các văn bản, báo cáo và quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc giao và phê duyệt quyết toán ngân sách, kinh phí cho sự nghiệp bảo vệ môi trường tại địa phương là nguồn số liệu quan trọng.

Số liệu thống kê, tổng hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính đ) Biểu mẫu báo cáo chỉ số

Biểu mẫu 22: Tỷ lệ ngân sách nhà nước chi cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường (%)

Tổng chi ngân sách từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của địa phương trong năm

Tổng chi ngân sách của địa phương trong năm (tỷ đồng)

Tỷ lệ ngân sách nhà nước chi cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường (%)

Trong đó: Cột 3 = (Cột 1 : Cột 2) x 100

Các chỉ tiêu báo cáo thuộc trách nhiệm của các Bộ, ngành

Ngày đăng: 30/04/2022, 00:50

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w