1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Bồi dưỡng năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần quang hình học vật lí 11 trung học phổ thông

251 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bồi Dưỡng Năng Lực Thực Hành Thí Nghiệm Cho Học Sinh Trong Dạy Học Phần Quang Hình Học Vật Lí 11 Trung Học Phổ Thông
Người hướng dẫn NGƯT PGS TS
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lí
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thừa Thiên Huế
Định dạng
Số trang 251
Dung lượng 3,42 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6 (16)
  • Chương 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 27 (15)
  • Chương 3 TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CHO HỌC SINH PHẦN QUANG HÌNH HỌC VẬT LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 80 (37)
  • Chương 4 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 127 (90)

Nội dung

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 27

53 trang, từ trang 27 đến trang 79)

Chương 3 trình bày tổ chức bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong việc dạy học phần quang hình học vật lý lớp 11 tại trường trung học phổ thông Nội dung bao gồm các phương pháp và hình thức bồi dưỡng nhằm nâng cao kỹ năng thực hành của học sinh, giúp các em áp dụng lý thuyết vào thực tế Qua 47 trang, chương này cung cấp những hướng dẫn cụ thể và hiệu quả để giáo viên có thể triển khai giảng dạy, từ đó phát triển tư duy khoa học và khả năng giải quyết vấn đề của học sinh.

CHƯƠNG 4 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (Gồm 36 trang, từ trang 127 đến trang 162)

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ

Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1 1 Những nghiên cứu về năng lực và năng lực thực hành thí nghiệm ở nước ngoài

Khái niệm NL (competence) có nguồn gốc tiếng Latinh “competentia” có nghĩa là “gặp gỡ” [55] Hiện nay, đã có rất nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về

The concept of "NL" encompasses various English terms such as competence, capacity, ability, possibility, and literacy, leading to a diverse range of interpretations and meanings associated with it.

Khi xét ở góc độ hoạt động thì NL đƣợc Từ điển Oxford (2010) xác định là

Năng lực được định nghĩa là khả năng thực hiện các hành động hiệu quả để đạt được mục đích Nhiều chuyên gia từ các lĩnh vực như xã hội học, giáo dục học, triết học, tâm lý học và kinh tế học đã nghiên cứu và định nghĩa khái niệm này Tại Hội nghị chuyên đề về những năng lực cơ bản của Hội đồng châu Âu, F.E Weinert đã kết luận rằng năng lực được thể hiện như một hệ thống khả năng, sự thành thạo và các kỹ năng thiết yếu, giúp con người đạt được mục tiêu cụ thể Ông cũng nhấn mạnh rằng năng lực của học sinh là sự kết hợp hợp lý giữa kiến thức, kỹ năng và sự sẵn sàng tham gia, cho phép cá nhân hành động có trách nhiệm và phê phán tích cực để tìm ra giải pháp cho các vấn đề.

J Coolahan định nghĩa năng lực (NL) là “những khả năng cơ bản được hình thành từ tri thức, kinh nghiệm, giá trị và thiên hướng của một cá nhân, phát triển qua quá trình giáo dục.”

Theo PISA, thuật ngữ năng lực đọc hiểu (literacy) không chỉ đơn thuần là kiến thức mà còn bao gồm kỹ năng và quy trình nhận thức Năng lực này được chia thành các mảng chính như năng lực đọc hiểu, năng lực toán học và năng lực khoa học.

NL giải quyết vấn đề Tổ chức nhấn mạnh việc áp dụng kiến thức và kỹ năng học được vào thực tiễn để thay đổi thái độ người học PISA định nghĩa NL khoa học một cách rộng rãi, bao gồm khả năng nhận biết câu hỏi, tiếp thu kiến thức mới, giải thích hiện tượng khoa học và rút ra kết luận có cơ sở Cá nhân cần hiểu rõ đặc điểm của khoa học, cũng như ảnh hưởng của khoa học và công nghệ đến đời sống PISA hướng tới đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh, nhấn mạnh việc sử dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ hàng ngày Cách tiếp cận này phản ánh sự thay đổi trong quá trình phát triển, dựa trên mô hình học tập suốt đời, nơi việc tích lũy kiến thức và kỹ năng mới là cần thiết trong một thế giới luôn thay đổi Tuy nhiên, nội dung khảo sát của PISA vẫn chưa tập trung vào một số khía cạnh thực hành cụ thể.

Chương trình học hiện tại hạn chế khả năng so sánh giữa kết quả đạt được và nội dung giảng dạy Hơn nữa, trong phương pháp đánh giá, các kỹ năng thực hành với công cụ thực tế vẫn chưa được thể hiện một cách rõ ràng.

Theo chương trình giáo dục phổ thông của Quebec, Canada, năng lực được định nghĩa là sự kết hợp linh hoạt và có tổ chức giữa kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị và động cơ cá nhân để đáp ứng hiệu quả các yêu cầu phức tạp trong một bối cảnh nhất định Denyse Tremblay, nhà tâm lý học người Pháp, đã nhấn mạnh rằng năng lực là khả năng hành động, đạt được thành công và chứng minh sự tiến bộ thông qua việc huy động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực tích hợp của cá nhân trong việc giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

NLTH được xác định qua các thành tố và hành vi như: làm rõ vấn đề cần giải quyết, nhận diện đặc trưng và xác định hướng nghiên cứu phù hợp; đối chiếu và lựa chọn các giải pháp cũng như tiêu chí nghiên cứu; thu thập thông tin từ thí nghiệm, thực nghiệm, quan sát và đo đạc; tổ chức thông tin một cách dễ hiểu để thuận lợi cho trao đổi và thảo luận; cuối cùng là soạn thảo bản tổng hợp kết quả nghiên cứu và phát triển kiến thức mới.

Chương trình giáo dục phổ thông Singapore nhấn mạnh phương pháp dạy học khoa học thông qua hoạt động khám phá, giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng tiến trình khoa học Năng lực thực hành khoa học của học sinh bao gồm các thành tố như: đặt câu hỏi và xác định vấn đề, phát triển và sử dụng mô hình, lập kế hoạch và tiến hành khảo sát, phân tích và trình bày số liệu, sử dụng tư duy toán học, xây dựng lời giải và thiết kế giải pháp, cũng như thu thập, đánh giá và trao đổi thông tin.

Theo Millar (2004), hoạt động thực hành (Practical work) bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc quan sát và thao tác với các đối tượng nghiên cứu, trong đó bao gồm cả các hoạt động diễn ra trong phòng thí nghiệm.

Công việc thực hành là một phần thiết yếu trong dạy và học khoa học, giúp phát triển kiến thức cho học sinh Qua các hoạt động thực hành, học sinh có cơ hội hành động như những nhà khoa học thực thụ Để nâng cao khả năng thực hành của học sinh, cần thực hiện qua bốn giai đoạn: A- Đặt mục tiêu, B- Thực hiện nhiệm vụ, C- Tổ chức các hoạt động trong lớp, và D- Đánh giá những điều học sinh đã học được Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đề cập đến phương pháp và công cụ để đánh giá hiệu quả của các hoạt động thực hành.

Theo Wenning (2005), năng lực tư duy khoa học (NLTH) bao gồm các bước như xác định vấn đề, xây dựng giả thuyết, thiết kế thí nghiệm, thu thập và phân tích dữ liệu, cũng như giải thích kết quả Đại học Rutgers (Hoa Kỳ) đã chỉ ra rằng NLTH còn bao gồm khả năng sử dụng thiết bị khoa học, thu thập và trình bày dữ liệu, đưa ra nhiều giải thích cho các mô hình, đánh giá thiết kế và kết quả thí nghiệm, cũng như khả năng giao tiếp Nghiên cứu của Đại học Victoria phân loại NLTH thành bốn nhóm chính: kiến thức về vật lý, năng lực nghiên cứu, năng lực thực địa và năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa nêu rõ các biểu hiện hành vi cho từng loại thành tố NL và cách đánh giá chúng.

Chương trình giáo dục của Đức thiết lập mô hình năng lực (NL) trong Khoa học Tự nhiên, bao gồm bốn lĩnh vực năng lực chính Đầu tiên, năng lực tri thức chuyên môn cho phép học sinh mô tả, giải thích, cấu trúc hóa và áp dụng kiến thức chuyên môn để giải quyết các vấn đề Thứ hai, năng lực khám phá tri thức bao gồm các kỹ năng quan sát, so sánh, sắp xếp và tiến hành nghiên cứu khoa học tự nhiên, đồng thời sử dụng các mô hình và vận dụng kiến thức toán học.

Giao tiếp: Phát triển thông tin - tiếp nhận văn bản (nói và viết); truyền đạt thông tin

Việc tạo lập văn bản, tranh luận và cân nhắc về ngôn ngữ chuyên môn là những yếu tố quan trọng trong đánh giá năng lực ngôn ngữ (NLTNg) NLTNg được coi là một thành phần thiết yếu của ngôn ngữ khoa học, bao gồm ba cấu phần chính: lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá Mặc dù các nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa các thành phần này, nhưng vẫn thiếu các biện pháp cụ thể để phát triển NLTNg cho người học Đánh giá NLTNg được thực hiện thông qua việc xây dựng các tiêu chí với nhiều mức độ khác nhau Ngoài hai phương pháp truyền thống là kiểm tra thực hành và kiểm tra kiến thức qua bài viết, nghiên cứu còn đề xuất phương pháp sử dụng bộ kiểm tra mô phỏng trên máy tính Kết quả cho thấy cả ba phương pháp đánh giá NLTNg đều mang lại kết quả tương đồng trong một số hành vi, nhưng một số hành vi lại không thể thu thập được kết quả khi sử dụng bộ kiểm tra mô phỏng.

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CHO HỌC SINH PHẦN QUANG HÌNH HỌC VẬT LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 80

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY

2 1 Năng lực thực hành thí nghiệm của học sinh trong dạy học Vật lí

2 1 1 Khái niệm và cấu trúc của năng lực

Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về năng lực (NL), một khái niệm phức tạp và đa nghĩa Việc tổng hợp tất cả các hướng tiếp cận NL để tìm ra một khái niệm chung có thể dẫn đến sự mơ hồ và khó khăn trong đánh giá Để bồi dưỡng NL cho học sinh một cách hiệu quả, chúng tôi sẽ tiếp cận NL qua các dấu hiệu cụ thể.

- Về tính chất: NL là thuộc tính tâm lý của cá nhân

Năng lực (NL) được cấu thành từ ba yếu tố chính: tri thức, kỹ năng và thái độ Tri thức bao gồm khả năng trí tuệ và kiến thức của cá nhân Kỹ năng thể hiện khả năng thực hiện các nhiệm vụ, trong khi thái độ phản ánh tình cảm, ý chí và động lực của người đó Tất cả những yếu tố này đều biểu hiện trong một bối cảnh cụ thể, tạo nên sự hoàn chỉnh của năng lực cá nhân.

Năng lực (NL) đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cá nhân thực hiện các hành động hiệu quả, đồng thời cho phép họ ứng phó linh hoạt với những tình huống mới và không quen thuộc Do đó, NL được thể hiện rõ ràng trong các hoạt động cụ thể tại một thời điểm nhất định.

Năng lực (NL) của học sinh (HS) được hình thành và phát triển từ hai nguồn chính: di truyền bẩm sinh và quá trình tập luyện Di truyền cung cấp những năng khiếu bẩm sinh, trong khi tập luyện lại chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ tác động của xã hội và môi trường giáo dục Đặc biệt, quá trình đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực của học sinh.

Từ cách tiếp cận này, trong phạm vi luận án chúng tôi thống nhất với khái niệm

NL trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo [4]:

Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành từ tố chất bẩm sinh và quá trình học tập, rèn luyện Nó cho phép con người kết hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ cùng các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin và ý chí để thực hiện thành công một hoạt động nhất định, từ đó đạt được kết quả mong muốn trong các điều kiện cụ thể.

2 1 1 2 Cấu trúc của năng lực

Khái niệm năng lực (NL) đã được nghiên cứu qua nhiều mô hình khác nhau, trong đó mô hình tảng băng thể hiện bản chất của NL và mối quan hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc Mô hình này phân chia NL thành ba tầng, phản ánh sự tương tác giữa các yếu tố tự nhiên và xã hội, yếu tố tiềm tàng và yếu tố có thể quan sát, cũng như giữa yếu tố tình cảm và ý chí.

- Tầng 1 là tầng LÀM: tầng những gì mà cá nhân thực hiện đƣợc, làm đƣợc nên có thể quan sát đƣợc

Tầng 2, được gọi là tầng suy nghĩ, đóng vai trò là nền tảng cho sự phát triển tư duy và năng lực cá nhân Tại đây, các kiến thức, kỹ năng tư duy và giá trị niềm tin hình thành những yếu tố quan trọng, tạo điều kiện cho sự phát triển tiềm năng Mặc dù chúng không thể quan sát trực tiếp, nhưng chúng là cơ sở thiết yếu để nâng cao năng lực cá nhân.

Tầng 3, hay còn gọi là tầng MONG MUỐN, là tầng sâu nhất và đóng vai trò quyết định trong việc khởi phát và hình thành tính độc đáo của năng lực cá nhân Động cơ và tính tích cực của nhân cách tại tầng này rất quan trọng, vì nếu một cá nhân thực sự mong muốn, họ có thể đạt được những điều ở tầng 2 và 1 Ngược lại, nếu không có mong muốn, mọi nỗ lực sẽ trở nên vô nghĩa.

Hành vi (quan sát đƣợc

Kiến thức, kỹ năng, thái độ Chuẩn giá trị, niềm tin Động cơ Nét nhân cách; Tƣ chất

Hình 2 1 Mô hình tảng băng về cấu trúc NL

Theo Lương Việt Thái và nhóm cộng sự, NL được cấu thành từ những bộ phận cơ bản nhƣ sơ đồ hình 2 2 [39]

Kỹ năng làm việc A1, A2 Điều kiện tâm lí để làm việc A1, A2

Hình 2 2 Sơ đồ cấu trúc năng lực

1/ Tri thức về lĩnh vực hoạt động hay quan hệ đó;

Kỹ năng tiến hành hoạt động và ứng xử trong các mối quan hệ đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện tri thức cũng như kỹ năng Để đạt được điều này, cần có những điều kiện tâm lý như ý chí, động cơ, tình cảm và thái độ tích cực đối với nhiệm vụ Sự tích cực trong trí tuệ, giao tiếp và học tập cũng là yếu tố then chốt giúp tạo ra một cơ cấu thống nhất và hướng tới mục tiêu rõ ràng.

Mỗi thành phần trong ba cấu tạo tâm lý đều là những dạng năng lực (NL) đặc thù: NL nhận thức thể hiện qua tri thức, NL làm thể hiện qua kỹ năng, và NL xúc cảm biểu hiện qua cảm xúc Khi kết hợp cả ba loại NL này, chúng tạo thành một tổng thể hoàn thiện và khái quát hơn về năng lực con người.

Để đánh giá năng lực cá nhân, cần xem xét chúng trong các hoạt động cụ thể Khi mô tả năng lực cá nhân, thường sử dụng các động từ hành động như: biết, hiểu, phân tích, khám phá, sử dụng và vận dụng.

Việc xây dựng chuẩn NL thực hiện thường sử dụng mô hình các đơn vị của

2 Hợp phần tạo nên NL

3 Chỉ số xác định NL

Tiêu chí CL 1 Các chỉ số 1 Tiêu chí CL 2

Năng lực 2 Các chỉ số 2 Tiêu chí CL 5

Tiêu chí CL 6 Năng lực 3

Mô hình các đơn vị của năng lực bao gồm ba thành phần chính: i) Các hợp phần của năng lực thể hiện khả năng tiềm ẩn của con người qua các lĩnh vực chuyên môn, mô tả khái quát các hoạt động và điều kiện hoạt động; ii) Các thành tố của năng lực là các kỹ năng cơ bản kết hợp với nhau để tạo nên mỗi hợp phần, thường bắt đầu bằng động từ để mô tả rõ giá trị của hoạt động; iii) Tiêu chí thực hiện chỉ ra yêu cầu cần đạt được cho mỗi thành tố, bao gồm các chỉ số hành vi và mức độ thành thạo, được gọi là tiêu chí chất lượng.

Mỗi mô hình năng lực (NL) có cấu trúc riêng, nhưng chúng có thể bổ sung cho nhau để làm rõ các bộ phận cấu thành của NL Dù sử dụng mô hình nào, người dùng cần xem xét NL trong bối cảnh hoạt động, đồng thời chia nhỏ NL để tiếp cận giáo dục và đánh giá một cách dễ dàng và rõ ràng.

2 1 2 Khái niệm Năng lực thực hành thí nghiệm của học sinh

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, "Thực hành" là quá trình áp dụng lý thuyết vào thực tế, trong khi "Thực nghiệm" là việc tiến hành thí nghiệm để kiểm tra tính đúng đắn của lý thuyết Từ điển Tiếng Việt cũng định nghĩa "Thực hành" tương tự, và "Thực nghiệm" là việc tạo ra các biến đổi ở sự vật để quan sát, nhằm nghiên cứu hiện tượng và kiểm tra hoặc gợi ra những ý kiến mới.

Nhiều nghiên cứu đã đưa ra khái niệm về năng lực thực nghiệm (NLTH), năng lực thực nghiệm nhóm (NLTNg), và năng lực thực nghiệm theo nhóm (NLTHTN) trong dạy học Vật lý Cụ thể, tác giả Phạm Thúy Diễm định nghĩa NLTH là khả năng của học sinh trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, thái độ và hứng thú để thiết kế các phương án thí nghiệm khả thi nhằm đề xuất hoặc kiểm tra các giả thuyết khoa học, đồng thời thực hiện thí nghiệm một cách thành công để rút ra những kết luận cần thiết.

Ngày đăng: 29/04/2022, 15:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Nguyễn Hoàng Anh (2015), Xây dựng và sử dụng thí nghiệm tự tạo theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Vật lí lớp 12 nâng cao phần “Cơ học”, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Huế [2] Ban Chấp hành Trung ƣơng (2013), Nghị quyết TW VIII (khóa XI) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng và sử dụng thí nghiệm tự tạo theo hướngtích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Vật lí lớp 12 nângcao phần “Cơ học”," Luận án tiến sĩ giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Huế [2] Ban Chấp hành Trung ƣơng (2013)
Tác giả: Nguyễn Hoàng Anh (2015), Xây dựng và sử dụng thí nghiệm tự tạo theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Vật lí lớp 12 nâng cao phần “Cơ học”, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Huế [2] Ban Chấp hành Trung ƣơng
Năm: 2013
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Hà Nội [5] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo khoahọc kỹ thuật và cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học, Tài liệu tập huấn Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể," Hà Nội [5] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015)," Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo khoa"học kỹ thuật và cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Hà Nội [5] Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2015
[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Hướng dẫn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp trung học phổ thông, Tài liệu tập huấn Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn dạy học và kiểm tra đánh giá theođịnh hướng phát triển năng lực học sinh cấp trung học phổ thông, Tài liệu tậphuấn
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2014
[7] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Vật lí lớp 11 THPT, Tài liệu tập huấn Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức,kĩ năng môn Vật lí lớp 11 THPT, Tài liệu tập huấn
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2014
[8] Carol Garhart Mooney (Nguyễn Bảo Trung dịch-2016), Các lý thuyết về trẻ em của DEWEY, MONTESSORI, ERKSON, PIAGET VÀ VYGOTSKY, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các lý thuyết về trẻ emcủa DEWEY, MONTESSORI, ERKSON, PIAGET VÀ VYGOTSKY
Nhà XB: Nhà xuấtbản Lao động
[9] Đinh Quang áo (2013), Đề xuất mục tiêu và chuẩn trong chương trình giáo dục phổ thông sau 2015, Hội thảo một số vấn đề chung về xây dựng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo một số vấn đề chung về xây dựng chương trìnhgiáo dục phổ thông sau năm 2015
Tác giả: Đinh Quang áo
Năm: 2013
[10] Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2018), Lí luận dạy học hiện đại, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận dạy học hiện đại
Tác giả: Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường
Nhà XB: Nhà xuất bảnĐại học Sƣ phạm
Năm: 2018
[11] Nguyễn Văn Biên (2013), Xây dựng chuyên đề thí nghiệm mở để bồi dƣỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh THPT chuyên, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 11, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Giáo dục, Số đặcbiệt tháng 11
Tác giả: Nguyễn Văn Biên
Năm: 2013
[12] Nguyễn Văn iên (2016), Đề xuất khung năng lực và định hướng dạy học môn vật lí ở trường phổ thông, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2016, Vol 61, No 8B, trang 11-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề xuất khung năng lực và định hướng dạy học mônvật lí ở trường phổ thông
Tác giả: Nguyễn Văn iên
Năm: 2016
[14] Lê Thị Hồng Cẩn (2016), Đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học phần “Cơ học”, Vật lý lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy họcphần “Cơ học”, Vật lý lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực
Tác giả: Lê Thị Hồng Cẩn
Năm: 2016
[15] Nguyễn Thƣợng Chung (2002), Bài tập thí nghiệm lý thuyết Trung học cơ sở, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài tập thí nghiệm lý thuyết Trung học cơ sở
Tác giả: Nguyễn Thƣợng Chung
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2002
[16] Nguyễn Văn Cường (2017), Các biện pháp giáo dục STEM và chương trình môn Khoa học Tự nhiên ở Đức, K yếu hội thảo khoa học quốc tế phát triển năng lực sư phạm đội ngũ giáo viên khoa học tự nhiên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, Đại học sƣ phạm Hà Nội p103 – 112 16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các biện pháp giáo dục STEM và chương trìnhmôn Khoa học Tự nhiên ở Đức, K yếu hội thảo khoa học quốc tế phát triểnnăng lực sư phạm đội ngũ giáo viên khoa học tự nhiên đáp ứng yêu cầu đổimới giáo dục phổ thông
Tác giả: Nguyễn Văn Cường
Năm: 2017
[19] Lê Văn Giáo (2005), Thí nghiệm và phương tiện trực quan trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thí nghiệm và phương tiện trực quan trong dạy học Vật líở trường phổ thông
Tác giả: Lê Văn Giáo
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2005
[20] Lê Văn Giáo, Lê Công Triêm, Lê Thúc Tuấn (2005), Một số vấn đề dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề dạy họcvật lí ở trường trung học phổ thông
Tác giả: Lê Văn Giáo, Lê Công Triêm, Lê Thúc Tuấn
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2005
[21] Nguyễn Thanh Hải (2009), Tăng cường sử dụng các bài tập định tính và câu hỏi thực tế để tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học vật lí, Tạp chí Khoa học và Giáo dục, số 03 (11), Đại học Sƣ phạm Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường sử dụng các bài tập định tính và câuhỏi thực tế để tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học vật lí
Tác giả: Nguyễn Thanh Hải
Năm: 2009
[22] Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (2005), Từ điển bách khoa Việt Nam, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từđiển bách khoa Việt Nam
Tác giả: Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Hà Nội
Năm: 2005
[23] Nguyễn Thị Phương Hoa, Vũ Hải Hà (2015), PISA và những vấn đề của giáo dục Việt Nam, tập 1, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: PISA và những vấn đề của giáodục Việt Nam, tập 1
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Hoa, Vũ Hải Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm
Năm: 2015
[24] Nguyễn Mai Hùng (2019), Dạy học chủ đề tích hợp “Năng lượng gió” ở trường Trung học cơ sở nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Đại học sƣ phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học chủ đề tích hợp “Năng lượng gió” ởtrường Trung học cơ sở nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS
Tác giả: Nguyễn Mai Hùng
Năm: 2019
[25] Nguyễn Công Khanh (2012), Phương pháp thiết kế công cụ đo lường và đánh giá trong giáo dục, Nhà xuất bản ĐHSP, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp thiết kế công cụ đo lường và đánhgiá trong giáo dục
Tác giả: Nguyễn Công Khanh
Nhà XB: Nhà xuất bản ĐHSP
Năm: 2012
[26] Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh (2015), Giáo trình Kiểm tra đánh giá trong giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kiểm tra đánh giátrong giáo dục
Tác giả: Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm
Năm: 2015

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w