1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thu hút FDI của việt nam giai đoạn 2018 2020

32 48 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thu Hút FDI Của Việt Nam Giai Đoạn 2018 - 2020
Tác giả Cai Nguyễn Phương Vy, Nguyễn Lê Thiên Hoàng, Trương Thị Tiều Ngân, Lý Thục Nghi, Mai Hiền Thảo, Lê Thị Trúc Phương, Nguyễn Bảo Ngọc, Phạm Đăng Khoa
Người hướng dẫn ThS. Đoàn Thị Thuỷ
Trường học Trường Đại Học Tôn Đức Thắng
Chuyên ngành Kinh Tế Vĩ Mô
Thể loại Báo Cáo Nhóm
Năm xuất bản 2018 - 2020
Thành phố Việt Nam
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 530,84 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Một số khái niệm (4)
    • 1.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) (4)
    • 1.1.2 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (5)
  • 2.1 Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài (6)
    • 2.1.1 Số liệu về FDI của Việt Nam giai đoạn 2018-2020 (6)
    • 2.1.2 Tác động chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đến thu hút đầu tư FDI của Việt Nam (9)
    • 2.1.3 Các quốc gia đầu tư nhiều vào Việt Nam (11)
    • 2.1.4 Những ngành được đầu tư nhiều ở VN (16)
    • 2.1.5 Những tỉnh được đầu tư nhiều ở VN (20)
  • 2.2. Thuận lợi và hạn chế (23)
    • 2.2.1. Thuận lợi trong thu hút FDI (23)
    • 2.2.2 Những hạn chế trong thu hút FDI và nguyên nhân (25)
  • 3.1 Một số giải pháp thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian tới (27)
  • KẾT LUẬN (14)

Nội dung

Một số khái niệm

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

FDI, hay Đầu tư trực tiếp nước ngoài, là hình thức đầu tư quốc tế, trong đó nhà đầu tư từ một quốc gia bỏ ra toàn bộ hoặc một phần vốn lớn để tài trợ cho dự án tại quốc gia khác, nhằm mục đích giành quyền kiểm soát hoặc tham gia vào việc quản lý dự án đó.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa bởi Tổ chức Thương mại Thế giới là quá trình mà một nhà đầu tư từ một quốc gia (quốc gia chủ đầu tư) sở hữu tài sản tại một quốc gia khác (quốc gia thu hút đầu tư) và có quyền quản lý tài sản đó Khía cạnh quản lý là yếu tố phân biệt FDI với các hình thức đầu tư tài chính khác, trong đó nhà đầu tư thường được gọi là "công ty mẹ" và tài sản được gọi là "công ty con" hoặc "chi nhánh công ty".

FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật Việt Nam, trong những trường hợp đặc biệt, có thể có sự tham gia góp vốn từ nhà nước vào FDI.

Các quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài (FDI) cần thiết lập một khung pháp lý vững chắc và các chính sách hợp lý để đảm bảo rằng FDI phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đồng thời ngăn chặn tình trạng lợi dụng đầu tư chỉ nhằm mục đích thu lợi cá nhân từ các nhà đầu tư.

FDI tác động trực tiếp và lâu dài tới cơ cấu kinh tế và mức độ phát triển của quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư.

Tỉ lệ góp vốn của các nhà đầu tư xác định quyền lợi và trách nhiệm của từng bên, đồng thời phân chia lợi nhuận và rủi ro dựa trên tỉ lệ này.

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Khái niệm Thu hút FDI

Thu hút vốn FDI là tập hợp các chính sách và biện pháp mà các quốc gia hoặc địa phương áp dụng để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tăng cường đầu tư, cả về số lượng và giá trị của các dự án FDI Những chính sách này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường thuận lợi cho đầu tư, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế của quốc gia hoặc địa phương tiếp nhận vốn đầu tư.

Chính quyền địa phương, với thẩm quyền ở cấp tỉnh, đóng vai trò chủ thể trong việc thu hút vốn FDI, đại diện cho lợi ích của cộng đồng địa phương Quá trình thu hút này được thực hiện trước khi dự án FDI chính thức đi vào hoạt động tại khu vực.

-Thu hút vốn FDI vào địa phương phụ thuộc vào năng lực của lãnh đạo, hoạt động của cơ quan xúc tiến đầu tư ở địa phương.

Để thu hút vốn FDI vào địa phương, cần phải cạnh tranh với các khu vực khác trên toàn quốc Những địa phương sở hữu lợi thế về nguồn lực, môi trường đầu tư, hiệu quả quản lý theo pháp luật và cơ sở hạ tầng sẽ có ưu thế nổi bật trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

THỰC TRẠNG VỀ THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 - 2020

Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài

Số liệu về FDI của Việt Nam giai đoạn 2018-2020

Tổng vốn FDI đăng ký (Tỷ USD)

Vốn FDI thực hiện (Tỷ

Số dự án đăng ký mới

Bảng 2.1 Số lượng vốn và dự án FDI vào Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020

(Tổng hợp từ Cục Đầu tư nước ngoài)

Nhận xét: Năm 2018 là năm có tổng vốn đầu tư từ nước ngoài thấp nhất là 26.3 tỷ

Năm 2019, Việt Nam thu hút 28.53 tỷ USD với 3883 dự án đầu tư nước ngoài, đánh dấu mức cao nhất trong lịch sử Tuy nhiên, năm 2020, nền kinh tế toàn cầu chịu ảnh hưởng nặng nề, dẫn đến sự sụt giảm trong thu hút vốn FDI vào Việt Nam Dù vậy, tổng vốn FDI đăng ký năm 2020 vẫn cao hơn 2.23 tỷ USD so với năm 2018, cho thấy khả năng phục hồi của thị trường đầu tư.

Tính đến nay, các nhà đầu tư nước ngoài đã rót vốn vào 19 ngành lĩnh vực khác nhau, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo nổi bật là lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm nhất từ phía các nhà đầu tư quốc tế.

Năm 2018, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút sự chú ý lớn từ các nhà đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đạt 16,58 tỷ USD, chiếm 46,7% tổng vốn đầu tư đăng ký Ngành bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư là 6,6 tỷ USD.

USD chiếm 18,6% tổng vốn đầu tư đăng ký, trong khi lĩnh vực bán buôn và bán lẻ đứng thứ ba với tổng vốn đầu tư 3,67 tỷ USD, tương đương 10,3% tổng vốn đầu tư.

Năm 2019, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút tổng vốn đầu tư lên tới 24,56 tỷ USD, chiếm 64,6% tổng vốn đầu tư đăng ký Kế đến, hoạt động kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn 3,88 tỷ USD, chiếm 10,2% tổng vốn đầu tư Các lĩnh vực khác như bán buôn bán lẻ và hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ cũng ghi nhận sự quan tâm đầu tư.

Kế hoạch và Đầu tư, 2019)

Năm 2020, tổng vốn đầu tư đạt 13,601 tỷ USD, chiếm 47,67% tổng vốn đầu tư Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện, khí đốt và hơi nước đứng thứ hai với 5,1 tỷ USD, chiếm 18% tổng vốn đầu tư Kinh doanh bất động sản xếp thứ ba, với 4,2 tỷ USD, chiếm 14,67% tổng vốn đầu tư.

Trong giai đoạn 2018 – 2020, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo và kinh doanh bất động sản vẫn giữ tỷ trọng cao nhất, cho thấy sự ổn định và phát triển của hai ngành này trong bối cảnh kinh tế.

Về đối tác đầu tư

Năm 2018, Nhật Bản dẫn đầu về vốn đầu tư vào Việt Nam với 8,59 tỷ USD, chiếm 24,2% tổng vốn đầu tư Hàn Quốc xếp thứ hai với 7,2 tỷ USD, tương đương 20,3% tổng vốn đầu tư Singapore đứng thứ ba với 5 tỷ USD, chiếm 14,2% tổng vốn đầu tư.

Năm 2019, Hàn Quốc dẫn đầu danh sách các quốc gia đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn đầu tư đạt 7,92 tỷ USD, chiếm 20,8% tổng vốn đầu tư Hồng Kông đứng thứ hai với 7,87 tỷ USD, trong khi Singapore xếp thứ ba với 4,5 tỷ USD, tương đương 11,8% tổng vốn đầu tư Nhật Bản và Trung Quốc cũng nằm trong danh sách các nhà đầu tư lớn tiếp theo.

Năm 2020, Singapore dẫn đầu về đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn gần 9 tỷ USD, chiếm 31,5% tổng vốn đầu tư Hàn Quốc đứng thứ hai với 3,9 tỷ USD, tương đương 13,8% tổng vốn Trung Quốc xếp thứ ba với 2,46 tỷ USD, chiếm 8,6% Các quốc gia tiếp theo bao gồm Nhật Bản, Đài Loan và Hồng Kông.

Nhận xét: Trong giai đoạn 2018 - 2020, số quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt

Tính đến cuối năm 2020, số lượng quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia hợp tác đầu tư đã tăng lên 139 Trong đó, Hàn Quốc và Singapore vẫn giữ vị trí hàng đầu trong lĩnh vực này.

Theo địa bàn đầu tư

Năm 2018, Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) với tổng số vốn đăng ký đạt 7,5 tỷ USD, chiếm 21,2% tổng vốn đầu tư TP Hồ Chí Minh xếp thứ hai với 5,9 tỷ USD, tương đương 16,7% tổng vốn đầu tư, trong khi Hải Phòng đứng ở vị trí thứ ba với 3,1 tỷ USD, chiếm 8,7% tổng vốn đầu tư.

Năm 2019, Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đăng ký đạt 8,45 tỷ USD, chiếm 22,2% tổng vốn đầu tư TP Hồ Chí Minh đứng thứ hai với gần 8,3 tỷ USD, chiếm 21,8% Các tỉnh tiếp theo lần lượt là Bình Dương, Đồng Nai và Bắc Ninh.

Năm 2020, TP Hồ Chí Minh dẫn đầu về tổng vốn đăng ký đầu tư với 4,36 tỷ USD, chiếm 15,3% tổng vốn đầu tư cả nước Bạc Liêu theo sau với một dự án lớn trị giá 4 tỷ USD, chiếm 14% tổng vốn đầu tư đăng ký Hà Nội xếp thứ ba với gần 3,6 tỷ USD, chiếm 12,6% tổng vốn đầu tư.

Trong giai đoạn 2018-2020, Hà Nội và TP Hồ Chí Minh dẫn đầu về thu hút vốn đầu tư, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng đầu tư cả nước Việc thu hút này chủ yếu diễn ra tại các thành phố lớn, đông dân, với nền kinh tế phát triển và lực lượng lao động chất lượng cao, cùng với hạ tầng cơ sở tốt.

Tác động chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đến thu hút đầu tư FDI của Việt Nam

Chiến tranh thương mại là tình trạng các quốc gia tham gia thương mại quốc tế áp dụng thuế quan, hạn ngạch hoặc các biện pháp hạn chế khác nhằm giảm hàng nhập khẩu cạnh tranh Mục tiêu chính của các cuộc chiến tranh thương mại là bảo vệ sản xuất nội địa, xuất phát từ nhiều nguyên nhân như thâm hụt thương mại kéo dài, nhu cầu giải quyết vấn đề việc làm và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Chiến tranh thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc, hay còn gọi là Thương chiến Mỹ Trung, đang diễn ra rất căng thẳng và trở thành chủ đề nóng trong nền kinh tế toàn cầu Cuộc chiến này bắt đầu vào ngày 22 tháng 3 năm 2018 khi Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump công bố kế hoạch áp thuế 50 tỷ đô la Mỹ đối với hàng hóa Trung Quốc dựa trên Mục 301 của Đạo luật Thương mại.

1974, để ngăn chặn những gì họ cho là hành vi thương mại không công bằng và hành vi trộm cắp tài sản trí tuệ

Cuộc chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã làm chậm lại tăng trưởng kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến dòng vốn FDI vào Việt Nam, do hai quốc gia này là đối tác thương mại lớn của Việt Nam.

Trước bối cảnh căng thẳng của cuộc chiến giữa Mỹ và Trung Quốc, nền kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam, đang phải đối mặt với nhiều thách thức Một số tác động tiêu cực đáng chú ý đến dòng vốn FDI vào Việt Nam bao gồm sự giảm sút niềm tin của các nhà đầu tư và sự thay đổi trong xu hướng đầu tư toàn cầu.

 Hàng Trung Quốc bán phá giá sang Việt Nam hoặc đội lốt hàng Việt Nam.

Một số mặt hàng Trung Quốc chịu ảnh hưởng của thuế suất, đặc biệt là sản phẩm từ các công ty nội địa, có thể gây ra tình trạng bán phá giá tại thị trường Việt Nam, làm khó khăn cho sản xuất trong nước Tình trạng đội lốt hàng hóa Việt Nam diễn ra khi sản phẩm được nhập khẩu dưới dạng bán thành phẩm, chỉ cần lắp ráp hoặc thực hiện các công đoạn đơn giản, hoặc nhập khẩu thành phẩm và chỉ thay đổi bao bì.

Việc hàng hóa Trung Quốc giả mạo hàng Việt Nam có thể làm tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ, nhưng điều này cũng tiềm ẩn nguy cơ cao về việc Việt Nam có thể bị Mỹ áp dụng các biện pháp trừng phạt.

 Chiến tranh thương mại có thể dẫn đến chiến tranh tiền tệ

Việc mất giá mạnh của nhân dân tệ và nhiều đồng tiền Châu Á khác đã tạo ra thách thức cho Việt Nam trong việc duy trì lợi thế cạnh tranh về chi phí sản xuất và giá cả hàng hóa xuất khẩu Điều này ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đồng thời cũng đặt áp lực lên việc ổn định tỷ giá và kinh tế vĩ mô.

Cuộc chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc không chỉ mang lại những thách thức mà còn tạo ra cơ hội cho Việt Nam gia tăng sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, đồng thời nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

 Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào Trung Quốc sẽ có cơ hội xuất khẩu vào

Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ tương đồng với hàng Trung Quốc, đặc biệt trong lĩnh vực gia công lắp ráp Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút thêm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các ngành này.

 Nhập khẩu hàng hóa giá rẻ từ Trung Quốc

Do chiến tranh thương mại, Việt Nam có cơ hội nhập khẩu các mặt hàng trung gian và máy móc từ Trung Quốc với giá thành thấp hơn, đặc biệt là những sản phẩm phục vụ cho năng lượng xanh như pin mặt trời Những hàng hóa này đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ thuế suất của Mỹ và việc cắt giảm trợ cấp cho năng lượng xanh, tạo ra thách thức nhưng cũng là cơ hội cho Việt Nam trong việc phát triển ngành công nghiệp sản xuất trong nước.

 Đón làn sóng vốn FDI dịch chuyển khỏi Trung Quốc

Việt Nam đang tận dụng nền tảng kinh tế vĩ mô vững chắc với tăng trưởng mạnh, tỷ giá ổn định và lạm phát thấp, cùng với dự trữ ngoại hối cao, trong bối cảnh dòng vốn FDI đang dịch chuyển ra khỏi Trung Quốc Vị trí địa lý gần gũi với Trung Quốc cũng giúp Việt Nam trở thành điểm đến lý tưởng cho các tập đoàn, đảm bảo không làm gián đoạn chuỗi sản xuất so với việc chuyển sang Ấn Độ hay các quốc gia xa hơn.

(Trung tâm xúc tiến đầu tư phía Nam, 2021)

Các quốc gia đầu tư nhiều vào Việt Nam

Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong năm 2018, tổng vốn FDI đạt 35,46 tỷ USD, giảm nhẹ 1,2% so với năm 2017 Tuy nhiên, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân 19,1 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước.

Theo thông tin từ đối tác đầu tư, Việt Nam hiện có 112 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia đầu tư Trong số đó, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore là ba quốc gia có mức đầu tư cao nhất, với tổng vốn lần lượt đạt 8,59 tỷ USD, 7,2 tỷ USD và 5 tỷ USD.

Biểu đồ 2.1 Vốn FDI các nước đầu tư vào VN năm 2018

Theo Báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 20/12/2019, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký đạt 38,02 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm 2018 Đặc biệt, giải ngân FDI đã đạt kỷ lục 20,38 tỷ USD, phản ánh thành quả tích cực trong bối cảnh suy giảm nguồn vốn FDI toàn cầu.

Năm 2019, Việt Nam thu hút đầu tư từ 125 quốc gia và vùng lãnh thổ, với Hàn Quốc dẫn đầu với 7,92 tỷ USD Hồng Kông đứng thứ hai với 7,87 tỷ USD, trong đó có 3,85 tỷ USD đầu tư vào Công ty TNHH Vietnam Beverage, chiếm 48,9% tổng vốn đầu tư của Hồng Kông Singapore cũng ghi nhận 4,5 tỷ USD vốn đầu tư, tiếp theo là Nhật Bản và Trung Quốc.

Biểu đồ 2.2 Vốn FDI các nước đầu tư vào VN năm 2019

Đầu tư theo hình thức góp vốn và mua cổ phần đang gia tăng mạnh mẽ, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn FDI Cụ thể, tỷ lệ này đã tăng từ 27,9% tổng vốn đăng ký năm 2018 lên 40,7% vào năm 2019 Các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu tham gia vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với 45,8% tổng giá trị, và kinh doanh bất động sản với 17,8% tổng giá trị.

Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 20/12/2020, tổng vốn đăng ký của nhà đầu tư nước ngoài đạt 28,53 tỷ USD, tương đương 75% so với cùng kỳ năm 2019 Đồng thời, vốn thực hiện của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 19,98 tỷ USD, đạt 98% so với cùng kỳ năm trước.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đang phục hồi và mở rộng hoạt động sản xuất - kinh doanh Năm 2020, Việt Nam thu hút đầu tư từ 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Singapore đứng đầu với gần 9 tỷ USD, Hàn Quốc đứng thứ hai với 3,9 tỷ USD, và Trung Quốc đứng thứ ba với 2,46 tỷ USD Các quốc gia tiếp theo bao gồm Nhật Bản, Đài Loan và Hồng Kông.

Biểu đồ 2.3 Vốn FDI các nước đầu tư vào VN năm 2020

Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, hoạt động sản xuất và kinh doanh bị tác động, dẫn đến vốn đầu tư thực hiện của các dự án đầu tư nước ngoài (ĐTNN) trong năm 2020 giảm 2% so với năm 2019 Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp ĐTNN đã dần hồi phục và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời mở rộng dự án, cho thấy sự cải thiện đáng ghi nhận trong bối cảnh khó khăn của đại dịch.

Kết luận chung cho thấy, trong các năm 2018, 2019 và 2020, dù chịu ảnh hưởng của sự suy giảm dòng vốn FDI toàn cầu, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam vẫn giữ được sự ổn định Tuy nhiên, dòng vốn FDI chủ yếu đến từ các nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Hong Kong, cho thấy sự thiếu đa dạng trong nguồn vốn đầu tư Sự tương đồng về văn hóa giữa Việt Nam và các nước này đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư Ngược lại, các doanh nghiệp châu Âu và Mỹ thường yêu cầu sự minh bạch và rõ ràng hơn trong kinh doanh, đặc biệt chú trọng đến các vấn đề như nguồn gốc sản phẩm, bảo hộ lao động, bảo vệ môi trường và quyền sở hữu trí tuệ Việt Nam chưa hoàn toàn đáp ứng được những yêu cầu này, dẫn đến khó khăn trong việc thu hút vốn từ các nhà đầu tư này.

Số liệu để vẽ biểu đồ (đơn vị tỉ USD)

Hồng Kông 7,87 Singapore 4,5 Các nước khác 17.73 2020

Những ngành được đầu tư nhiều ở VN

Năm 2018, tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đạt 35,46 tỷ USD, với 18 ngành lĩnh vực được đầu tư Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với 16,58 tỷ USD, chiếm 46,7% tổng vốn đầu tư Kế đến, lĩnh vực kinh doanh bất động sản thu hút 6,6 tỷ USD, tương đương 18,6% tổng vốn Lĩnh vực bán buôn, bán lẻ đứng thứ ba với 3,67 tỷ USD, chiếm 10,3%, và các ngành hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ đạt 2,15 tỷ USD, chiếm 6,1% tổng vốn đầu tư.

Hình 2.1 Những lĩnh vực thu hút FDI lớn nhất năm 2018

Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam

Ngành Số dự án cấp mới

Tổng vốn đăng ký (triệu

Công nghiệp chế biến, chế tạo 1065 16,588,04

Hoạt động kinh doanh bất động sản 92 6,615,32

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy

Hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ

Sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hòa

Năm 2019, thu hút FDI tại Việt Nam đạt 38,02 tỷ USD, với 19 ngành lĩnh vực được đầu tư Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với 24,56 tỷ USD, chiếm 64,6% tổng vốn đầu tư Lĩnh vực bất động sản đứng thứ hai với 3,88 tỷ USD, tương đương 10,2% tổng vốn Các lĩnh vực bán buôn, bán lẻ, khoa học công nghệ, tài chính, ngân hàng và bảo hiểm lần lượt chiếm 4,1% và 3,1% tổng vốn đầu tư Đặc biệt, có sự gia tăng đầu tư vào bất động sản với sự tham gia của các tập đoàn đa quốc gia như CapitaLand, Sunwal Group và Mapletree.

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực

Ngành Số dự án cấp mới

Tổng vốn đăng ký (triệu USD)

Công nghiệp chế biến, chế tạo 1314 24,561,78 Hoạt động kinh doanh bất động sản 123 3,876,03

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy 1105

Hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ 493

Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 12

Năm 2020, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 28,53 tỷ USD, với các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào 19 ngành lĩnh vực Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với 13,6 tỷ USD, chiếm 47,7% tổng vốn đầu tư Lĩnh vực sản xuất và phân phối điện đứng thứ hai với 5,1 tỷ USD, tương đương 18% Tiếp theo là hoạt động kinh doanh bất động sản, bán buôn bán lẻ và dịch vụ chuyên môn, với tổng vốn lần lượt là gần 4,2 tỷ USD (14,7%), trên 1,6 tỷ USD (5,8%) và 1,34 tỷ USD (4,7%) Các ngành công nghệ chế biến, kinh doanh bất động sản, sản xuất và phân phối điện, cùng với dịch vụ lưu trú ăn uống, đóng góp quan trọng vào tổng vốn đầu tư đăng ký.

… là những ngành thu hút vốn đầu tư FDI vào nhiều nhất.” (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2020)

Biểu đồ 2.5 Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực

Ngành Số dự án cấp mới

Tổng vốn đăng ký (triệu

Công nghiệp chế biến, chế tạo 800 13,601,09 Sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hòa 20 5,142,57

Hoạt động kinh doanh bất động sản 70 4,184,95 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy 704 1,645,64

Hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ 376 1,346,56

Những tỉnh được đầu tư nhiều ở VN

“Trong năm 2018, nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 59 tỉnh thành phố, trong đó Hà

Nội là địa phương dẫn đầu về thu hút vốn đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đăng ký đạt 7,5 tỷ USD, chiếm 21,2% tổng vốn đầu tư TP Hồ Chí Minh đứng thứ hai với 5,9 tỷ USD, tương đương 16,7% tổng vốn đầu tư Hải Phòng xếp thứ ba với 3,1 tỷ USD, chiếm 8,7% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là Bình Dương với 2,3 tỷ USD (6,6%) và Bà Rịa – Vũng Tàu với 2,1 tỷ USD (6%).

Biểu đồ 2.6 Thể hiện thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2018 theo địa phương

“Vào năm 2019, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 62 tỉnh thành phố, trong đó

Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký đạt 8,45 tỷ USD, chiếm 22,2% tổng vốn đầu tư Phương thức đầu tư chủ yếu tại Hà Nội là góp vốn và mua cổ phần, với 6,47 tỷ USD, tương đương 76,6% tổng vốn đầu tư TP Hồ Chí Minh đứng thứ hai với gần 8,3 tỷ USD, chiếm 21,8% tổng vốn đầu tư, trong đó góp vốn và mua cổ phần chiếm 67,5% Các địa phương tiếp theo lần lượt là Hải Phòng, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu, với tỷ lệ vốn đầu tư chiếm 9%, 5,6% và 4,2%.

Số dự án cấp mới Tổng vốn đăng ký (triệu

Năm 2020, các nhà đầu tư nước ngoài đã đổ vốn vào 60 tỉnh, thành phố tại Việt Nam, trong đó TP Hồ Chí Minh dẫn đầu với tổng vốn đăng ký 4,36 tỷ USD, chiếm 15,3% tổng vốn đầu tư, với 72,9% là đầu tư theo phương thức GVMCP Bạc Liêu đứng thứ hai với 1 dự án lớn trị giá 4 tỷ USD, chiếm 14% tổng vốn đầu tư Hà Nội xếp thứ ba với gần 3,6 tỷ USD, chiếm 12,6% tổng vốn đầu tư, chủ yếu tập trung vào mở rộng dự án hiện có và GVMCP Các tỉnh tiếp theo lần lượt là Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương và Hải Phòng, trong khi TP Hồ Chí Minh vẫn dẫn đầu về số lượng dự án mới.

Tính đến năm 2020, cả nước có tổng cộng 950 dự án, trong đó TP Hồ Chí Minh dẫn đầu với 496 dự án mới, Hà Nội xếp thứ hai với 496 dự án, và Bắc Ninh đứng thứ ba với 153 dự án Tổng vốn đăng ký cho các dự án này đạt hàng triệu USD, thể hiện sự thu hút đầu tư mạnh mẽ tại các địa phương.

Thuận lợi và hạn chế

Thuận lợi trong thu hút FDI

 Đóng góp quan trọng cho xuất khẩu:

Chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài vào xuất khẩu đã giúp Việt Nam nâng cao năng lực xuất khẩu và vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu Đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi cơ cấu xuất khẩu, giảm tỷ trọng hàng khoáng sản và tăng tỷ trọng hàng chế tạo, đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt sang Hoa Kỳ và EU Ngoài ra, đầu tư nước ngoài còn góp phần ổn định thị trường trong nước và hạn chế chênh lệch thương mại bằng cách cung cấp sản phẩm chất lượng cao từ doanh nghiệp nội địa thay vì nhập khẩu.

 Đóng góp vào nguồn thu ngân sách:

Khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, họ phải chịu thuế suất cho hoạt động kinh doanh của mình Điều này cho thấy nguồn thuế từ các doanh nghiệp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong ngân sách, góp phần lớn vào việc phát triển dòng tiền và nền kinh tế Việt Nam.

Đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa Nó đã giúp tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao giá trị hàng hóa xuất khẩu, đồng thời tiếp thu công nghệ tiên tiến, cải thiện tập quán canh tác và điều kiện cơ sở hạ tầng ở nhiều địa phương Bên cạnh đó, đầu tư nước ngoài đã tạo ra diện mạo mới cho lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, pháp lý, tư vấn, vận chuyển, logistics và siêu thị, góp phần phát triển các phương pháp phân phối hàng hóa hiện đại, kích thích hoạt động kinh doanh địa phương và tăng cường xuất khẩu.

 Vốn đầu tư nước ngoài tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động:

Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ đào tạo trong nước, giúp cải thiện kỹ năng của công nhân và cán bộ quản lý Nhờ vào sự đầu tư này, một số bộ phận đã phát triển năng lực quản lý và trình độ khoa học, công nghệ đủ khả năng thay thế các chuyên gia nước ngoài.

 Vốn đầu tư nước ngoài là một kênh chuyển giao công nghệ quan trọng, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế:

Hiệu ứng lan tỏa của công nghệ trong đầu tư nước ngoài diễn ra thông qua sự liên kết giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước, giúp doanh nghiệp nội địa tiếp cận công nghệ mới Các doanh nghiệp trong nước cũng đã áp dụng công nghệ tương tự để sản xuất sản phẩm thay thế, nhằm giảm thiểu cạnh tranh Bên cạnh đó, sự hiện diện của các nhà đầu tư nước ngoài còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ trong nước, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất.

 Vốn đầu tư nước ngoài có tác động nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp trong nước:

Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đã khẳng định được sức cạnh tranh tại thị trường Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản Phân tích cho thấy doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có năng lực cạnh tranh vượt trội so với doanh nghiệp trong nước, nhờ vào các chỉ tiêu về vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý và khả năng tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu Đầu tư nước ngoài không chỉ thúc đẩy sự cạnh tranh trong nước mà còn góp phần nâng cao năng suất, tăng trưởng xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và nâng cao trình độ công nghệ, kỹ năng lao động cũng như chuyển dịch cơ cấu lao động.

Những hạn chế trong thu hút FDI và nguyên nhân

Mặc dù khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề và hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới.

Trong ngành công nghiệp - xây dựng, các dự án FDI chủ yếu tập trung vào lắp ráp với giá trị gia tăng thấp Số lượng dự án về cơ sở hạ tầng còn hạn chế, trong khi tỷ trọng các dự án trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp rất thấp và đang có xu hướng giảm Điều này đáng chú ý bởi nông - lâm - ngư nghiệp là những lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh.

Trong lĩnh vực dịch vụ, nhiều dự án bất động sản quy mô lớn đang chậm triển khai, dẫn đến lãng phí đất đai và vốn vay trong nước Đồng thời, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các dịch vụ trung gian, dịch vụ giá trị gia tăng cao, giáo dục đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe và môi trường vẫn còn hạn chế.

FDI hiện nay chủ yếu tập trung vào những khu vực có hạ tầng tốt, nguồn nhân lực dồi dào và thị trường tiêu thụ mạnh, dẫn đến sự mất cân bằng giữa các vùng miền Điều này cho thấy mục tiêu thu hút FDI vào các khu vực khó khăn vẫn chưa được thực hiện hiệu quả.

Đầu tư vào Việt Nam chủ yếu đến từ các quốc gia châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông và Trung Quốc, trong khi các đối tác tiềm năng từ châu Âu và Bắc Mỹ như Đức, Pháp, Thụy Sỹ, Nga, Canada và Mỹ vẫn còn hạn chế Tỷ lệ vốn thực hiện thấp hơn so với vốn đăng ký, cho thấy cần có những biện pháp thu hút đầu tư hiệu quả hơn.

- Chưa bền vững trong việc định hướng và lựa chọn đối tác đầu tư cũng như trong cơ cấu xuất nhập khẩu.

- Mục tiêu thu hút thu hút công nghệ (công nghệ cao, công nghệ nguồn) chuyển giao công nghệ đối với FDI chưa đạt yêu cầu.

- Hiện tượng ô nhiễm môi trường do một số doanh nghiệp FDI từ Châu Á như Trung Quốc, Đài Loan,…

Hệ thống pháp luật và chính sách đầu tư đã được cải cách nhưng vẫn thiếu tính đồng bộ và nhất quán Các yếu tố như hạ tầng, nguồn nhân lực, phát triển khu vực kinh tế trong nước và các ngành hỗ trợ chưa đáp ứng được nhu cầu, dẫn đến khả năng hấp thụ vốn FDI thấp Điều này làm giảm hiệu quả hoạt động và đóng góp của khu vực kinh tế FDI.

Công tác quy hoạch hiện nay chưa đạt yêu cầu, thiếu một kế hoạch tổng thể và chiến lược hiệu quả, cùng với tầm nhìn dài hạn cho nền kinh tế nói chung và khu vực FDI cụ thể.

Sự thiếu hiệu quả trong việc áp dụng các công cụ chính sách cho lựa chọn và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã dẫn đến nhiều dự án kém chất lượng, gây lãng phí nguồn lực và ô nhiễm môi trường.

Nhiều liên doanh đã chuyển đổi thành 100% vốn nước ngoài, dẫn đến tình trạng thao túng và lũng đoạn thị trường, cũng như các hành vi chuyển giá và trốn thuế Điều này gây cản trở cho mục tiêu tiếp cận, học tập và làm chủ công nghệ chuyển giao, từ đó làm giảm khả năng nâng cao năng lực của doanh nghiệp Việt Nam.

Sự thiếu phối hợp đồng bộ giữa các bộ, ban, ngành và địa phương đang cản trở tiến trình phát triển kinh tế bền vững Hệ thống tổ chức bộ máy, công tác cán bộ và cải cách thủ tục hành chính hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết cho mục tiêu này.

GIẢI PHÁP THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM 2018 - 2020

Ngày đăng: 27/04/2022, 20:32

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Ủ ỀỮ HÌNH TH C  Ứ - Thu hút FDI của việt nam giai đoạn 2018 2020
Ủ ỀỮ HÌNH TH C  Ứ (Trang 1)
- Giáo viên chốt ý và học sinh nêu ý đoạn 1: Hình - Thu hút FDI của việt nam giai đoạn 2018 2020
i áo viên chốt ý và học sinh nêu ý đoạn 1: Hình (Trang 3)
Bảng 2.1. Số lượng vốn và dự án FDI vào Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020  (Tổng hợp từ Cục Đầu tư nước ngoài) - Thu hút FDI của việt nam giai đoạn 2018 2020
Bảng 2.1. Số lượng vốn và dự án FDI vào Việt Nam giai đoạn 2018 – 2020 (Tổng hợp từ Cục Đầu tư nước ngoài) (Trang 6)
Hình 2.1. Những lĩnh vực thu hút FDI lớn nhất năm 2018 Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam - Thu hút FDI của việt nam giai đoạn 2018 2020
Hình 2.1. Những lĩnh vực thu hút FDI lớn nhất năm 2018 Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam (Trang 16)
Bảng 2.2 - Thu hút FDI của việt nam giai đoạn 2018 2020
Bảng 2.2 (Trang 17)
Bảng 2.3 - Thu hút FDI của việt nam giai đoạn 2018 2020
Bảng 2.3 (Trang 18)
Bảng 2.4 - Thu hút FDI của việt nam giai đoạn 2018 2020
Bảng 2.4 (Trang 20)
Bảng 2.6 - Thu hút FDI của việt nam giai đoạn 2018 2020
Bảng 2.6 (Trang 22)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w